Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý hành chính Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.22 KB, 26 trang )

PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy rõ có ba yếu tố nổi lên rõ
nét, đó là tri thức, lao động và quản lý. Trong ba yếu tố này, quản lý là sự kết
hợp giữa tri thức và lao động. Kết hợp tốt sẽ có sự phát triển tốt đẹp, ngược
lại sự phát triển sẽ chậm lại hoặc rối ren. Sự kết hợp đó được biểu hiện trước
hết cơ chế quản lý và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội, nhưng tựu chung lại
là người quản lý phải biết tác động cách nào đó để người bị quản lý luôn
luôn phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra lợi ích
cho mình, cho Nhà nước, cho xã hội.
Trong cơ chế tổng hợp quản lý đất nước, Đảng đã đề ra “Đảng lãnh
đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý”. Hệ thống chủ thể quản lý xã hội
gồm có: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và
các tập thể lao động.
Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện và
bằng pháp luật để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Đảng đã chỉ rõ “Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng
đạo lý. Pháp luật là thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý
chí của nhân dân, phải được thực hiện thống nhất trong cả nước. Tuân theo
pháp luật là chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng”.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người.
Trong quản lý Nhà nước, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động
trung tâm, chủ yếu, là một dạng hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện
1
quyền lực Nhà nước, là hoạt động thực thi quyền hành pháp luật của Nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực


hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa do các cơ quan trong
hệ thống Chính phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành.
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, Chính phủ thực hiện chức
năng của mình thông qua hệ thống thể chế hành chính của nền hành chính
nhà nước. Vì vậy, Chính phủ còn là cơ quan quản lý hành chính nhà nước
cao nhất của Nhà nước.
Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ con
người, giữa các tập thể để thực hiện quản lý hành chính nhà nước một quá
trình xã hội. Trong quản lý hành chính nhà nước, chức năng tổ chức rất quan
trọng, không có tổ chức thì không thể quản lý được. Điều chỉnh là quy định v
mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn,
biện pháp nhằm tạo sự phù hợp của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người.
Sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực
nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức rất cao. Pháp
luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật.
Quản lý hành chính Nhà nước là có mục đích chiến lược, có chương
trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Trong quản lý, hoạt động đề ra
mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ bản của hoạt động quản lý.
Mục tiêu quản lý là căn cứ để các chủ thể quản lý đưa ra những tác động
thích hợp với những hình thức và phương pháp phù hợp. Mục tiêu của quản
2
lý hành chính nhà nước là mục tiêu tổng hợp bao gồm: Chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và các mục tiêu này có tính chất
lâu dài, có tính thứ bậc hành chính tạo thành một hệ thống mục tiêu từ Trung
ương đến cơ sở. Để đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra, hành
chính nhà nước cần thiết lập các chương trình, dự án hệ thống kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Nội dung hoạt động quản lý hành chính nhà nước được cụ thể hoá
thông qua các mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ
quan hành chính nhà nước, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành
chính Nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước với quyền lực, thẩm
quyền xác định, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức tương ứng
thực hiện chức năng hành pháp trong hành động, trong đó có hoạt động quản
lý hành chính nhà nước về tài chính.
Ban hành văn bản pháp quy là một trong những hình thức quản lý
hành chính. Các cơ quan hành chính và các viên chức lãnh đạo trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý đều ra các quyết định bằng chữ viết, bằng lời nói.
Văn bản pháp quy là phương tiện thông tin để cho các khách thể quản lý căn
cứ vào đó mà thực hiện và cũng là một chứng cứ để cơ quan và viên chức
lãnh đạo kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng hay không và
tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật.
Hiện nay đất nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bảo đảm cho các đơn vị phát huy hết
khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, việc xây dựng và ban hành
chính sách tài chính thích hợp là hết sức cần thiết.
Bộ tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ tại Nghị định
số 77/2003/NĐ - CP ngày 01/7/2003, trong đó Bộ Tài chính có nhiệm vụ
3
quan trọng của công tác là quản lý nhà nước về tài chính là xây dựng chính
sáchh tài chính công. Nội dung xây dựng chính sách tài chính công là tổ
chức điều hành đối với hoạt động trên các mặt chủ yếu sau đây:
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về chính sách tài chính công.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về chính sách tài chính công sau khi được phê
duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chính sách

tài chính công.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản
lý tài chính.
- Quản lý hệ thống thông tin về tài chính.
- Hợp tác quốc tế về tài chính.
- Định kỳ thực hiện tổng kết, đánh giá, báo cáo về tình hình thực hiện
chính sách tài chính công.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên
quan tới việc thực hiện chính sách tài chính công thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tài chính.
Sau khi được tham dự lớp học bồi dưỡng kiến thức về Quản lý Nhà
nước chương trình chuyên viên chính, từ những kiến thức đã tiếp thu được
trong quá trình học tập, thực tế công tác chuyên môn nghiệp vụ đang trực
tiếp đảm nhận, tôi chọn nội dung viết tiểu luận về chuyển đổi cơ chế tài
chính đối với hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam, là một trong những
đơn vị sự nghiệp có hoạt động đặc thù cần có chính sách tài chính thích hợp
để đơn vị có điều kiện phát huy hết khả năng, phát triển mạnh trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mô tả tình huống
* Quản lý về tài chính – tiền tệ
a. Những vấn đề chung.
+ Các khái niệm:
- Tài chính: Là hệ thống các quan hệ kinh tế, phản ánh trong quá
trình...
- Tiền tệ: hàng hoá đặc biệt (giá trị, giá trị sử dụng) vàng bạc, tiền
vàng, tiền quản lý đang được lưu thông bằng vàng – bảo hộ nhà nước về giá
trị tiền.
Khoản 1 Điều 9: tiền tệ là một bộ phận thanh toán bao gồm tiền giấy,

tiền kim loại và các chứng chỉ có giá như tiền (theo tiền lệ ngân hàng).
- Tài sản: vật mang giá trị (hữu hình, vô hình).
- Vốn: là tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Thị trường tài chính: gồm
5
Thị trường tiền tệ
thị trường chứng khoán
Các chủ thể thiếu
vốn (DN, Chính
phủ, dân cư)
Các chủ thể thừa
vốn ( Chính phủ,
DN, dân cư)
Trung gian tài chính
Cấp vốn Ký giữa vốn
Lưu ý: Dòng lợi tức đi ngược lại “dòng cấp vốn”
Phải có lợi thì mới đầu tư, tài trợ...
Chú ý: Các quan hệ cơ bản của thị trường tài chính:
+ Hệ thống tài chính: là tổng thể các kết luận, các bộ phận tài chính có
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống tài chính được phân chia theo các tiêu thức như sau:
- Căn cứ quyền sở hữu và sử dụng các nguồn tài chính tiền tệ chia
thành 3 bộ phận lớn hợp thành:
+ Tài chính nhà nước (chủ đạo)
+ Tài chính doanh nghiệp (Cơ sở)
+ Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội (khâu cơ sở).
- Nhóm quan hệ tài chính có cùng tính chất:
+ Chức năng của hệ thống tài chính:
* Chức năng phân phối tài chính:

6
Ngân sách Nhà nước Tài chính ĐN
Trung gian tài chính
& thị trường tài chính
Tài chính doanh nghiệp Tài chính dân cư
tài chính xã hội
Chức năng: thuộc tính vốn có của sự vật hiện tượng (khách quan)
Nhiệm vụ: Hoạt động chủ quan của người thực hiện chức năng.
Chức năng phân phối tài chính: thông qua hệ thống tài chính, toàn bộ
của cải xã hội được phân phối đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư và tiêu
dùng của các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quản lý nhà nước về tài chính tiền tệ, đòi hỏi nhà nước phải
phát huy tính tích cực của chức năng phân phối tài chính để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Nhà nước phải hoạch định, xây
dựng và thực thi cho được một chính sách tài chính quốc gia hợp lý đáp ứng
được yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
+ Chính sách tài chính quốc gia tự ổn định:
- Cơ cấu lại chi ngân sách
Cắt giảm các khoản chi trên không cần thiết.
- Xây dựng hệ thống thuế -> ổn định thu ngân sách
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
bằng cách: chính sách lãi suất cao -> họ gửi dần ngân hàng.
- Chính sách kinh tế: khuyến khích kinh tế mọi thành phần trong và
ngoài nước.
Chính sách ngoại thương linh hoạt.
+ Chính sách tài chính mở rộng:
- Thuế
- Chi ngân sách Nhà nước
- Chính sách tiền tệ mở rộng: lãi suất
7

+ Chính sách tài chính thắt chặt: đó là chính sách tài chính quốc gia
thông qua hệ thống tài chính ngân hàng để chủ động giảm bớt các nguồn vốn
đi vào nền kinh tế, tăng mạnh dự trữ quốc gia, đưa nền kinh tế từ sự tăng quá
nhanh sang trạng thái phát triển bền vững.
Hiện nay Trung quốc áp dụng (cải cách kinh tế từ những năm 70).
* Chức năng giám đốc tài chính.
Là thuộc tính khách quan của hệ thống tài chính, thông qua nó, đảm
bảo cho nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động kinh tế xã hội và
việc hoạch định xây dựng chính sách điều chỉnh cần thiết.
* Thực trạng của nền tài chính quốc gia và phương hướng trong thời
gian tới.
+ Thực trạng:
- Cơ chế cũ: - Cơ chế quan liêu, hành chính
- Cơ chế tài chính bao cấp: (ngân sách nhà nước, tín
dụng, bao cấp có giá, giá thấp do bao cấp).
- Nguồn tài chính:
. Viện trợ (trước đây Liên xô cũ một năm đầu tư 1 tỷ rúp)
. Từ nội bộ nền kinh tế
Thực trạng nền tài chính trong cơ chế cũ là kém phát triển. Sản xuất
không đủ tiêu dùng, thiếu cơ sở hàng hoá, tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng. Xuất khẩu không đủ thanh toán nhập khẩu. Thu ngân sách không đủ
chi. Bội chi lớn kéo dài.
- Cơ chế mới:
+ Tài chính doanh nghiệp:
8
- Vốn sản xuất kinh doanh: nhỏ, ít, cơ cấu vốn bất hợp lý, vốn chủ sở
hữu ít, nay nhiều.
- Công nghệ – kỹ thuật.
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ cạnh tranh thấp
- Trình độ quản lý

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp.
+ Tài chính nhà nước (ngân sách nhà nước).
Ta xây dựng hệ thống thu có khả năng bao quát hầu hết các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của nền kinh tế. Tuy nhiên cần tiếp tục sửa đổi
bổ sung cho phù hợp với tình hình đất nước trong thời kỳ mới – hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên còn hạn chế: Quy mô ngân sách còn nhỏ nên hạn chế nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế.
+ Kinh tế đối ngoại:
+ Ngân hàng: hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà
nước (quản lý), ngân hàng thương mại (kinh doanh).
* Phương hướng chính sách tài chính trong thời gian tới:
- Tiếp tục làm lành mạnh nền tài chính quốc gia
- Duy trì và thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế.
- Tạo điều kiện kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.
- ấn định vững chắc tình hình kinh tế xã hội
- Nâng cao đời sống nhân dân.
2. Thực trạng chế độ tài chính công hiện nay:
9
a. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
truyền hình Việt Nam.
Đài truyền hình Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ tại nghị định số 96/2003/NĐ
- CP ngày 20/8/2003.
(1). Vị trí và chức năng.
Đài truyền hình Việt Nam trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của
nhân dân bằng các chương trình truyền hình.
(2). Nhiệm vụ, quyền hạn:

Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 30/2003/NĐ - CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
+ Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài
truyền hình Việt Nam, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt.
+Trình thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế tài chính của Đài truyền hình Việt Nam.
+ Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống
truyền hình Việt Nam.
10

×