Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH
THẺ TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

HÀ TUẤN HUY

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH
THẺ TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Hà Tuấn Huy
Người hướng dẫn: TS. Lý Hoàng Phú



Hà Nội - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của
riêng tôi với sự tư vấn rất tận tình, cẩn thận của giảng viên hướng dẫn khoa học
TS. Lý Hoàng Phú. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Nội dung của luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Hà Tuấn Huy

năm 2021


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã

trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Lý
Hồng Phú, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Hà Tuấn Huy

năm 2021


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1. Các nghiên cứu nước ngồi .........................................................................2
2.2. Các nghiên cứu trong nước .........................................................................3
2.3 Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...........................................................................6
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................8
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng .............................................................................8
1.1.1 Lịch sử hình thành và q trình phát triển thẻ tín dụng ............................8
1.1.2 Thẻ và đặc điểm phân loại thẻ .................................................................10
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán và phát hành thẻ ................14
1.2. Các hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàng thương mại ........19


iv
1.2.1. Hoạt động phát hành...............................................................................20
1.2.2. Hoạt động thanh toán .............................................................................21
1.3. Rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàng thương mại 22
1.3.1. Khái niệm và phân loại ...........................................................................22
1.3.2. Các đối tượng gây ra nguy cơ rủi ro .......................................................28
1.3.3. Đo lường rủi ro trong hoạt dộng thẻ tại Ngân hàng thương mại ............30
Kết luận chương 1 ...................................................................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐÔNG THANH TOÁN
VÀ PHÁT HÀNH THẺ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP ............................32
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................................32
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ...........................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................33
2.1.3. Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam giai đoạn 2018-2020 ..........................................................35
2.2. Khái quát về các hoạt động liên quan đến thanh toán và phát hành thẻ tại Hội
sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ....................................................43
2.2.1. Hoạt động phát hành...............................................................................43
2.2.2. Hoạt động thanh tốn .............................................................................47
2.2.3. Hoạt động Marketing và các chương trình hợp tác ................................52
2.2.4. Hoạt động quản lý rủi ro.........................................................................54
2.3. Phân tích rủi ro trong thanh tốn và phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ..................................................................................................54
2.3.1. Khái quát về công tác hạn chế rủi ro thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam .............................................................................................54
2.3.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại Hội sở
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ...................................................63
2.3.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành
thẻ tại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .............................76
Kết luận chương 2 ...................................................................................................81


v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH THẺ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................................82
3.1. Định hướng phát triển liên quan tới hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại

Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới ...............82
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam...................................................................................................................82
3.1.2. Định hướng phát triển cụ thể liên quan đến hoạt động thanh toán và phát
hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ................................84
3.2. Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ
tại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........................................89
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức nhân sự .....................................89
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình nghiệp vụ ...............................93
3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật, cơng nghệ .................................................95
3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến đối tác, khách hàng ...............................98
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................101
3.3.1. Với chính phủ .......................................................................................101
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước .....................................................................102
3.3.3. Với hội thẻ ............................................................................................103
Kết luận chương 3 .................................................................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................106


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

ATM

Automatic Teller Machine


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CP

Chính phủ

NHTT

Ngân hàng thanh tốn thẻ

NHPH

Ngân hàng phát hành thẻ

KH

Khách hàng

L/C

Letter of Credit



Nghị định

NH


Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NXB

Nhà Xuất bản

PAKD

Phương án kinh doanh

POS

Point of Sales

SMS

Short Message Services

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

TNHH

Trách nghiệm hữu hạn

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TMCP

Thương mại cổ phần

TTT

Trung tâm thẻ Vietcombank

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VN

Việt Nam

WTO


World Trade Organization

BPKSRR

Biện pháp kiểm soát rủi ro

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

QLRRHĐ

Quản lý rủi ro hoạt động


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ..........................................................35
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (2015-2020) ..................................................................................37
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (2015-2020) ..................................................................................38
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam (2015-2020) ......................................................................................................39
Bảng 2.5: Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (2015-2020) .......................................................................40
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (2015-2020) ..................................................................................41
Bảng 2.7: Số lượng thẻ tín dụng của Vietcombank phát hành giai đoạn 2017-202043

Bảng 2.8: Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của NHTMCP Ngoại Thương VN .44
Bảng 2.9: Tình hình thanh tốn thẻ quốc tế của NHTMCP Ngoại Thương VN giai
đoạn 2017-2020 .........................................................................................................47
Bảng 2.10: Hoạt động của hệ thống ATM ................................................................50
Bảng 2.11: Danh sách các KRI đang theo dõi và ngưỡng cụ thể..............................66
Bảng 2.12: Tình hình giả mạo thẻ tại Việt Nam và thẻ do Vietcombank phát hành giai
đoạn 2017-2020 .........................................................................................................67
Bảng 2.13: Giá trị rủi ro phát hành tại NHTMCP Ngoại Thương VN theo loại thẻ giả
mạo ............................................................................................................................69
Bảng 2.14: Giá trị giả mạo trong lĩnh vực thanh toán của NHTMCP Ngoại Thương
VN .............................................................................................................................70
Bảng 2.15: Giá trị giả mạo trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại NHTMCP Ngoại Thương
VN xét theo loại thẻ ..................................................................................................74


viii
Biểu 2.1: Số thẻ Connect 24 tại Vietcombank giai đoạn 2017-2020 ........................46
Biểu 2.2: Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại ĐVCNT năm 2020 ............49
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Vietcombank .........................................34
Sơ đồ 2.2: Mơ hình QLRRHĐ thẻ của Vietcombank ...............................................56
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức QLRRHĐ thẻ của Vietcombank ..................................57
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức dự kiến của trung tâm Thẻ Vietcombank .........................85


ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: “Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động thanh tốn và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam” đã nghiên cứu và đạt được kết quả sau:
Một là, nghiên cứu lịch sử ra đời của thẻ tín dụng cũng như các nghiệp vụ

chính trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàng thương mại, các
chủ thể tham gia hoạt động thanh tốn và phát hành thẻ. Qua đó, nhận thức được
những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ và các loại rủi ro
có thể xảy ra. Từ đó, xác định được những đối tượng sẽ gây ra những rủi ro cho ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, những nhân tố bên ngoài tác động tới rủi ro
thẻ tín dụng để có cơ sở phân tích nguyên nhân cũng như thực trạng rủi ro thẻ tín
dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Hai là, nghiên cứu thực trạng thanh toán và phát hành thẻ của Vietcombank
giai đoạn 2017-2020. Đồng thời phân tích thực trạng rủi ro trong phát hành và thanh
toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 20172020 từ đó đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong
quản trị rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2017-2020.
Ba là, trên cơ sở những đánh giá thực trạng rủi ro trong phát hành và thanh
toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 20172020. Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phát hành và
thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong thời
gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn khơng thể tránh khỏi thiếu
sót, tác giả rất mong những đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế số, kết nối vạn vật, khoa học công nghệ phát triển
đã tác động đến mọi mặt của hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống, làm thay đổi nhận
thức và phương pháp kinh doanh nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, trong đó có
lĩnh vực ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thời gian gần đây, các ngân
hàng thương mại cũng đang từng bước hoàn thiện và phát triển các hoạt động kinh
doanh của mình theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để hội nhập

vào nền kinh tế thế giới. Thẻ ngân hàng là sản phẩm của công nghệ hiện đại, đã và
đang ngày một trở nên phổ biến, góp phần hạn chế lượng tiền mặt lưu thông, thu hút
tiền gửi của dân cư, tạo điều kiện sử dụng các dịch vụ ngân hàng… Hoạt động phát
hành và thanh toán qua thẻ trở thành một trong những hoạt động đem lại nguồn thu ổn
định. Hơn nữa, các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hố quốc tế cao cịn là những
sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập tạo nên thương hiệu
cũng như vị thế của Ngân hàng. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các NHTM
trong nước cũng như các ngân hàng nước ngồi nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết
sức quan trọng trong phân khúc thị trường Ngân hàng bán lẻ.
Với hơn 86 triệu dân và một nền kinh tế tăng trưởng ổn định trong thời kỳ hội
nhập, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung
và dịch vụ thẻ ngân hàng nói riêng. Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ thẻ, vài năm
trở lại đây, tình hình giả mạo thẻ tại Việt Nam có xu hướng tăng với tốc độ đáng lo
ngại. Tội phạm thẻ đã bắt đầu có tổ chức, cấu kết với bên ngoài để thực hiện những
hành vi lừa đảo kiếm lợi với thủ đoạn ngày càng trở nên tinh vi, khó kiểm sốt. Điều
này đã đẩy các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTMCP Ngoại Thương VN nói
riêng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong tồn bộ q trình thanh tốn và phát
hành thẻ. Giả mạo trong phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng khơng chỉ gây tổn thất
về tài chính mà cịn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín và hiệu quả thanh tốn và phát hành
thẻ của ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu,


2
khả thi để ngăn chặn, hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ đã
và đang trở thành vấn đề nóng bỏng cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi chọn đề tài: “Thực trạng và các giải pháp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu về rủi ro hoạt động thẻ có các nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nghiên cứu của nhóm tác giả Johannes Jurgovsky, Michael Granitzer,
Konstantin Ziegler,Sylvie Calabretto, Pierre-Edouard Portier, Liyun He- Guelton,
Olivier Caelen “Sequence ClassiÞcation for Credit-Card Fraud Detection, The
International Journal of Expert Systems With Applications”. Bài viết đề cập đến:
Cách phân loại trình tự nhằm phát hiện gian lận thẻ tín dụng, sử dụng nhiều mạng bộ
nhớ dài ngắn (Long Short-Term Memory: LSTM) để kết hợp các chuỗi giao dịch,
tích hợp cách tổng hợp tiên tiến và báo cáo kết quả bằng các số liệu truy xuất truyền
thống. Việc sử dụng các mạng bộ nhớ ngắn hạn như một phương tiện để tổng hợp
hành vi mua hàng trong lịch sử của chủ thẻ với mục tiêu cải thiện độ chính xác của
việc phát hiện gian lận đối với các giao dịch mới đến. Nghiên cứu cho thấy các giao
dịch ngoại tuyến và trực tuyến thể hiện những tính chất rất khác nhau đối với đặc
điểm tiếp theo của các giao dịch kế tiếp. Đối với các giao dịch ngoại tuyến, LSTM là
một mơ hình thích hợp của các mẫu tuần tự tiềm ẩn trong đó nó cải thiện khả năng
phát hiện. Với khả năng thay thế theo trình tự, tổng hợp thủ công lịch sử giao dịch
thông qua các tính năng bổ sung giúp cải thiện cả về phát hiện các giao dịch ngoại
tuyến và trực tuyến.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Deshen Wang, Bintong Chen, Jing Chen “Credit
card fraud detection strategies with consumer incentives, The International Journal
of Management Science”. Bài viết đưa ra: Những cách phát hiện gian lận thẻ tín dụng
dựa trên động cơ người tiêu dùng. Nhóm tác giả đã đưa ra những cách để các đơn vị


3
chấp nhận thẻ ngăn chặn các giao dịch thẻ tín dụng gian lận bằng cách đưa bước xác
minh phụ áp dụng cho các giao dịch có giá trị cao hoặc mơ hình phát hiện Machine
learning được sử dụng cho các giao dịch có giá trị thấp. Các cách hỗn hợp này đặt ra
các ngưỡng giá trị giao dịch tối ưu bằng cách cân bằng hiệu quả của bước xác minh
phụ dựa vào việc bồi thường cho người tiêu dùng vì những bất tiện liên quan. Những

cách này có lợi cho đơn vị chấp nhận thẻ, đơn vị phát hành thẻ và người tiêu dùng.
Chúng có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách giới thiệu một cơ chế phối hợp dễ
thực hiện giữa đơn vị chấp nhận thẻ và đơn vị phát hành thẻ. Nghiên cứu này cung
cấp những hiểu biết mới cho đơn vị chấp nhận thẻ, người đóng vai trị là quyết định
và người có thể dễ dàng chọn cách hỗn hợp tối ưu bằng cách ước tính các tham số
trong các mơ hình từ kinh nghiệm trong ngành, dữ liệu lịch sử và các điều kiện thị
trường khác.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Mohammed Alqahtani and Aad van Moorsel
“Risk Assessment Methodology For EMV Financial Transaction Systems, School of
Computing Newcastle University Newcastle, UK”. Bài viết đề cập đến: Phương pháp
đánh giá rủi ro cho các hệ thống giao dịch tài chính EMV. Phương pháp được đề xuất
sẽ nghiên cứu quy trình giao dịch EMV và xác định các bên liên quan được tham gia
vào các quy trình khác nhau trong các giao dịch thanh tốn. Sau đó, một quy trình
xác định rủi ro sẽ diễn ra để xác định các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong các giao
dịch thanh tốn. Cuối cùng, sẽ mơ hình hóa, định lượng và đo lường rủi ro các hệ
thống giao dịch EMV. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ PEPA (Performance Evaluation
Process Algebra) để đánh giá rủi ro.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại trong nước cũng có một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Danh Lương (2015), đã đề cập đến khái niệm tranh chấp, rủi ro trong
nghiệp vụ thẻ và các nguyên nhân xảy ra rủi ro. Tác giả cũng đã mơ tả quy trình xử
lý tra sốt khiếu nại thẻ, tổng hợp tình hình chung về rủi ro của các loại thẻ trên thế
giới và của một số ngân hàng Việt Nam. Từ thực trạng và một số nguyên nhận tồn
tại, tác giả đã đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro về thẻ.


4
Phạm Ngọc Ngoạn (2012), đã nêu lên cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối
với dịch vụ thẻ thanh tại tại các NHTM Việt nam, trong đó đề cập đến các nội dung
quản lý nhà nước phòng ngừa và chống rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán; Nêu thực

trạng rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM Việt Nam, thực trạng quản lý
nhà nước đối với rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM Việt Nam và
những hạn chế, nêu lên những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế bất cập
và nguyên nhân. Từ những thực trạng, những hạn chế và nguyên nhân, nghiên cứu
đã đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm hạn chế rủi ro trong dịch vụ
thẻ thanh toán tại các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp cịn khiêm tốn đề phục
vụ cho q trình phân tích, đánh giá, chỉ nêu lên một số vụ việc rủi ro riêng lẻ chưa
có tính hệ thống; chưa đi sâu nghiên cứu nguyên nhân rủi ro cũng như nguyên nhân
của những hạn chế; một số giải pháp đưa ra cịn mang tính liệt kê đơn giản.
Lê Thị Vân Khanh (2017), “Quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”, luận án tiến sỹ. Luận án đã đưa ra khái niệm về Hệ thống
Quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo phạm vi nghiên
cứu; đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá về Hệ thống Quản
lý rủi ro nói chung và QLRRHĐ nói riêng của các nghiên cứu trước và Hiệp định
Basel II, Luận án đã định nghĩa, luận giải và phân tích chi tiết các nhân tố trong hệ
thống QLRRHĐ tại các NHTM bao gồm (i) Quan điểm Lãnh đạo về QLRRHĐ của
Ban lãnh đạo cấp cao (ii) Cơ cấu tổ chức QLRRHĐ (iii) Q trình QLRRHĐ thơng
qua các cơng cụ QLRRHĐ (iv) Công nghệ thông tin (v) Đào tạo QLRRĐ (vi) Truyền
thông QLRRHĐ; Luận án cũng làm rõ định nghĩa và tiêu chí đo lường mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả QLRRHĐ. Từ thực trạng của việc thực hiện các
nhân tố kết hợp với kết quả khảo sát, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển hệ
thống quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án
nghiên cứu ở phạm vi Quản lý rủi ro hoạt động chung của ngân hàng.


5
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua các nghiên cứu đã đề cập trên, đa số các đề tài nghiên cứu tình hình
rủi ro về thẻ và cách quản lý rủi ro thuộc mã ngành tài chính ngân hàng, chưa có

nghiên cứu cụ thể quản lý rủi ro hoạt động thẻ ở góc độ mã ngành quản lý . Nghiệp
vụ thẻ là mảng nghiệp vụ rất rộng, có nhiều thành phần và chủ thể tham gia và không
chỉ giới hạn hoạt động trong một đất nước mà có liên quan đến nhiều nước trên thế
giới. Vì vậy, tình hình rủi ro và cách quản lý rất phức tạp. Do đó cần phải có nghiên
cứu chuyên sâu về quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ.
Đến năm 2020, 10 ngân hàng thương mại thí điểm phải đáp ứng yêu cầu Basel
II, phải tính rủi ro hoạt động và trích dự phịng cho những rủi ro này, trong đó
Vietcombank khơng phải là ngoại lệ. Vì vậy, đây là điểm mới, khoảng trống cần phải
làm rõ.
Rủi ro thẻ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và
thương hiệu của ngân hàng. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa có
đánh giá tác động của rủi ro thẻ đến ngân hàng ở khía cạnh tiền,uy tín, người lao
động, và rộng hơn là mất thanh khoản,...; đến khách hàng, đến nền kinh tế.
Trên cơ sở những khoảng trống mà các đề tài trước đây chưa nghiên cứu hoặc
nghiên cứu chưa sâu, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu theo hướng chuyên sâu
về Thực trạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát
hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại
hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại hội sở chính Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:


6
- Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của ngân hàng

thương mại.
- Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và cơng tác hạn chế rủi ro thẻ
tín dụng trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại Hội sở Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam thời gian qua.
- Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại Hội sở Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động thanh tốn và phát hành thẻ của ngân hàng
thương mại và các giải pháp giảm thiểu rủi ro đó, gồm những khía cạnh cụ thể sau:
Nhận biết các nguồn gốc, nguyên nhân rủi ro; Đo lường rủi ro trong hoạt động thẻ tại
VCB; Phân tích các thiệt hại khi rủi ro đã xảy ra; Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt
động thẻ tại VCB; Các giải pháp giảm thiểu rủi ro.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thực trạng Rủi ro thẻ tín dụng và cơng tác hạn chế rủi ro
thẻ Tín dụng trong q trình thanh tốn và phát hành thẻ tại Hội sở Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng và tầm nhìn năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu. Trong q trình nghiên cứu có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thu thập số liệu, tiến hành phân tích và tập hợp số
liệu, hệ thống hóa… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình hoạt động,
kinh doanh và quản lý ngân hàng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.


7
Nghiên cứu cũng được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các nhóm

phương pháp về thu thập thơng tin và xử lý thơng tin. Trong đó nhóm phương pháp
thu thập thông tin bao gồm các phương pháp quan sát đối tượng và phương pháp
nghiên cứu tài liệu.
Những thông tin thu thập được được xử lý bằng cách sử dụng các bảng số liệu,
biểu đồ, đồ thị giúp dễ dàng so sánh, đối chiếu với nhau để tính toán các chỉ số đánh
giá và đưa ra các nhận xét, phân tích.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng và các rủi ro trong hoạt động thanh
toán và phát hành thẻ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh tốn và phát hành thẻ tại
Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát
hành thẻ tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.


8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất phát từ
thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách
đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng riêng rẽ,
ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền
sau vì họ tin vào khả năng thanh tốn của người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người
trong số các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ nhận thấy, họ khơng có đủ khả năng cho
khách hàng nợ và trả sau như vây. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài

chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp
cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh tốn trả chậm. Cơng ty này phát hành
những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện, phân biệt khách
hàng, cập nhật thông tin về tài khoản, về giao dịch thực hiện của khách hàng.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của
Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn
cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm
cho khách hàng theo phương thức của Western Union. Trong đó, tập đồn xăng dầu
của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân sử
dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người
Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên khơng
mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý tưởng thanh
toán và phát hành thẻ đối với Frank Mc Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm
bằng plastic đã ra đời từ đó. Hai ơng đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp mình thẻ
Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà hàng, khách sạn ở


9
New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền
được phép chi tiêu.
Sau Diners Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành cơng tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới
mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến
và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức
trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thơng
qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc phát triển. Người dân
đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngồi khơng cịn lo lắng tới việc phải có

sẵn tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc này khơng chỉ mặc định dành cho những đối
tượng giàu có và nổi tiếng, mà dần trở thành một phương tiện thanh tốn thơng dụng.
Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc
trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại
lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh tốn chuyển đổi (Interchange Fee), Bank
of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng
chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm
1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên tồn cầu và thay vì tên
BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng
và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban
hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing,
bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có
hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi tồn cầu
thơng qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đó,
ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm


10
1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước
thâm nhập và nắm bắt thị trường Đơng Á này. Như vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu
cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay
thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành
tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ
ngày càng hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng

ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn
cầu về phát hành, thanh tốn, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh
số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh quyết liệt
cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là thành công đáng kể
với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển [A history
of money and banking in the United State].
1.1.2 Thẻ và đặc điểm phân loại thẻ
1.1.2.1. Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt được bởi các
ngân hàng, các định chế tài chính, hoặc các cơng ty và người sử dụng thẻ có thể sử
dụng nó để thanh tốn hàng hố, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại các ngân hang đại lý hoặc tại các
máy rút tiền tự động ATM.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành
kèm theo quyết định số 20/2007 QĐ/NHNN ngày 15/5 /2007 thì: Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng ln được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế
và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngồi ra trên thẻ cịn có thể có
tên cơng ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ
chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...


11
1.1.2.2. Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ, nhưng chủ yếu hiện nay thẻ được phân
loại theo cơng nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, phân loại
theo chủ thẻ phát hành và theo phạm vi sử dụng thẻ.
Nếu phân loại theo công nghệ sản xuất, chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ

và thẻ thông minh:
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc nổi.
Trên bề mặt thẻ dược khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được
sử dụng vì cơng nghệ in q thơ sơ, dễ bị làm giả , khơng đảm bảo an tồn khi sử dụng.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ, vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thơng tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong
tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng
các thông tin được mã hố khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng thể áp
dụng kỹ thuật mã hố an tồn và có thể bị ăn cắp thơng tin bằng các thiết bị nối
với máy vi tính.
Thẻ thơng minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an tồn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện
tử có cấu tạo như một máy tính hồn hảo. Thơng thường một tấm thẻ thơng minh
được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ
thơng minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn
trên bề mặt của thẻ. Về bản chất, gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu.
Chip bộ nhớ lưu trữ tồn bộ các thơng tin cần thiết phục vụ cho cơng tác thanh tốn
thẻ trong mỗi lần sử dụng, cịn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xố bỏ hoặc
điều chỉnh các thơng tin trong bộ nhớ. Thẻ thơng minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả
năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ, đồng thời lưu trữ cả
số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của
thẻ thơng minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh
tốn bởi việc đối chiếu thơng tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập
nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy


12
nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận
thanh tốn thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát

hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các
tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh
toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
Nếu phân loại theo tính chất thanh tốn, có thể chia thành thẻ tín dụng
(Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách
hàng thanh tốn hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn
vị cung cấp hàng hố dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách
hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ
thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng
tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn,
thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với
số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc
chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản
phí và lãi chậm trả trên số dư nợ cịn lại. Sau khi thanh tốn hết dư nợ phát sinh trong
kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính
chất tuần hồn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa
trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi
trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối
quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách hàng. Khi sử
dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng
hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh tốn.
Ngồi các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thơng thường như Visa, Master vàng,
chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn đưa ra
một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao,



13
có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh tốn (charge
card). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc
biệt cao hoặc khơng bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh
tốn tồn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ (debit card): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với
số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá,
dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các
máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản.
Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ
ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng khơng diễn ra q trình cho vay tín dụng,
khơng có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân
hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy, về
mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng
có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ
có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, thanh tốn phí dịch vụ…. Hệ thống ATM
hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM,
đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như
tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM
đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài
trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus
của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những
tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng.


 Nếu phân loại theo chủ thẻ phát hành thì thẻ chia ra thành
Thẻ do ngân hàng phát hành - Bank Card: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp khách hàng sử dụng một cách linh hoạt số tiền trong tài khoản của mình tại ngân


14
hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hang cấp cho vay trên tài khoản. Đây là loại
thẻ được sử dụng rỗng rãi nhất hiện nay, nó khơng chỉ lưu hành trong phạm vi một
quốc gia mà lưu hành trên phạm vi toàn cầu như Visa, Master Card…
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành - Non bank Card: Là loại thẻ do các
tổ chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng, các tập đồn kinh doanh, các cửa hiệu lớn …
phát hành như Dinner’s club, Amex.. Với loại thẻ này đến ngày cuối tháng chủ thẻ
phải thanh tốn tồn bộ số dư nợ vào tài khoản, công ty sẽ trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và ĐVCNT.

 Nếu phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong
nước và thẻ quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc
gia. Thơng thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành
sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành
và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu
tượng chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ
chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế
đó ban hành. Có hai loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán và phát hành thẻ

Hoạt động thanh tốn và phát hành thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia
chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán
thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một
thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trị quan trọng khác
nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh tốn hiện đại không dùng
tiền mặt của thẻ ngân hàng.


×