Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty INTIMEX.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.53 KB, 95 trang )

Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................45
Chơng 1....................................................................................................49
I. Vai trò, nội dung của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân..........................49
1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế.........................................49
2. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong hoạt động ngoại thơng ở Việt
Nam.................................................................................................................51
2.1. Khái niệm, nội dung xuất khẩu.......................................................51
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu.....................................................................51
2.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu...............................................52
2.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền Kinh tế quốc dân .........................56
2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc..................................................57
2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.........................................................................................57
2.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất...................................................................................................58
2.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân .................................................58
2.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta......................................................................................58
2.3. Các hình thức xuất khẩu : ...............................................................59
II. Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam............................61
1. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt
Nam.................................................................................................................61
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ....................62
2.1. Đặc điểm về sản xuất và tính chất của hàng thủ công mỹ nghệ......62
2.2. Đặc điểm về tiêu thụ và xuất khẩu..................................................63
3. Các nhân tố ảnh hởng tới sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 65
3.1. Tình hình cung cầu trên thị trờng thế giới...........................................65
3.2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.....................................66


3.3. Số lợng, chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng thủ
công mỹ nghệ..............................................................................................67
3.4. Cơ chế, chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.......................68
3.5. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp......................69
Chơng 2....................................................................................................71
I. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian qua ở
Việt Nam.............................................................................................................71
1. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu..................................................................72
1.1. Kim ngạch xuất khẩu...........................................................................72
1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu..................................................................74

43
2. Thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu..............................................79
3. Đánh giá những kết quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian
qua...................................................................................................................86
3.1. Những thành tựu cơ bản đã đạt đợc.....................................................86
3.2. Những mặt tồn tại................................................................................88
3.3. Nguyên nhân........................................................................................90
II. Thực trạng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm qua tại
Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX....................................................................91
1. Quá trình hình thành, tổ chức bộ máy của Công ty....................................91
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK
INTIMEX trong những năm qua....................................................................95
2.1. Tình hình chung của Công ty INTIMEX và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Công ty..................................................................................96
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty INTIMEX........96
3. Kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ..........98
3.1.Kim ngạch xuất khẩu............................................................................98
3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu...............................................................100
4. Thị trờng xuất khẩu...................................................................................101

5. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty INTIMEX..................................................................................................103
5.1. Thuận lợi............................................................................................103
5.2. Khó khăn............................................................................................103
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ....................................................................................107
I. Bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nớc..........................................................107
1. Bối cảnh kinh tế quốc tế...........................................................................107
2. Bối cảnh kinh tế trong nớc........................................................................108
II. Dự báo xu thế phát triển của xuất khẩu nớc ta và tác động của bối cảnh đó
đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.............................................................109
III. Mục tiêu, phơng hớng đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. .......111
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
...........................................................................................................................113
1. Một số chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.............113
1.1. Chính sách đối với các làng nghề.....................................................114
1.2. Chính sách đối với các nghệ nhân.....................................................115
1.3. Chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống..................................117
1.4. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng xuất khẩu .
..................................................................................................................118
1.5. Chính sách đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ.........121
1.6. Chính sách khuyến khích, u đãi đối với sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao..................121
2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam. 122

44
2.1. Nhóm biện pháp thuộc về phía các doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó có Công ty XNK
Intimex......................................................................................................122
2.1.1.Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trờng...................................122

2.1.2. Kết hợp sản xuất với xuất khẩu..................................................123
2.1.3. Các doanh nghiệp nên nghiên cứu việc thuê nớc ngoài, đặc biệt là
Việt kiều thiết kế mẫu mã.....................................................................125
2.1.4. Giải quyết mọi vớng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng thủ
công mỹ nghệ.......................................................................................126
2.1.5. Công nghiệp hoá và cơ giới hoá một số khâu để hạ giá thành...127
2.2. Về phía Nhà nớc cần tổ chức thực hiện tốt các biện pháp sau:.........128
2.2.1.Tăng mức u đãi đầu t sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
..............................................................................................................128
2.2.2 Sửa đổi bổ sung các quy định cho vay vốn, nhất là vốn u đãi.....128
2.2.3. Mở rộng phơng thức bán hàng xuất khẩu ..................................130
2.2.4. Tạo nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ.......................................................................................................130
2.2.5.Giảm nhẹ tiền cớc vận chuyển và các lệ phí tại các cảng, khẩu đối
với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu..................................................131
2.2.6. Đề nghị sửa đổi điểm d, khỏan 1, điều 10 Luật thuế giá trị gia
tăng và các văn bản hớng dẫn, và bỏ thuế xuất khẩu đối với một số
chủng loại hàng thủ công mỹ nghệ.......................................................132
2.2.7. Sửa đổi quy định về tiêu chuẩn thởng xuất khẩu đối với hàng thủ
công mỹ nghệ.......................................................................................133
2.2.8. Xây dựng và hỗ trợ các Công ty xuất khẩu Mây tre, hàng thủ công
mỹ nghệ thuộc Bộ Thơng mại và một số tỉnh, thành phố lớn trở thành
đơn vị chủ lực thực hiện chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ................................................................................................133
2.2.9. Một số vấn đề về quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ..............................................................134
Kết luận...............................................................................................135
Tài liệu tham khảo.........................................................................136
Lời mở đầu
Phát triển Thơng mại quốc tế (TMQT) đã trở thành

một xu thế mang tính tất yếu khách quan của lịch sử và
ngày nay nó đợc xem nh là điều kiện làm tiền đề cho sự

45
phát triển kinh tế của toàn thế giới nói chung và mỗi quốc
gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có ý nghĩa
và vai trò vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân khi
tham gia TMQT. Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đã tạo
điều kiện cho TMQT phát triển, đảm bảo sự lu thông hàng
hoá với nớc ngoài, khai thác đợc tiềm năng và thế mạnh
của nớc ta trên cơ sở phân công lao động sâu sắc hơn và
chuyên môn hoá quốc tế ngày càng cao hơn. Chính TMQT
đã tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia,
giúp nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế toàn
cầu.
Nhìn lại những năm cuối cùng của thế kỷ 20 ta thấy
Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu nổi bật, trong đó
không thể không kể đến sự phát triển vợt bậc của hoạt
động xuất khẩu. Có đợc những kết quả này là nhờ có sự
đổi mới về chính sách, về chế độ quản lý, đa dạng hoá đa
phơng hóa hoạt động ngoại thơng.
Hiện nay ở Việt Nam có trên 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực, đây là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc (80%). Mỗi mặt hàng có đặc tính, điều kiện sản
xuất khác nhau. Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là
sản phẩm của những ngành nghề thủ công truyền thống,
mang nét văn hoá dân tộc, văn hoá phơng Đông, những
dấu ấn lịch sử nhất định, nên không chỉ là những vật

phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng
ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống
tinh thần, đáp ứng nhu cầu thởng thức những tinh hoa
văn hoá của các dân tộc. Vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ
vừa có nhu cầu ngày càng tăng ở trong nớc, vừa có nhu
cầu ngày càng cao trên thị trờng nớc ngoài theo sự phát
triển giao lu văn hoá giữa các nớc, giữa các dân tộc trên
thế giới.
Để nối nghiệp Cha ông để lại, các thế hệ đã không
ngừng phát huy học hỏi để phát triển và truyền lại cho

46
đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc. Quan tâm
và có chính sách thoả đáng đẩy mạnh xuất khẩu, làm sống
động các ngành nghề truyền thống là thiết thực bảo tồn và
phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của
dân tộc ta. Phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
đợc xem nh một bớc đi đúng đắn mà Chính phủ Việt Nam
đã lựa chọn. Một mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trờng Thế giới đợc dự báo liên tục tăng trong các năm tới.
Nhng mặt khác phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu
mặt hàng này sẽ tận dụng đợc các nguồn nguyên liệu sẵn
có trong nớc, giải quyết đáng kể vấn đề việc làm cho ngời
lao động.
Những năm qua, Việt Nam đã đạt đợc những kết quả
khả quan về sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng này làm
cho kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, chất lợng, mẫu
mã, chủng loại hàng hoá đa dạng hơn. Tuy nhiên, hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta cũng đang

còn đứng trớc những khó khăn, thách thức. Chúng ta cần
có những chính sách, biện pháp phù hợp để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta đạt
kết quả cao hơn nữa, tận dụng tốt lợi thế so sánh của đất
nớc.
Để thực hiện mục tiêu đào tạo của Nhà trờng, sau
quá trình học tập ở Nhà trờng và thực tập cuối khoá tại
Vụ Kế hoạch- Thống kê. Bộ Thơng mại và khảo sát thực tế
tại Công ty XNK Intimex, đợc sự hớng dẫn tận tình của
Thầy giáo và sự giúp đỡ chú Trần Chiến- Trởng phòng NV
XNK 1 Công ty XNK Intimex cùng với các cô, bác. anh,
chị ở Vụ Kế hoạch Thống kê và công ty XNK Intimex, tôi
đã chọn đề tài: "Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở Công ty
XNK Intimex" làm tên cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn này tôi đã trình bày một số lý luận
cơ bản về xuất khẩu và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,
phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công

47
mỹ nghệ của Việt Nam, từ đó đa ra những chính sách,
biện pháp cụ thể. Mặc dù hàng thủ công mỹ nghệ chiếm
tỷ trọng còn nhỏ ở Công ty Intimex nhng tôi muốn thông
qua thực tiễn kinh doanh ở Công ty, kết hợp đề xuất một
số biện pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở đây nói riêng và các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ nói chung. Hy vọng hoạt động kinh doanh của Công
ty, trong đó có hàng thủ công mỹ nghệ sẽ ngày càng lớn
mạnh, luôn đạt đợc những thành tích cao hơn nữa.

Kết cấu Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng
đến hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam và tình hình xuất khẩu mặt hàng này
ở Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
Chơng 3: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian và kinh
nghiệm nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong đợc sự góp ý của các Thầy Cô giáo cùng các bạn
để luận văn của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.

48
Chơng 1
Vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng
I. Vai trò, nội dung của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân
1. Tính tất yếu khách quan của th ơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế (TMQT) là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình
thức của các ngành kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc.
TMQT đã trở thành vấn đề sống còn, vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và
nâng cao mức tiêu dùng của dân c một quốc gia. Ngày nay, khi quá trình phân
công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì TMQT đã trở thành một

quy luật tất yếu khách quan và đợc xem nh là một điều kiện tiền đề cho sự phát
triển kinh tế của mọi quốc gia. Sự ra đời phát triển của TMQT gắn liền với quá
trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao động quốc
tế diễn ra ngày càng sâu sắc, điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế giữa
các quốc gia ngày càng tăng lên. TMQT cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và
phức tạp.
TMQT xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các
quốc gia, chính sự khác nhau đó nên có lợi cho mỗi nớc chuyên môn hoá (CMH)
sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu hàng
hoá của mình, để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác từ nớc ngoài. Điều
quan trọng là mỗi nớc phải xác định cho đợc những Mặt hàng nào mà nớc mình có
lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc tế. Quy luật lợi thế tơng đối hay lý thuyết
lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngời anh David Ricardo (1817) nhấn mạnh sự
khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại.

49
Lý thuyết khẳng định nếu mỗi nớc CMH vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế t-
ơng đối (hay có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả
hai bên. Thậm chí nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác
trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia
TMQT để tạo ra lợi ích cho mình khi tham gia vào TMQT, quốc gia có hiệu quả
thấp trong sản suất tất cả các loại hàng hoá, sẽ CMH sản xuất và xuất khẩu các
loại hàng mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu các loại hàng hoá
mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất.
TMQT còn bắt nguồn do sự chênh lệch giữa các nớc chi phí cơ hội của hàng
hoá tạo ra. Chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các mặt hàng mà ngời ta
phải từ bỏ để làm ra các mặt hàng khác nhau. Sự chênh lệch giữa các nớc về chi
phí tơng đối trong sản xuất quyết định phơng thức TMQT. Còn nhiều lý do khác
khiến TMQT rất quan trọng thế giới hiện đại. Một trong những lý do đó có thể là
TMQT tối cần thiết cho việc thực hiện CMH sâu, để có hiệu quả kinh tế cao trong

nhiều ngành công nghiệp hiện đại. CMH theo quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất
giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc
khác nhau. Heckscher-Ohlin nhà kinh tế Thuỵ Điển đã phát hiện quy luật lợi thế
trên dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đó là việc tính toán các yếu tố
đầu vào để xác định sản phẩm đầu ra có giá thành hạ nhất. Có những nớc có u thế
về nguồn lực lao động, đất đai, tài nguyên rẻ thì giá thành sản phẩn rẻ nếu đất nớc
này chọn những sản phẩm CMH sử dụng nhiều lao động, đất đai, tài nguyên và từ
đó họ kinh doanh sẽ có hiệu quả. Sụ khác nhau về sở thích và mức cầu cũng là một
nguyên nhân khác để có buôn bán. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối
trong hai nơi giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở
thích. Một tác động khác là sự độc quyền về bản quyền, bằng phát minh sáng chế,
tri thức chuyên môn của một số ngời. Công ty có quyền sở hữu về một phát minh
sáng chế, có thể từ chối cấp giấy phếp hoặc gia công sản xuất đối với các công ty
ở nớc khác, hoặc chỉ cho phép với điều kiện là các sản phẩm ấy không đợc xuất
khẩu. Điều này tạo cho nớc sở hữu phát minh có một có một sự độc quyền thực sự
về loại sản phẩn này trên thị trờng thế giới.
Những lợi ích mà TMQT đem lại đã làm cho thơng mại và thị trờng thế giới
trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân (KTQD), là nguồn tiết kiệm nớc
ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học công
nghệ. TMQT vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nớc khác trên thế

50
giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn,
thịnh vợng hơn. Chính vì vậy nó đợc coi là " bộ phận của đời sống hàng ngày " .
Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những hớng đi mới trong
đờng lối chính sách của mình. Từ t tởng tự cung tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi
điều kiện để mở rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài, mở rộng để thu hút mọi nguồn
vốn đầu t. Với chính sách đa dạng hoá và đa phơng hoá các quan hệ KTQD, mở
cửa và hớng mạnh ra xuất khẩu để làm cho nền kinh tế nớc ta sống dậy, hoạt động
ngoại thơng trong những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể, đặc biệt là

lĩnh vực xuất khẩu. kim ngạch xuất khẩu 10 năm trở lại đây đã liên tục tăng cả về
số lợng lẫn chất lợng, với tốc độ tăng hàng năm là trên dới 20% đóng góp một
phần không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc. Chính vì vậy, trong
Nghị Quyết đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh "Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Dựa
vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở , hội nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh
về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản
xuất có hiệu quả".
2. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong hoạt động ngoại th -
ơng ở Việt Nam
2.1. Khái niệm, nội dung xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Nó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong thơng mại có tổ chức từ trong nớc ra ngoài nớc nhằm mục đích
thu lợi nhuận tối đa, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn
định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Vì thế hoạt động xuất khẩu
hàng hoá một mặt dễ đem lại những hiệu quả kinh tế rất cao, mặt khác nó cũng
gây ra những hậu quả không lờng trớc đợc vì phải đối đầu không chỉ với một hệ
thống kinh tế khác ở bên ngoài mà là toàn bộ các hệ thống kinh tế của các nớc
cùng tham gia xuất khẩu không giống nhau và rất khó có thể khống chế đợc.

51
Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong nớc và nớc ngoài
nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, phát triển sản xuất kinh
doanh và nâng cao đời sống nhân dân. So với việc mua bán sản phẩm trong thị tr-
ờng nội điạ, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều. Đây là hoạt động giao dịch,
buôn bán với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng vô cùng rộng lớn khó
kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá đợc vận chuyển qua

biên giới quốc gia. Các quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động giao dịch,
buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán thông lệ quốc tế, cũng nh của các
địa phơng.
2.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Nh chúng ta đã đề cập, xuất khẩu là việc bán sản phẩm trong nớc ra nớc
ngoài nhằm thu ngoại tệ, phát triển và nâng cao đời sống trong nớc. Đây là hoạt
động phức tạp hơn việc bán sản phẩm trên thị trờng nội địa rất nhiều. Đồng thời
chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Chính vì thế nó đợc tổ chức thực hiện
với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, lựa
chọn hàng hoá xuất khẩu, thơng nhân giao dịch tiến hành giao dịch đàm phán, ký
kết hợp đồng xuất khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến
cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua và hoàn thành các thủ tục thanh
toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng đặt trong mối
quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc những lợi thế nhằm đảm bảo đợc hoạt
động xuất khấu đạt hiệu quả cao nhất.
Để kinh doanh xuất khẩu hiệu quả, hoạt động thực hiện phải bao gồm các
nghiệp vụ sau:
a- Nghiên cứu thị trờng quốc tế.
Đây là công việc đầu tiên đợc tiến hành một cách chu đáo, cẩn thận. Nghiên
cứu các thị trờng tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận
động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá
cả hàng hoá đó trên thị trờng, giúp cho họ giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn
kinh doanh nh: Yêu cầu thị trờng, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng
hoá. Công việc này bao gồm:
* Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới.

52
Phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của một ngành sản
xuất cụ thể, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lu thông mà còn ở
lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hoá.

Muốn vậy ta phải xác định các vấn đề sau:
- Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào?
- Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?
* Dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng tới nó.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi
thị trờng nhất định ( Thế giới, khu vực) trong một thời gian nhất định ( thờng là
một năm ). Khi nghiên cứu thị trờng hàng hoá khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm
của chúng để đánh giá đúng ảnh hởng của các nhân tố, xác định nhân tố chủ yếu
có ý nghĩa quyết định tới xu hớng vận động của thị trờng trong giai đoạn hiện tại
và tơng lai.
* Lựa chọn đối tác buôn bán.
Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng có thể cộng tác đợc, đảm
bảo an toàn và có lãi. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn đối tác bao gồm:
- Quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ, nhằm thấy đợc những u thế bên
thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
- Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
- Những ngời chịu trách nhịêm thay mặt để kinh doanh và phạm vi trách
nhiệm của họ đối với nghĩa vụ của công ty.
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới: Đợc coi là vấn đề
chiến lợc u tiên hàng đầu bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lơị nhuận
của nhà xuất khẩu. Định giá đúng đảm bảo cho các nhà xuất khẩu thắng lợi trong

53
kinh doanh, tránh rủi ro và thua lỗ. Thông thờng các nhà kinh doanh xuất khẩu
định giá bán sản phẩm dựa trên 3 căn cứ:

- Giá thành và các chi phí khác.
- Sức mua của ngời tiêu dùng và nhu cầu của họ.
- Giá cả hàng hoá cạnh tranh.
* Thanh toán trong TMQT: Là một khâu rất quan trọng, đảm bảo hiệu quả
kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu. Việc thanh toán phải xét đến các vấn đề:
- Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
- Thời hạn thanh toán.
- Các hình thức và phơng thức thanh toán quốc tế.
- Các điều kiện đảm bảo hối đoái.
b- Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng, đơn
vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế hoạch hoạt
động của đơn vị nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc
kinh doanh phơng án này bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng .
- Lựa chọn mặt hàng.
- Đề ra mục tiêu cụ thể.
- Đề ra biện pháp và thực hiện những biện pháp này.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
c- Nguồn hàng cho xuất khẩu.
Đó là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc địa phơng, một vùng hoặc
toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp
cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc ký kết hợp đồng mua với các chủ hàng, các
đơn vị sản xuất. Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển
kinh doanh của các doanh nghiệp.
d- Đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế.

54
* Các hình thức đàm phán:

Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông thờng có các
hình thức sau:
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
* Các bớc tiến hành đàm phán:
Bớc 1: Chào hàng( phát giá ).
Đây là việc nhà kinh doanh thế hiện có ý định bán hàng của mình, là lời đề
nghị ký kết hợp đồng. Nếu việc mua bán xuất phát từ phiá ngời mua ( ngời nhập
khẩu) thì có thể hỏi giá hoặc đặt hàng.
Bớc 2 : Hoàn giá.
Khi ngời mua chấp nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận hoàn
toàn đơn chào hàng đó mà đa ra một đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn
giá. Thờng thì giao dịch không kết thúc ngay từ lần chào hàng đầu tiên mà phải
trải qua nhiều lần hoàn giá.
Bớc 3 : Chấp nhận..
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng (đặt hàng) mà giá
bên kia đa ra, khi đó thì tiến hành làm hợp đồng.
Bơc 4: Xác nhận
Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch,
có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho bên kia đó là văn bản
xác nhận và có chữ ký của cả hai bên.
e- Hợp đồng kinh tế xuất khẩu hàng hoá
Đối với các quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến
hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và ký kết hợp đồng.
Trong đó quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết phải đợc thể
hiện đầy đủ trong hợp đồng. Hợp đồng thể hiện bằng văn bản và hình thức bắt
buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nớc ta.


55
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của các đơng sự có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên gọi là bên bán( nớc xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển
vào quyền sở hữu của bên kia gọi là bên mua ( nớc xuất khẩu ) một lợng hàng hoá
nhất định. Bên nhập khẩu có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
* Thực hiện hợp đồng xuất khẩu :
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu
phải đợc thực hiện hợp đồng đã ký, tiến hành sắp xếp những phần việc đã làm ghi
thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn
biến, những văn bản phát đi và nhận đợc để xử lý và giải quyết cụ thể, đồng thời
phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
2.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền Kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của
nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thể nào phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu trong ngân sách, kích thích đối mới công nghệ, cải
biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao mức sống của ngời
dân.
Đối với nớc ta, nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu,
không đòng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu
ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và Nhà
nớc ta chủ trơng mở rộng phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại, đặc
biệt hớng mạnh vào sản xuất xuất khẩu hàng hoá là một chủ trơng đúng đắn, phù
hợp với quy luật kinh tế khách quan.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và TMQT nói riêng phải đợc coi là một chính sách quan trọng

chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách
xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến của nớc ngoài, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển , giải

56
quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiện phơng châm phát triển thơng mại với
nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc, vừa có sản phẩm để tiêu dùng vừa có
hàng hoá xuất khẩu.
Nh vậy đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu thực sự có vai trò
quan trọng thể hiện :
2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển
sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc
Công nghiệp hoá theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện đờng lối
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc mắt chúng ta cần phải nhập khẩu một
số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhằm trang bị cho nền sản
xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng giữa các nguồn chủ yếu là . Đi vay, viện trợ,
đầu t từ nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và
đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy,
nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nớc nào
gia tăng đợc xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo. Ngợc lại, nếu nhập khẩu
nhiều hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh h-
ởng xấu đến nền KTQD .
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t, vay
nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có đợc khi các chủ đầu t và các nhà cho
vay thấy đợc khá năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại , sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở để tổ
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát

57
triển ngành sản xuất nguyên vật liệu nh : bông đay, thuốc phiện. Sự phát triển chế
biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu thực vât, cà phê....) có thể kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khá năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trừơng thế giới, một thị trờng
mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất
khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả, do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật,
công nghệ sản xuất chúng. điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong nớc
phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng.
Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi Doanh nghiệp phải
nâng cao tay nghề cho ngời lao động.
2.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết,
thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp, tăng giá trị

ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo nguồn để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho ngời lao động.
2.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thị trờng quốc tế.... Xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu t, mở rộng vận tải quốc

58
tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại tạo tiền
đề mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ phát triển kinh
tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp tham
gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh : Vốn , kỹ thuật ,
lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng... đối với nớc ta hớng mạnh về xuất khẩu là một
trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, đợc coi là vấn
đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc,
qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn
sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm
cho thấy, bất cứ một nớc nào và trong một thời kỳ nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền
kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại : Thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội,bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm
năng và cơ hội của đất nớc. Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng cha nhiều, song
chúng ta cũng thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng
mại, giao lu kinh tế với nớc ngoài, trọng tâm là xuất khẩu. Nớc ta đã từng bớc
chuyển mình với nhịp độ sản xuất bằng những công nghệ , khoa học tiên tiến. tin
tởng rằng với những hớng đi đúng đắn, với những u thế của mình và sự lãnh đạo

sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, Việt Nam sẽ trở thành một mắt xích quan trọng
trong nền kinh tế thế giới.
2.3. Các hình thức xuất khẩu :
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức đơn vị ngoại thơng xuất khẩu các loại hàng
hoá dịch vụ do chính Doanh nghiệp sản xuất ra hay thu mua từ các đơn vị sản xuất
trong nớc tới khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Về nguyên
tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh, song nó lại
có những u điểm nổi bật sau: giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp. Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trờng
nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên ta có
thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết.
b. Xuất khẩu uỷ thác

59
Trong hình thức này, đơn vị có hãng xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác) giao cho
đơn vị XNK (gọi là bên uỷ thác) tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng
nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ
thác. Về bản chất pháp lý, bên nhận uỷ thác đợc nhận phí uỷ thác thực chất là tiến
hành thù lao trả cho đại lý.
c. Mua đứt bán đoạn
Trong đó đơn vị cung cấp hàng xuất khẩu giao hàng và quyền sỡ hữu ch ng-
ời nhập khẩu và đợc nhận tiền hàng.
d. Hàng đổi hàng
Trong đó đơn vị ngoại thơng giao nhận một loại hàng thờng là phân bón,
thuốc trừ sâu, máy nông nghiệp hay t liệu tiêu dùng để đổi lấy hàng hoá phù hợp
với yêu cầu xuất khẩu.
e. Gia công xuất khẩu
Là một phơng thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia

công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi
là phí gia công).
f. Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà Doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nớc giao tiến hành
xuất khẩu một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị
định th đã ký giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép Doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí
trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thờng không có sự
rủi ro trong thanh toán (thanh toán do Chính phủ thực hiện). Trên thực tế, hình
thức xuất khẩu này chỉ xuất hiện rất ít, thờng trong một số nớc XHCN trớc đây và
chỉ trong một số DNNN.
g. Tái xuất khẩu
Nội dung của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã
nhập khẩu và cha tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của hình thức xuất
khẩu này là Doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mầ không phải tổ chức sản
xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

60
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của
cả ba quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu. Hàng hoá là
đối tợng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nớc xuất khẩu tới nớc nhập khẩu. Sỡ dĩ có
hoạt động tái xuất khẩu là do sự thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thơng mại
giữa các nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu, chẳng hạn nh bị cấn vận, trừng phạt
kinh tế, ....
Ngoài ra, theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà nớc đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì các hình thức dới đây cũng đợc gọi là xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá: tạm nhập để tái xuất, tạm xuất để tái nhập, chuyển
khẩu, quá cảnh hàng hoá, chuyển giao sở hữu công nghiệp.
Tóm lại, có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau và mỗi hình thức lại có
những nội dung riêng biệt. Trong thực tế hoạt động xuất khẩu, mỗi Doanh nghiệp

có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện và khả năng của từng Doanh nghiệp cụ thể.
II. Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam
1. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
ở Việt Nam
Trong quá trình phát triển kinh tế ngày nay, chúng ta đã chọn t tởng phát
triển kinh tế theo hớng xuất khẩu. T tởng cơ bản của chiến lợc tăng trởng hớng về
xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế,
mở rộng phân công lao động quốc tế. Trong điều kiện đó, ở những mức độ khác
nhau tất cả các nớc đều đợc cuốn hút vào quá trình phân công và hợp tác lao động
quốc tế, các hoạt động TMQT ngày càng mở rộng. Đối với Việt Nam, để thực hiện
Công nghiệp hoá với qui mô lớn, nhịp độ nhanh, phát huy có hiệu quả các nguồn
lực và lợi thế trong quá trình Công nghiệp hoá đòi hỏi phải mở rộng thị trờng quốc
tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng xuất khẩu đặt nền kinh tế quốc gia và
mỗi ngành sản xuất trong nớc trong quan hệ cạnh tranh với thị trờng quốc tế nhằm
phát huy lợi thế so sánh, buộc nhà sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới công
nghệ, tăng năng suất và nâng cao hơn nữa khả năng xúc tiến, tự do hoá Thơng mại.
Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng với giá rẻ, chất lợng
cao, kể cả thị trờng trong nớc và quốc tế.

61
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền
thống. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển nh Việt Nam hiện nay, nếu phát
triển ngành nghề thủ công truyền thống sẽ thu hút mạnh mẽ nguồn lao động dồi
dào trong nớc. Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác
dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính cho ngời lao động trong n-
ớc, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề nhàn c, nhất là trong tầng lớp
trẻ, có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần
bảo đảm trật tự an ninh xã hội , nhất là trong điều kiện hiện nay thất nghiệp còn

đông thì ý nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Trong quá trình
phát triển và xuất khẩu các hàng hoá này không những thu hút hàng triệu lao động
không có việc làm ở thành thị và nông thôn mà còn tạo cơ hội sử dụng và đào tạo
các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo tồn, phát
triển và truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc.
Nhóm các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống đợc phát triển theo chiều
rộng là chủ yếu. Ngoài những ý nghĩa trên, việc xuất khẩu mặt hàng này còn đem
lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc. Tuy nhiên, do mối liên hệ sản xuất với các
ngành khác rất hẹp nên sự phát triển các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống
không kích thích các ngành khác phát triển nhiều. Mặt khác, với điều kiện sản
xuất và tiêu dùng hiện nay thì việc duy trì tính truyền thống sao cho thích hợp là
một việc làm khó khăn.
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là hàng thuộc các ngành nghề truyền thống, đợc
sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo và độc đáo truyền
từ đời này qua đời khác và đợc phát triển theo nhu cầu của cuộc sống. Đời sống đ-
ợc cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá này sẽ tăng lên, cả cho tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu.
2.1. Đặc điểm về sản xuất và tính chất của hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm nhiều chủng loại. Mỗi loại hàng hoá đó
có tính chất, đặc điểm khác nhau đợc sản xuất trong những điều kiện riêng biệt.
Những yêu cầu và đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng của từng loại hàng thủ
công mỹ nghệ cùng với điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề của ngời nghệ nhân
cũng khác nhau. Điều này làm xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống và mỗi làng

62
nghề lại hình thành nên các cơ sở sản xuất chuyên môn hoá việc sản xuất những
loại sản phẩm mà mình có lợi thế. Các làng nghề phát triển mạnh sẽ lan sang các
làng bên cạnh và trở thành xã nghề rộng lớn. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng
truyền thống có từ lâu đời ở Việt Nam, cùng với thời gian nó đã phát triển ra nhiều

vùng trên khắp đất nớc với đông đảo đội ngũ thợ có tay nghề cao đợc truyền từ đời
này qua đời khác (cha truyền con nối).
Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất ra đẹp về màu sắc, phong
phú về chủng loại và những sản phẩm đó đều có giá trị xuất khẩu cao, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của cả nớc nh
hàng gốm, chạm khắc gỗ, sơn mài, thêu ren, cói mây, ..... Sản phẩm của những ng-
ời thợ chế tạo ra là kiệt tác nghệ thuật vì ngời sản xuất không chỉ thao tác các quá
trình công nghệ mà còn sáng tạo nữa. Một số làng nghề nhờ năng động, sản xuất
hiệu quả đã có tích luỹ, mạnh dạn đầu t mua sắm các trang thiết bị máy móc.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong một số làng nghề đang phát triển đa
dạng. Từ các hộ t nhân, một số hộ đã tập hợp lại để hình thành các HTX, tổ hợp
sản xuất nhằm tăng cờng năng lực sản xuất, trang thiết bị máy móc. Một số hộ có
vốn có kỹ năng sản xuất, có kinh nghiệm đã thành lập các xí nghiệp t nhân, Công
ty TNHH,.. làm cho các hình thức tổ chức trong các làng nghề phong phú. Giữa
các hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề đã có mối quan hệ hợp tác liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ theo từng loại nghề và mức độ phát triển của từng loại nghề mà thu
nhập giữa các loại thợ cũng có chênh lệch đáng kể, tuỳ thuộc trình độ tay nghề.
Tính chung cả nớc, các hoạt động ngành nghề đã thu hút khoảng 29.5% lực lợng
lao động nông thôn, một tỷ lệ tuy cha đợc cao nhng chiếm vị trí đáng kể về việc
làm cho ngời lao đông.
Để có đợc những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đáp ứng cho ngời tiêu dùng
về mặt chất lợng cũng nh thẩm mỹ, nghệ nhân và những cộng sự đã phải thực hiện
nhiều thao tác từ đơn giản đến phức tạp qua nhiều công đoạn. Từ khâu chọn lựa
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đến những khâu tiếp theo trong quá trình sản
xuất luôn đòi hỏi sự tập trung cao độ. Nhng có lẽ việc tạo ra những nét văn hoa
trên sản phẩm là công việc khó khăn nhất. Nó đòi hỏi sự kết hợp hài hoà giữa trí
óc và sự khéo léo của đôi tay nghệ nhân.
2.2. Đặc điểm về tiêu thụ và xuất khẩu


63
Hàng thủ công mỹ nghệ có những nét đặc trng riêng biệt ảnh hởng lớn đến
sản xuất và buôn bán. Tìm kiếm những đặc trng của hàng thủ công mỹ nghệ là
một cách để tăng cờng tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo xuất khẩu thành
công trên thị trờng quốc tế. Hàng thủ công mỹ nghệ có một số đặc trng nổi bật
sau:
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng về sản phẩm thủ công mỹ nghệ rất phong phú
đa dạng. Nh chúng ta biết, mặc dù đó không phải là nhu cầu thiết yếu của ngời
tiêu dùng nhng mang tính văn hoá, nghệ thuật cao mà ngời tiêu dùng luôn hớng tới
để đợc thởng thức, để dùng trang trí. Theo đánh giá của một số khách hàng nớc
ngoài khi họ đi thăm một số làng nghề thì một số mẫu hàng rất đẹp và độc đáo,
nhng cha đợc sản xuất đại trà. Họ cho rằng mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam còn quá nghèo nàn. Vì vậy, cần kịp thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu của
khách hàng đồng thời nghiên cứu thị trờng để tiếp cận sát với từng nhóm khách
hàng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Giá cả cũng là một đặc trng đáng phải kể đến. Nếu sản phẩm thoã mãn
đồng bộ nhu cầu của khách hàng thì họ sẵn sàng trả giá cao miễn sao có đợc sản
phẩm mình mong muốn. ở Việt Nam cũng nh các nớc phát triển khác, giá cả là
yếu tố quyết định đến việc bán đợc hàng hay không? Vì không chỉ có hàng thủ
công mỹ nghệ của mình mà bên cạnh đó còn có rất nhiều chủng loại mặt hàng này
của những đối thủ cạnh tranh khác nữa.
- Khi buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, yếu tố thời vụ không mang tính
quyết định mà yếu tố tâm lý, niềm đam mê của ngời tiêu dùng sẽ chỉ cho họ có
quyết định mua sản phẩm đó hay không? Khi nhìn một tác phẩm nghệ thuật gây
sự chú ý thì chắc họ không bỏ qua cơ hội mua đợc món hàng mà mình a thích.
Điều này cũng thể hiện thói quen tiêu dùng của từng ngời ở từng thời điểm khác
nhau.
- Tính chất của mặt hàng khác nhau, điều đó thể hiện trên từng sản phẩm,
mỗi một sản phẩm mang dáng dấp một tác phẩm của trí tuệ về thẩm mỹ và dấu ấn
của từng thời đại. Những đờng nét hoa văn hay kỹ năng kỹ xảo tinh hoa đợc thiết

kế trên hàng thủ công mỹ nghệ đã thể hiện nét đặc trng tâm hồn của mỗi nghệ
nhân.
- Còn nữa, không chỉ tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng nội địa mà Việt Nam
cần tìm kiếm thông tin và thị hiếu của khách hàng nớc ngoài nhằm mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Để làm đợc điều đó, cần quan tâm đến vấn đề mẫu mã,

64
nhãn mác sản phẩm. Mỗi làng nghề, mỗi nhà sản xuất phải làm sao sáng tạo để có
thêm nhiều mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ mới. Qua tìm hiểu đợc biết, hầu hết
sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay là đợc làm theo các mẫu mã đã có từ
trớc, một số ít mẫu mới thì đợc sáng tác theo cảm hứng chủ quan của các nghệ
nhân.
3. Các nhân tố ảnh h ởng tới sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ
3.1. Tình hình cung cầu trên thị trờng thế giới
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế nhng cha khai
thác đúng tiềm năng hoặc cha đợc khai thác mặc dù nhu cầu của thị trờng là rất
lớn (cả trong nớc lẫn ngoài nớc). Nếu đợc cải tiến về mẫu mã, chất lợng cho phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng (các nớc nhập khẩu) thì sẽ có rất
nhiều tiềm năng thâm nhập đợc vào các thị trờng đó.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tăng
đều, chỉ trừ năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm đi do khủng hoảng
chính trị kinh tế khu vực, năm 2001 tăng gần 40% so với năm 2000. Đây là một
dấu hiệu tốt để có thể khẳng định kim ngạch xuất khẩu có thể tăng cao trong
những năm tới. Thế nhng, để thực hiện mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu thì không
phải là điều đơn giản do còn phụ thuộc rất lớn vào thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến nay đã có mặt trên 50 nớc và
lãnh thổ ở khắp các Châu lục của Thế giới. Trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, một mặt ta không bỏ qua những nhu cầu những lô hàng nhỏ, miễn là bán đ-
ợc hàng, phát triển đợc sản xuất có hiệu quả kinh tế xã hội, tạo đợc việc làm và thu

nhập cho ngời lao động, mặt khác cần hết sức quan tâm, có định hớng chiến lợc,
chính sách và biện pháp khai thác những thị trờng có dung lợng lớn, có nhu cầu
thờng xuyên và phong phú về các chủng loại hàng hoá thủ công mỹ nghệ mà ta có
khả năng phát triển, từng bớc tạo sức cạnh tranh mới để thâm nhập các thị trờng
này với qui mô ngày càng lớn bảo đảm lối ra cho sản xuất ngày càng phát triển ổn
định.
Trên thị trờng Thế giới trong xuất khẩu những loại hàng hoá này, chúng ta
phải đơng đầu với một số đối thủ cạnh tranh ở quanh ta có nhiều tiềm năng và
kinh nghiệm, trớc hết phải kể đến Trung Quốc, Indonexia, Philipin, Thái Lan....

65
Để thắng trong cạnh tranh có nhiều việc phải làm nhng cơ bản là phải tìm
hiểu, nghiên cứu sâu, thậm chí học hỏi những kinh nghiệm, thủ pháp kỹ thuật
trong sản xuất kinh doanh và các chính sách, giải pháp có liên quan của từng nớc,
đồng thời với chất liệu và kỹ xảo riêng có của mình phải sáng tạo ra đợc những
mẫu mã, hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của từng thị trờng và có sức cạnh
tranh cao. Ngay đối với các thị trờng là đối thủ cạnh tranh vừa nêu trên, tuy tính
chất và công dụng hàng hoá thuộc nhóm này là tơng tự với sản phẩm của ta với
chất lợng và gía cả phù hợp ta vẫn có khả năng tiêu thụ trên thị trờng các nớc này
(thí dụ hàng gốm sứ của ta đã có mặt khá nhiều trên thị trờng các tỉnh Đông Bắc
Thái Lan. Khoảng 85% hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Bắc Ninh là đa sang
thị trờng Trung Quốc). Việc Trung Quốc gia nhập WTO đã có tác động mạnh đối
với các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, tuy nhiên không ảnh hởng
lớn đến hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. Nhật Bản, EU và Hoa
Kỳ là thị trờng xuất khẩu chính của ta, đồng thời đây cũng là thị trờng xuất khẩu
chính của Trung Quốc. Tại cả ba thị trờng này, Trung Quốc đều đứng hàng đầu về
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Ngời tiêu dùng ở đây đã bắt đầu quen
tiêu dùng hàng Trung Quốc do mẫu mã đa dạng và giá cả hợp lý.
Chế độ thơng mại hiện nay đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và
Trung Quốc tại các thị trờng chính nh sau:

- Thị trờng Nhật Bản: hàng Việt Nam đợc hởng u đãi tơng tự, thậm chí cao
hơn hàng Trung Quốc. Ví dụ đối với một số mặt hàng gỗ mỹ nghệ (tợng nhỏ và
các đồ tiêu dùng bằng gỗ) Việt Nam đợc hởng thuế suất GSP 0% trong khi đó
hàng nhập khẩu từ Trung Quốc chịu thuế MFN do chiếm tỷ trọng cao (tới 42%)
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trờng này. Tuy nhiên, đây cũng không
phải là thuận lợi lớn đối với Việt Nam vì thuế suất MFN vốn đã ở mức thấp
(5-7%).
- Thị trờng EU: hàng của Việt Nam và Trung Quốc đều đợc hởng u đãi nh
nhau, ví dụ: miễn thuế nhập khẩu các sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
- Thị trờng Hoa Kỳ: Trung Quốc đã đợc hởng thuế suất MFN trong khi đó
Việt Nam vẫn đang bị áp dụng thuế phổ thông.
3.2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam
- Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguồn
nguyên liệu, hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng nguyên vật
liệu sẵn có nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất.

66
- Không phải nh các ngành nghề khác, ngành hàng thủ công mỹ nghệ sử
dụng lao động thủ công là chính. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu hút đợc
nhiều lao động trong đó có số lợng đáng kể là nông nhàn, tạo việc làm và tăng thu
nhập góp phần xoá đói giảm nghèo cho dân c. Do việc sản xuất còn theo tính chất
"rập khuôn" nên những sản phẩm tạo ra tuy đáp ứng đợc về số lợng và chất lợng
nhng mẫu mã, qui cách chủng loại lại cha thoã mãn nhu cầu đòi hỏi của thị trờng.
- Về khả năng thu hút vốn đầu t: nh chúng ta biết, vốn là một trong những
nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển của các ngành công nghiệp nói chung
và ngành hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Vốn đầu t sản xuất kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ nhìn chung là không lớn. Hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ cha
phải là mặt hàng nằm trong danh mục các mặt hàng đợc đầu t vốn từ Nhà nớc nên
việc thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài vào ngành này là rất khó khăn. Mặt bằng cơ sở
sản xuất một phần có thể phân tán trong các gia đình, hộ nông nhàn, không nhất

thiết phải có cơ sở sản xuất tập trung toàn bộ. Thực trạng hiện nay là các đơn vị
sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay đợc vốn
hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất kinh doanh (mua
nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu)
Theo Bà Veronique Dollfus, hoạ sĩ ngời Pháp thì nghề sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam còn manh mún, cha đợc đầu t đúng mức, việc giới thiệu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ra nớc ngoài còn rất hạn chế. Ngoài ra cha
đợc sản xuất đại trà mặc dù có nhiều hàng đẹp và độc đáo.
Một nghệ nhân cho biết: Hầu hết sản phẩm làm ra đều theo những đề tài,
khuôn mẫu từ thời cha ông để lại, có một số đề tài mới nhng cha tìm thấy chỗ
đứng trên thị trờng. Nguyên nhân mà các cơ sở sản xuất phải nhái lại những mẫu
mã mà có sẵn là họ phải đầu t khá nhiều thời gian và công sức để sáng tạo ra một
mẫu mới, đặc biệt là mẫu chiếm đợc cảm tình của nhiều ngời tiêu dùng.
3.3. Số lợng, chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng
thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí bên ngoài nên bên cạnh
những đòi hỏi về tính tiện dụng thị trờng còn có yêu cầu rất cao về tính độc đáo
trong kiểu dáng và mẫu mã.

67

×