Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài giảng soi cổ tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 57 trang )

SOI CỔ TỬ CUNG
BS. CKI. HỒ THỊ HOA
PTK KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN TỪ DŨ


GIỚI THIỆU
ĐƠN VỊ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN
Nhiệm vụ:
Quản lý, theo dõi, điều trị Paps bất thường, tiền ung thư
Huấn luyện đào tạo soi cổ tử cung hằng năm cho các bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh, phòng khám từ 50 – 60 học viên/năm


Kết quả Paps bất thường từ các nơi chuyển về phòng soi cổ
TC: Mỗi ngày khoảng 20 kết quả
Hằng năm số lượt khám tại phòng soi khoảng 32.000 bệnh
nhân
Kết quả Paps tin cậy từ ĐH Y Dược, BV Hùng Vương, trung
tâm pháp y,... Điển hình TTCSSKSS Bình Định, 2 kỹ thuật
viên Lệ Thanh, Lệ Thủy được đào tạo liên tục với giáo sư
người New Zealand


Một số nơi có kết quả Paps bất thường khi cần hội
chẩn lame theo quy trình thì khơng được đáp ứng do
vỡ lame, mất lame, khơng lưu trữ. Điển hình
Mong sự hợp tác của các nơi đọc kết quả tế bào để
điều trị cho bệnh nhân tốt hơn


CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU


Hiện nay có 2 phương pháp lấy bệnh phẩm
Phương pháp cổ điển
Phương pháp nhúng dịch


ĐIỀU KIỆN LẤY BỆNH PHẨM
Không lấy bệnh phẩm khi đang hành kinh, rong huyết, sau nạo sinh thiết
Không thụt rửa âm đạo, không đặt thuốc, không sử dụng các chất dùng trong
thử nghiệm ở CTC trong vòng 48 giờ trước khi lấy bệnh phẩm
Khơng sinh hoạt tình dục vào đêm hôm trước
Không dùng thuốc nội tiết
Không nhúng dầu vào mỏ vịt


TÍNH CHẤT ĐẠT YÊU CẦU CỦA BỆNH PHẨM
Bệnh phẩm đạt yêu cầu cần các yếu tố sau:

Nhãn và thông tin phù hợp
Thơng tin lâm sàng thích đáng
Đủ số lượng tết bào biểu mô gai được bảo quản tốt và được nhìn
thấy rõ
Đủ thành phần: vùng chuyển tiếp/ vùng cổ trong


Khơng đạt u cầu chẩn đốn
Khơng có yếu tố nhận diện bệnh nhân trên bệnh phẩm và/ hoặc khơng

có phiếu yêu cầu xét nghiệm
Lame bể hoặc không thể sửa chữa
Thành phần tế bào biểu mơ gai ít ( tế bào biểu mơ gai được bảo quản tốt

và được nhìn thấy rõ phủ < 10% bề mặt lame)
Những yếu tố làm cho khơng thể chẩn đốn chiếm xấp xỉ ≥ 75% tế bào

biểu mô.


Một số hình ảnh điển hình trên soi cổ TC


HÓA CHẤT SOI CTC


CỔTỬ CUNG BÌNH THƯỜNG


CỔ TỬ CUNG LỘ TUYẾN


CỔ TỬ CUNG TÁI TẠO


NANG NABOTH DẠNG POLYPE



SANG THƯƠNG MỒNG GÀ


TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ



UNG THƯ CỔ TỬ CUNG


DỤNG CỤ ĐỐT LẠNH CTC


DỤNG CỤ KHOÉT CHÓP CTC


Các phương pháp sàng lọc
1. Phết TB CTC (Pap smear)
2. VIA
3. VILI
4. Test HPV


5 yêu cầu của test sàng lọc (WHO)
1. Đơn giản (dễ thực hiện)

2. Cho kết quả nhanh
3. Tin cậy
4. Hiệu suất cao ( có thể sử dụng rộng rãi)
5. Rẻ tiền (hiệu suất kinh tế)


QUAN SÁT BẰNG MẮT VỚI ACID ACETIC
VIA: kiểm tra bằng mắt mặt ngoài, vùng chuyển
tiếp (TZ) và vùng kênh CTC với mắt thường
(khơng phóng đại) sau khi bơi acid acetic

Cho phép xác định vùng trắng để tiến hành các
can thiệp xa hơn
VIA được hứa hẹn như là 1 test sàng lọc thay thế
cho pap smear


VIA là dùng mắt thường quan sát CTC, phát hiện vết trắng ở CTC sau khi bôi A. Acetic (Dấm)


VIA dương tính


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×