Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cách mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế việt nam trong xu thế toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.04 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1 Sự cần thiết của đề tài..........................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..........................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT XÃ HỘI...................................................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................3
1.1.1. Lực lượng sản xuất......................................................................3
1.1.2. Quan hệ sản xuất.........................................................................3
1.1.3. Phương thức sản xuất..................................................................5
1.2. Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:.........................................................5
1.3. Quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội...............................7
1.3.1. Về phương diện kinh tế- kỹ thuật:...............................................7
1.3.2. Về kinh tế-xã hội.........................................................................8
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ĐẾN SỨC CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM....................................9
2.1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới trong xu thế tồn cầu hố
của Việt Nam............................................................................................9
2.2. Khái qt thành tựu của cuộc Cách mạng KHKT.......................9
2.3. Cơ hội nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam...........................11


2.4. Thách thức đối với khả năng cạnh tranh của Việt Nam.............11
2.4.1. Gia tăng sức ép cạnh tranh đối với nhà bán lẻ nội địa..............11
2.4.2. Hàng hóa nội địa bị lấn át bởi hàng hóa nhập khẩu:.................12
2.4.3. Tiêu cực trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của các DN


nước ngoài:..........................................................................................12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ KHAI THÁC CƠ HỘI
VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC TỪ CM CÔNG NGHIỆP 4.0..........13
3.1. Mục tiêu...........................................................................................13
3.1.1. Xây dựng nền kinh tế định hướng XHCN.................................13
3.1.2. Dân giàu nước mạnh.................................................................13
3.2. Một số khuyến nghị........................................................................13
3.2.1. Đối với nhà nước.......................................................................13
3.2.2. Đối với doanh nghiệp...............................................................14
3.2.3. Đối với người lao động.............................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, đặc biệt là ở Việt Nam, quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và
ứng dụng công nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và rất đa
dạng trong các ngành nghề khác nhau.
Đảng và nhà nước đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 đưa đất
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghiệp 4.0. Tuy thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay
muốn phát triển kinh tế bền vững thì rất cần hội nhập kinh tế đất nước với
nền kinh tế thế giới. Muốn hội nhập thành cơng chúng ta phải có một nền
kinh tế có sức cạnh tranh cao. Thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân ở nước ta chỉ ở mức trung bình,
làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề quan trọng trong
quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Do đó trong q trình học tập và tìm hiểu, em đã lựa chọn đề tài “Cách

mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh
của nền kinh tế Việt nam trong xu thế tồn cầu hố” để có thêm được
nhiều những kiến thức lý luận cũng như thực tế, đồng thời tìm ra những giải
pháp phù hợp cho nhà nước, doanh nghiệp cũng như cá nhân người lao động
nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh thế việt nam trong xu thế hội
nhập toàn cầu.

2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận
về các vấn đề liên quan đến Cách mạng cơng nghiệp 4.0, những thuận lợi, khó
khăn đối với sức cạnh tranh để từ đó đưa ra một số khuyến nghị phù hợp.
1


3. Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được nghiên cứu và hồn thành trong vịng 2 tuần thơng
qua những giáo trình, tài liệu, trang báo chính thống đáng tin cậy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp
nghiên cứu tài liệu, ngồi ra còn sử dựng các phương pháp khác như: Phương
pháp diễn dịch, Tư duy lôgic…
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu về các lý luận về lực lượng sản
xuất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngồi ra cịn đưa ra tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới, rút ra những cơ hội và thách thức. Từ đó đưa ra một
số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam. Cụ thể:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ THỊ
TRƯỜNG
CHƯƠNG II: VAI TRỊ VÀ TÁC DỤNG CỦA TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI SANG

NỀN SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẮM PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
NỀN SẢN XUẤT HÀNG HỐ

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lực lượng sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Và theo Lênin “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân và người lao động”.
b. Kết cấu:
Lực lượng sản xuất gồm: có người lao động ( lực lượng sản xuất chính)
và tư liệu lao động.
Tư liệu lao động bao gồm: tư liệu sản xuất và đối tượng lao động, hai thành
phần này tác động qua lại lẫn nhau trong q trình sản xuất. Tư liệu lao động
bao gồm: cơng cụ hỗ trợ lao động và công cụ lao động.
Trong q trình lao động người lao động sử dụng cơng cụ lao động và các
công cụ hỗ trợ tác động trực tiếp hay gián tiếp vào đối tượng lao động để tạo
ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người.
1.1.2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt: quan
hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản

xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.

3


Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách
khách quan trong q trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của con người. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội sản xuất; giữa ba mặt của
quan hệ sản xuất có mối quan hệ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống
mang tính ổn định tương đối so với sự vận động, phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát
triển xã hội. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và
làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phàu hợp với nó.khi một phương thức sản
xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực
lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức
phát triển” của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp chở thành không phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy yêu cầu khách quan của sự phát triển
lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ thành quan hệ
sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi ra đời thay thế
cho phương thức sản xuất cũ. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động đến
toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

4


1.1.3. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là một khái niệm trong học thuyết duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Marx. Nó có nghĩa nơm na là "cách thức của sản xuất".Theo
Marx, xã hội loài người trong các giai đoạn lịch sử và ở các khu vực khác
nhau có thể trải qua 7 phương thức sản xuất khác nhau. Cụ thể là:
+) Phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy: Xã hội loài người được
tổ chức trong các cấu trúc bộ lạc truyền thống với ít hơn 50 người trên một
đơn vị sản xuất, điển hình bởi việc chia sẻ sản xuất và tiêu thụ toàn bộ sản
phẩm xã hội. Do khơng có sản phẩm thặng dư nào được sản xuất, nên khơng
có khả năng tồn tại các giai cấp thống trị.
+) Phương thức sản xuất châu Á: Đây là đóng góp gây tranh cãi của
học thuyết Marx, nguyên thủy được sử dụng để giải thích các cơng trình xây
dựng bằng đào đắp đất lớn tiền slavơ và tiền phong kiến ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Ơ-phrát và lưu vực sơng Nin (và nó được đặt tên trên cơ sở này của các
chứng cứ nguyên thủy có được từ châu Á).
+) Phương thức sản xuất Slavơ: Nó tương tự như phương thức châu Á,
nhưng khác biệt ở dạng sở hữu là sự chiếm hữu cá nhân trực tiếp những gì
thuộc về loài người.
+) Phương thức sản xuất phong kiến:
+) Phương thức sản xuất tư bản:
+) Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa:
+) Phương thức sản xuất cộng sản:
1.2. Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất:

Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu
5


hiên mối quan hệ mang tính chất biện chứng. Chính sự thống nhất và tác động
giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đã hình thành nên quy luật về sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trìng độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi và phát triển.
Ngược lại quan hệ sản xuất thường có tính ổn định trong một thời gian dài.
Sự biến đội của lực lượng sản xuất có nhiều nguyên nhân:
- Bản thân người lao động thì những kỹ năng và kinh nghiệm khơng
ngừng tích luỹ và tăng lên.
- Bản thân tri thức khoa học trí thức cơng nghệ trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp.
- Sự ổn định của quan hệ sản xuất là nhu cầu khách quan để có thể sản
xuất được.
Chính vì vậy mà sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một giới hạn
nhất định sẽ đặt ra nhu cầu xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và hiện có. Việc xố
bỏ quan hệ sản xuất cũ thay nó bằng một quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa
là diệt vong cả một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của một
phương thức sản xuất mới. Những quan hệ sản xuất cũ và hiện có từ chỗ là
hình thức kinh tế cần thiết để đảm bảo duy trì khai thác, phát triển của lực
lượng sản xuất giờ đây trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó.
Đó cũng chính là nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất.
Thực tiễn cho thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có
một quan hệ sản xuất hợp lý đồng bộ phù hợp với nó. quan hệ sản xuất lạc
hậu hơn hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo cũng sẽ kìm hãm sự phát triển

của lực lượng sản xuất. Khi mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất đã bộc lộ gay gắt đòi hỏi phải giải quyết nhưng còn lực lượng sản xuất
người không phát hiện được cũng như mâu thuẫn được phát hiện mà không
6


giải quyết được hoặc giải quyết một cách sai lầm thì tác dụng kìm hãm của
quan hệ sản xuất sẽ trở thành nhân tố phá hoại đối với lực lượng sản xuất.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh vai trò quyết định của lực
lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất song nó cũng chỉ rõ rằng quan hệ sản
xuất bao giờ cũng thể hiện tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất , nó là yếu tố quyết định
là tiền đề cho lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Nó làm nhiệm vụ chỉ ra mục tiêu bước đi và tạo
quy mơ thích hợp cho lực lượng sản xuất hoạt động, cũng như đảm bảo lợi ích
chính đáng cho người lao động phát huy tính tích cực sáng tạo cho con người
là nhân tố quan trọng và quyết định trong lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực
lượng sản xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý
sản xuất và quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều
mà người lao động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích
thích hoặc hạn chế sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa
học và sản xuất hợp tác phân công lao động.

1.3. Quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội
1.3.1. Về phương diện kinh tế- kỹ thuật:
Cuộc Cách mạng KHKT đã và đang đưa loài người chuyển sang một
nền văn minh mới, được gọi với nhiều tên: “Nền văn minh hậu công nghiệp”,
“Nền văn minh truyền tin”… Ở nền văn minh này, con người có thể phát huy
cao độ năng lực sáng tạo trong sản xuất, đời sống, phát triển kinh tế, nâng cao

chất lượng cuộc sống.
Nhờ những phát minh, sáng chế ra nhiều loại máy móc, thiết bị hiện
đại, con người trong các ngành sản xuất được chuyển từ lao động thể lực sang
hình thức lao động có văn hóa và có KHKT. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
7


Cách mạng KHKT đòi hỏi người lao động phải được đào tạo và tự đào tạo,
khơng ngừng nâng cao trình độ văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp và trình độ
KHKT cơng nghệ. Nguồn lao động có trình độ KHKT và kỹ năng nghề
nghiệp cao là nhân tố quan trọng, quyết định nhất để phát triển nền kinh tế tri
thức của các quốc gia.
1.3.2. Về kinh tế-xã hội
Nhờ những thành tựu nghiên cứu và ứng dụng của Cách mạng KHKT
trong sản xuất cũng như đời sống nên đời sống vật chất cũng như tinh thần
của nhân dân ở hầu hết các quốc gia đều tăng, đặc biệt ở những nước phát
triển. Mức tiêu thụ các sản phẩm tính trung bình của 1 người hiện nay so với
đầu thế kỷ XX tăng 6,6 lần. Đời sống được nâng cao, nhiều-dịch bệnh bị đẩy
lùi nên tỷ lệ tử vong trung bình của cả thế giới đã giảm (năm 1950 là 15%o và
hiện nay là 6 – 8%o). Hơn nửa thế kỷ qua, nhờ những thành tựu của cuộc
Cách mạng KHKT nên nhìn chung các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống của
nhân dân ở nhiều quốc gia đều được nâng cao.

8


CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐẾN SỨC CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM
2.1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới trong xu thế tồn cầu hố của
Việt Nam

Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã từng bước
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn
quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ
chức quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước
được hiện thực hóa một cách sinh động:
+ Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc
gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ
chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả
hơn. Nối lại các quan hệ với các nước lớn: Trung Quốc, Hoa Kỳ…
+ Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có quan hệ
kinh tế - thương mại…
+ Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích
cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới…
Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng
nhanh chóng của các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực
thương mại tự do. Phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới
và khu vực, tiến trình đàm phán và ký kết các FTA của Việt Nam đã được
khởi động và triển khai cùng với tiến trình gia nhập các tổ chức quốc tế và
khu vực.

9


2.2. Khái quát thành tựu của cuộc Cách mạng KHKT
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng
hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống
nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và gửi đi thông điệp
đến cộng đồng quốc tế sự thân thiện của người dân Việt Nam, điều này góp

vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập,
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xă hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng
thị trường trong một số lĩnh vực cụ thể như: công nghiệp, thương mại, các
ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ
cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa
theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến,
chế tạo có giá trị và hàm lượng công
nghệ và giá trị gia tăng cao hơn…
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham
gia xuất nhập khẩu. Thương mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng
trưởng GDP của Việt Nam và góp phần lớn vào tạo việc làm cho lao động. Về
xuất khẩu, q trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên phong phú, nguồn
lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã hội… Nhờ
đó, hoạt động xuất khẩu đã không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ,
cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở thành động lực chính, quan trọng
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
10


Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả
khởi sắc. Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngồi có hiệu lực (năm 1988),
FDI vào Việt Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký và số nước, vùng
lãnh thổ. Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là cam

kết gia nhập WTO đã giúp hoàn thiện và làm minh bạch hệ thống pháp luật,
nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ hội nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động tích cực đến hình thái lao động
Việt Nam, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng cầng thiết giúp giảm thời gian
lao động xã hội cần thiết cho các sản phẩm. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh
cho các mặt hàng trong nước cũng như xuất khẩu.
Theo Bộ Công Thương, 2011-2018 là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc
về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam; trong đó, tăng trưởng
xuất khẩu vượt mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Xuất khẩu trong 8 năm tăng gấp 2,51 lần (từ 96,91 tỷ USD năm 2011
lên 243,48 tỷ USD vào năm 2018). Việt Nam đã nhanh chóng cải thiện vị thế
trên bản đồ xuất nhập khẩu thế giới. Xét về quy mô thị trường xuất khẩu, nếu
năm 2011, Việt Nam chỉ có 24 thị trường xuất khẩu, đạt kim ngạch trên 1 tỷ
USD (trong đó có 3 thị trường trên 10 tỷ USD) thì đến năm 2018, có 31 thị
trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (trong đó, 4 thị trường đạt kim
ngạch trên 10 tỷ USD, 7 thị trường trên 5 tỷ USD).
2.4. Thách thức đối với khả năng cạnh tranh của Việt Nam
2.4.1. Gia tăng sức ép cạnh tranh đối với nhà bán lẻ nội địa
Khi các hiệp định FTA thế hệ mới có hiệu lực, Việt Nam sẽ phải thực
thi các cam kết chung và điều này tác động trực tiếp, tạo sức ép cạnh tranh
lớn lên các phân phối, bao gồm cả hiện đại lẫn truyền thống. Sức ép cạnh
tranh gia tăng từ các quốc gia đối tác FTA thế hệ mới ngày càng nổi lên như
một thách thức hàng đầu, khi liên hệ với thực trạng năng lực cạnh tranh hạn
11


chế của các nhà phân phối Việt Nam (quy mô nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết, hoạt
động manh mún, thiếu tính ổn định và chuyên nghiệp). Áp lực cạnh tranh quá
lớn kéo theo những hệ quả trái chiều, ảnh hưởng đến phát triển hài hòa, tạo ra

những hiệu ứng độc quyền cũng như phụ thuộc của cả thị trường vào một số ít
các DN nước ngồi.
2.4.2. Hàng hóa nội địa bị lấn át bởi hàng hóa nhập khẩu:
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam đang tồn tại một số mặt hàng của
các nước thành viên các FTA thế hệ mới tuy không cạnh tranh trực tiếp với
hàng nội, nhưng mang tính thay thế và ngày càng được người tiêu dùng ưa
chuộng, cụ thể như các sản phẩm sữa, thịt bò, thịt lợn của các quốc gia như
Úc, NewZealand. Thời gian gần đây các mặt hàng nông sản của Hàn Quốc
cũng đang có xu hướng gia tăng trên thị trường, cạnh tranh với hàng nông
sản.
2.4.3. Tiêu cực trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của các DN nước
ngoài:
Các FTA thế hệ mới kéo theo gia tăng các dòng đầu tư và sự gia nhập
thị trường phân phối nước ngoài từ các quốc gia thành viên. Điều này đồng
nghĩa với gia tăng rủi ro gắn với những tiêu cực trong hoạt động đầu tư và
kinh doanh của các nhà bán lẻ nước ngoài (trốn thuế, chuyển giá, kinh doanh
trái phép hàng hóa, hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh). Thực tiễn cho thấy,
trong quá trình đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, một số nhà bán lẻ nước ngồi
đã có hành vi lách luật và làm trái pháp luật.

12


CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ KHAI THÁC CƠ
HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC TỪ CM CÔNG NGHIỆP
4.0
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Xây dựng nền kinh tế định hướng XHCN

3.1.2. Dân giàu nước mạnh

3.2. Một số khuyến nghị
3.2.1. Đối với nhà nước
3.2.1.1. Thúc đẩy và phát huy các nguồn lực
+ Thực hiện nhất qn các chính sách tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt
động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật mới được
ban hành.
+ Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
+ Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh
tế tập thể.
+ Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp của tư nhân.
+ Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngồi. Bảo đảm tính
thống nhất, ổn định, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách đầu tư
nước ngoài. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ
tục đầu tư, thực hiện đúng theo các quy định của Luật Đầu tư và phù hợp với
lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.

13


+ Đổi mới chính sách và cải thiện mơi trường đầu tư, xố bỏ các hình thức
phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính cơng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về kinh tế, xã hội.
+ Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với
tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới; tận

dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu
vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.
3.2.1.2. Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống tham
nhũng trong bộ máy nhà nước
+ Điều tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai các vụ việc tham nhũng
đã được phát hiện; ban hành quy định và xử lý thích đáng, đúng pháp luật
người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra tham nhũng, gây hậu quả nghiêm
trọng.
+ Khẩn trương triển khai thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Sớm hình thành và triển khai có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng ở Trung ương.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
Sản xuất sản phẩm là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp muốn tồn tại được thì doanh nghiệp đó phải có sản phẩm và sản phẩm
đó được thị trường chấp nhận, trong đó 2 yếu tố chất lượng sản phẩm và giá
cả sản phẩm là cơ bản nhất. Để có được chỗ đứng trên thị trường thế giới, thị
trường trong nước thì sản phẩm có chất lượng và giá cả tại nơi đó chấp nhận
14


khi quá trình hội nhập đã đến một mức độ rất cao thì hầu như có danh giới
giữa thị trường trong nước và quốc tế. Khi đó sản phẩm hàng hố phải có tính
cạnh tranh cao. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thiết phải luôn luôn đầu tư tái
sản xuất mở rộng sử dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất. Đồng thời
áp dụng các chuẩn quốc tế cho sản phẩm của mình. Như hệ thống chi tiêu
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000; ISO 9001; ISO 14000...
Song song với việc nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm thông
qua cải tiến công nghệ, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên

cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến các đặc điểm
riêng biệt về văn hoá của từng dân tộc để có những sản phẩm phù hợp với
những đặc điểm văn hố đó thì mới có thể tìm được thị trường mới cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
Đây là một chiến lược khơng thể thiếu trong q trình hội nhập kinh tế
của các doanh nghiệp. Nếu chú ý đến điều này sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ được nâng lên rất nhiều.
Cùng với những hoạt động trên thì doanh nghiệp sản xuất cũng không
thể sa rời những nguyên tắc trung trong thương mại, phải luôn luôn thực hiện
đổi mới sản phẩm thực hiện ngun tắc 8.2 thì mới có thề tồn tại vững trắc
trên thị trường.
3.2.2.2. Tạo lập và bảo vệ các thương liệu sản phẩm
Thông qua các biện pháp kinh tế, các doanh nghiệp phải tạo được cho
mình một thương liệu riêng trên thị trường thế giới và đăng ký bảo hộ cho
thương liệu đó. Nếu khơng có thể doanh nghiệp sẽ bị mất thương liệu thì sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ khơng cao, thậm trí sẽ dẫn đến phá sản nếu
như không tạo lập một thương liệu mới, mà điều này thì rất tốn kém và phải
mất một thời gian khá dài để quảng bá thương liệu và uy tín trên thị trường.

15


Các doanh nghiệp Việt Nam bị mất thương liệu như Vi nata ba Catfish,
Việt nam có thể theo đổi chiến lược thương lượng để lấy lại thương liệu của
mình và đăng ký bảo hộ, tại những thị trường chưa bị một thương liệu thì phải
đăng ký bảo hộ ngay.
Ngày nay công nghệ thông tin đã phát triển một bậc, mỗi doanh nghiệp
trong q trình hội nhập cần có một trang Wet của doanh nghiệp để thúc đẩy
thương mại, không chỉ là biện pháp quảng bá thương liệu mà còn là phương
tiện để thiết lập quan hệ thương maị nhanh gọn và tiết kiệm chi phí lưu thơng.

3.2.2.3. Liên doanh, liên kết để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh
Hiện nay khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta vẫn chỉ ở
mức trung bình và vẫn cịn được nhà nước bảo hộ khá nhiều chính vì vậy cịn
rất nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng để hội nhập. Khi được sự liên doanh
liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa doanh nghiệp
trong nước với nước ngoài sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh vì sức mạnh
của Cơng ty, doanh nghiệp sẽ được tăng lên.
Ngồi ra việc liên doanh tạo điều kiện tăng được vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp trong nước cũng học tập được
những kinh nghiệm quý báu của quản lý doanh nghiệp.
3.2.3. Đối với người lao động
3.2.3.1. Trở thành người mà chủ sử dụng lao động cần
Muốn có cơng nghiệp 4.0, trước tiên phải có con người 4.0-có phong
cách, lối làm việc phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của cơng nghệ
4.0. Trong nền sản xuất đó, bên cạnh tác phong lao động nền tảng mà bất kỳ
thời kỳ nào cũng cần có thì một số yếu tố sẽ đóng vai trị then chốt và quyết
định hơn như: Tính kỷ luật, trách nhiệm, kế hoạch, chia sẻ, làm chủ cơng
việc, sáng tạo, thích nghi… Nếu thiếu một trong những yếu tố này thì NLĐ sẽ
rất khó hịa nhập, khó phát triển bền vững và dễ bị đào thải. Muốn vậy, trước
16


tiên mỗi NLĐ phải tự nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc này, xác
định những hạn chế của bản thân để nỗ lực học tập, phấn đấu, rèn luyện, sửa
đổi mình để vươn lên đáp ứng yêu cầu của địi hỏi mới. Phải tự “cứu mình”
trước khi “người cứu mình” nếu khơng muốn bị sa thải. Hãy trở thành người
mà chủ sử dụng lao động cần!
3.2.3.2. Học hỏi, tiếp cận công nghệ
Xây dựng và rèn luyện tác phong công nghiệp không chỉ cần sự nỗ lực
của người lao động, mà còn cả sự quan tâm của nhà trường, trung tâm dạy

nghề… Do đó nhà trường, trường nghề bằng nhiều giải pháp cần tạo cơ hội
cho người lao động tương lai tiếp cận với công việc ngay trong q trình đào
tạo, có sự chỉ dạy, uốn nắn kịp thời, được tham gia các buổi hội thảo để nghe
chuyên gia chia sẻ về cách thức xây dựng tác phong công nghiệp…

17


PHẦN III: KẾT LUẬN
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thể hiện chủ trương đúng
đắn của nhà nước là đa dạng hố các loại hình sở hữu, cải thiện căn bản quan
hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển. Điều này phù
hợp với quá trình đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn của Việt Nam. Chúng ta
đã vận dụng hợp lý quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào thực tại ở Việt Nam.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu cần thiết
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ giữa các quốc gia hiện
nay. Tuy vậy, thực tế đặt ra vấn đề nan giải là làm thế nào để có thể phát triển
trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam bắt kịp với các nước trên thế giới?
Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi Việt Nam đi từ một nước phong kiến bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, mà thiếu cái “cốt
vật chất” hiện đại của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong khi đó các
nước khác phải mất hàng chục thậm chí hàng trăm năm phát triển mới có
được lực lượng sản xuất hiện đại.
Mấu chốt ở đây là các biện pháp, thủ tục hành chính, các điều kiện, hành
lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động giao lưu, hội nhập với kinh tế thế
giới. Mong rằng với những nỗ lực và quyết tâm đúng hướng của mình, Đảng
ta sẽ sớm đưa được con tàu đất nước đến cái đích “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” để sánh vai với cường quốc năm châu, gặt
hái nhiều thành tựu trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.


18



×