Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GDĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.37 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---♦---♦---♦---

BÀI ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN/ THU HOẠCH CUỐI KHÓA
(Module: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GD-ĐT)

Chương trình bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý giáo dục

Họ tên:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị cơng tác:
Câu 1. Anh/chị hãy trình bày nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về
giáo dục, đào tạo?
Câu 2. Anh/chị hãy nêu thực trạng của công tác kiểm tra nội bộ ở nhà
trường anh/chị đang công tác? Theo anh/chị, cần có những biện pháp gì để
thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường?

Năm 2021


MỤC LỤC
I. Bối cảnh tác động.................................................................................1
II. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo. . .2
2.1. Các khái niệm về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo..........2
2.2. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước
ta............................................................................................................2
2.3. Vai trò và ý nghĩa của quản lý Nhà nước về giáo dục...................4
III. Thực trạng của công tác kiểm tra nội bộ ở nhà trường................4
3.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ.......................4


3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ...............6
3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ...............7
IV. Một số biện pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trong
nhà trường...............................................................................................9
4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác kiểm
tra...........................................................................................................9
4.2. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động kiểm tra.......10
V. Đánh giá của tác giả.........................................................................11

i


I. Bối cảnh tác động
Chúng ta đang sống trong cộng đồng năng động toàn cầu với nhiều
thuận lợi và thách thức, dịng chảy của khoa học - cơng nghệ và chia sẻ tri
thức đang tạo ra lực lượng lao động mới, sự dịch chuyển nguồn nhân lực hình
thành thị trường lao động chung toàn cầu. Phát triển giáo dục - đào tạo cần có
sự đổi mới, đặc biệt ở bậc đại học. Trong đó, đổi mới quản trị đại học Việt
Nam hiệu quả là một trong những đích đến nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nhận thức đổi mới quản trị giáo dục - đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay là tập trung vào xây dựng triết lý, thiết
kế chức năng trong hệ thống giáo dục - đào tạo, quản trị lộ trình tổ chức thực
hiện, kiểm soát và quản lý chất lượng, nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo
dục - đào tạo, quy trình cấu trúc lại, ứng dụng công nghệ 4.0 xây dựng hệ
thống hỗ trợ quyết định, tiêu chuẩn bảo đảm nguồn nhân lực cấp độ toàn cầu.
Giải quyết vấn đề đặt ra đối với thị trường lao động toàn cầu ngày càng biến
động quyết định đến hiệu quả hệ thống giáo dục - đào tạo. Hầu hết chiến lược
của các tổ chức giáo dục - đào tạo nhấn mạnh vào cách làm mới, đặt mục tiêu
đổi mới căn bản là ưu tiên chiến lược của tổ chức đào tạo đại học nhằm tạo ra

giá trị tốt hơn.
Cùng với đó thì cơng tác kiểm tra nội bộ trường học có một vị trí vơ
cùng quan trọng trong q trình phát triển nhà trường. Vì thơng qua cơng tác
kiểm tra giúp người hiệu trưởng nắm bắt được nhanh nhất thực trạng của các
nội dung cơng việc, thực trạng trình độ chun mơn của đội ngũ, cơ sở vật
chất, tiền lực, vật lực của nhà trường, từ đó mà có kế hoạch dài hạn, hoặc
ngắn hạn để khắc phục tồn tại, điều chỉnh và phát triển nhà trường theo đúng
hướng. Do công tác kiểm tra nội bộ có tầm quan trọng như vậy nên khi được
giao trọng trách quản lý nhà trường, người hiệu trường cần có các biện pháp

1


thích hợp nhất để tiến hành kiểm tra nội bộ, nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nhà trường.
II. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo
2.1. Các khái niệm về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào
tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở
tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu
cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo
của nhà nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp các bộ phận (Đơn vị hay Cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa, có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực
hiện chức năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác nhận.
2.2. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau:

Một là: Hoạch định chính sách cho giáo dục và đào tạo. Lập pháp và
lập quy cho các hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện quyền hành pháp
trong quản lý giáo dục và đào tạo.
Hai là: Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo.
Ba là: Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo.
Bốn là: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật
trong hoạt động giáo dục và đào tạo, đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát
triển.
2


Tuy nhiên quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở các cấp độ khác
nhau sẽ có nội dung cụ thể khơng hồn tồn giống nhau.
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ quan thay mặt Chính phủ thực hiện
quyền quản lý nhà nước về giáo dục, theo khuyến cáo của Hội đồng Giáo dục
Quốc gia tập trung làm tốt những nội dung sau:
Một là: Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành giáo dục và
đào tạo.
Hai là: Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và
chất lượng giáo dục và đào tạo.
Ba là: Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định trong giáo dục và đào
tạo.
Đối với cấp địa phương (tỉnh, huyện, cơ quan chuyên môn là sở, phòng
giáo dục và đào tạo) cần tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu sau:
Một là: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phát triển
giáo dục ở địa phương .
Hai là: Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và
quản lý nhà nước về các hoạt động giáo dục ở địa phương.
Ba là: Thực hiện kiểm tra, thanh tra giáo dục ở địa phương.

Đối với cơ sở giáo dục và đào tạo (Trường và các loại hình khác) tập trung
làm tốt những nội dung chủ yếu sau:
Một là: Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục thơng qua
việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên
môn...
Hai là: Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính... theo các
quy định chung, thực hiện kiểm tra nội bộ bảo đảm trật tự an ninh trong nhà
trường.

3


Ba là: Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường
đã được ban hành và giám sát sự tn thủ điều lệ đó.
2.3. Vai trị và ý nghĩa của quản lý Nhà nước về giáo dục
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội , nó
góp phần quyết định chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của
xã hội.
Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến
chất lượng cuộc sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
của giáo dục và đào tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con
người chủ yếu thông qua giáo dục – đào tạo, làm cho cá nhân có thể phát triển
tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục đào tạo nâng cao phẩm chất cho tong cá nhân, đồng thời làm
cho xã hội phát triển. Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho phát
triển kinh tế, vì lẽ giáo dục – đào tạo đem lại kiến thức khoa học, trình độ
chun mơn, kĩ năng, kĩ xảo, đạo đức, tư cách, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật
lao động, óc tìm tịi, sáng tạo…cho con người. Song muốn đạt được các yếu
tố trên địi hỏi phải có nền giáo dục phát triển mà muốn cho giáo dục phát
triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là quản lý Nhà nước về giáo dục và đào

tạo.
Việt Nam là đất nước có truyền thống giáo dục từ Cách mạng tháng 8
đến nay, truyền thống đó ngày càng được vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
có tầm nhìn rất xa đối với giáo dục – đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan trọng
cho sự phát triển. Người cho rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay
“ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

4


III. Thực trạng của công tác kiểm tra nội bộ ở nhà trường
3.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ
Trong bất cứ một công tác nào trong giáo dục nói chung đều cần có sự
chuẩn bị lập kế hoạch một cách chi tiết và khoa học, để từ đó mới có thể thực
hiện hoạt động sau này một cách tốt nhất. Chính vì vậy, hoạt động lập kế
hoạch hoạt động KTNB là bước đầu tiên và quan trọng trong tiến trình KTNB
nhà trường. Chúng tơi đã khảo sát nội dụng này với kết quả được trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng lập kế hoạch
kiểm tra nội bộ
Nội dung
1. Xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học phù
hợp với tình hình, điều kiện
cụ thể cho phép của nhà
trường và có tính khả thi
2. Kế hoạch kiểm tra có đầy
đủ mục tiêu, nội dung, tiêu
chí, phạm vi, phương pháp
và thời gian thực hiện

3. Cụ thể hóa kế hoạch kiểm
tra năm học thành kế hoạch
kiểm tra học kì, kế hoạch
kiểm tra hàng tháng, kế
hoạch kiểm tra tuần... với
những lịch biểu cụ thể
4. Công khai kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học từ đầu
năm học

CBQL
Giáo viên
Chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3.25

0.93

3.70

0.65

3.62

0.73

3.22

0.92


3.42

0.81

3.38

0.84

3.12

0.93

3.47

0.81

3.40

0.84

3.25

0.93

3.48

0.80

3.44


0.83

5


Mặc dù kết quả khảo sát cho thấy công tác lập kế hoạch được thực hiện
khá tốt, song một số cán bộ quản lý cho biết công tác này vẫn còn những hạn
chế cơ bản sau:
-

Việc xây dựng kế hoạch KTNB bị động về mặt thời gian: Việc

lập kế hoạch KTNB cần được thực hiện vào thời điểm bắt đầu năm học là
tháng 9, tuy nhiên kế hoạch hướng dẫn công tác KTNB được triển khai từ
cấp trên xuống thường trễ hơn. Do đó, việc xây dựng kế hoạch KTNB gặp
khó khăn và chưa kịp thời đối với CBQL nhà trường.
-

Một số CBQL còn chủ quan chưa nghiên cứu và nắm bắt kĩ

lưỡng văn bản hướng dẫn về công tác KTNB, dẫn đến việc lập kế hoạch
chưa được sâu sát từng nội dung và chưa phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị.
Để có thể nâng cao chất lượng cơng tác KTNB cần thực hiện được tồn
diện và xây dựng được kế hoạch KTNB một cách khoa học, phù hợp
3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ
Tổ chức thực hiện là bước chính trong các khâu thực hiện hoạt động
KTNB. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng tổ chức thực hiện
kiểm tra nội bộ

Nội dung

CBQL
ĐTB ĐL
C
3.27 0.94

3.44

0.80

3.41

0.83

0.92

3.43

0.81

3.39

0.83

1. Thành lập ban KTNB của
trường
2. Bố trí nhân sự tham gia ban
KTNB có phẩm chất, đạo đức,
3.22

năng lực đáp ứng được nhiệm
vụ được giao

Giáo viên
Chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

6


3. Phân công, phân cấp cụ thể,
xác định quyền hạn, trách
3.18
nhiệm của từng thành viên
trong ban KTNB
4. Cung cấp các điều kiện vật
2.90
chất, hỗ trợ tài chính cho KTNB

0.95

3.38

0.83

3.34

0.86

0.83


3.16

0.83

3.11

0.83

Kết quả thực trạng khảo sát ở bảng 2 cho thấy các nội dung của cơng
tác tổ chức KTNB có ĐTB nằm trong khoảng từ 3.11 đến 3.41, tương ứng
với mức độ đánh giá nằm trong khoảng từ Khá và Tốt, tuy nhiên, nghiêng về
mức Khá nhiều hơn. So với công tác lập kế hoạch thì ĐTB của các nội dung
của cơng tác tổ chức thực hiện thấp hơn. Điều này chứng tỏ cơng tác này cịn
có những khó khăn nhất định. Nội dung gặp nhiều khó khăn nhất là Cung cấp
các điều kiện vật chất, hỗ trợ tài chính cho KTNB. Nhìn chung, cơng tác
KTNB cũng là một phần trong các hoạt động quản lý cũng như hoạt động
giáo dục cuả nhà trường, do đó, muốn cơng tác này đạt hiệu quả thì cần đáp
ứng tốt các điều kiện về CSVC cũng như hỗ trợ tài chính kịp thời. Thành viên
trong Ban KTNB của một số đơn vị chưa đạt chuẩn về trình độ chun mơn
nghiệp vụ KTNB do chưa được đầu tư hỗ trợ tập huấn về công tác kiểm tra
nhà nước; mức lương của giáo viên thấp cùng với áp lực công việc nhiều và
hoạt động kiểm tra thường xuyên nên đôi khi áp lực với nghề dẫn đến trách
nhiệm cịn chưa cao. Bên cạnh đó, điều kiện về cơ sở vật chất cịn hạn chế
trong q trình KTNB như lớp học chưa đạt chuẩn về diện tích làm hạn chế
các hoạt động trong lớp học, đồ dùng đồ chơi cịn thiếu…, dẫn đến việc
KTNB cịn mang tính chất bỏ qua, châm chước, vì thế mà nhiều nội dung khó
đánh giá đúng thực tế. Trước thực trạng này, các nhà trường cần chú trọng tới
các biện pháp để nâng cao hiệu quả cơng tác này nói riêng và cơng tác KTNB
nói chung.


7


3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ
Nội dung tiếp theo trong hoạt động KTNB chính là chỉ đạo thực hiện
KTNB, tương tự, chúng tơi tiến hành khảo sát nội dung này và kết quả được
trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng chỉ đạo thực hiện
kiểm tra nội bộ
Nội dung

CBQL
ĐTB ĐL
C

1. Ban hành các văn bản hướng
3.06 0.93
dẫn thực hiện công tác KTNB.
2. Hướng dẫn, động viên, giúp
đỡ lực lượng kiểm tra hoàn 3.22 0.92
thành các nhiệm vụ được giao
3. Chỉ đạo sử dụng và phối hợp
các phương pháp, hình thức
3.12 0.91
kiểm tra đối với mỗi nội dung
kiểm tra cụ thể
4. Thực hiện điều chỉnh kịp thời
những lệch lạc trong q trình 3.10 0.90
thực hiện cơng tác kiểm tra

Kết quả khảo sát ở bảng 3 cho thấy công

Giáo viên
ĐTB ĐL
C

Chung
ĐTB ĐLC

3.29

0.86

3.25

0.88

3.45

0.82

3.41

0.84

3.41

0.82

3.36


0.84

3.43

0.76

3.37

0.80

tác chỉ đạo thực hiện KTNB

được đánh giá nằm giữa khoảng Khá, Tốt, với mức ĐTB từ 3.25 đến 3.41,
trong đó, nghiêng ở mức Khá hơn. Nhìn chung, các nhà trường đã thực hiện
khá tốt các nội dung: “Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác
KTNB”, “Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các
nhiệm vụ được giao”, “Chỉ đạo sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình
thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể”, “Thực hiện điều chỉnh
kịp thời những lệch lạc trong q trình thực hiện cơng tác kiểm tra”. Trong
tương quan chung, nội dung “Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
công tác KTNB” được thực hiện hạn chế hơn. Trong thực tế hiện nay, các văn
bản hướng dẫn KTNB ở các trường mầm non thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng
8


Nai chủ yếu là: Kế hoạch Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Biên Hòa
hàng năm; Kế hoạch kiểm tra của Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Biên
Hịa hàng năm; Căn cứ cơng văn số của Phịng Giáo dục và Đào tạo thành
phố Biên Hòa về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong mỗi năm

học. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động KTNB cần đưa ra các biện
pháp đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo kiểm tra nội bộ.
IV. Một số biện pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trong nhà
trường
4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác kiểm tra
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn các nội dung của Nghị định
42/2013/NĐ-CP về tổ chức các hoạt động thanh tra giáo dục và Thông tư
39/2013/TT-BGDĐT Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong giáo dục;
làm rõ những nội dung đổi mới từ tổ chức thanh tra, nhiệm vụ quyền hạn của
thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, thanh tra sở, thanh tra huyện, đổi mới hoạt động
thanh tra, nội dung thanh tra, trình tự thủ tục tiến hành thanh tra. Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện đổi mới hoạt động thanh tra theo hướng chuyển nội
dung từ thanh tra hoạt động chuyên môn sang thanh tra công tác quản lý đó là
thanh tra hành chính và thanh tra chun ngành. Hằng năm Thanh tra Sở tham
mưu ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ
ban giám hiệu, cốt cán chuyên môn của các trường hiểu sâu sắc đầy đủ khái
niệm kiểm tra nội bộ, vị trí, vai trị, nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học
(KTNBTH), nguyên tắc kiểm tra, nội dung kiểm tra, cách xây dựng kế hoạch
kiểm tra, cách tiến hành tổ chức kiểm tra, xử lý sau kiểm tra, sơ kết công tác
KTNBTH theo từng tháng và lưu trữ hồ sơ, báo cáo công tác KTNBTH;
Chỉ đạo mỗi nhà trường xây dựng chương trình, kế hoạch KTNBTH sát
thực tiễn, đảm bảo tính thường xun, liên tục và có tác dụng trong công tác
giáo dục. Các nội dung trong kế hoạch kiểm tra cần cụ thể, đảm bảo tính khả
thi, q trình thực hiện cần có đủ hồ sơ minh chứng. Nội dung kiểm tra nội bộ
9


trường học bám sát vào những vấn đề trọng tâm của đơn vị theo nguyên tắc,
tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều được kiểm tra để đảm bảo
thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ, có hiệu quả và Hiệu trưởng vừa là chủ thể

kiểm tra vừa là đổi tượng kiểm tra; công tác KTNB cần đảm bảo tính cơng
bằng, khách quan, tồn diện, thường xun nhằm thúc đẩy các đối tượng được
kiểm tra kịp thời khắc phục những hạn chế thiếu sót để ngày càng tiến bộ hơn.
Trong cơng tác kiểm tra của Hiệu trưởng có nhiều hình thức kiểm tra
như: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề trong
đó việc kiểm tra theo chuyên đề cần có kế hoạch cụ thể và được công khai
ngay từ đầu năm học cùng với việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà
trường, các chuyên đề: Kiểm tra toàn diện nhà trường (đội ngũ, CSVC, thực
hiện kế hoạch phát triển giáo dục, hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục
đào tạo chú trọng kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo và nhân viên hành
chính theo chuẩn nghề nghiệp, cơng tác quản lý của hiệu trưởng); kiểm tra
chuyên đề chuyên môn (công tác tuyển sinh, sinh hoạt nhóm, tổ chun mơn,
hoạt động của phịng chức năng, cơng tác thư viện, cơng tác dạy thêm, học
thêm, cơng tác tài chính, cơng tác bán trú, an toàn thực phẩm,..).
Mỗi nhà trường xây dựng Ban KTNBTH đủ khả năng tham mưu, phối
hợp và triển khai thực hiện nhiệm vụ KTNBTH. Dưới sự điều hành trực tiếp
của Hiệu trưởng, Ban kiểm tra nội bộ tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác
KTNBTH theo kế hoạch và đảm bảo đầy đủ các nội dung kiểm tra, bám đúng
mục tiêu; tránh bệnh hình thức, đối phó, khơng hiệu quả.
Ban kiểm tra nội bộ phối hợp tốt với Ban thanh tra nhân dân để giải
quyết kịp thời các nội dung liên quan; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị, đại
diện các tổ chức đoàn thể xử lý đúng thẩm quyền và trách nhiệm kết quả kiểm
tra, các biểu hiện sai sót, hạn chế để điều chỉnh kịp thời ngay. Hàng tháng tổ
chức đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong tuần, trong tháng và xử lý
10


kết quả, báo cáo đánh giá toàn diện và đúc rút kinh nghiệm trong công tác
KTNBTH cho tuần tới, tháng tới.
4.2. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động kiểm tra

Công khai kế hoạch kiểm tra, nội dung các chuyên đề ngay từ đầu năm
học, Đưa công tác kiểm tra nội bộ trường học trở thành tiêu chí thi đua trong
năm học. Công khai kết luận kiểm tra và chính điều này có tác dụng mạnh mẽ
đến việc thực thi các kết luận kiểm tra.
Nâng cao chất lượng kết luận, kiến nghị công tác KTNBTH tại mỗi nhà
trường bằng việc lồng ghép với các nội dung kiểm tra báo cáo hàng tháng góp
phần bảo đảm thi hành các kết luận, kiến nghị sau mỗi cuộc KTNB trường
học.
V. Đánh giá của tác giả
Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình
quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người
Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình quản lý,
điều hành nhà trường phát triển.
Kiểm tra vừa là xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết
thúc, vừa chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho chu trình quản lý chỉ đạo tiếp
theo. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì quản lý sẽ kém hiệu quả và trở thành
quan liêu. Chúng ta cũng biết rằng: Kiểm tra đảm bảo được thực thi quyền lực
quản lý của những người lãnh đạo. Nhờ kiểm tra, nhà quản lý có thể kiểm
sốt được những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành cơng của tổ chức. Điều
này rất quan trọng vì mất quyền kiểm soát, đồng nghĩa với nhà quản lý bị vơ
hiệu hóa. Tổ chức có thể lái theo hướng khơng mong muốn. Kiểm tra nhằm
có tác động thích hợp để nhà trường thực hiện đúng nhiệm vụ chính trị.
Kiểm tra nội bộ trường học là một cơng cụ góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý, mở rộng dân chủ và chế độ ủy quyền trong
11


quản lý nhà trường. Nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác
dụng giúp Hiệu trưởng xác định mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng ... từ đó
tìm ra được những ngun nhân và đề ra những giải pháp điều chỉnh có hiệu

quả. Qua kiểm tra, nó tác động tới ý thức, hành vi và hoạt động của con
người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện
nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ, sửa chữa những sai sót, khuyết điểm và tuyền
truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến. Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới cán bộ
giáo viên tự kiểm tra đánh giá, tự giác phấn đấu theo chuẩn nghề nghệp.
Công tác kiểm tra cũng là một biện pháp ngăn ngừa và xử lý những
hành vi, vi phạm pháp luật của cá nhân và tập thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng “công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra,
thanh tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ơ, lãng phí và chỉ có tăng cường
kiểm tra, kiểm sốt thì mới chống được các tệ nạn này”.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Thông tư hướng dẫn về thanh tra

chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT, Hà
Nội.
2.

Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2016). Bài giảng về công tác Thanh tra,

kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
3.

Các công văn chỉ đạo về thanh tra của PGD – Bộ Giáo dục


4.

Các công văn chỉ đạo về chuyên môn của PGD, SGD, BGD

13



×