Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến ngành ngân hàng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.73 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

GVHD: Hồ Ngọc Khương
SVTH:
1.

Nguyễn Thị A 18191732

2.

Lê Văn B (N10) 18199224

3.

Hồ Tư C 18919235

Mã lớp học: LLCT150105_16CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2022


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ. 2
1.1. Sơ lược 3 cuộc cách mạng công nghiệp.................................................2
1.1.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất...................................................2
1.1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.....................................................2
1.1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba......................................................3
1.2. Khái niệm và những đặc trưng của cuộc CMCN 4.0...........................3
1.2.1. Khái niệm cuộc CMCN 4.0..................................................................3
1.2.2. Những đặc trưng của cuộc CMCN 4.0.................................................4
II. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ

TƯ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM..............................................4
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
.........................................................................................................................4
2.1.1. Khái quát về ngành ngân hàng.............................................................4
2.1.2. Một số công nghệ đặc trưng của CMCN 4.0.......................................6
2.1.3. Ngân hàng Việt Nam ứng dụng công nghệ số trong CMCN 4.0.........7
2.2. Những thuận lợi và thách thức do CMCN 4.0 mang lại cho ngành
ngân hàng Việt Nam......................................................................................8
2.2.1. Những thuận lợi do CMCN 40 mang lại cho ngành ngân hàng Việt
Nam hiện nay.................................................................................................8

i


2.2.2. Những thách thức đối với lĩnh vực ngân hàng trong thời đại công
nghiệp 4.0.....................................................................................................10
2.3. Những định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam trong thời
đại công nghiệp 4.0.......................................................................................11
KẾT LUẬN..............................................................................................................13
Đánh giá chung.............................................................................................13
Khuyến nghị.................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................15

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã và đang tác động lớn đến
mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Cuộc cách mạng này

mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra khơng ít thách thức. Trong bối cảnh đó,
lĩnh vực ngân hàng cần có phương hướng đẩy mạng ứng dụng công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngành, góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước.
Từ đầu thập niên 1990 đến nay, công nghệ số đã liên tục phát triển, phản ánh
tính chất cách mạng to lớn của các công nghệ mới và sự ứng dụng của chúng đối
với các tập đồn, cơng ty, người tiêu dùng cũng như chính phủ các quốc gia.
Sự phát triển của cơng nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật, công nghệ (cụ thể
là mạng Internet và sự lan tỏa của các sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số đến khắp nơi
trên thế giới) là nhân tố chính thúc đẩy sự thay đổi nhanh chóng tại nhiều lĩnh vực.
Qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Tác động của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến ngành ngân hàng ở Việt Nam” để có
cái nhìn sâu và rộng hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận đưa ra các khái niệm liên quan đến cách mạng công nghiệp 4.0,
và ngành ngân hàng. Đồng thời nêu thực trạng tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với ngành ngân hàng, để từ đó là cơ sở địn hướng cho ngành ngân
hàng tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên
cứu tài liệu, ngồi ra còn sử dựng các phương pháp khác như: Phương pháp diễn
dịch, Tư duy lôgic…

1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ

1.1. Sơ lược 3 cuộc cách mạng công nghiệp

1.1.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cách mạng công nghiệp hay cịn gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất
là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều kiện kinh
tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa ra tồn thế giới.
Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay
được thay thế bằng cơng nghiệp và chế tạo máy móc quy mơ lớn. Tên gọi "Cách
mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất của nó diễn ra ở cuối thế
kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Giai đoạn hai hay cịn gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần
thứ hai tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Ảnh hưởng của
nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là tồn thế giới
(Nguyen, 2017).
Ý kiến về thời gian diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất khơng thống
nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu với sự phát triển sản xuất hàng hóa của
ngành cơng nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc và năng lượng cho
công nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải thiện và than đá sử dụng
với khối lượng lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự ra đời của kênh đào
giao thông và đường sắt. Bên cạnh đó, đường giao thơng được nâng cấp lớn cho
hoạt động giao thương nhộn nhịp. Động cơ hơi nước sử dụng nhiên liệu than và
máy móc dẫn động bằng cơ khí đã đưa đến gia tăng năng suất lao động đột biến. Sự
phát triển các máy công cụ trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi cho
lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ những ngành sản xuất khác.
1.1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai bắt đầu vào khoảng thập kỷ 1860, khi
các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển điện tín, điện thoại, đường sắt
và việc áp dụng dây chuyền sản xuất hàng loạt. Đến cuối thế kỷ 19, động lực của
2


Cách mạng công nghiệp lần 2 chủ yếu là động cơ đốt trong và máy móc sử dụng

điện. Năm 1914, năm bắt đầu Thế chiến thứ nhất, giai đoạn thứ hai này kết thúc.
1.1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba bắt đầu khoảng 1960, khi có các tiến bộ
về hạ tầng điện tử, máy tính và cơng nghệ kĩ thuật số trên nền tảng là sự phát triển
của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970
và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cho đến cuối thế kỷ 20, q trình này cơ bản
hồn thành nhờ những thành tựu khoa học công nghệ cao (Deloitte, 2021). Năm
1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nổ ra là bước đánh dấu giai đoạn thứ
ba kết thúc.
1.2. Khái niệm và những đặc trưng của cuộc CMCN 4.0
1.2.1. Khái niệm cuộc CMCN 4.0
Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần
đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn
vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian
mạng (Nguyen & Luu, 2018). Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận toàn
diện hơn, liên kết và tồn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và
cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản
phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm
sốt và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu
tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và
chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở
nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống
sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và những lợi ích mà Cơng
nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được thảo luận. Trong tương lai, cơng
nghiệp 4.0 dự kiến sẽ cịn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp
cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng
hiện đại sắp tới...

3



1.2.2. Những đặc trưng của cuộc CMCN 4.0
Theo báo cáo của Nhu Loan(2022), đặc trưng của Công nghiệp 4.0 dựa trên
các nguyên lý sau:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy, hệ
thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm
thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các
yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu
(Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm sốt và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện
cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời
điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo của vải bằng cách thu thập dữ liệu và
mơ hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình nhà máy ảo
và mơ hình mơ phỏng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách
hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mơ hình
kinh doanh đột phá mới.
Tính mơ đun và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích ứng
với nhu cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng
năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển
của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
II. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Khái quát về ngành ngân hàng
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang
trong quá trình xây dựng hoặc bước đầu triển khai thực hiện các chiến lược chuyển

4


đổi số và được Công ty tư vấn quản lý tồn cầu McKinsey & Company đánh giá là
nhóm ngân hàng có mức độ ứng dụng các dịch vụ ngân hàng số với tốc độ nhanh
nhất trong khu vực (Bruce Delteil, 2021). Theo số liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà
nước, nếu như vào thời điểm cuối năm 2019 có hơn 60% trong số các tổ chức tín
dụng đang triển khai các sáng kiến chuyển đổi số (trong đó, 31,9% đã thực hiện
chiến lược chuyển đổi số, 20,3% đang có kế hoạch phát triển chiến lược kỹ thuật số,
theo Ha & Nguyen, 2022), thì tới cuối năm 2021, con số này lên tới 95%, trong đó
một số đơn vị tích cực áp dụng các cơng nghệ với như trí tuệ nhân tạo (Artificial
Inteligence), học máy (Machine Learning), dữ liệu lớn (Big Data) vào các lĩnh vực
hoạt động ngân hàng cốt lõi như thanh tốn, tín dụng, tiết kiệm (Do, 2022).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã phát triển nền tảng kỹ thuật cơ bản để
đẩy mạnh phát triển ngân hàng số với gần 19.000 máy ATM toàn quốc và 270.000
thiết bị đầu cuối điểm bán hàng (POS) vào năm 2019 và 289.000 POS vào cuối năm
2021. Đến nay, có 78 tổ chức tín dụng cung cấp giải pháp thanh tốn qua trực tuyến,
49 tổ chức cung cấp dịch vụ thanh tốn di động và có 29 ngân hàng chấp nhận
thanh toán bằng mã vạch – mã phản hồi nhanh (Quick Response C – QR code) với
30.000 điểm thanh toán sử dụng mã QR vào năm 2019 và tăng lên con số 80.000
tính tới hết tháng 6/2021 (Do, 2022).
Kết quả khảo sát của cơng ty tư vấn tài chính tồn cầu McKinsey &
Company năm 2021 cho thấy, nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính-ngân hàng trực
tuyến đã gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây, đặc biệt là giai đoạn sau đại dịch.
Tỷ lệ người tiêu dùng Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng số ít nhất một lần trong
tháng đã tăng gấp đôi, từ mức 41% năm 2017 lên mức 82% vào 2021 (Bruce
Delteil, 2021).
Với cơ sở hạ tầng công nghệ hỗ trợ cung ứng các dịch vụ thanh toán phi tiền
mặt và tốc độ gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ dân số sử dụng internet cũng như sự gia
tăng trong nhu cầu và mức độ chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ trực tuyến của

người dân, kết quả thanh tốn trực tuyến thơng qua hệ thống ngân hàng đạt kết quả
tích cực. Trong giai đoạn 2015-2020, quy mơ thanh tốn qua internet tăng 262,5%,
giá trị thanh toán tăng 353%; thanh toán di động tăng 1000% về số lượng và 3000%
5


về giá trị. Tính riêng năm 2021, hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt đạt mức
tăng trưởng cao (qua kênh Internet tăng 48,8% về số lượng và 32,6% về giá trị, qua
kênh điện thoại di động tăng 76,2% và 87,5%, thanh toán qua QRcode tăng hơn
200% so với năm 2020; tỷ trọng các giao dịch rút tiền mặt qua ATM trên tổng các
giao dịch xử lý qua hệ thống của NAPAS giảm mạnh từ 42% cuối năm 2019, xuống
26% năm 2020 và ghi nhận mức 12% vào cuối năm 2021. Điều này cho thấy sự
dịch chuyển rõ rệt trong hành vi người tiêu dùng trong việc thay đổi thói quen rút
tiền mặt sang sử dụng dịch vụ ngân hàng số, thanh tốn điện tử.
2.1.2. Một số cơng nghệ đặc trưng của CMCN 4.0
Blockchain
Blockchain đang tạo ra những giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn, an tồn và minh
bạch hơn. Cơng nghệ blockchain đóng vai trị như một cuốn sổ cái cho tất cả các
giao dịch, với khả năng chia sẻ thông tin dữ liệu minh bạch theo thời gian thực, tiết
kiệm không gian lưu trữ và bảo mật cao.
Blockchain là công nghệ lưu trữ và truyền tải thông tin bằng các khối được
liên kết với nhau và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối chứa đựng các thông tin về
thời gian khởi tạo và được liên kết với các khối trước đó, trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, với blockchain, các bên tham gia chỉ cần xây dựng một mạng sổ cái chia
sẻ tất cả thông tin giao dịch, khi một thành viên cập nhật thơng tin thì tất cả các
thành viên còn lại đều được phép xem, đọc…
Robot tự động
Theo một báo cáo của Accergy, RPA có thể giúp giảm tới 80% chi phí và
90% thời gian thực hiện các nhiệm vụ.
Hình thức tự động hóa quy trình bằng robot software – Robotic process

automation viết tắt là RPA được sử dụng để tự động hóa các quy trình, giúp cho
việc quản lý, tìm kiếm thơng tin, dữ liệu, xử lý các giao dịch và giao tiếp với các hệ
thống số khác được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả và thống nhất.
RPA hoạt động nhờ mô phỏng những thao tác máy tính của nhân viên văn
phịng. RPA sẽ ghi nhớ các quy tắc thực hiện được gọi là kịch bản mơ phỏng trình
6


tự thao tác. Những lần sử dụng sau, RPA sẽ thực hiện công việc này dựa trên kịch
bản mô phỏng có sẵn đã được thiết lập.
Cụ thể, nhân viên ngân hàng sẽ biết được thông tin được lưu trữ ở đâu và có
thể truy cập thơng tin đó chỉ bằng một nút bấm nhờ vào phần mềm robot đang chạy
ẩn. Việc sử dụng RPA có thể tạo ra một mơi trường minh bạch hơn khi dữ liệu cho
từng giao dịch được ghi lại, phân loại và lưu trữ một cách dễ dàng và nhanh chóng
để tìm kiếm và xem lại bất cứ lúc nào theo yêu cầu.
BigData
Dữ liệu lớn Big data đang được quan tâm và ứng dụng nhiều hơn cả đối với
các cơ quan quản lý như ngân hàng trung ương cũng như đối với các định chế tài
chính. Các nguồn dữ liệu lớn mới có thể hỗ trợ cho các dịch vụ như các nguồn dữ
liệu từ các sàn giao dịch, các giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng, dữ liệu ngân
hàng di động, các hồ sơ liên quan đến các hệ thống thanh toán tiền mặt, thanh quyết
toán chứng khoán, thanh toán bù trừ và phái sinh cũng như các giao dịch thương
mại và bán lẻ.
Big data có thể hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc nắm bắt những chuyển
động theo thời gian thực của nền kinh tế cũng như đưa ra những chỉ số cảnh báo
sớm để giúp ích cho việc xác định các bước ngoặt trong chu kỳ kinh tế.
2.1.3. Ngân hàng Việt Nam ứng dụng công nghệ số trong CMCN 4.0
Trong bối cảnh CMCN 4.0, việc Chính phủ số hóa, các doanh nghiệp số hóa
và ngân hàng số hóa đang tạo điều kiện cho người dân Việt Nam làm quen dần với
việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt và chấp nhận sử dụng các dịch vụ thanh tốn

điện tử tiện ích, dịch vụ thanh toán trên các thiết bị di động. Số lượng giao dịch tài
chính qua kênh internet tại Việt Nam ngày càng tăng lên.
Đến nay, tại Việt Nam có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua
internet và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di động, với số lượng giao dịch
lên đến vài trăm triệu lượt và doanh số hơn 10 triệu tỷ đồng mỗi năm.
Bên cạnh đó, có 26 tổ chức khơng phải là ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, trong đó
7


có 23 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, tập trung những tính năng nạp tiền điện
thoại, thanh tốn qua mã QR, thanh tốn hóa đơn dịch vụ cước điện thoại di động,
hóa đơn điện nước, internet, các khoản vay tài chính, vay trả góp, vay tiêu dùng,
mua vé máy bay, vé xe, bảo hiểm…
Hiện nay, đã có 50 NHTM ký kết triển khai dịch vụ thu thuế điện tử với
thuế, hải quan trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố và 768 quận, huyện trên cả nước; 26
NHTM ký kết với các công ty điện lực thực hiện dịch vụ thu hộ tiền điện trên phạm
vi toàn quốc; 26 NHTM triển khai dịch vụ thu tiền nước sạch tại hơn 20 tỉnh, thành
phố; 12 NHTM triển khai phối hợp thu tiền học phí, đa số được triển khai tại các
trường Đại học; 8 NHTM triển khai dịch vụ thu hộ viện phí tại các bệnh viện lớn; 6
NHTM phối hợp chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội(Nguyen & Luu, 2018).
Các NHTM Việt Nam đã chủ động nắm bắt phản ứng của các ngân hàng trên
toàn cầu đối với cơng nghệ tài chính - Fintech cũng như CMCN 4.0 và đang chủ
động tích cực triển khai theo chiến lược kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh tốn
hiện đại, tiện ích và an tồn theo nguồn lực tài chính cũng như khả năng ứng dụng
của mình. Nhiều NHTM đang chủ động và mạnh dạn ứng dụng các công nghệ mới
về quản lý và giao dịch ngân hàng điện tử, công nghệ ngân hàng số…
2.2. Những thuận lợi và thách thức do CMCN 4.0 mang lại cho ngành ngân
hàng Việt Nam
2.2.1. Những thuận lợi do CMCN 40 mang lại cho ngành ngân hàng Việt Nam hiện

nay
CMCN 4.0 mang lại nhiều cơ hội cho lĩnh vực ngân hàng Việt Nam. Trước
hết là cơ hội cho việc ứng dụng công nghệ quản trị thơng minh và tự động hóa trong
quy trình nghiệp vụ giúp đẩy nhanh tiến trình hướng tới mơ hình chuẩn trong tương
lai. CMCN 4.0 được dự báo sẽ cách mạng hóa cách thức hoạt động của lĩnh vực tài
chính, ngân hàng từ thanh tốn trực tuyến, cho vay thông qua mạng lưới kỹ thuật số
đến tiền điện tử, giao dịch ngoại hối trực tuyến (Nguyen, 2018). Đối với các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, CMCN 4.0 mang lại nhiều cơ hội
mới:

8


Thứ nhất, CMCN 4.0 đem lại sự xuất hiện các mơ hình, lĩnh vực kinh doanh
mới. Cơng nghệ mới loại bỏ bớt các trung gian tài chính, giúp các giao dịch tài
chính được thực hiện nhanh hơn, chi phí thấp hơn, tăng khả năng tiếp cận các dịch
vụ tài chính đối với khách hàng thông qua các dịch vụ tài chính có thể thực hiện
24/7 theo thời gian thực. Theo Nielsen Research, thiết bị di động đã trở thành một
chuẩn mực mới cho các hoạt động ngân hàng, trong đó, khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và châu Phi là động lực tăng trưởng chính của ngân hàng di động thế giới.
Tại Mỹ, hơn 70% các giao dịch cổ phiếu hiện được quyết định dựa trên thuật tốn
máy tính, chỉ có chưa đến 10% quyết định đưa ra bởi các chuyên gia, giúp tiết kiệm
một khoản rất lớn cho các dịch vụ tư vấn tài chính. Và đặc biệt, cơng nghệ giúp
những người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn lần đầu có cơ hội được tiếp cận
với các giải pháp tài chính. Tại Bangladesh, các khoản vay vi mô được hỗ trợ bởi
công nghệ đã mở ra một kỷ nguyên mới về trao quyền tài chính cho những người có
hồn cảnh khó khăn ở các vùng nơng thơn.
Thứ hai, công nghệ 4.0 giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Công
nghệ đang giúp các công ty nâng cao trải nghiệm của khách hàng lên gấp 10 lần
thông qua cung cấp các trải nghiệm trực quan, cá nhân hóa và có tính kết nối cao.

Với Big Data, các cơng ty có quyền truy cập vào thơng tin chi tiết chun sâu về
thói quen, sở thích, nhu cầu của khách hàng; trong khi AI giúp các công ty dễ dàng
điều chỉnh trải nghiệm của khách hàng, tiếp cận khách hàng tại những điểm tiếp xúc
quan trọng và thay đổi sản phẩm, dịch vụ phù hợp, tăng sự hài lòng của khách hàng.
Khảo sát cho thấy 70% khách hàng coi các quy trình được kết nối là u cầu chính
và 59% coi sự tương tác được điều chỉnh và phù hợp với ngữ cảnh dựa trên các
tương tác trước đó là yếu tố quan trọng để lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ tài
chính.
Thứ ba, cơng nghệ 4.0 giúp tăng cường hiệu quả và bảo mật. Một trong
những hệ quả tất yếu của CMCN 4.0, làm thay đổi hệ thống ngân hàng tồn diện
phải nói đến sự xuất hiện của tiền kỹ thuật số và đặc biệt là công nghệ Blockchain.
Công nghệ Blockchain ghi lại các giao dịch một cách minh bạch và an toàn, cho
phép mọi người trên khắp thế giới gửi tiền gần như ngay lập tức đến mọi nơi với chi
9


phí thấp, các giao dịch này được bảo vệ bằng mật mã giúp giảm thiểu đáng kể nguy
cơ bị tấn cơng.
Thứ tư, CMCN 4.0 giúp gia tăng tính linh hoạt của các tổ chức tài chính.
CMCN 4.0 khiến các tổ chức tài chính ngày càng chịu nhiều áp lực đáp ứng các sự
kiện và nhu cầu khách hàng ngay lập tức, 24/7. Để thực hiện được điều này đòi hỏi
các ngân hàng và tổ chức tài chính cần phải linh hoạt, nhanh nhạy nhất có thể để có
khả năng giải quyết các vấn đề và thay đổi hướng đi nhanh chóng. Tuy nhiên,
CMCN 4.0 cũng mang lại những cơ hội áp dụng cơng nghệ khiến các tổ chức tài
chính, ngân hàng trở nên linh hoạt hơn, ví dụ như sử dụng đám mây lai - một cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đám mây công cộng với các không gian đám
mây riêng để tạo ra một môi trường đám mây linh hoạt, duy nhất.
Ngoài ra, ứng dụng cơng nghệ 4.0 cũng giúp các tổ chức tài chính, ngân
hàng tiếp thị hiệu quả và có mục tiêu, hỗ trợ khách hàng hiệu quả thơng qua Robot
với chi phí rất thấp, giúp các tổ chức tài chính mở rộng khu vực hoạt động, giảm

thiểu rủi ro nhờ đánh giá dựa trên dữ liệu, quản trị kinh doanh tốt hơn, giảm thiểu
lỗi của con người trong các hoạt động tài chính, tăng tính minh bạch và tin cậy với
trách nhiệm giải trình, sửa chữa dễ dàng hơn.
2.2.2. Những thách thức đối với lĩnh vực ngân hàng trong thời đại công nghiệp 4.0
CMCN 4.0 tạo ra nhiều cơ hội cho ngành ngân hàng nhưng cũng đặt ra
khơng ít thách thức, buộc các ngân hàng Việt Nam phải quan tâm. Một số thách
thức lớn đối với ngành ngân hàng như sau:
Thứ nhất, CMCN 4.0 đặt ra thách thức trong việc hoàn thiện hành lang pháp
lý phục vụ hoạt động ngân hàng. Trong đó, việc xuất hiện nhiều vấn đề mới, phức
tạp, địi hỏi các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi, bổ sung cơ
chế, chính sách của ngành ngân hàng để đáp ứng yêu cầu thực tế và sự phát triển
nhanh của khoa học công nghệ.
Thứ hai, CMCN 4.0 đặt ra thách thức đối với các ngân hàng trong nước là
cần xem xét lại mơ hình tổ chức để phù hợp với xu hướng quản trị thông minh, mơ
hình ngân hàng di động, ngân hàng khơng giấy, ngân hàng số, thanh toán điện tử…
10


đồng thời, các ngân hàng phải nghiên cứu, thay đổi các dịch vụ một cách phù hợp
để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thời đại CMCN 4.0.
Thứ ba, CMCN 4.0 với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số sẽ
làm tăng những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao hoạt
động. Điều này đặt ra thách thức cho toàn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam về an
tồn hệ thống, vấn đề bảo mật thơng tin, về các loại tội phạm công nghệ cao, cũng
như thách thức về số lượng, chất lượng, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
công nghệ thông tin phục vụ cho ngành Ngân hàng.
Thứ tư, hiện nay các ngân hàng Việt Nam thường có nhiều chi nhánh. Tuy
nhiên, với sự tiến bộ về khoa học công nghệ của CMCN 4.0, xu hướng “ngân hàng
không giấy” sẽ trở nên phổ biến và khi đó vai trị của các chi nhánh sẽ giảm đi. Điều
này đặt ra thách thức không nhỏ đối với ngành Ngân hàng trong việc giảm dần vai

trò của các chi nhánh.
Thứ năm, một thách thức lớn đối với ngành Ngân hàng là việc đầu tư phát
triển trang thiết bị để thích ứng với tiến bộ khoa học cơng nghệ số. Đầu tư cho các
thiết bị công nghệ sẽ giúp mang lại nhiều hiệu quả, tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn
đề đáng quan tâm của toàn ngành.
Thứ sáu, CMCN 4.0 dẫn đến sự cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng, địi hỏi
các ngân hàng phải tích cực thay đổi, sáng tạo và có phương án phát triển tốt nếu
không sẽ bị tụt lùi và loại bỏ.
Thứ bảy, CMCN 4.0 đặt ra yêu cầu mới về số lượng, chất lượng cán bộ, nhân
viên ngân hàng, đặc biệt là nhiều hoạt động có thể được thực hiện bằng rơ bốt. Để
giải quyết những hạn chế về trình độ, năng lực của cán bộ, nhân viên và sắp xếp
công việc cho một số lượng công nhân viên là một bài tốn khơng hề dễ đối với
ngành ngân hàng trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.
2.3. Những định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam trong thời đại
công nghiệp 4.0
Đứng trước các cơ hội và thách thức của cuộc CMCN 4.0, để có thể phát
triển nhanh, mạnh, hiệu quả và phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ trong
11


bối cảnh của thế giới, ngành Ngân hàng cần xác định chiến lược, định hướng phát
triển và các giải pháp để thích ứng với cuộc CMCN 4.0.
Theo các chuyên gia, cần tập trung nguồn lực để nghiên cứu, hồn thiện
khn khổ pháp lý tạo môi trường sinh thái tốt cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và
các cơng ty Fintech phát triển cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính trên nền tảng
công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người dân và
doanh nghiệp(Anna). Đặc biệt, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động, dịch vụ và
sản phẩm mới được hình thành trong bối cảnh CMCN 4.0. Đồng thời, xây dựng cơ
chế quản lý giám sát phù hợp với bối cảnh Việt Nam và các chuẩn mực chung,
thông lệ tốt của thế giới.

Bên cạnh đó, chú trọng đầu tư, hồn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng về CNTT để
có thể hiện đại, tự động hóa hầu hết các quy trình nghiệp vụ ngân hàng, phát triển
dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng cơng nghệ số. Điều này, địi hỏi sự tập trung
nguồn lực của không chỉ của từng ngân hàng, tổ chức tín dụng mà cịn từ phía
Chính phủ. Chính phủ cần đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ quốc gia, ban hành
và triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích ngân hàng phát triển
sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Cùng với đó, cần tăng cường công tác quản lý an ninh mạng. Tự bản thân các
ngân hàng phải cập nhật các tiêu chuẩn an toàn thông tin để tiếp cận dần với các
chuẩn mực an tồn thơng tin của thế giới các biện pháp đảm bảo an ninh, an tồn
cho hệ thống thanh tốn. Ngồi ra, phát hiện đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán và các phương thức
thanh toán sử dụng công nghệ cao.
Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân
lực công nghệ cao cho NHNN và các TCTD để nghiên cứu, áp dụng và triển khai
các thành quả của công nghệ 4.0 vào trong quá trình quản trị, vận hành và cung cấp
dịch vụ của hệ thống ngân hàng.

12


KẾT LUẬN
Đánh giá chung
CMCN 4.0 mang lại cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất xã
hội và có những tác động trực tiếp sâu sắc đến ngành tài chính, ngân hàng. Ngân
hàng Việt Nam cũng khơng nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đa số các ngân
hàng đã hoặc đang trong quá trình phát triển các chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số
bao gồm số hóa các phân đoạn kinh doanh nhất định, quy trình nội bộ và các kênh
đầu cuối (Capgemini & Efma, 2020). Tuy nhiên, việc chuyển đổi và ứng dụng công
nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện vẫn còn ở mức độ thấp do hệ

sinh thái còn đang trong q trình hồn thiện và cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức, trong đó, một trong những vấn đề quan trọng nhất là thiếu hụt khung pháp lý
liên quan đến tài chính số và các giao dịch điện tử. Với tốc độ phát triển nhanh
chóng của cơng nghệ, các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực
ngân hàng tiếp tục sẽ mở rộng trong tương lai gần. Các cơ quan quản lý cần nắm bắt
được thay đổi của thị trường, cũng như có các biện pháp tạo điều kiện cho sự phát
triển ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đảm bảo các tổ
chức tín dụng trong nước có khả năng cạnh tranh với khu vực và thế giới.
Tóm lại, CMCN 4.0 đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến ngành Ngân hàng
Việt Nam đặt ra các cơ hội và thách thức. Do đó, các nhà hoạch định chính sách và
quản lý trong lĩnh vực ngân hàng cần chủ động nghiên cứu, xây dựng chiến lược
phát triển và kinh doanh phù hợp để nắm bắt, tận dụng được cơ hội và vượt qua
những khó khăn, thách thức để nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng tiếp cận,
thích ứng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật của cuộc CMCN 4.0.
Khuyến nghị
Trước những cơ hội và thách thức mà CMCN 4.0 đặt ra, ngành Ngân hàng
Việt Nam cần có giải pháp để tận dụng tối đa các cơ hội và vượt qua thách thức,
khó khăn. Theo đó, cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Một là, xây dựng chiến lược phát triển ngành Ngân hàng trong cả ngắn hạn
và dài hạn. Chiến lược được xây dựng căn cứ vào thực trạng ngành ngân hàng và
13


những vấn đề do CMCN 4.0 đặt ra; Tập trung phát triển NHNN hiện đại, tiên tiến,
có mơ hình tổ chức hợp lý, phát huy vai trò điều hành, định hướng, quản lý hoạt
động của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đảm bảo ngành Ngân hàng vận hành đồng
bộ, hoạt động có hiệu quả, chất lượng, phù hợp với cơ chế thị trường và thích ứng
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật của CMCN 4.0.
Hai là, đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến đặc biệt
là các thành tựu công nghệ hiện đại được phát minh từ CMCN 4.0 thông qua việc

xây dựng và hoạch định chiến lược về phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực
ngân hàng. Ưu tiên nguồn lực để phát triển những giải pháp cơng nghệ mới, khuyến
khích những ý tưởng và kế hoạch sáng tạo nhằm ứng dụng và phát triển cơng nghệ
kỹ thuật.
Ba là, tiếp tục hồn thiện thể chế về hoạt động ngân hàng, đảm bảo sự phù
hợp với các nguyên tắc thị trường và cam kết trong quá trình hội nhập quốc tế. Để
làm được điều này, NHNN thường xuyên rà soát các văn bản pháp luật, các chính
sách, quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương
mại để nắm bắt và chỉnh sửa kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
thương mại hoạt động hiệu quả.
Bốn là, chú trọng đến vấn đề an ninh mạng. Các ngân hàng cần đầu tư, trang
bị các giải pháp về an ninh, bảo mật, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định về an ninh, bảo mật; phát hiện và xử lý kịp thời những lỗ hổng về bảo
mật; nâng cao năng lực tài chính, quản trị ngân hàng, nhất là quản trị rủi ro. Bảo
đảm bí mật thơng tin khách hàng, bảo đảm an tồn về tài sản cho khách hàng.
Năm là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, tăng cường hội nhập khu
vực và quốc tế đáp ứng yêu cầu phổ cập tài chính chất lượng cao cho nền kinh tế;
phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng có hàm lượng tri thức và công nghệ cao; nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của người dân.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amir Mehdiabadi, Mariyeh Tabatabeinasab, Cristi Spulbar, Amir
Karbassi Yazdi và Ramona Birau (2020), Are We Ready for the Challenge of Banks
4.0? Designing a Roadmap for Banking Systems in Industry 4.0, International
Journal of Financial Studies.
2. Badr Machkour, Ahmed Abriane (2020), Industry 4.0 and its
Implications for the Financial Sector, Procedia Computer Science 177 (2020) 496502.

3. Bùi Quang Tiên (2017), Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối
với ngành Ngân hàng Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh tốn,
Tạp chí Ngân hàng, số 8/2017;
4. Capgemini,

Efma

(2020),

World

Fintech

Report

2020,

/>5. Deloitte

(2021),

Digital

banking

redefined

in

2021,


/>6. Deloitte/ie/Documents/FinancialServices/ie-digital-banking-maturity2020.pdf
7. Đỗ Quảng Trị (2022), Phát triển công nghệ ngân hàng số tại Việt
Nam,

/>
hien-nay-21225.html;
8. Finastra (2021), Financial Services State of the Nation Survey 2021,
/>9. Ha, M. S., Nguyen, T. L. (2022), Digital Transformation in Banking:
A Case from Vietnam, .
10. Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Bích Hồng (2017), Tác động của Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Tạp chí Tài chính;
11. Nguyễn Viết Lợi, Lưu Ánh Nguyệt (2018), Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư: Cơ hội và thách thức trong lĩnh vực ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa
học “Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
15


12. Như Loan (2022), Ứng dụng ngân hàng số đầu tiên tích hợp cơng
nghệ AR và cloud native, />13. Tơ Huy Vũ, Vũ Xuân Thanh (2016), Ngành Ngân hàng trước tác động
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Ngân hàng, số 15/2016.

16



×