Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển sản phẩm rượu vang của Công ty Cổ phần sản phẩm thiên nhiên Vinacom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam nổi lên là một nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao (từ 7,5% đến trên 8%). Cùng với tốc độ tăng trưởng
kinh tế đời sống nhân dân cũng được nâng lên. Người Việt Nam từ chỗ chỉ
biết đến ăn no, mặc ấm đã hướng đến ăn ngon mặc đẹp. Theo đó cũng nảy
sinh nhiều nhu cầu mới và hướng tiêu dùng mới. Rượu vang trước đây được
coi là mặt hàng xa xỉ và lạ lẫm đối với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng
gần đây nó trở nên vô cùng quen thuộc trong các bữa tiệc hay trong gói quà
ngày lễ tết bởi không những nó là loại thức uống có lợi cho sức khoẻ mà còn
là món quà ý nghĩa và lịch sự. Thực tế đó mở ra cơ hội to lớn cho ngành sản
xuất, kinh doanh rượu vang tại Việt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất rượu
vang không ngừng nghiên cứu, thay đổi mẫu mã, đa dạng sản phẩm để rượu
vang có thể phù hợp với mọi đối tượng khách hàng từ người có thu nhập cao
đến người có thu nhập trung bình. Tuy nhiên để tạo ra được một sản phẩm
rượu vang mới đã khó thì việc làm sao để sản phẩm đó có thể đứng vững và
phát triển trên thị trường còn khó hơn. Đó vẫn còn là một bài toán nhức nhối
khó tìm lời giải.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần sản phẩm thiên nhiên Vinacom, tôi đã nghiên cứu và quyết định chọn
đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình là:
“Phát triển sản phẩm rượu vang của Công ty CPSP thiên nhiên Vinacom”
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê kết hợp với
những nhận định, đánh giá theo hướng quy nạp và diễn dịch nhằm mục đích
đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm rượu vang và những giải pháp
mà công ty đã thực hiện để phát triển sản phẩm này. Từ đó tôi cũng nên lên
những nhận định và những kiến nghị của bản thân để phát triển sản phẩm
rượu vang của Công ty CPSP thiên nhiên Vinacom.
Bố cục bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Vị trí của sản phẩm rượu vang đối với hoạt động kinh doanh của
công ty CPSP thiên nhiên Vinacom.
Chương II: Thực trạng phát triển sản phẩm rượu vang ở Công ty CPSP


thiên nhiên Vinacom.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển sản phẩm rượu vang của
Công ty CPSP thiên nhiên Vinacom.
Do thời gian thực tập không dài cùng với những hạn chế về kinh
nghiệm, bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo hoàn chỉnh
hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Đinh
Lê Hải Hà cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty CPSPTN Vinacom
đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Xin chân
thành cảm ơn!
Sinh viên:
Trần Đức Hoàn
CHƯƠNG I :
VỊ TRÍ CỦA SẢN PHẨM RƯỢU VANG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPSP THIÊN NHIÊN VINACOM
1.1. Đặc điểm của sản phẩm rượu vang.
1.1.1. Rượu vang và tác dụng tới sức khoẻ con người.
• Rượu vang
Rượu vang là một loại thức uống có cồn được lên men từ quả nho
hoặc nước quả nho, ngoài ra rượu vang còn có thể được làm từ một số loại
trái cây khác. Rượu vang đỏ được lên men từ nho (hoặc trái cây khác) nhưng
rượu vang trắng lại lên men từ nước ép quả nho (hoặc nước ép trái cây
khác).
Một đặc điểm của rượu vang là lên men từ trái cây và không qua chưng cất.
Nồng độ rượu dao động từ 8-18 độ. Nếu trên nồng độ này thì nhà sản xuất
đã phải cho thêm rượu vào để làm giàu rượu.
• Tác dụng của rượu vang đối với sức khoẻ con người.
Rượu vang từ bao nhiêu ngàn năm qua vẫn được coi là một món quà
quý giá mà Thượng đế ban tặng cho nhân loại. Quý nhất là ở chỗ nó có thể
thưởng thức được bằng tất cả năm giác quan bén nhạy của con người. Đó là

một thứ đồ uống tuyệt hảo, thơm ngon, đậm đà mà lại nhẹ nhàng, bổ ích cho
cơ thể. Theo nhiều nghiên cứu nếu uống vừa phải rượu vang có tác dụng tốt
tới sức khỏe con người. Một điều tra dịch tễ học cho thấy rượu vang có thể
làm giảm quá trình xơ vữa động mạch, làm giảm sự tắc nghẽn tuần hoàn của
máu và giảm các chứng bệnh về tim mạch…
Sự hình thành mảng xơ vữa động mạch là do quá trình oxi hoá của
lipoprotein trong thành động mạch. Rượu vang, đặc biệt là rượu vang đỏ,
chứa những chất có tác dụng ngăn cản quả trình oxi hoá của lipoprotein.
Rượu vang làm tăng hàm lượng HDL (chất làm thoái triển quá trình xơ vữa
động mạch) lên khoảng 12%. Ngoài ra rượu vang còn có tác dụng chống
đông máu do làm giảm quá trình kết dính của tiểu cầu. Tác dụng này tương
tự như Aspirin, một loại thuốc rất quan trọng trong điều trị bệnh mạch vành.
Những người uống rượu vang đều đặn từ 1 đến 6 ly mỗi tuần giảm bớt
được nguy cơ bị lên cơn đau tim đến 25% và giảm bớt nguy cơ đột quỵ đến
34% so với những người không uống rượu. Mặt khác các hợp chất trong
rượu vang như phenolic compounds, flavonoids, tannin… là những chất
anti-oxidants có khả năng chống lão hoá. Các hoá chất khác trong rượu vang
có thể đưa tới việc chữa trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt, làm chậm bớt sự
chai cứng động mạch và giúp ngăn chặn bệnh tiểu đường.
Trong cuộc hội nghị quốc tế lần thứ II về mối liên hệ giữa rượu vang
và sức khỏe của hệ thống tim mạch, với sự tham dự của gần 150 bác sỹ và
chuyên gia nghiên cứu từ nhiều nước khác nhau trên thế giới, được diễn ra
trong 4 ngày tại Nam California hồi tháng 2/2004, một thông điệp đã được
đưa ra. Đó là: “Các y sỹ nên bắt đầu phổ biến cho công chúng biết rằng việc
uống rượu vang vừa phải và đều đặn có thể đem lại những lợi ích lớn lao
cho sức khỏe”. Họ nêu ra một loạt các công trình thử nghiệm trong vòng
mấy chục năm qua, mà kết quả đã chứng tỏ là uống rượu vang một cách điều
độ có thể giúp ngăn chặn được những nguy cơ đột quỵ, giảm bớt nguy cơ bị
một số bệnh ung thư và nhiều chứng bệnh khác, đặc biệt là bệnh về tim
mạch.

1.1.2. Đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm rượu vang.
Trước những tác dụng tốt cho sức khoẻ của rượu vang, người dân Việt
Nam đang có khuynh hướng giảm bớt mức tiêu thụ rượu mạnh và chuyển
sang thưởng thức rượu vang.
Trước đây tại thị trường Việt Nam chỉ có rượu vang “thế giới cũ”
(Old World Wines) có xuất xứ lâu đời của vùng Địa Trung Hải như: Pháp,
Ý, Tây Ban Nha…, nay có thêm sản phẩm vang “Thế giới mới” (New World
Wines) của vùng Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Úc, Nam Phi… Loại vang “bình dân”
bán đại trà ở các Shop, siêu thị… (thường là rẻ) và loại vang “sành điệu”
chủ yếu phân phối trong các nhà hàng khách sạn cao cấp với giá bán khá
cao.
Theo Hiệp hội Rượu bia và Nước giải khát Việt Nam, hiện trong nước
có hơn 15 doanh nghiệp sản xuất và đóng chai rượu vang với sản lượng mỗi
năm khoảng từ 12 đến 13 triệu lít. Ngoài rượu vang ngoại, các thương hiệu
vang trong nước cũng đang ráo riết giành khách nhờ lợi thế giá rẻ hơn 2 đến
3 lần so với vang ngoại và chất lượng một số loại vang nội như vang Đà Lạt,
vang Thăng Long, vang Eurovina…tiến bộ rõ rệt.
Ở Việt Nam rượu vang chủ yếu được tiêu thụ trong các nhà hàng,
khách sạn, quán bar… Đặc biệt trong những ngày lễ tết nhất là têt Nguyên
đán thị trường rượu vang hết sức sôi động bởi nó đã trở thành một thứ không
thể thiếu trong các gói quà tết của mỗi gia đình. Chính vì đặc điểm tiêu thụ
như vậy nên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh rượu vang. Đó là việc các doanh nghiệp tăng sản
lượng trong sản xuất và thúc đẩy các hoạt động xúc tiến bán hàng trong thời
gian trước tết từ 1 đến 2 tháng.
Do tính chất của rượu nói chung, rượu Vang nói riêng chịu tác động
rất lớn trước những quy định của Nhà nước về việc sản xuất và tiêu thụ
rượu, hoạt động kinh doanh Rượu Vang ở thị trường Việt Nam chưa thực sự
phát triển. Rượu từ nhà sản xuất sau đó được các nhà Phân phối đưa vào hệ
thống quán bar, nhà hàng. Người tiêu dùng chủ yếu là các khách hàng có thu

nhập cao. Ngày nay người dân Việt Nam đã sử dụng rượu như là một món
quà tặng mỗi khi đến chơi nhà bạn bè, đồng nghiệp.
Văn hoá rượu Vang còn là một sự xa lạ đối với người dân Việt Nam,
do thu nhập của đại bộ phận người dân Việt Nam còn thấp, chất lượng rượu
Vang trong nước còn chưa đảm bảo. Tình trạng các hộ gia đình sản xuất
rượu giả còn phổ biến, đặc biệt ở Quận Hoàng Mai Hà Nội rất nhiều gia
đình sống bằng nghề sản xuất rượu giả. Theo như ước tính của cục quản lý
thị trường thì ở nước ta hiện nay có tới 85% là rượu giả trên thị trường. Đó
là một con số đáng báo động đối với những nhà quản lý thị trường, ảnh
hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng.
Tình trạng rượu vang giả và nhập lậu tràn lan trên thị trường đặt ra
một thách thức lớn trong việc kinh doanh và sản xuất rượu vang chính hãng.
Cùng với đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm rượu vang chủ yếu trong nhà
hàng, khách sạn khiến cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu
vang chú ý nhiều đến việc tiếp thị và phân phối trên kênh này.
Như vậy có thể nói sản phẩm rượu vang đang ngày trở nên quen thuộc
với thói quen tiêu dùng của người Việt Nam. Điều này mở ra một tiềm năng
lớn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu vang. Mặc dù còn một số tồn
tại trên thị trường rượu vang như việc sản xuất rượu giả, kinh doanh rượu
vang nhập lậu và vấn đề quản lý thị trường chưa tốt của các cơ quan chức
năng nhưng vẫn phải khẳng định rằng thị trường rượu vang Việt Nam đang
rất hấp dẫn và đầy tiềm năng cho cả người sản xuất và kinh doanh rươu
vang.
1.2. Giới thiệu về công ty CPSP thiên nhiên VINACOM
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CPSPTN Vinacom (VINACOM.,JSC.) được thành lập.
 Giấy phép kinh doanh số: 0103002599 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 21/07/2003.
 Trụ sở tại số 7 phố Trần Thánh Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
 Vốn điều lệ của Cty là: 3.600.000.000 đồng, các thành viên (cổ

đông sáng lập ) góp vốn như sau:
Bảng 1: Vốn điều lệ của công ty CPSPTN Vinacom (2003).
TT Thành viên góp vốn Vốn góp (1000vnđ) Tỷ lệ % vốn góp
1 Nguyễn Kế Sếu 1.260.000 35%
2 Trần Văn Đăng 1.080.000 30%
3 Đỗ Đình Nhâm 540.000 15%
4 Trần Thị Thơ 360.000 10%
5 Nguyễn Minh Chương 360.000 10%
Tổng số 3.600.000 100%
Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của Công ty CPSPTN Vinacom
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán, kinh doanh độc lập, có
đầy đủ tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấu riêng.
Công ty Cổ phần sản phẩm thiên nhiên VINACOM đã nỗ lực cố gắng
trong đầu tư xây dựng cơ sở, đào tạo nghề, tổ chức đội ngũ nhân sự đủ mạnh
đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất thuốc phục vụ phòng và chữa bệnh của nhân
dân, sản xuất nhiều sản phẩm chức năng để phục vụ người bệnh, nhập và
cung ứng nhiều loại hoá chất phục vụ cho công tác chữa bệnh và cho ngành
sản xuất mỹ phẩm trong nước, sản xuất rượu vang từ hoa quả trong nước,
nước uống tinh lọc phục vụ nhân dân và xuất khẩu sang các nước trong khu
vực. Không những thế công ty còn nhập khẩu nhiều loại máy hiện đại mới
phục vụ cho ngành y tế Việt Nam.
Năm 2005, 2006 công ty đã thắng thầu nhiều đợt cung cấp hoá chất
trong các bệnh viện Nội Tiết, Bạch Mai, Nhi TW và cung cấp nhiều loại
trang thiết bị y tế cùng thuốc men cho các dự án phục vụ cho vùng sâu,
vùng xa và hải đảo. Công ty còn tìm kiếm và khai thác nhiều vùng núi có
cây thuốc quý như: Kim Sơn (Ninh Bình), Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc). Khoanh vùng và trồng cây thuốc ở Ba Vì (Hà Tây)…
Từ tháng 8 năm 2005 đến nay công ty đã đầu tư nhiều máy móc hiện
đại được nhập từ Hàn Quốc và Trung Quốc như: máy đóng vỉ, dàn sấy, máy
đóng túi, máy đóng nang, máy xay, máy sát hạt, máy bao viên và nhiều trang

thiết bị hiện đại của Đức phục vụ cho việc nghiên cứu và kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Công ty cũng đầu tư 3 xe ô tô chuyên dụng để chở thuốc và
các sản phẩm khác với tổng số tiền gần 3.000.000.000 VNĐ. Được Bộ Y tế
và Cục quản lý Dược Việt nam công nhận là đơn vị đạt tiêu chuẩn sản xuất
thuốc phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân
Ngoài cửa hàng của Công ty tại số 7 và số 9 Trần Thánh Tông, Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Công ty còn có Văn phòng giao dịch tại 130 Hoàng Văn
Thái, Thanh Xuân, Hà Nội và các Văn phòng đại diện cũng như Nhà Phân
phối trên 20 tỉnh, thành: Hải Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Bắc Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định, Đà Nẵng, Quảng
Bình, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kiên Giang, TP. Hồ Chí Minh, Long An,
Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất, buôn bán dược phẩm, dược liệu;
 Sản xuất, buôn bán thực phẩm, rượu nhẹ dưới 30%, bia, nước
giải khát, nước khoáng, nước tinh lọc;
 Nghiên cứu, nuôi trồng, khai thác, chế biến dược liệu và cây ăn
quả;
 Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm;
 Buôn bán hoá chất, vật tư, thiết bị y tế;
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM
ĐỐC
PGĐ ĐIỀU
HÀNH
PGĐ QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG
PGĐ TÀI

CHÍNH KD
P. TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
XƯỞNG SẢN
XUẤT
P NGHIÊN
CỨU
P. KIỂM
NGHIỆM
P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
P CUNG
ỨNG KD
 Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực sản phẩm thiên nhiên;
 Liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dược.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Do quy mô và loại hình công ty cổ phần vì vậy công ty Cổ phần sản
phẩm thiên nhiên Vinacom có sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiêp
như sau :
Sơ đồ 1: Cơ cấu Tổ chức Bộ máy quản trị doanh nghiệp.
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận.
a. Hội đồng quản trị:
• Chức năng:
 Hội đồng quản trị Công ty thực hiện chức năng hoạch định kế
hoạch phát triển và quản lý hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm về sự hoạt động và phát triển của Công ty theo nhiệm
vụ được giao.
• Nhiệm vụ:

 Hội đồng quản trị quản lý chỉ đạo các hoạt động của Công ty
theo chế độ tập thể quyết định thông qua các Nghị Quýêt,
Quyết Định được Nhà nước giao cho thay mặt đại diện chủ sở
hữư và thực hiện các công việc về: nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao; xem xét, phê
duyệt phương án do Giám đốc đề nghị về việc phân giao vốn và
các nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động của Công ty…
b. Chủ tịch Hội đồng quản trị :
• Chức năng:
 Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý, lãnh
đạo các hoạt động của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm cá
nhân về hiệu quả hoạt động và phát triển của Công ty.
• Nhiệm vụ:
 Lập kế hoạch công tác của Hội đồng quản trị hàng quý, năm
căn cứ vào kế hoạch đã lập dự kiến phân cho các thành viên.
 Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành.
 Trực tíêp chỉ đạo việc xây dựng các quy chế, cụ thể hoá điều lệ
Công ty để trình Hội đồng quản trị ban hành.
 Trực tiếp theo dõi các lĩnh vực: chiến lược phát triển, quy
hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, ngắn hạn, công tác
tổ chức và cán bộ của Công ty.
 Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng quản trị, trường hợp vắng
mặt có lý do chính đáng thì Chủ tịch uỷ nhiệm cho 1 thành viên
Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì.
 Quyết định các vấn đề quản lý khẩn cấp thuộc trách nhiệm của
Hội đồng quản trị giữa 2 kỳ họp mà không tổ chức họp bất
thường được, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định này và
phải báo cáo lại với Hội đồng quản trị tại kỳ họp gần nhất.

 Triệu tập hội nghị bao gồm các Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng phòng ban Công ty, kết hợp với hội nghị của Công ty
do Giám đốc triệu tập( gồm các thành viên nói trên) để phổ biến
truyền đạt nghị quyết quan trọng của Hội đồng quản trị.
 Ký các văn bản trình Bộ trưởng Y Tế quyết định khen thưởng,
kỷ luật ban Giám đốc và các thành viên Hội đồng quản trị của
Công ty.
 Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty theo đề nghị của Giám
đốc.
 Thông qua bằng văn bản để Giám đốc ký quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chủ đơn vị thành
viên.
 Ký ban hành các quyết định, điều lệ, quy chế, nội quy thuộc
thẩm quyền Hội đồng quản trị theo nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị quy định tại điều 3 của quy chế này.
 Quyết định cử đi công tác nước ngoài đôí với các thành viên
của Hội đồng quản trị và các chuyên viên chuyên giúp việc
Hội đồng quản trị.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty thực hiện chức năng quản
lý của công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động và phát triển của
công ty theo nhiệm vụ được giao.
c. Giám đốc:
• Chức năng:
 Là đại diện hơp pháp của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động của
Công ty, Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty.
 Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng.
• Nhiệm vụ:
 Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn và các nguồn lực

khác được giao.
 Xây dựng phương án giao nhận vốn và các nguồn lực khác phù
hợp với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp trình Hội đồng
quản trị .
 Ra quyết định điều động vốn thuộc sở hữu Nhà nước và các
nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên theo nguyên tắc
tăng, giảm được Hội đồng quản trị duyệt.
 Xây dựng các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, hợp tác với
nước ngoài, phương án liên doanh trong và ngoài nước, phương
án phối hợp kinh doanh của các đơn vị trình Hội đồng quản trị
để xem xét quyết định.
 Tổ chức thực hiện các dự án, các phương án đầu tư liên doanh ,
hợp đồng kinh tế được duyệt.
 Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn giá tiền lương, đơn giá định mức trong sản xuất, nhãn hiệu
hàng hoá, giá thành sản phẩm và dịch vụ trong Công ty trên cơ
sở quy định chung của ngành và nhà nước trình Hội đồng
quản trị phê duyệt và ban hành.
 Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các định mức về tiêu chuẩn
nói trên trong Công ty.
 Trình Hội đồng quản trị phê chuẩn điều lệ, quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị thành viên và những nội dung sửa đổi
điều lệ, quy chế này do chủ đơn vị thành viên xây dựng và đề
nghị .
 Xây dựng phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh của
Công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
 Duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực
thuộc, đơn vị thành viên do chủ đơn vị thành viên trình và báo
cáo Hội đồng quản trị.
d. Phó Giám đốc.

• Chức năng:
 Là người giúp cho Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, mỗi Phó Giám đốc phụ trách 1 lĩnh vực, quyết định
của Giám đốc là quyết định cuối cùng.
 Các Phó Giám đốc sẽ giúp đỡ hỗ trợ nhau khi cần thiết.
• Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ cụ thể của từng Phó Giám đốc sẽ được Giám đốc phân công
theo từng thời kỳ phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty,
giúp cho Giám đốc chỉ đạo các mặt công tác bao gồm 1 số lĩnh vực sau:
 Khoa học Công nghệ sản xuất (đại diện lãnh đạo đối với hệ
thống chất lượng của Công ty).
 Khoa học Công nghệ cơ khí, sản xuất công nghiệp, đầu tư mua
sắm, nhập khẩu vật tư, thiết bị.
 Công tác khoa học Công nghệ trong sản xuất sản phẩm.
 Quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.
e. Phó Giám đốc điều hành.
• Chức năng:
Quản lý tổ chức và điều hành sản xuất đảm bảo chất lượng và hiệu
quả. Phó Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất và trực tiếp đối
với quá trình sản xuất sản phẩm nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả kinh
tế.
• Nhiệm vụ:
 Kiểm tra đôn đốc các xưởng, các tổ, sửa đổi tổ chức sản xuất;
 Kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất trên cơ sở đó sắp
xếp điều chỉnh giữa các tổ, nhóm, huy động thiết bị vật tư chủ
yếu trong nội bộ công ty cho phù hợp với năng lực giữa các tổ
đảm bảo chất lượng chung trên nguyên tắc hỗ trợ chung vì lợi
ích của Công ty
 Đôn đốc giữa các tổ trong công ty, tổ chức sản xuất mang tính
hiệu quả và an toàn.

 Định kỳ tổ chức họp, bàn giao giữa các tổ sản xuất, nắm tình
hình sản xuất đẩy mạnh chất lượng sản phẩm.
 Có trách nhiệm đề nghị Hội đồng quản lý công ty đưa ra khỏi
công ty những cá nhân, đơn vị đã nhiều lần vi phạm trong sản
xuất.
 Báo cáo với lãnh đạo Công ty để điều chỉnh nhiệm vụ giữa các
tổ cho phù hợp với năng lực để đảm bảo chung và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các tổ vì lợi ích chung của Công ty và không làm
phương hại đến quyền lợi của các tổ.
 Phó Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm chung về các nội
dung công việc sau:
 Làm việc trước về tổ chức cán bộ với công ty, xây dựng cơ chế
làm việc nội bộ của ban Giám đốc.
 Tổ chức quản lý các mặt theo nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm pháp lý về các mặt quản lý đó theo pháp luật. Tổ chức
hoạch toán và chứng từ kế toán đối với việc chung do Hội
đồng quản lý giao theo chế độ, chính sách của Nhà nước.
 Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác.
 Chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
các tổ với nhau.
 Có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản lý
công ty vào ngày quy định hàng tháng mà công ty đề ra.
 Chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu các luật lệ, thể
chế, quy phạm để phổ biến cho các tổ chức thực hiện theo đúng
pháp luật.
f. Phòng Tổ chức hành chính:
• Sơ đồ2: Phòng Tổ chức Hành chính:
• Nhiệm vụ
Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc về xây dựng đề án chiến

lược, quy hoạch tổ chức bộ máy, phát triển nhân lực của Công ty.
 Xây dựng các kế hoạch trung hạn và dài hạn về công tác cán
bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo
yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
 Tổ chức điều hành công việc của phòng để hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
 Trực tiếp triển khai các bước theo quy trình bổ nhiệm cán bộ
trình Hội đồng quản trị và Giám đốc.
 Tham mưu cho lãnh đạo công ty về cơ chế sản xuất kinh
doanh theo nghiệp vụ của công tác tổ chức.
 Chủ trì biên soạn các tài liệu hướng dẫn tài liệu ở cấp Công ty
đến các đơn vị thành viên.
 Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh
nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý.
 Chỉ đạo công tác xây dựng định mức lao động, công tác tiền
lương và các chế độ chính sách.
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
1
PHÓ PHÒNG
1
Nhân Viên 1
Nhân Viên 2 Nhân Viên 3 Nhân Viên 4
 Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết
khiếu tố, khiếu nại trong toàn Công ty, tham gia đề xuất công
tác bảo vệ nội bộ, phòng cháy chữa chay và an ninh quốc
phòng.
 Hướng dẫn tổ chức an toàn lao đồng và vệ sinh công nghiệp
trong công ty.

g. Phòng kế toán tài chính
• Sơ đồ3: Phòng kế toán tài chính
• . Nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính.
 Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty.
 Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp, xử lý và cung cấp
kịp thời đầy đủ chính xác thông tin tài chính và kinh tế cho lãnh
đạo.
 Tham mưu cho lãnh đạo về quản lý tài chính, quản lý kinh tế
cho các lĩnh vực.
 Hướng dẫn và phổ biến về nghiệp vụ kế toán cho những người
có liên quan.
 Xây dựng các quy chế về quản lý tài chính và kế toán trong
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh tế trên cơ
sở báo cáo tài chính. Tham mưu cho lãnh đạo những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
VẬT LIỆU
TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN
PHẨM
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
VÀ TIỀN
GỬI NGÂN
HÀNG

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
 Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong việc chấp
hành chế độ chính sách của nhà nước về quản lý kinh tế, tài
chính, quy chế phân cấp của Công ty.
 Huy động vốn và các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đề xuất các phương án và đầu tư trong, ngoài
nước.
 Phối hợp với các phòng, ban của Công ty để thực hiện công tác
kế toán và quản lý tài chính, quản lý kinh tế có hiệu quả cao
nhất.
 Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn đào tạo bồi dưỡng cán
bộ kế toán tài chính cả về trình độ chuyên môn và lý luận chính
trị.
 Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn hệ thống thông tin kinh
tế và thực hiện công tác kế toán phù hợp với sự phát triển và
tiến bộ của công nghệ thông tin.
h. Phòng Kinh doanh.
• . Sơ đồ 4 : Phòng kinh doanh
TRƯỞNG
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÓ PHÒNG
TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
PHÓ PHÒNG

CUNG ỨNG
NHÓM
CUNG
ĐƯỜNG
NHÓM CƠ
QUAN TỔ
CHỨC
NHÓM
PHÂN PHỐI
NHÓM
QUẢN LÝ
NHÓM
NGOẠI
GIAO
NHÓM GIAO
NHẬN
• Nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
 Tổ chức bộ máy kinh doanh trong công ty
 Đề ra các chiến lược thị trường ngắn và dài hạn trình lên ban
Giám đốc có kế hoạch cụ thể.
 Nghiên cứu thị trường tìm ra những phương hướng hữu ích
trong kinh doanh.
 Tham mưu cho lãnh đạo về phương hướng và mục đích kinh
doanh.
 Đào tạo và xây dựng đội ngũ kinh doanh trong và ngoài công
ty, tham mưu cho các chi nhánh và nhà phân phối về các chiến
lược kinh doanh theo định kỳ.
 Xây dựng các kênh phân phối để mở rộng thị trường và tìm
hướng xuất khẩu.
Nhiệm vụ các vị trí

• Trưởng phòng kinh doanh.
 Quản lý và điều hành mọi công việc của phòng
 Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực kinh doanh,
 Kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
 Phối kết hợp với các phòng ban liên quan, các đơn vị thành viên
trong việc tiêu thụ sản phẩm và các chính sách quảng cáo
khuyến mãi.
 Nghiên cứu đề ra các chính sách phù hợp trong việc tiêu thụ sản
phẩm trình lên cấp trên.
 Tham gia tổ chức việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hội chợ
trong và ngoài nước về sản phẩm của mình.
 Tham gia tổ chức mạng lưới thông tin về năng lực sản xuất kinh
doanh tại các lĩnh vực trong nước và nước ngoài có liên quan
đến ngành nghề kinh doanh.
 Kịp thời nắm bắt số liệu trình lên cấp trên và các phòng liên
quan từ đó tìm ra những giải pháp đúng đắn.
• Phó phòng phụ trách tiêu thụ sản phẩm.
 Giúp việc và tham mưu cho trưởng phòng kinh doanh.
 Nghiên cứu và đề ra những chính sách Maketing.
 Có kế hoạch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
 Quản lý và đào tạo đội ngũ tiêu thụ sản phẩm, hướng dẫn và
truyền bá những sản phẩm mới.
 Quản lý việc bán hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
• Nhóm cung đường.
 Tiếp thị và cung ứng đến các nhà thuốc tư nhân.
 Mở rộng thị trường tiêu thụ bán lẻ bên ngoài.
• Nhóm cơ quan tổ chức:
 Phân phối và tiêu thụ đến các khu vực Bệnh viện, Phòng khám
tư nhân.
 Triển khai và phân bố đến các dự án của nhà nước.

• Nhóm phân phối:
 Lập kế hoạch tìm hiểu và tham mưu cho lãnh đạo mở các Đại lý
phân phối ở các tỉnh trong nước.
 Thực hiện các chính sách của phòng tới các đại lý.
 Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường có liên quan.
• Phó phòng cung ứng:
 Giúp việc cho trưởng phòng và tham mưu cho lãnh đạo trong
việc cung ứng sản phẩm và nguyên vật liệu.
 Tìm thị trường cung ứng nguyên vật liệu và sản phẩm, tổ chức
và sắp xếp bộ máy hoạt động trong việc cung ứng được nhanh
chóng, chi phí thấp.
 Khai thác những vùng nguyên liệu sẵn có giúp cho việc tạo ra
sản phẩm.
• Nhóm quản lý:
 Quản lý và điều hành hàng hoá cũng như nguyên vật liệu.
 Quản lý đội ngũ nhân lực trong việc cung ứng sản phẩm được
tốt.
 Quản lý khu vực tiêu thụ sản phẩm tìm ra các giải pháp kinh tế
trong việc cung ứng.
• Nhóm ngoại giao:
 Liên hệ và tìm kiếm thông tin trong nước và ngoài nước trong
lĩnh vực kinh doanh của mình.
 Liên hệ đến việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa sang các
nước.
 Tìm đối tác trong việc tiêu thụ sản phẩm.
 Lập Hồ sơ thầu và tham gia dự thầu.
• Nhóm giao nhận:
 Cùng với các nhân viên kho, giao nhận sản phẩm.
 Cung ứng sản phẩm đến các nơi tiêu thụ.
 Quản lý phương tiện trong việc tiêu thụ sản phẩm.

 Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp giao nhận tối ưu,lợi ích
và kinh tế.
i. Phòng nghiên cứu.
• Sơ đồ5: Phòng nghiên cứu.
• .Nhiệm vụ:
 Trưởng phòng quản lý và điều hành mọi công việc trong phòng.
 Tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc nghiên cứu sản phẩm.
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.
 Nghiên cứu và tìm ra sản phẩm mới.
 Khai thác những sản phẩm mang tính truyền thống.
 Các Nhân viên làm việc theo hướng dẫn của Trưởng phòng và phó
phòng tuỳ theo tính chất công việc và chuyên môn của từng vị trí.
Như vậy, với quy mô, trang thiết bị và tình hình tổ chức nhân sự và tài
chính trong những năm vừa qua của công ty tôi nhận thấy Công ty đang trên
đà phát triển đáp ứng với những định hướng đề ra của doanh nghiệp góp
phần vào sự phát triển của nền công nghiệp sản xuất nước ta nói riêng và sự
phát triển cuả đất nước nói chung.
TRƯỞNG
PHÒNG
NHÂN VIÊN 2
PHÓ PHÒNG
NHÂN VIÊN 1 NHÂN VIÊN 3 NHÂN VIÊN 4
1.3. Vị trí của sản phẩm rượu vang EUROVINA trong công ty CPSP
thiên nhiên VINACOM.
• Bên cạnh những sản phẩm thuốc, hoá chất y tế… mà công ty cung cấp,
công ty còn đưa đến người tiêu dùng một loại sản phẩm mới, đặc biệt đó
là rượu vang Eurovina. Sản phẩm rượu của công ty đang có được những
thành công nhất định trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã mang lại những kết quả cao.
Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, mặt hàng Rượu đã đóng góp một

phần không nhỏ vào thành công đó.
• Giá trị tổng doanh thu.
Bảng 2: Giá trị tổng doanh thu các năm.
ĐVT. 1000đ
TT Năm
Tổng doanh
thu
DT từ rượu
%DThu
từ Rượu
1 2004 5.020.302 720.790 14,3%
2 2005 7.800.074 1.405.205 18,1%
3 2006 13.857.216 2.779.796 20,8%
4 2007 17.894.061 4.294.564 24,2%
Nguồn: báo cáo kế toán.
Qua số liệu bảng trên ta thấy doanh thu từ sản phẩm rượu vang của
công ty đã tăng dần qua các năm , đóng góp một phần lớn vào doanh thu của
cả công ty. Năm 2004, khi mà công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh thì
doanh thu chủ yếu của công ty là từ việc sản xuất thuốc và kinh doanh háo
chất y tế. Khi đó Rượu Vang của công ty mới bắt đầu được đưa ra thị
trường, người tiêu dùng còn chưa biết đến Vang Eurovina. Doanh thu từ
rượu mới chỉ chiếm 14,3% tổng doanh thu của công ty. Sau 3năm đi vào
hoạt động, cùng với sự phát triển của công ty, sản phẩm rượu Vang
Eurovina đã được người tiêu dùng biết đến, doanh thu từ rượu năm 2007 đạt
4.294.564.000vnđ chiếm 24,2 tổng doanh thu của công ty. Thị trường trong
nước đang dần mở cửa hội nhập, điều đó tạo điều kiện rất lớn cho công ty
đầu tư trang thiết bị, chuyển giao công nghệ để đưa ra thị trường sản phẩm
rượu Vang chất lượng cao cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.

×