I.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4
1. Quan điểm về CNH, HĐH ở VN trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
-
Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi
nguồn lực.
Ngày nay, q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá của tất cả
các nước đều chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Đây là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội
đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước cịn kém phát triển.
Do đó, phải tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng
được với tác động của các mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đây
là quan điểm tiếp xúc.
Ví dụ:
Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền
kinh tế, xác định đúng các hướng lựa chọn ưu tiên để khai thác
và giải phóng tối đa, huy động, sử dụng có hiệu quả các loại
nguồn lực gắn với phát triển ngành, nghề mới trên cơ sở nắm
bắt, tận dụng tối đa cơ hội mở ra từ cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (4.0)
Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, bảo đảm cho nguồn lực
tự nhiên (đất đai, nước, khống sản...) được khai thơng, giải
phóng tối đa, vận hành thơng suốt, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả theo cơ chế thị trường để phục vụ cho trước mắt và tính
tốn cả dự trữ cho tương lai.
Ðổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động tốt hơn
nguồn lực ngoài nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư công và
hoạt động kinh doanh vốn nhà nước.
Chủ động nắm bắt, tận dụng tối đa xu hướng dịch chuyển
ngành, nghề gắn với dịch chuyển nguồn lực đang diễn ra hiện
nay để nâng cao năng lực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn
lực bên ngoài, hấp thu và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực.
- Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát
huy sức sáng tạo của tồn dân.
Để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
bối cảnh tác động của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư với
trình độ phát triển như ở nước ta hiện nay là công cuộc mang
tính thách thức lớn. Do đó, địi hỏi phải thực hiện rất nhiều giải
pháp, vừa có những khâu phải tuần tự, song phải vừa có những
khâu phải có lộ trình tối ưu. Để thành công, những giải pháp
phải được thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất
cả các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh
sáng tạo của tồn dân.
Ví dụ:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công
nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo,
vươn lên, làm chủ công nghệ.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang
nền kinh tế số, dựa trên nền tảng tri thức.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa sang giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi
mới sáng tạo.
2. CNH, HĐH thích ứng với CMCN lần thứ Tư
- Hoàn thiện thể chế, xây dựng kinh tế dựa trên nền tảng
sáng tạo
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội hiện nay và trên cơ sở những hạn
chế như đã chỉ ra, trong thời gian tới, để góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế Việt Nam dựa trên đổi mới sáng tạo, xin được kiến nghị
một số biện pháp sau:
Một là, về nhận thức.
Các cấp quản lý, các ngành và các chủ thể quản trị quốc gia phải
thấy được ý nghĩa sâu sắc giữa tuyên bố và thực hiện thúc đẩy
đổi mới sáng tạo một cách thực chất. Đổi mới sáng tạo không thể
chỉ dừng ở khuyến nghị mà cần có hành động. Các biện pháp thúc
đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, trong người dân, các tổ
chức nghề nghiệp và trong bản thân hệ thống quản trị quốc gia cần
được hiện thực hóa theo lộ trình và nguồn lực thực tế đi kèm. Ý chí
lãnh đạo, tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo phải trở thành yếu
tố thường xuyên trong tư duy và hành động của hệ thống chính
trị các cấp. Các chủ thể quản trị quốc gia, trong đó nịng cốt là
hệ thống chính trị, cần trở thành hạt nhân cổ vũ khát vọng đổi
mới sáng tạo của các chủ thể khác trong xã hội. Cùng với đó,
bản thân các doanh nghiệp, người dân và tổ chức nghề nghiệp
cũng cần thấy sứ mệnh trực tiếp của mình trong thực hiện đổi
mới sáng tạo để góp phần vào phát triển đất nước. Sự gặp gỡ
giữa ý chí lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhất quán của hệ thống
chính trị với sự sẵn sàng đón nhận một cách tin tưởng của cộng
đồng doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hội là động
lực trực tiếp cho đổi mới sáng tạo của toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam về dài hạn.
Hai là, về thực hiện.
Trước hết, các cấp, các ngành cần rà soát lại một cách tổng thể
hệ thống chính sách liên quan tới thúc đẩy đổi mới sáng tạo
trong DN. Cần xác định đây là nhiệm vụ có tính đột phá để thúc
đẩy đổi mới sáng tạo của DN và cũng là đột phá để thúc đẩy
phát triển kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo ở Việt Nam. Trên cơ
sở rà soát này, mạnh dạn loại bỏ những rào cản, sự chồng chéo, mâu
thuẫn giữa các chính sách; điều chỉnh, bổ sung, thay thế bằng những
chính sách mới, thích hợp với tình hình mới. Trong nhóm thể chế
tiếp cận cơ hội và nguồn lực thì tính minh bạch, ổn định tích cực và
dễ dự đốn của thể chế được coi là nền tảng thúc đẩy mạnh nhất đến
sẵn sàng đổi mới sáng tạo của DN. Do đó, thực hiện hồn thiện thể
chế thúc đẩy phát triển nền kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo, xét
riêng với vai trò của khu vực DN, là bảo đảm tính minh bạch, cơ hội
bình đẳng thực sự trong tiếp cận các nguồn lực, ổn định tích cực và
dễ dự đoán của bản thân hệ thống thể chế. Thúc đẩy năng lực đổi
mới sáng tạo trong DN có nghĩa là tạo lập mơi trường bình đẳng,
thơng thống nhất có thể để các DN tự chủ phát triển dựa trên
đổi mới sáng tạo, tự trưởng thành theo thời gian dưới sự dẫn dắt
của thị trường và thể chế. Các chính sách khuyến khích ứng
dụng, tiếp thu tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất - kinh
doanh, quản trị DN cần được chú trọng thực thi. Với thực trạng
DN Việt Nam hiện nay, cần có thời gian, khơng duy ý chí, nóng
vội trong việc muốn có ngay những phát triển cơng nghệ nền
tảng, cơng nghệ nguồn, mà cần có chiến lược xây dựng các DN
trọng điểm, ở các khâu đột phá, nhất là ở thành tố hướng tới phát
triển dựa trên trí tuệ nhân tạo, dữ liệu và nền tảng số, từ đó tạo sức
lan tỏa đối với toàn bộ nền kinh tế. Đây là cách làm mới, địi hỏi
phải có sự quyết tâm đổi mới trong tổ chức thực hiện.
Về lộ trình, từng bước thực hiện chắc chắn, hiệu quả hoàn thiện hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia với DN là trung tâm, khuyến khích
sự sáng tạo của người dân, gắn kết chặt chẽ giữa viện nghiên cứu,
trường đại học với DN, dịch vụ cơng nhằm kiến tạo và tích lũy tài
sản trí tuệ, tạo ra nguồn lực mới cho tăng trưởng kinh tế dựa trên đổi
mới sáng tạo, bao trùm và bền vững.
Về lâu dài, để thúc đẩy sự liên kết trong hệ thống DN Việt Nam
cần hoàn thiện thể chế để tạo ra hệ sinh thái gắn kết một cách
chặt chẽ về lợi ích giữa hoạt động đổi mới sáng tạo với hệ sinh
thái khởi nghiệp, với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học
và người dân. Hệ thống thể chế gắn kết lợi ích giữa các chủ thể phải
tạo ra những véc-tơ lợi ích cùng chiều, có tác động lan tỏa, cộng
hưởng hướng tới điểm chung là thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
Việt Nam. Để hiện thực hóa hệ thống thể chế như vậy, địi hỏi
tầm nhìn và sự quyết tâm của hệ thống quản trị quốc gia, đoàn
kết và nhất quán trong tổ chức thực hiện xuyên suốt từ Trung
ương tới các địa phương.
- Nắm bắt và đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của cuộc
CMCN lần thứ 4
●
Về vật lý với công nghệ nổi bật in 3D
Công nghệ in 3D là công nghệ tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách
in theo các lớp từ một bản vẽ hay một mơ hình 3D có trước.
Cùng với công nghệ in 3D, trong lĩnh vực vật lý cịn có sự phát triển
của cảm biến – bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận trạng thái
hay q trình vật lý, hố học ở mơi trường khảo sát và biến đổi thành
tín hiệu điện tử để thu thập thơng tin về trạng thái hay q trình đó.
Thơng tin sau đó sẽ được xử lý để rút ra tham số định tính hoặc định
lượng, phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu, nhu cầu kinh tế - xã hội,
mơi trường và dân sinh.
Ngồi Ra, trong lĩnh vực vật lý có sự phát triển của cơng nghệ xe tự
hành, hiện đang được thử nghiệm ở giai đoạn cuối và sẽ được thương
mại hóa trong tương lai gần, khi đó sẽ dẫn đến những thay đổi lớn
trong lĩnh vực giao thông vận tải và bảo vệ môi trường.
●
Về công nghệ số với những công nghệ nổi bật là Internet
kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí thơng minh nhân tạo và chuỗi
khối
Internet phát triển giúp kết nối vạn vật thông qua mạng wifi, mạng
viễn thông băng thông rộng (3G, 4G), Bluetooth, Zigbee, hồng
ngoại…sẽ hình thành các hệ thống thơng minh và các hệ thống thông
minh này kết nối với nhau, để hình thành hệ thống thơng minh lớn
hợp nhất như: nhà thơng minh, văn phịng thơng minh, thành phố
thơng minh, đô thị thông minh, công nghiệp thông minh, nông
nghiệp thông minh…
Dữ liệu lớn (Big data) là một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp,
được xử lý để lấy các thơng tin thích hợp phục vụ cho các nhu cầu
kinh tế - xã hội, văn hố hoặc mơi trường. Đặc trưng cơ bản của Big
data là: dung lượng (Volume) cực lớn; dữ liệu (Variety) đa dạng; vận
tốc (Velocity) cực nhanh. Chính phủ cũng có thể sử dụng Big data để
dự đoán xu hướng nghề nghiệp, việc làm, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đầu tư, chi tiêu, kích thích tăng trưởng, biến đổi khí hậu, mơi
trường…cơng nghệ Big data cũng có một số mặt trái như: lộ bí mật
thơng tin, xâm nhập vào hệ thống thơng tin bí mật của quốc gia, xóa
thơng tin, đánh cắp bí mật thơng tin để phục vụ mục đích xấu…
Cơng Nghệ Blockchain là sổ cái kỹ thuật số được chia sẻ, hoặc danh
sách cập nhật liên tục các giao dịch. Công Nghệ Blockchain cho
phép một cơ sở dữ liệu được chia sẻ trực tiếp không thông qua trung
gian, trong tương lai Blockchain sẽ được sử dụng rộng rãi trong bầu
cử, khai sinh, kết hôn, xác nhận tài liệu, văn bằng…
●
Về công nghệ sinh học với công nghệ nổi bật làn và tế bào
Sự phát triển của công nghệ sinh học tổng hợp trong tương lai sẽ cho
phép các nhà khoa học tạo ra các ADN, cấy ghép để tạo ra những bộ
phận thay thế trong cơ thể người, giúp chữa những căn bệnh nan y
nhưng thư, huyết áp, tiểu đường…từ đó giúp kéo dài tuổi thọ con
người, cơng nghệ ghen thậm chỉ có thể tạo ra những giống, loài
động, thực vật kể cả con người, có thể chống chọi được với điều kiện
mơi trường tự nhiên khắc nghiệt. Công Nghệ Gen cũng giúp gia tăng
sản lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cho sự gia tăng
dân số nhanh chóng, tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi về tác hại
của thực phẩm biến đổi gen.
- Chuẩn bị các điều cần thiết để ứng phó với tác động tiêu
cực của cách mạng 4.0, bao gồm:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và
truyền thơng:
Nhà nước và Chính phủ cần tạo ra những hành lang pháp lý thuận
lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phát triển hạ tầng thông tin - truyền thông đồng bộ, hiện đại để hoạt
động báo chí, phát thanh - truyền hình trên các địa bàn ngày càng phát
triển theo hướng hiện đại. Các loại hình báo chí đa dạng, phong phú
với đầy đủ các thể loại từ báo in đến báo nói, báo hình, báo điện tử.
Các cơ quan báo chí - truyền thơng có đầy đủ điều kiện để ứng dụng
cơng nghệ trong sản xuất các sản phẩm báo chí - truyền thơng mới;
thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong tồn bộ các khâu sản xuất, lưu
trữ, truyền dẫn phát sóng các chương trình, đáp ứng nhu cầu thơng tin
đa dạng, phong phú của các tầng lớp nhân dân.
+ Phát triển ngành công nghiệp:
Chuyển đổi số nền kinh tế trên cơ sở nền tảng số hóa đối với phát
triển các lĩnh vực quan trọng: phát triển cơng nghiệp năng lượng,
CN hóa chất, điện tử, CN vật liệu, CN hàng tiêu dùng, phát triển
CN chế biến các sản phẩm từ nông, lâm ngư nghiệp.
Phát triển có chọn lọc => tác động lan tỏa trong nền kinh tế. Phát
triển công nghiệp theo hướng hiện đại
Xây dựng các khu CN, khu công nghệ cao phù hợp điều kiện và
khả năng thực tế => nghiên cứu, ứng dụng CN mới. Thực hiện số
hóa quản trị quốc gia và địa phương.
VD: Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất
lớn, trước tiên là do sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc.
Việc đầu tầu của kinh tế thế giới “ngốn nhiều năng lượng và
nguyên vật liệu” này chạy chậm lại ảnh hưởng mạnh đến các
ngành dầu khí và khai thác tài ngun. Một ngun nhân khác
mang tính căn bản và có tác động dài hạn hơn là do có những đột
phá trong lĩnh vực năng lượng (khai thác dầu đá phiến, sản xuất
năng lượng tái tạo, ắc qui trữ điện) và vận tải (ơ tơ điện với chi phí
sản xuất và giá giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Uber hay Grab
taxi), nhu cầu đối với dầu thơ khó có thể tăng mạnh. Ngay tại
Trung Quốc, như đã nêu trên, nền kinh tế đang chuyển sang “thâm
dụng công nghệ” hơn. Điều đó có thấy những thách thức mà Tập
đồn dầu khí quốc gia Việt Nam phải đối mặt là mang tính dài hạn,
địi hỏi phải có một q trình tái cơ cấu mạnh mẽ, điều mà một
quốc gia dầu mỏ như Ả rập Xê-Út đã bắt đầu phải thực hiện. Đồng
thời, cần điều chỉnh một cách căn bản và dài hạn các thông số liên
quan đến dầu thô trong việc xây dựng các kế hoạch thu chi ngân
sách để có các giải pháp phù hợp.
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn (Ví dụ)
- - Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KH-CN mới vào sản
xuất nông nghiệp. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp kết hơp với
chế biến.
- - Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- => đảm bảo an ninh lương thực
- => cung cấp nguyên liệu cho CN chế biến
- => tăng gtri xuất khẩu, mở rộng thị trường, tăng thu nhập, giải
quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới.
- - Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới
hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, số hóa, phát triển cơng, thương
nghiệp
- VD: Các cơng nghệ mới trong ngành nơng nghiệp được chia
làm 4 nhóm chính: cảm biến, thực phẩm, tự động và kỹ thuật.
Trong đó, cơng nghệ cảm biến cho phép nhà nơng chuẩn đoán
và theo dõi mùa màng theo thời gian thực, hỗ trợ chăn ni và
máy móc nơng nghiệp. Cơng nghệ thực phẩm sẽ mang lại
những thành tựu về gene cũng như khả năng tạo ra thịt từ phịng
thí nghiệm. Cơng nghệ tự động trong nông nghiệp sẽ được thực
hiện bởi các người máy kích thước lớn hoặc người máy siêu
nhỏ để giám sát q trình gieo trồng. Cịn cơng nghệ kỹ thuật
giúp nông nghiệp mở rộng quy mô sang những phương tiện
mới, địa điểm mới và lĩnh vực mới của nền kinh tế.
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao (Ví dụ)
phát triển nhân lực là nội dung đặc biệt quan trọng.
Giải pháp cơ bản:
(1) đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ lĩnh vực giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng chất lượng, coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực người học.
(2) quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học gắn với phát triển KT-XH và phát triển nguồn nhân
lực.
(3) Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, trực tiếp
nhất là đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
VD: Ở Việt Nam, giáo dục đào tạo ln có được vị trí quan
trọng trong các chính sách của Nhà nước và trong đầu tư của
các gia đình. Chi phí cho giáo dục đào tạo bởi Nhà nước và bởi
các gia đình của Việt Nam tính bằng % GDP ln ở mức cao so
với các nước có trình độ phát triển tương đồng và cả các nước ở
trong khu vực. Hệ thống giáo dục Việt Nam đạt được những kết
quả được quốc tế thừa nhận, đặc biệt trong việc giúp học sinh
có được các kỹ năng cơ bản như được kiểm chứng bởi các kết
quả cao trong cuộc thi PISA vào năm 2012.
(4) Tổ chức nghiên cứu KH và đào tạo phải thay đổi cơ bản
phương thức hoạt động, nâng cao cơ sở, trang thiết bị nghiên
cứu, gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo với doanh nghiệp theo cơ
chế hợp tác cùng có lợi, đưa nhanh các tiến bộ khoa học và sản
xuất kinh doanh.
Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài.
- Phát huy lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ
Thực hiện số hóa ngành du lịch
Việc phát triển Internet kết nối vạn vật làm xóa nhịa khơng
gian và thời gian, tạo nên một thế giới phẳng, mọi người trên
khắp thế giới, chỉ cần có kết nối internet là có thể truy cập và
tìm hiểu tất cả những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh du
lịch nổi tiếng trên toàn thế giới.
Giảm chi phí quảng cáo tiếp thị bằng cách sử dụng website và
tổng đài ảo
VD: Thuật ngữ “du lịch thông minh” xuất hiện ở Việt Nam trong
khoảng vài năm trở lại đây, được nhắc đến nhiều khi cuộc CMCN
4.0 chính thức diễn ra. Dưới tác động của cuộc CMCN 4.0, khoa
học và công nghệ (KH&CN), đặc biệt là công nghệ thông tin –
truyền thông (CNTT-TT) phát triển ngày càng mạnh mẽ, cho phép
tạo ra các sản phẩm ứng dụng đa dạng cho ngành du lịch. Việc ứng
dụng những cơng nghệ tiên tiến cho ngành du lịch như trí tuệ nhân
tạo (AI), điện toán đám mây, Big data, Blockchain, công nghệ 3D,
3600, công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường (VR, AR),
internet kết nối vạn vật (IoT), các công nghệ định vị (GIS, GPS,
LBS); cùng với sự bùng nổ của của internet, mạng xã hội, hệ
thống mạng cảm biến không dây (WSN) và các thế hệ mạng di
động (4G, 5G),… đã góp phần làm thay đổi diện mạo của ngành
du lịch, các hoạt động du lịch ngày càng được cơng nghệ hóa,
ngày càng trở nên hiện đại hơn và thơng minh hơn. Có thể nói, sự
kết hợp giữa cơng nghệ với du lịch đã hình thành nên “du lịch
thông minh”.
- Phát triển hợp lý vùng lãnh thổ
Xây dựng và hoàn thiện thể chế theo hướng hành động – liêm
chính – đổi mới – sáng tạo.
Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo và ứng dụng
những sáng tạo vào thực tiễn.
Chính phủ cần xây dựng khung pháp lý chặt chẽ, phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh
bạch
VD: Hạ tầng chất lượng quốc gia (NQI) được coi là
nền tảng cơ bản của thương mại quốc tế, là tiền đề để các quốc
gia trên thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển, tiếp cận
thị trường quốc tế theo nguyên tắc hiện đại. Mặc dù nhiều sản
phẩm, dịch vụ được sản xuất ở các quốc gia đang phát triển đạt
chất lượng cao nhưng vẫn rất khó để các quốc gia này có thể
quảng bá ra thế giới nếu NQI không hoạt động một cách hiệu
quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. Tương tự như hạ tầng vật
lý (đường sá, bến cảng, hệ thống lưới điện…), phát triển NQI
được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi chính phủ trong bối
cảnh của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 và q trình hội nhập
quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Phát triển nguồn nhân lực
Tập trung xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể, hệ thống
cơ chế, chính sách về phát triển NNL chất lượng cao
Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển NNL chất lượng cao là
một chủ trương lớn, và là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng với một tư duy đột phá và
tầm nhìn lâu dài, phù hợp với thực tiễn.
Chiến lược phải xác định rõ mục tiêu, quy mơ, lộ trình và những
cơ chế, chính sách tổng thể
Gắn kết chặt chẽ giữa quá trình đào tạo với bồi dưỡng và sử
dụng NNL chất lượng cao
Tận dụng hiệu quả các cơ hội, nỗ lực đổi mới hệ thống giáo dục
Việt Nam
VD: Ở nước ta, nhà nước đã tập trung vào nhiều chính sách học
tập và nâng cao chất lượng đào tạo
Các cơ sở đào tạo cũng cần trang bị cho học viên, nghiên cứu
sinh các kỹ năng cần thiết như: giao tiếp, nghiên cứu tài liệu
nước ngoài, sử dụng cơng nghệ thơng tin, sự sáng tạo, thích
nghi, nắm bắt được xu thế phát triển của xã hội… nhằm đảm
bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng, đáp ứng yêu
cầu đang đặt ra. Việc lựa chọn nguồn đi đào tạo, bồi dưỡng
không chỉ đặt lên hàng đầu tiêu chí về nhận thức mà cịn phải
rất coi trọng đến các vấn đề ngoại ngữ, tin học, bản lĩnh chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực lãnh đạo, quản lý.
Đặc biệt, các cơ sở đào tạo cần phải dân chủ, cơng khai các tiêu
chí, hướng đi học và sử dụng cán bộ để làm tăng tính tích cực,
chủ động cho cả người học và đơn vị sử dụng. Trong sử dụng
nhân lực, không quá phụ thuộc vào vấn đề bằng cấp mà coi
trọng đến hiệu quả công việc. Để đạt được, cần thường xuyên
bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ này trong các hoạt động thực tiễn,
sau đó mới bố trí, sử dụng theo đúng năng lực, trình độ nhằm
phát huy vai trị, thế mạnh của họ theo chuyên ngành đào tạo,
khắc phục được tình trạng lãng phí hoặc chảy máu “chất xám” ở
một số nơi hiện nay.
- Chủ động hội nhập
3. Nghị quyết 23 của BCH TW tháng 3 năm 2018
Đến năm 2030, Việt Nam hồn thành Mục tiêu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN
về cơng nghiệp, trong đó một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh
tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị tồn cầu.
Tỷ trọng cơng nghiệp trong GDP đạt trên 40%; tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong GDP đạt Khoảng 30%, trong đó cơng nghiệp chế
tạo đạt trên 20%.
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành
chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng cơng nghiệp đạt bình qn trên
8,5%/năm, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên
10%/năm.
Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.
Chỉ số hiệu suất cạnh tranh cơng nghiệp (CIP) nằm trong nhóm 3 nước
dẫn đầu ASEAN.
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp
công nghiệp trong nước có quy mơ lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh
tranh quốc tế.