Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Chức năng phương pháp luận của kinh tế chính trị mác lênin và sự vận dụng trong đời sống cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.81 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN............................................2
1.1. Khái niệm..........................................................................................2
1.1.1. Phương pháp................................................................................2
1.1.2. Phương pháp luận........................................................................2
1.2. Vai trò của phương pháp luận triết học Mác – Lênin..................4
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN................6
2.1. Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm tồn diện trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn.............................................................................6
2.2. Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận
thức và hành động...................................................................................7
2.3. Rèn luyện quan điểm phát triển trong nhận thức và trong hoạt
động thực tiễn..........................................................................................7
PHẦN III: KẾT LUẬN...................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................10

i


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng
trong thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng sinh viên hiện nay. Những kiến
thức cơ bản về triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được trang
bị và dần thẩm thấu vào mỗi cá nhân. Thông qua đó thể hiện chính kiến, quan
điểm của mình như một trách nhiệm kiên trung với Đảng, Nhà nước, Tổ quốc


và nhân dân. Thông qua nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, góp phần hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và phẩm chất chính trị cần
thiết, đồng thời định hướng tư duy, hành động cho các chủ thể liên quan.
Theo đó, để việc nghiên cứu, học tập lý luận chính trị đối với bản thân mỗi
sinh viên cần đáp ứng yêu cầu đề ra, cần vận dụng tổng hợp nhiều phương
pháp, cách thức khác nhau, trong đó phù hợp nhất là phương pháp luận triết
học Mác - Lênin, bởi phương pháp này thể hiện rõ đặc trưng cơ bản, tính ưu
việt, thế mạnh quyết định nâng cao chất lượng. Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài “
Chức năng phương pháp luận của kinh tế chính trị Mác Lênin và sự vận
dụng trong đời sống cá nhân”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Phương pháp
Có các cách hiểu về phương pháp như sau:
- Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của
tự nhiên và đời sống xã hội, ví dụ: phương pháp biện chứng, phương pháp so
sánh thực nghiệm.
- Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt
động nào đó, ví dụ: phương pháp học tập, làm việc có phương pháp.
Theo phạm vi ảnh hưởng, có thể phân phương pháp thành các cấp độ sau:
- Phương pháp riêng (ngành): là các phương pháp chỉ sử dụng trong các
ngành riêng biệt. Mỗi khoa học đều có các phương pháp đặc thù, chỉ sử dụng
riêng trong ngành mình, khơng thể sử dụng cho ngành khác; ví dụ: ẩn dụ,
thậm xưng, … trong văn học; log, tích phân, … trong tốn học.

- Phương pháp chung: là các phương pháp có thể được áp dụng trong
nhiều ngành khác nhau; ví dụ: quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, điều
tra xã hội học, xác suất thống kê, …
- Phương pháp chung nhất: là các phương pháp có thể sử dụng cho tất
cả các ngành khoa học, đó là phương pháp của triết học.
1.1.2. Phương pháp luận
Hiện nay, có nhiều cách hiểu gần giống nhau về phương pháp luận. Có
ba cách hiểu phổ biến nhất:
Luận về một phương pháp
2


Hệ thống các phương pháp
Khoa học hoặc lý thuyết về phương pháp
Nếu xác định vị trí, thì phương pháp luận “là một bộ phận của logic
học, nhằm nghiên cứu một cách hậu nghiệm về các phương pháp”. Phương
pháp luận không đề xuất, tạo ra các phương pháp, nó chỉ chọn lọc hoặc tổng
hợp những phương pháp. “Đứng trước những con đường khác nhau dẫn đến
cùng một mục tiêu, phương pháp luận sẽ chỉ cho ta con đường nào là con
đường ngắn nhất, tốt nhất”.
Như vậy, phương pháp luận được hiểu là hệ thống các nguyên lý, quan
điểm (trước hết là những nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan)
làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi,
khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm
tịi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp. Nói cách khác thì phương
pháp luận chính là lý luận về phương pháp, bao hàm hệ thống các phương
pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các
nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra có hiệu quả cao nhất.
Cũng như phương pháp, có thể phân ra các cấp độ phương pháp luận.
Phương pháp luận có nhiều cấp độ khác nhau: phương pháp luận ngành là

phương pháp luận của các ngành khoa học cụ thể; phương pháp luận chung là
các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ ngành, dùng để xác định phương
pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu chung
nào đó; phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học) khái quát
các quan điểm, nguyên tắc chung nhất làm cơ sở cho việc xác định các
phương pháp luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động cụ thể của
nhận thức và thực tiễn. Vì phương pháp luận mang tính lý luận cao nên nó có
màu sắc triết học, tuy nhiên, khơng thể đồng nhất phương pháp luận và
phương pháp luận triết học. Phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin đáp
3


ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa học hiện đại cũng như hoạt động cải
tạo và xây dựng thế giới mới.
Qua phân tích các khái niệm, phương pháp chính là cách thức con
người sử dụng để đạt được những mục đích đặt ra; phương pháp hệ là nhóm
các cách thức con người sử dụng để hoàn thành những nhiệm vụ, thơng
thường nó liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học. Phương pháp và
phương pháp hệ gắn trực tiếp với q trình hoạt động thực tiễn. Cịn phương
pháp luận là lý luận về phương pháp, nghĩa là nó gắn liền với q trình tư
duy, khơng trực tiếp đến hoạt động thực tiễn được đề ra. Điểm phân biệt giữa
phương pháp luận và phương pháp luận triết học chính là phân loại cấp độ.
1.2. Vai trò của phương pháp luận triết học Mác – Lênin
Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức và thực tiễn
thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng; lựa chọn và vận dụng các
phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn; đóng vai trị định
hướng trong q trình tìm tịi, lựa chọn và vận dụng phương pháp.
Với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế
giới, về vị trí, vai trị của con người trong thế giới đó, triết học đóng vai trị là
hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học giữ vai trò định hướng cho quá

trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng
trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ là một mặt của triết
học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người
về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực hiện chức
năng phương pháp luận chung nhất. Phương pháp luận của triết học Mác Lênin đã góp phần quan trọng chỉ đạo, định hướng cho con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn.

4


Chính vì những điều trên, trong q trình giảng dạy triết học, giảng
viên cần phải chú trọng hơn vào phần ý nghĩa phương pháp luận, tập trung
làm rõ nội dung ý nghĩa phương pháp luận.
Trong kết cấu, phần ý nghĩa phương pháp luận nằm ở cuối bài, ngay
sau phần nội dung. Phần này định hướng cho học viên áp dụng kiến thức lý
luận đã học vào trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Theo logic thì đây
chính là phần cần thiết nhất, phục vụ trực tiếp cho người học. Học viên cần
phải nắm vững và ghi nhớ phần này. Để làm được điều đó, giảng viên cần
phải chỉ rõ cơ sở lý luận để rút ra ý nghĩa phương pháp luận đó, như thế học
viên mới có cơ sở để thừa nhận ý nghĩa phương pháp luận đó bằng sự hiểu
biết có cơ sở khoa học chứ khơng phải bằng sự áp đặt. Cơ sở của ý nghĩa
thường nằm ở phần nội dung, chẳng hạn cơ sở của quan điểm khách quan
chính là tính thứ nhất của vật chất, cơ sở của quan điểm toàn diện là ở mối
liên hệ phổ biến. Vì vậy, giảng viên cần phải chỉ ra mối liên hệ giữa nội dung
và phần ý nghĩa, qua đó, họ viên có sự liên tưởng logic hơn.
Khi giảng nội dung ý nghĩa phương pháp luận, giảng viên cần lấy ví dụ
để làm rõ nội dung. Từ một hiện tượng, nhiệm vụ cụ thể, giảng viên phải chỉ
ra trong nhận thức học viên cần phải như thế nào, và có những hành động gì
để hiện thực hóa lý luận đã học. Ví dụ: từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
giảng viên phải chỉ cho học viên quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể trong

nhận thức, đồng thời phải có những tác động vào từng mối liên hệ, có trọng
tâm trọng điểm, tránh cào bằng, dàn trãi trong hành động. Đồng thời với đó,
giảng viên chỉ ra những quan điểm đối lập, những hạn chế cần phải khắc phục
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Ví dụ: trong khi nhấn mạnh vai trị
của thực tiễn thì phải chỉ ra cách phịng chống bệnh kinh nghiệm, đề cao vai
trị lý luận thì phải tránh bệnh giáo điều, …
Những luận điểm trên đã minh chứng phải hiểu đúng và phương pháp
và phương pháp luận, từ đó có thái độ đúng đắn với phương pháp luận triết
5


học Mác – Lênin, đồng thời giúp học viên học chương trình Trung cấp LLCTHC ở các trường chính trị có cách nhìn các sự vật, hiện tượng trong đời sống
kinh tế - xã hội và có cách giải thích, giải quyết hợp lý, cách biến tư duy
thành hành động, biến lý luận khoa học thành thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã
hội.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA KINH
TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN

2.1. Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm tồn diện trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi sinh viên nhận thức và xử lý các tình
huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng và phải đặt nó trong mối
liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó với sự vật, hiện tượng khác. Trong hoạt động thực tế, sinh viên phải sử
dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động vào đối
tượng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, giúp cho sinh viên có thể
nhận diện và phê phán quan điểm phiến diện, quan điểm chiết trung, ngụy
biện.
Lý luận nhận thức duy vật biện chứng. Với nội dung này người giảng

viên cần rèn luyện sinh viên nắm vững quan điểm thực tiễn, nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, phê phán chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa
giáo điều. Đồng thời giảng viên cần giảng giải để sinh viên hiểu được nhận
thức là một quá trình, lặp đi lặp lại khơng có điểm dừng: từ thực tiễn tới nhận
thức - từ nhận thức lại trở về thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục q trình nhận
thức và lồi người càng tiến dần đến chân lý. Qua đó sinh viên phải nhận thức
được chân lý là khách quan, chống những quan điểm chủ quan cho rằng chân
lý là thuộc về kẻ mạnh, chân lý thuộc về đa số, chân lý là lý lẽ hợp lý, chân lý
6


gắn với lợi ích…; phê phán chủ nghĩa tuyết đối và chủ nghĩa tương đối, cần
xác định chân lý vừa mang tính tương đối, vừa mang tính tuyệt đối và chân lý
là cụ thể. Đồng thời, phương pháp luận biện chứng phải được xét trên lập
trường duy vật, nên phải chú ý phần thế giới quan duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
2.2. Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức
và hành động.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi sinh viên trong nhận thức và xử lý các
tình huống, giải thích các hiện tượng cần phải xét đến tính đặc thù của đối
tượng nhận thức. Khi nhận thức sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều
kiện, hồn cảnh lịch sử - cụ thể, mơi trường cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra,
tồn tại, phát triển. Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của từng mối liên
hệ cụ thể, trong tình huống cụ thể.
Rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua nghiên cứu phương pháp
luận rút ra từ các cặp phạm trù cơ bản của phép BCDV: Cái riêng và cái
chung, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình
thức, bản chất và hiện tượng, khả năng và hiện thực.
2.3. Rèn luyện quan điểm phát triển trong nhận thức và trong hoạt động
thực tiễn.

Với quan điểm phát triển địi hỏi sinh viên khơng chỉ nắm bắt cái hiện
đang tồn tại của sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong
tương lai của chúng; phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi, khuynh hướng chung là phát triển đi lên, tức
phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình
phát triển của nó. Sinh viên phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật
thành từng giai đoạn, từ đó có cách tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát
triển. Cần giúp sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến trong nhận thức và hành động.
7


Cụ thể, với quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại, người giảng viên cần rèn luyện cho
sinh viên trong nhận thức và hành động phải biết đi từ những tích lũy về
lượng để làm biến đổi về chất, cách thức tích lũy về lượng (tăng về số lượng,
thay đổi cách sắp xếp các yếu tố cấu thành, hay cả hai mặt chất và lượng),
phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy thông qua vận dụng linh hoạt các
hình thức của bước nhảy. Đồng thời khắc phục hai tư tưởng trái ngược nhau
là tư tưởng tả khuynh (nơn nóng, bất chấp quy luật, chủ quan duy ý chí) và tư
tưởng hữu khuynh (bảo thủ, trì trệ) đối với việc vận dụng quy luật. Đối với
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, giảng viên cần rèn luyện
cho sinh viên hiểu sâu sắc rằng, để nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật,
hiện tượng và tìm ra phương hướng, giải pháp hiệu quả thì phải nghiên cứu,
phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật; phải xem xét sự vật trong thể thống nhất
những mặt (nét tương đồng), những khuynh hướng trái ngược nhau, tìm ra
những mặt đối lập và những mối liên hệ, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập đó; phải biết phân loại mâu thuẫn để đưa ra phương pháp đấu
tranh cho phù hợp (tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết
mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật phát triển). Đối với quy luật phủ định của phủ

định, giảng viên cần rèn luyện cho sinh viên nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật là đường “xoáy ốc”, hiểu rõ quá trình phát triển của sự
vật khơng phải lúc nào cũng đi theo đường thẳng, mà nhiều khi diễn ra quanh
co, phức tạp, bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau và ở mỗi chu kỳ này, sự vật có
những đặc điểm riêng biệt, nên phải có cách tác động phù hợp, phải biết ủng
hộ cái mới, đồng thời kế thừa có chọn lọc những cái vốn có tinh hoa của cái
cũ.

8


PHẦN III: KẾT LUẬN
Năng lực tư duy biện chứng là sức mạnh không thể thiếu được của mỗi
con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, là đòi hỏi bắt buộc ở mỗi
người trong quá trình tiến hành nhiệm vụ nhận thức và cải tạo thế giới khách
quan, là đòi hỏi của thực tiễn xã hội đối với sinh viên trong giai đoạn hiện
nay. Để nâng cao năng lực tư duy của sinh viên thông qua rèn luyện phương
pháp biện chứng duy vật, giáo viên cần xác định trọng tâm, nắm vững nội
dung và phương pháp dạy học, gắn kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn,
thường xuyên kiểm tra sinh viên dưới nhiều hình thức, định hướng vận dụng
trong cuộc sống bản thân. Rèn luyện phương pháp biện chứng duy vật cho
sinh viên, sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng năng lực nhận thức biện
chứng, nâng cao năng lực tư duy biện chứng và giải quyết tốt các vấn đề cuộc
sống, học tập, làm việc một cách khoa học của sinh viên sau khi ra trường.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tử Thành: Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học,

NXB. Trẻ, TP.HCM, 1996, tr.18.
2. Hồ Chí Minh, Tồn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, tr. 611.
3. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác-Lenin-NXB Giáo dục.
4. Gíao trình Kinh Tế Má-Lenin-NXB Giáo dục.
5. Wikipedia Kinh tế Chính trị Marc-Lenin.

10



×