Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và vận dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.06 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..........................................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HÓA..........................................................................................................................2
1.1. Khái niệm CNH-HĐH.........................................................................................2
1.2. Đặc điểm của CNH-HĐH ở Việt Nam...............................................................3
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa....................................................3
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường
..................................................................................................................................3
1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân...........................................................3
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.............3
1.2.5. Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực của CNHHĐH.........................................................................................................................3
1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người...................................................3
1.3. Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam................................................................4
1.3.1. Phát triển lực lượng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội...4
1.3.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, hợp lý hóa và hiệu quả
cao............................................................................................................................5
1.3.3. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.........5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HÓA TẠI
VIỆT NAM.......................................................................................................................5
2.1. Kết quả đạt được..................................................................................................5
2.2. Những vấn đề đặt ra............................................................................................8
2.3. Vận dụng vai trò của nhà nước và sinh viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóahiện đại hóa đất nước...............................................................................................10
2.3.1. Đối với nhà nước..........................................................................................10
2.3.2. Đối với sinh viên..........................................................................................11
PHẦN III: KẾT LUẬN......................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................14


PHẦN I: MỞ ĐẦU


Chúng ta đều biết, Cơng nghiệp hóa được coi là sản phẩm trực tiếp của cuộc cách
mạng Cơng nghiệp cuối thế kỉ XVIII, cịn hiện đại hóa là sản phẩm tất yếu của cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật giữa thế kỉ XX. Ngày nay trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa được nhận thức là con
đường tạo dựng nên văn minh mới. Với tư cách là nấc thang đánh dấu trình độ phát triển mới
của nền văn minh nhân loại, CNH-HĐH được thừa nhận là q trình tất yếu mang tính quy
luật đối với tất cả các nước từ nền kinh tế lạc hậu tiến lên kinh tế công nghiệp hiện đại. Vấn
đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường thực hiện CNH-HĐH là cần nắm bắt xu thế phát
triển tất yếu, khách quan của thời đại, khai thác tối đa những thời cơ, thuận lợi và hạn chế đến
mức thấp nhất nguy cơ, khó khăn, bất lợi để thực hiện thành cơng sự nghiệp đó.
Đối với nước ta hiện nay,CNH-HĐH khơng chỉ là q trình mang tính tất yếu, khách
quan mà còn là một đòi hỏi bức thiết. Bởi lẽ, từ một nền kinh tế tiểu nông phấn đấu mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, chúng ta chỉ có một con đường
là thực hiện CNH-HĐH. Cho đến nay cả trên bình diện lý luận lẫn thực tiễn, Đảng ta khẳng
định CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm, có tác động mạnh mẽ tới tồn bộ q trình phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tới. Tại hội nghị đại biểu tồn quốc nhiệm kỳ
khóa VII
Và nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi đã chọn đề tài: “Cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và vận
dụng” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA
1.1. Khái niệm CNH-HĐH.
Thế kỷ XVII- XVIII, khi cách mạnh công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu, cơng
nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy
móc. Những khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm cơng nghiệp hóa nói riêng mang tính
lịch sử, ln có sự thay đổi cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học cơng

nghệ. Do đó việc nhận thức đúng đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của nền
sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh nghiệm
trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hóa, và từ thực tiễn cơng nghiệp hóa, Hội nghị Ban chấp
hành trung ương lần thứ bảy khóa VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng cộng
sản Việt Nam đã xác định: “Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động và công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo nên
năng suốt lao động xã hội cao”.
Theo đó có thể nói về thực chất CNH-HĐH là quá trình cải biến lao động thủ cơng
thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để đạt được
năng suất lao động xã hội cao. CNH không thể không gắn liền với HĐH, kếp hợp với những
bước tiến tuần tự với công nghiệp, tận dụng phát triển theo chiều rộng, tạo ra ngày càng nhiều
việc làm cho người lao động, tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu, phát triển theo chiều sâu,
tạo nên những mũi nhọn theo kịp trình độ phát triển của khoa học và công nghệ thế giới.
CNH-HĐH là quá trình xây dựng một xã hội văn minh, cải biến căn bản các ngành
kinh tế, các hoạt động xã hội theo phong cách của nước công nghiệp hiện đại, tạo ra sự tăng
trưởng kinh tế xã hội bền vững, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
Nói một cách khái quát CNH-HĐH trong thời đại hiện nay là quá trình cải biến một xã
hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ văn minh cao hơn, thể hiện khơng chỉ ở
trình độ kinh tế và cơng nghệ hiện đại, tiên tiến, có nền kinh tế phát triển cao, mà cịn ở đời
sống chính trị, văn hóa, tinh thần của xã hội, ở sự phát triển của con người, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc.
Khái niệm cơng nghiệp hóa trên được Đảng ta xác định rộng hơn những quan điểm
trước đó, bao hàm cả về hoạt động kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội, được


sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên tiến hiện đại cùng với khoa học và

công nghệ cao.
1.2. Đặc điểm của CNH-HĐH ở Việt Nam.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, CNHHĐH ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa
Trong điều kiện cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại đang có những bước phát
triển nhanh chóng và xu thế quốc tế hóa hiện nay, CNH nhất thiết phải gắn liền với HĐH.
Tranh thủ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, tiếp cận tri thức để hiện đại
hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường
Nếu như trước đây, cơng nghiệp hóa được tiến hành theo cơ chế tập trung bao cấp, kế
hoạch hóa cao độ với các chỉ tiêu pháp lệnh nghiêm ngặt, thì giờ đây CNH-HĐH đuợc thực
hiện theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước và lấy hiệu quả
kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản.
1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân
Là sự nghiệp của toàn dân, CNH-HĐH là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều trí tuệ, sức người, sức
của. Chỉ có huy động sức mạnh và khả năng sang tạo to lớn của toàn dân, dưới sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều hành hiệu quả của nhà nước mới đảm bảo thắng lợi
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
“Mở cửa” nền kinh tế là sự đổi mới mang tính bước ngoặt trong tư duy và quan điểm
kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đó là sự thay đổi quan niệm về độc lập tự chủ trong kinh tế.
Độc lập tự chủ không có nghĩa là tự cung, tự cấp, khép tính nền kinh tế, mà chỉ có nền kinh tế
mạnh, phát triển bền vững mới có khả năng độc lập, đồng thời tiến đến là bảo đảm sự độc lập
dân chủ của dân tộc.Vì vậy xu thế hiện nay là cần phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế mới
có khả năng đem lại một nền kinh tế bền vững, độc lập, tự chủ.
1.2.5. Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
Nói đến CNH-HĐH là nói đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Sẽ khơng có CNHHĐH nếu khơng dựa vào khoa học công nghệ. Trong thời đại hiện nay KH-CN là nền tảng và
động lực của quá trình CNH-HĐH.
1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người

Q trình CNH-HĐH ngày nay địi hỏi phải biết nuôi dưỡng, phát triển và khai thác hợp
lý có hiệu quả nguồn lực con người. CNH-HĐH là do con người và cũng phục vụ cho con
người


Như vậy, đối với nước ta hiện nay, để thực hiện thành công đường lối CNH-HĐH “ rút
ngắn thời gian vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”, đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực phát
huy những lợi thế vốn có của đất nước. Tận dụng tối đa mọi cơ hội, mọi khả năng có thể có
để nhanh chóng đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu về khoa học và kĩ thuật. Cùng với đó chúng ta
phải ra sức phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, lấy
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ làm nền tảng và động lực của sự
nghiệp CNH-HĐH.
1.3. Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam.
Những nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay:
1.3.1. Phát triển lực lượng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Khi nền khoa học của thế giới đang có sự phát triển như vũ bão, khoa học đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, công nghệ đang trở thành nhân tố quyết định chất lượng
sản phẩm, chi phí sản xuất…tức là đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản
xuất, kinh doanh thì khoa học cơng nghệ phải là động lực của CNH-HĐH. Bởi vậy phát triển
khoa học cơng nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH.
Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần chú ý đến các
vấn đề sau:
Xác định những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển của khoa học và công
nghệ.
Phương hướng chung cho sự phát triển của khoa học và công nghệ là: phát huy những
lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là
cơng nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức
cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu khoa học và công nghệ, từng bước phát triển nền
kinh tế tri thức.

Tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của khoa học và cơng
nghệ.
Những điều kiện đó là: đội ngũ khoa học cơng nghệ có số lượng đủ lớn, chất lượng cao,
đầu tư ở mức cần thiết, các chính sách kinh tế phù hợp…
Trong quá trình CNH-HĐH người lao động- lực lượng sản xuất thứ nhất- không những
phải nâng cao được trình độ văn hóa và khoa học và cơng nghệ mà còn phải được trang bị cả
cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là kết quả của sự phát triển sản xuất, vừa là người
tạo ra sự phát triển đó.


1.3.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, hợp lý hóa và hiệu quả cao.
Q trình CNH-HĐH cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đảng ta đã xác định
một cơ cấu kinh tế hợp lý mà bộ xương của nó là cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp- dịch vụ
gắn liền với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thực hiện
theo phương châm: kết hợp công nghệ với trình độ, tận dụng nguồn lao động dồi dào, vừa
cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn trong nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm trước mắt cần thực hiện theo định
hướng chung sau đây: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các
thế mạnh,các lợi thế so với các nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu trong nước và
nước ngoài. Tăng thêm sức mua thị trường trong nước và mở rộng thị trường nước ngoài, đẩy
mạnh xuất khẩu.
1.3.3. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó CNH-HĐH khơng
chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà cịn là q trình thiết lập củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất.Vì vậy trong cơng cuộc thưc hiện CNH-HĐH khơng chỉ phát triển lực lượng sản xuất
mà quan hệ sản xuất cũng từng bước được cải tiến cho phù hợp. Một quan hệ sản xuất định
hướng XHCN là nó thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tạo

điều kiện thực hiện công bằng xã hội.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA TẠI
VIỆT NAM
2.1. Kết quả đạt được
Tổng quan kết quả 35 năm thực hiện đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam
Trong nhiều thập niên qua, CNH, HĐH là xu hướng phát triển chung của nhiều nước
trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc thực hiện các chủ trương,
đường lối về CNH, HĐH đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển, đưa đất nước
thốt nghèo và lạc hậu, nâng cao mức sống của người dân. Đánh giá chung về thành tựu thực
hiện CNH, HĐH ở Việt Nam trong 35 năm qua có thể khái quát trên một số nét như sau:
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình
quân khá. Tăng trưởng GDP đã tăng từ mức bình quân 4,45% giai đoạn 1986 - 1990 lên
8,19% giai đoạn 1991 - 1995. Giai đoạn sau, tốc độ tăng trưởng GDP bình qn có thấp hơn,
nhưng vẫn dao động quanh mức 7%, trong đó, giai đoạn 1996 - 2000 đạt 6,96%/năm, giai


đoạn 2001 - 2005 đạt 7,33%. Riêng 10 năm qua, do những biến động bất lợi của kinh tế thế
giới và một số khó khăn của kinh tế trong nước, tăng trưởng GDP tiếp tục giảm xuống thấp
hơn, nhưng cũng là mức cao so với nhiều nước trong khu vực, trong đó, giai đoạn 2006 2010 đạt bình qn 6,32%/năm và giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt bình quân khoảng
5,82%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm dần, từ 38,06% năm 1986 xuống
còn 18,9% năm 2010 và ước ở mức 18,12% năm 2014 (năm 2015 dự kiến ở mức 16,8%). Tỷ
trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ mức 28,88% năm 1986 lên 38,5%
năm 2014 (năm 2015 dự kiến là 39%). Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ mức
33,1% những năm đầu đổi mới lên 42,88% năm 2010 và khoảng 43,38% năm 2014 (năm
2015, dự kiến tăng lên khoảng 44%). Quá trình chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng đã
gắn nhiều hơn với các yêu cầu về CNH, HĐH. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá

trị sản xuất của cơng nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp
chế biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với CNH, HĐH như dịch vụ tài chính,
ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong GDP.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả
các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động
của doanh nghiệp và nền kinh tế vào mơi trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh
và là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân thời kỳ
2001 - 2005 đạt 17,9%, thời kỳ 2006 - 2010 đạt 18,27% và thời kỳ 2011 - 2015 ước đạt
17,96%. Thị trường xuất khẩu được mở rộng ra nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Nếu như năm 1986, Việt Nam chưa có mặt hàng nào xuất khẩu trên 200 triệu USD thì đến
năm 2013 đã có 8 sản phẩm có giá trị xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD (điện thoại và linh kiện,
điện tử máy tính và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ khác, thủy sản, dệt may, dầu thô, gỗ
và sản phẩm gỗ, giầy dép). Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản
phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu
nhóm hàng thơ và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng
ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực. Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp
đã giảm mạnh, từ 73% năm 1990 xuống khoảng 47% năm 2014. Tỷ trọng lao động ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục, trong đó, ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng
từ 11,2% năm 1990 lên 18,2% năm 2005 và đến năm 2014 là 20,8%; ngành dịch vụ tăng từ


15,8% năm 1990 lên 24,7% năm 2005 và đến năm 2014 là 32,2%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng từ dưới 10% năm 1990 lên khoảng 40% năm 2010 và đến năm 2014 là 49%.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội: Cùng với thúc đẩy tăng
trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Cơng tác giải quyết việc làm, xố

đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh,
từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010 và đến năm 2015 ước đạt khoảng 2.300
USD. Người dân cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng
cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể
cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2005 đã giảm
từ 15,5% năm 2006 xuống còn 10,7% năm 2010; 9,6% năm 2012 và ước ở mức khoảng 5,8 6% năm 2014 (theo chuẩn nghèo năm 2011).

Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng nói trên, q trình thực hiện đổi mới và đẩy
mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam thời gian qua cũng đang phải đối mặt với một số vấn đề, trong
đó, đáng chú ý là:
Kinh tế phát triển chưa bền vững: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và
thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn
và lao động. Vai trò của KHCN, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế cịn thấp. Yêu
cầu về thực hiện CNH, HĐH theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt
đầu thực hiện CNH, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là
7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của Ma-laixi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi
đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình qn của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ
khoảng 6,5%: Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu.
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong khu
vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là
5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong
khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình
quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình qn đầu người của
Trung Quốc năm 2006, In-đơ-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại”
trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Các ngành dịch vụ thâm dụng tri
thức, KHCN phát triển còn chậm. Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH, cơ



cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ
mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nơng nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn
chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các
nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của Inđô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).

Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT phát triển còn chậm,
sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu. Việt Nam đã thực hiện CNH,
HĐH được gần 30 năm, nhưng đến nay vẫn còn lúng túng trong việc xác định các định hướng
phát triển ngành CNHT. Vai trò của CNHT trong thực hiện CNH, HĐH chậm được nhận
diện. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh
tế hiện đại, chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo ra các tác động lan tỏa cho nền kinh tế, mức độ
tập trung kinh tế vẫn thấp.
Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so với
nhiều nước và chậm được cải thiện. Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu
2013 - 2014 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 70 trong số 148
quốc gia trong bảng xếp hạng, tăng 5 bậc so với thứ hạng 75 trong năm 2012 - 2013. Việt
Nam ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 24, Thái Lan đứng thứ 37,
In-đô-nê-xi-a đứng thứ 38, Phi-líp-pin đứng thứ 59) và cịn một khoảng cách rất xa so khu
vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).

Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn cầu cịn
rất hạn chế. Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục
được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế
so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như
nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy, thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
2.2. Những vấn đề đặt ra

Để thực hiện chủ trương đẩy mạnh CNH, Việt Nam đã đề ra và tổ chức thực hiện
nhiều giải pháp khác nhau. Các đường lối, chủ trương thực hiện CNH, HĐH đã tính đến các
đặc điểm của quá trình chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam trong từng giai đoạn, bối cảnh của thế
giới và khu vực. Mơ hình, cách thức và bước đi thực hiện CNH, HĐH cũng đã được xác định
rõ ràng và cụ thể hơn. Tuy nhiên, như phần trên đã chỉ ra, kết quả thực hiện các chủ trương,


chính sách CNH, HĐH thời gian qua vẫn cịn những hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế này có thể khái quát lại như sau:
Việt Nam đã bước vào công cuộc đổi mới được 35 năm, trong đó có gần 20 năm thực
hiện đẩy mạnh CNH, HĐH nhưng đến nay, nhiều nội dung đề ra rất khó đạt được. Việc chưa
hình thành được một chiến lược tổng thể về CNH, HĐH đã làm cho vấn đề phát triển các
ngành, các lĩnh vực trở nên dàn trải trong khi nguồn lực thực hiện hạn chế. Phát triển CNHT
được xem là nền tảng và là yêu cầu để thực hiện CNH, HĐH, song đến nay, ngành CNHT ở
Việt Nam còn kém phát triển. Việc xác định các lĩnh vực, ngành, nghề và khu vực cần ưu tiên
phát triển chưa được dựa trên luận cứ, căn cứ phù hợp[9], vẫn còn tư tưởng mong muốn phát
triển “dàn đều” ở các ngành, các lĩnh vực, các vùng và hệ lụy là sau gần 30 năm thực hiện đổi
mới đến nay, Việt Nam vẫn chưa có được một ngành cơng nghiệp phát triển, có chỗ đứng
trên thị trường khu vực và thế giới.

Thể chế cho sự vận động của một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong một
số lĩnh vực vẫn chưa bắt kịp đòi hỏi của thực tiễn, còn chậm thay đổi thói quen can thiệp của
Nhà nước vào thị trường bằng các biện pháp hành chính. Trong tư duy thực hiện CNH, HĐH,
một số nội dung còn thể hiện sự “ôm đồm” của Nhà nước đối với nhiều chức năng mà thị
trường đảm nhiệm hiệu quả hơn, trong khi chưa chú ý đúng mức đến những chức năng mà
Nhà nước phải thực hiện trong quá trình quản lý nền kinh tế. Các nguyên tắc của kinh tế thị
trường như vai trò của giá cả trong phân bổ nguồn lực, vai trò của cạnh tranh, vai trò của tự
do kinh doanh, của yếu tố sáng tạo tuy sớm được nhận diện nhưng chậm có các cơ chế, chính
sách phù hợp. Cơ chế bao cấp qua giá đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ kéo dài quá
lâu, làm méo mó các quyết định phân bổ nguồn lực trong xã hội.

Thiếu một cơ chế đồng bộ và hiệu quả trong huy động nguồn lực để phát triển các tiền
đề thực hiện CNH, HĐH như đầu tư cho HTCS, phát triển con người và KHCN. Nguồn lực
tài chính nhà nước cịn chưa phát huy có hiệu quả vai trị “tạo môi trường” để thu hút sự tham
gia đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Tính kết nối giữa các mục tiêu CNH, HĐH với
yêu cầu về nguồn lực thực hiện cịn hạn chế. Q trình hình thành, xác định các mục tiêu,
định hướng thực hiện CNH, HĐH cho từng thời kỳ còn chưa được đặt trong mối quan hệ
tổng thể với yêu cầu về nguồn lực thực hiện, chưa đảm bảo được tính kết nối giữa nhu cầu,
yêu cầu và khả năng thực hiện. Đồng thời, còn thiếu tính gắn kết trong xác định các mục tiêu
dài hạn với các nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt, giữa các bước đi cụ thể cho từng giai đoạn với
mục tiêu chung của cả quá trình CNH, HĐH.
Nguồn lực đầu tư của Nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cho việc
thực hiện các mục tiêu về CNH, HĐH nói riêng là rất lớn nhưng lại chưa phát huy được vai
trò định hướng của TCNN, vai trò đầu tàu, dẫn dắt của các DNNN trong quá trình CNH,


HĐH. Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, quản lý NSNN và đầu tư được đẩy mạnh nhưng trong
thực hiện lại thiếu đồng bộ, thiếu các cơ chế giám sát hiệu quả nên đã làm cho việc phân bổ
nguồn lực trong nền kinh tế bị sai lệch. Việc phê duyệt, lựa chọn các dự án đầu tư còn chịu
ảnh hưởng của các nhân tố như “tư duy nhiệm kỳ” hay “lợi ích nhóm” mà chưa thực sự gắn
với các luận cứ rõ ràng về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Yêu cầu thực hiện đầu tư phải có
trọng tâm theo các định hướng ưu tiên của đất nước đã được đặt ra trong các văn kiện của
Đảng ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới, song tình trạng đầu tư theo phong trào,
rập khn của các ngành, các địa phương vẫn diễn ra, trong khi đó, đầu tư để khai thác có
hiệu quả lợi thế so sánh của địa phương, của từng ngành chưa được chú trọng đúng mức.
Việc xác định các ngành, lĩnh vực và địa bàn, các vùng kinh tế cần ưu tiên phát triển
để thực hiện CNH, HĐH còn chưa được dựa trên các luận cứ, căn cứ khoa học. Việc lập quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng miền còn chưa gắn một cách hữu cơ với năng lực kinh
tế, hiệu quả kinh tế nên tính khả thi của một số mục tiêu quy hoạch khơng cao; tính liên
ngành, liên vùng trong các quy hoạch cịn yếu, chưa tính được tác động cũng như vai trò của
thị trường trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Hệ quả là sự mất cân đối về phát triển trong

một số ngành, lĩnh vực, gây lãng phí nguồn lực xã hội. Tính kết nối trong xây dựng và thực
hiện quy hoạch giữa các ngành, các địa phương cịn bị cắt khúc.
Cùng với q trình đổi mới đất nước, vai trị của ngành nơng nghiệp với nền kinh tế
được khẳng định nhưng sự phát triển của nông nghiệp ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều
vấn đề. Tăng trưởng GDP nông nghiệp đã giảm từ 4,42%/năm giai đoạn 1996 - 2000 xuống
còn 3,86%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 3,53%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và ước chỉ cịn
3,12%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015. Nơng nghiệp, nông thôn được xem là nội dung quan
trọng của CNH, HĐH nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đầu tư đúng mức. Tỷ trọng
đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp ở mức 19 - 20%, song tổng vốn đầu tư cho ngành
nông nghiệp vừa không tương xứng với quy mơ này, lại vừa đang có xu hướng giảm. Nếu
như năm 2000, đầu tư cho nông nghiệp chiếm khoảng 13,8% trong tổng vốn đầu tư tồn xã
hội thì đến năm 2005 giảm còn 7,5% và đến năm 2013 chỉ còn khoảng 5,59%.
2.3. Vận dụng vai trò của nhà nước và sinh viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước
2.3.1. Đối với nhà nước
Đẩy mạnh CNH, HĐH là xu thế tất yếu. Việt Nam cần thực hiện kiên định các mục
tiêu, định hướng về CNH, HĐH đã đề ra. Cụ thể là:
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng với một lộ trình và bước đi phù
hợp. Nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu cầu về CNH, HĐH; tăng cường trao đổi
thông tin, phối hợp xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch giữa các địa phương để khắc
phục tình trạng cắt khúc của quy hoạch.


Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các NHTM để thực hiện huy động
và phân bổ các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội... Đẩy mạnh hoàn thiện hệ
thống pháp luật đối với TTTC, thị trường bảo hiểm, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các
TTTC theo chiều sâu trên cơ sở đa dạng hóa các định chế tài chính, hàng hóa trên TTTC. Cơ
cấu lại TTCK, đảm bảo sự phát triển đồng bộ, cân đối giữa thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu, thị trường các công cụ CKPS.

Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thu đi đơi với cơ cấu lại NSNN, duy trì tỷ lệ huy động
thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế và phí, lệ phí trên GDP ở mức hợp lý, đảm bảo cơng
bằng, bình đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu
thuế. Thực hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế, đảm bảo việc thiết kế và tổ
chức thực hiện các chính sách ưu đãi thuế được gắn chặt với các định hướng ưu tiên phát
triển ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn theo yêu cầu của CNH, HĐH. Nghiên cứu ban hành
hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu NSNN liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác và sử
dụng tài nguyên để một mặt hạn chế, điều tiết hợp lý việc khai thác, mặt khác có thêm nguồn
thu cho NSNN; sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, thực hiện bán, chuyển nhượng hoặc
chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư để tạo nguồn tài chính đầu tư HTCS.
2.3.2. Đối với sinh viên
- Muốn hoàn thành nhiệm vụ trọng đại ấy, trước hết, tuổi trẻ Việt Nam phải phát huy
cao truyền thống hiếu học. Biết chủ động khắc phục mọi khó khăn, chuyên cần và sáng
tạo ,nỗ lực thi đua học tập và rèn luyện, vươn lên chiến lĩnh những đỉnh cao khoa học và cơng
nghệ. Nhanh chóng hội nhập với xu thế phát triển của nền văn minh nhân loại, nắm bắt và tận
dụng mọi thời cơ thâu tóm tri thứ, đẩy lùi nguy cơ, tạo lên sức mạnh tổng hợp. Giáo dục lý
tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên cụ thể phải là giáo dục ý thức trách nhiệm học tập.
Không chiếm lĩnh được đỉnh cao của khoa học và công nghệ sẽ không bảo vệ được độc lập
chủ quyền dân tộc, không tạo ra được những ưu thế , lợi thế đủ sức cạnh tranh và chủ động
hội nhập. Trong nền kinh tế tri thức, dân tộc nào vươn tới đỉnh cao của trí tuệ, dân tộc đó sẽ
chiến thắng. Tụt hậu về trí tuệ sẽ là nguy cơ của mọi nguy cơ .Thấm nhuần lý tưởng cách
mạng trong giai đoạn đổi mới phải hành động tự giác trong học tập .
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta – giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội,
thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại há đất nước là nhiệm vụ trung tâm, là giải pháp quyết
định đưa nước ta khắc phục nguy cơ tụt hậu, là quá tình phấn đấu lâu dài của nhân dân ta.
Điều đó được thể hiện trong việc chỉ đạo của Đảng và Nhà nước những tiền đề tạo nên sự
thắng của sự nghiệp đó . Và trong nguồn nhân lực ấy thì thanh niên – sinh viên lại giữ vai trò
quan trọng, là nguồn lực chủ yếu, bởi họ chiếm một số lượng lớn trong số người ở độ tuổi lao
động của nước ta, họ có một nhiệm vụ hay giữ một trọng trách hết sức nặng nề những người

được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, được tổ chức tốt về kiến thức văn hóa,


chính trị, đạo đức, lối sống.... Nhận thức được vị thế của mình trong xã hội, mỗi thanh niên –
sinh viên phải không ngừng học hỏi, tiếp nhận kiến thức, sử lý thông tin, phải ren luyện cả
đức lẫn tài, tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân hay nói cách khác phải tự giáo dục về tri thức,
phẩm chất, nhân cách để sao cho xứng đáng với trọng trách mà xã hội giao phó, để xây dụng
nên một đất nước “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh “, để thực hiện
được tiến bộ xã hội, đi lên chủ nghĩa xã hôị và chủ nghĩa cộng sản, và cũng là để thực hiện
thành công mục tiêu mà Đại hội VIII của Đảng đề ra là “ Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Muốn xây dựng Việt Nam thành một nước XHCN giàu mạnh và văn minh, chúng ta
khơng cịn con đường nào khác là phải tiến hành CNH, HĐH. Đó là một tất yếu đối với một
nước có nền kinh té lạc hậu quá độ lên CNXH như nước ta. Các Mác nói:”Một xã hội chỉ
phát triển cao với mọt nền đại công nghiệp “. Việt Nam là một nước ở điểm xuất phát rất
thấp, nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua bao nhiêu năm chiến tranh tàn phá. Do vậy để
thực hiện thắng lợi sự nghệp CNH,HĐH,chúng ta phải đi tắt đón đầu, lấy khoa học cơng
nghệ(KHCN) làm nền tảng, phát huy năng lực nội sing của đất nước.
Ngày nay mặc dù kinh tế -xã hội trong nước và trên thế giới đã có nhiều thay đổi nhưng
Đảng ta vẫn luôn coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hóa, xác định CNH-HĐH là nhiệm vụ
trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Qua đề án này, dựa vào nghiên
cứu lý luận và thực tiễn tôi thấy được tầm quan trọng của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong bối cảnh kinh tế hiện nay: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng những thức đẩy nền
kinh tế phát triển mà còn thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (2018), “Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. A.P.Septulin (2017), “Phương pháp nhận thức biện chứng”, Nxb. Sách giáo khoa Mác Lênin, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Tài (Chủ biên) (2018) “Giáo trình Triết học Mác -Lênin - Lý luận và vận
dụng”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.
Sự thật, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Sự
thật, Hà Nội.
6. Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác – Lênin- Bộ Giáo dục và Đào
tạo( 2016)



×