Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Mon nha nuoc phap luat, chương trình cải cách hành chính nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.89 KB, 13 trang )

1

MỞ ĐẦU
Việt Nam trong những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước
đầu rất quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững và tăng cường hệ thống chính trị, đưa đất nước cơ
bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách mở
cửa, Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng hợp tác
nhiều mặt với các nước nhất là các nước trong khu vực và các nước công
nghiệp phát triển, tham gia vào các tổ chức quốc tế với tư cách là một thành
viên đầy đủ.
Song song với cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện có kết quả một
số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị, tiến hành cải cách một bước
nền nền hành chính nhà nước, tiếp tục xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam độc lập, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.


2

NỘI DUNG:
CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Mục tiêu
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
Tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới


sơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Bảo đảm và thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước.
Những nội dung cải cách trọng tâm
Cải cách thể chế
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy
phạm pháp luật.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm


3

sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế xã hội.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế.
Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác
định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước.
Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể thế về tổ chức và hoạt

động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Xây dựng và hồn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
Cải cách thủ tục hành chính
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi trường
kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển
nhanh, bền vững.
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
Tăng cường đối thoại giữa Nhà nước và doanh nghiệp với nhân dân.


4

Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các
cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng
lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Xác lập mơ hình chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn phù hợp.
Hồn thiện cơ chế phân cấp.
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà

nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục
vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu
quả.
Cải cách tài chính cơng
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội.


5

Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an tồn.
Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu
quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.
Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tồn
xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế…
Hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cung cấp thông tin và

dịch vụ công trực tuyến.
Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
Liên hệ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước huyện
Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
Thanh Sơn là huyện miền núi của Tỉnh Phú Thọ với diện tích tự nhiên
62.177,06 ha, gồm 22 xã và 01 thị trấn; có 285 khu dân cư; 06 xã thuộc
chương trình 229; 22 thơn đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng II. Dân số trên 12
vạn người với 17 dân tộc cùng sinh sống (trong đó dân tộc Mường chiếm trên
55,92%, dân tộc Kinh chiếm 39,64% cịn lại là dân tộc khác).
Tồn huyện có 44 tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc và có 7.135 đảng
viên, 285/285 khu dân cư có chi bộ đảng. Tiềm năng lao động, đất đai, tài
nguyên khoáng sản phong phú, nhân dân các dân tộc trong huyện có truyền
thống đồn kết, lao động cần cù, sáng tạo; có nền văn hố đậm đà bản sắc dân
tộc.


6

Việc quán triệt, triển khai thực hiện, cụ thể hóa các chủ trương, nghị
quyết, kết luận của Đảng trong xây dựng tổ chức bộ máy
Ban Thường vụ Huyện ủy đã cụ thể hóa các nghị quyết, kết luận của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng tổ chức bộ máy bằng việc ban
hành Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 31/10/2016 của Ban Thường vụ Huyện
ủy về cải cách hành chính nhà nước huyện Thanh Sơn; Chỉ đạo UBND huyện
xây dựng và ban hành kế hoạch số 1083/KH-UBND ngày 25/12/2016 về thực
hiện cải cách hành chính nhà nước huyện Thanh Sơn giai đoạn 2016-2021;
xây dựng Đề án số 215/ĐA-UBND, ngày 30/3/2016 “Đề án vị trí việc làm và

cơ cấu ngạch cơng chức Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn”; Đề án số
216/ĐA-UBND ngày 30/3/2016 “Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập huyện Thanh Sơn” với mục tiêu cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao năng lực hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước; tiết kiệm giảm chi thường xuyên, cải cách
chính sách tiền lương; đến năm 2021 tinh giản tối thiểu là 10% biên chế được
giao năm 2015 của huyện.
Thực trạng tổ chức bộ máy, biên chế, tình hình hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị của huyện
Cấp huyện:
Các Ban xây dựng Đảng, MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội
huyện hiện có 12 đơn vị gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Dân vận, Ban
Tuyên giáo, Ủy ban kiểm tra, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; Ủy ban
MTTQ, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Liên đồn lao động huyện. Tổng số
biên chế hiện nay là 62 ( Khối Đảng: 41, khối Đoàn thể 21)
Các Ban xây dựng Đảng đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Ban
Thường vụ Huyện ủy về cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng;
quán triệt triển khai, thực hiện chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương,


7

của tỉnh có sự đổi mới và đảm bảo kịp thời, chất lượng. Nắm bắt tình hình và
giải quyết kịp thời những vấn đề nổi cộm liên quan đến tư tưởng. Triển khai
và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ
Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”. Cơng tác cán bộ, quản lý cán bộ đảm bảo đúng quy trình, quy
định; cơng tác đảng và đảng viên thực hiện đúng Điều lệ Đảng và các văn bản
hướng dẫn. Tham mưu tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa

XI), triển khai Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về tăng cường xây dựng
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát và các nhiệm
vụ theo quy định của Điều lệ Đảng.
Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục theo
hướng thiết thực, hiệu quả, thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động, hướng về cơ sở; tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền các cấp vững mạnh. Đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước; hoạt động tuyên truyền, vận động nhân đạo, thu hút
tập hợp đoàn viên, hội viên; tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình chính
sách, người có cơng với cách mạng trong các dịp lễ, tết.
Hội đồng nhân dân, UBND huyện
Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng
nhân dân huyện gồm có 03 ban: Ban Kinh tế - xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân
tộc.
UBND huyện Thanh Sơn có 13 phịng chun mơn gồm: Văn phịng
HĐND - UBND huyện, Phịng Nội vụ, Phòng Lao động Thương binh & xã
hội, Phòng Tư pháp, Phịng Nơng nghiệp & PTNT, phịng Kinh tế - Hạ tầng,
phịng Tài chính - Kế hoạch, phịng Văn hóa - Thơng tin, Phịng Tài ngun Mơi trường, Phịng Giáo dục & Đào tạo, phòng Dân tộc.


8

Tính đến 31/12/2017 biên chế hiện có 154. Trong đó: Quản lý Nhà
nước 71 (có 67 biên chế và 04 hợp đồng 68). Các đơn vị sự nghiệp: 83.
HĐND huyện bám sát chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của
Tỉnh, cụ thể hóa thành các nghị quyết để tổ chức thực hiện. Cơng tác chuẩn bị
nội dung, chương trình kỳ họp, hoạt động chất vấn tại kỳ họp được nâng lên.
Hoạt động giám sát được tăng cường với nhiều chương trình cụ thể và thiết

thực.
Ủy ban nhân dân huyện đã bám sát các chủ trương, chính sách của
Trung ương, của Tỉnh; Nghị quyết của BCH Đảng bộ, HĐND huyện, xác
định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh để tăng cường chỉ đạo; kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc ở cơ sở. cơng tác cải cách hành chính thường xuyên được chỉ đạo
thực hiện. Công tác thanh tra, kiểm tra, phịng chống tham nhũng, lãng phí
được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền. Cơng tác tiếp
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được giải quyết cơ bản các đơn thư
và khiếu kiện phát sinh.
Các đơn vị sự nghiệp
Sự nghiệp Giáo dục: Hiện nay trên địa bàn có 79 trường học. Biên chế
đối với các trường huyện quản lý: 2.230 (được giao 2.288 biên chế)
Các cơ sở giáo dục trên địa bàn đã duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Chất lượng giáo dục phổ thông đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ học sinh
được công nhận tốt nghiệp THCS, đỗ tốt nghiệp THPT đạt 98%. Giáo viên
giỏi, học sinh giỏi các cấp tiếp tục giữ vững. Số trường đạt chuẩn quốc gia
trên địa bàn huyện 50/79 trường.
Sự nghiệp y tế:
Các cơ quan y tế gồm: Phòng Y tế, Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số
KHHGĐ, 23 trạm y tế xã, thị trấn; y tế thôn bản. Số biên chế: 679.


9

Tổ chức bộ máy, biên chế của từng cơ quan y tế được củng cố, kiện
toàn; đội ngũ cán bộ, viên chức, hợp đồng đều được đào tạo cơ bản về chuyên
môn chuyên ngành, nghiệp vụ và thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao để
đáy ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, còn một số cơ quan, đơn vị còn chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền nên hiệu quả một số công việc chưa cao.
Sự nghiệp khác:
Đài phát thanh - truyền hình huyện, Trung tâm Văn hóa TT&DL, Trạm
khuyến nông, Hội Chữ thập đỏ, BQL các CTCC, Văn phòng ĐKQSDĐ, Trạm
Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật.
Biên chế: 89. Các đơn vị thực hiện tự chủ, chú trọng giải pháp tăng thu,
đặc biệt thu các hoạt động dịch vụ, tiết kiệm chi phí đầu vào, chi thường
xuyên để từng bước cải thiện thu nhập người lao động, tích lũy để tăng cường
cơ sở vật chất. Tuy nhiên, do chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng
nên hiệu quả hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp cịn hạn chế, có lúc, có
việc cịn chồng chéo, chưa kịp thời.
Cấp xã
Biên chế được quy định là: 527 biên chế, hiện thực hiện: 517. Thường
trực Đảng ủy, HĐND, UBND, UB MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội ở
các xã, thị trấn đã lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Chỉ thị,
Nghị quyết của cấp ủy các cấp đúng quy định. Xây dựng Nghị quyết của
Đảng ủy phù hợp tình hình thực tế địa phương. Thường trực HĐND tổ chức
các kỳ họp, các hoạt động của HĐND đúng luật định; xây dựng, ban hành
Nghị quyết từng bước đổi mới, có hiệu quả. UBND các xã, thị trấn tổ chức
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; nâng cao
hiệu lực quản lý, điều hành, tăng cường cơng tác kiểm tra. Tích cực thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở. Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội
thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động từ thiện, nhân


10

đạo, chăm sóc gia đình thương binh liệt sỹ…vận động đồn viên, hội viên
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Khu dân cư, thơn, xóm
Trên địa bàn có 285 khu dân cư, thơm xóm. Các khu, xóm đều có cán
bộ hoạt động: Bí thư chi bộ, trưởng khu, công an viên, thôn đội trưởng, các
chi hội MTTQ, CCB, Nơng dân, Phụ nữ, Chi đồn thanh niên. Là những
người gần gũi, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của nhân dân; vận động nhân dân
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Hạn chế:
Chất lượng công tác tham mưu của một số các cơ quan giúp việc còn
chậm đổi mới, hiệu quả đạt được chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra; sự phối hợp,
hỗ trợ trong thực hiện nhiệm vụ có lúc chưa thường xuyên, chặt chẽ.
Vị trí việc làm của một số cơ quan, đơn vị chưa sát, chưa hợp lý; việc
bố trí, sử dụng cán bộ một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự phù hợp. Một số
cơ quan thực hiện nhiều chức năng, nhiều đầu mối công việc song số lượng
biên chế có hạn; chưa có định biên làm Văn phòng Đảng ủy các xã, thị trấn…
Nguyên nhân:
Các quy định của Trung ương, Chính phủ và cơ chế, chính sách thường
xuyên có sự điều chỉnh, bổ sung nên một số quy định về chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương còn bất cập; quy định về hệ thống tổ
chức của đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế cịn cồng kềnh, có sự chồng chéo về
chức năng nhiệm vụ. Cán bộ, công chức, viên chức chưa nhận thức rõ về vị
trí, chức năng cơ quan, đơn vị; công tác xây dựng quy chế phối hợp cơ quan,
đơn vị chưa được quan tâm thường xuyên; trình độ, năng lực của một số cán
bộ lãnh đạo, quản lý còn hạn chế…
Giải pháp về sắp xếp tinh gọn bộ máy:
Quan điểm:


11

Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy cấp huyện phải được triển khai

đồng bộ, công khai, dân chủ, đảm bảo theo quy định của Đảng, Nhà nước và
của Tỉnh; phù hợp với tình hình thực tế địa phương, cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình sắp xếp phải đảm bảo hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các cấp, các cơ quan, đơn vị không bị gián đoạn, xáo trộn; sau
sắp xếp, kiện toàn lại hoạt động tốt hơn, hiệu quả cao hơn; tập trung huy
động, phát huy tiềm năng đội ngũ và cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.
Tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và quyết tâm của các cơ
quan đơn vị, không ảnh hưởng đến tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Cùng với đó là việc giải quyết tốt chế độ chính sách đối với
cán bộ, cơng chức, viên chức sau khi sắp xếp, kiện tồn bộ máy theo đúng
quy định và đảm bảo quyền lợi cho người lao động…
Khơng thành lập mới các phịng, ban chun mơn. Bố trí sắp xếp hoặc
sát nhập đối với những đơn vị hoạt động không hiệu quả, những đơn vị còn
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ để bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả
hơn.

Giải pháp
Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch cán bộ, thường xun rà sốt đội ngũ
cán bộ, kịp thời bổ sung nhân tố mới vào quy hoạch hoặc đưa ra khỏi diện
quy hoạch những cán bộ khơng đủ tiêu chuẩn.
Tập trung rà sốt, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm gắn với cơ cấu lại, chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ; tập trung ưu tiên, đào tạo nguồn cán bộ chất lượng cao thuộc
các ngành, lĩnh vực huyện còn thiếu; đào tạo, đào tạo lại cán bộ theo yêu cầu


12


về chun mơn, nghiệp vụ của vị trí việc làm và chức danh quy hoạch; gắn
việc đào tạo, bồi dưỡng với thực hiện luân chuyển để rèn luyện, thử thách cán
bộ trong thực tiễn.

KẾT LUẬN
Phương thức lãnh đạo của Đảng là một bộ phận quan trọng của công
tác xây dựng Đảng, có vai trị rất lớn đối với xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; củng cố, nâng cao uy tín chính trị và
vai trò lãnh đạo của Đảng. Nhờ phương thức lãnh đạo đúng đắn, hoạt động
của Đảng đem lại hiệu quả trong thực tiễn, được nhân dân thừa nhận. Qua đó,
uy tín chính trị và vai trị lãnh đạo của Đảng được nâng lên.


13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt
Nam thời kỳ đổi mới.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị, Khối kiến thức thứ ba: Các vấn đề khoa học chính trị và lãnh
đạo, quản lý, Tập 11: Nhà nước và pháp luật; Nxb. Lý luận chính trị, H.2017.
3. Huyện ủy Thanh Sơn, Báo cáo số 116-BC/HU, ngày 15/02/2017:
Báo cáo kết quả đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.



×