Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đề Tài ’Phát Triển Năng Lực Toán Học Cho Học Sinh Tiểu Học Thông Qua Dạy Học Các Chuyên Đề Toán’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.8 KB, 37 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong đề tài nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong đề tài đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.

Tác giả

Quản Thị Trang


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn BGH, đông nghiệp và các em học sinh
trường Tiểu học Hương Sơn phường Hương Sơn – Thành phố Thái Nguyên
đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế, đề tài chưa thực sự hồn
thiện. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của bạn bè và
đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Hi vọng với chuyên đề này phần nào sẽ đóng góp tích cực vào việc dạy
học và giải toán cho các em học sinh bậc tiểu học.

Xin chân thành cám ơn!

Hương Sơn, tháng 8 năm 2020
Người viết

Quản Thị Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


HS
SGK
SGV
BGH
GV

Nghĩa
Học Sinh
Sách Giáo Khoa
Sách Giáo Viên
Ban Giám Hiệu
Giáo Viên


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................6
1.

Lý do chọn đề tài:..............................................................................6

2. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:..........................................................7
3.

Phương pháp nghiên cứu:..................................................................7

4. Giới thiệu cấu trúc của đề tài:...............................................................8
5/ Đóng góp mới của đề tài:......................................................................8
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................9
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ CHUYÊN ĐỀ TOÁN
HỌC..............................................................................................................9

1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực......................................................9
1.1.1. Khái niệm....................................................................................9
1.1.2.

Dạy học định hướng năng lực................................................11

1.2. Lý luận về chuyên đề.......................................................................14
1.2.1. Khái niệm chuyên đề.................................................................14
1.2.2. Khái niệm dạy học theo chuuyên đề.........................................14
1.2.3. Dạy học thông qua chuyên đề toán học.....................................14
1.3. Phát triển năng lực học sinh tiểu học thơng qua việc dạy- chun đề
tốn học...................................................................................................15
1.3.1. Mục đích của việc dạy học qua các chuyên đề toán..................15
1.3.2. Chức năng của các chuyên đề toán học.....................................17
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TIỄN DẠY HỌC QUA CÁC
CHUYÊN ĐỀ TOÁN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG SƠN.......20
2.1. Giới thiệu về trường Tiểu học Hương Sơn.......................................20


2.2 Vấn đề dạy và học các chuyên đề toán tại trường Tiểu học Hương
Sơn...........................................................................................................21
2.2.1. Thực trạng.................................................................................21
2.2.2. Điểm thuận lợi và khó khăn......................................................22
2.2.3. Yêu cầu của việc vận dụng chuyên đề toán..............................23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT
TRIỂN

NĂNG LỰC TỐN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

THƠNG QUA DẠY HỌC CÁC CHUYÊN ĐỀ......................................26

3.1.

Cơ sở khoa học của các biện pháp sư phạm.................................26

3.1.1.

Về động cơ học tập.................................................................26

3.1.2.

Về khả năng chú ý..................................................................26

3.1.3.

Về khả năng ghi nhớ..............................................................26

3.1.4.

Về khả năng tư duy................................................................26

3.2.

Một số biện pháp cụ thể...............................................................27

3.2.1. Bồi dưỡng cho học sinh hứng thú và nhu cầu học toán, làm toán
.............................................................................................................27
3.2.2. Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng vận dụng các
kiến thức, kỹ năng vào giải toán..........................................................28
3.2.3. Hướng dẫn cho học sinh cách phân tích nội dung, cách giải để
từ đó tìm ra các cách giải khác nhau, đưa ra cách giải hay nhất.........29

3.2.4. Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh phân tích, phát hiện, đề
xuất bài tốn mới từ bài toán đã cho...................................................30
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................33


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong các mơn học ở cấp tiểu học mơn Tốn có vị trí rất quan trọng.
Thơng qua dạy học Tốn giáo viên có thể giúp học sinh phát triển các năng
lực và phẩm chất trí tuệ đặc biệt là rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh. Có
những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập
phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
Giải được các bài tốn đơn giản có ứng dụng nhiều trong thực tế xây dựng
nền móng tốn học để các em học tiếp lên các bậc học trên đồng thời ứng
dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Góp phần bước đầu
phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và
viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong
cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập tốn; góp phần
hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải có
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là kĩ thuật dạy học. Đối với bậc tiểu
học, tư duy của các em đang dần dần chuyển từ trực quan sinh động sang tư
duy trừu tượng do vậy việc áp dụng các chuyên đề toán học sẽ giúp các em có
cái nhìn sâu hơn về kiến thức được học đồng thời không chỉ học được kiến
thức sách vở mà cịn có thể áp dụng một cách sáng tạo trong cuộc sống hàng
ngày. Do đó trong chương trình tốn tiểu học, các chun đề tốn là một nội
dung hay và đem lại hiệu quả cao đối với cả giáo viên cũng như học sinh. Tuy
nhiên đây là mảng kiến thức khó, phong phú địi hỏi học sinh phải có tư duy
sâu sắc, có sự kết hợp nhiều mảng kiến thức khác nhau. Nhưng nếu khai thác

tốt có thể giúp cho học sinh phát triển và rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo.


Chính vì vậy, mà trong chun đề này tơi chọn đề tài ‘’Phát triển năng
lực toán học cho học sinh tiểu học thơng qua dạy học các chun đề tốn’’
làm đề tài nghiên cứu của mình để trao đổi với các thầy cơ giáo, cùng các
đồng chí và các bạn.
2. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
Đề tài này thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
+/ Nghiên cứu về các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy mơn tốn bằng
phương pháp vận dụng các chuyên đề toán.
+/ Nội dung và các phương pháp dạy học giải tốn thơng qua các chun đề
tốn
+/ Phát triển năng lực của học sinh tiểu học thông qua việc dạy học các
chun đề tốn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng của nhà trường.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên tôi đã thực hiện Phương pháp nghiên
cứu tài liệu: Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu về giáo dục học,
tâm lý học, các sách giáo khoa, sách bài tập, các tạp chí, sách, báo, đặc san
tham khảo có liên quan tới logic toán học, tư duy sáng tạo, năng lực tư duy
sáng tạo, các phương pháp tư duy toán học, các phương pháp nhằm phát triển
và rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo toán học cho học sinh phổ thơng, các
bài tập mang tính tư duy sáng tạo.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
+/ Phương pháp điều tra.
+/ Phương pháp quan sát.
+/ Thực nghiệm sư phạm.


4. Giới thiệu cấu trúc của đề tài:

Đề tài gồm 3 phần:
+/ Phần I: Mở Đầu: Đề cập đến các vấn đề chung.
+/ Phần II: Nội Dung: Gồm có
CHƯƠNG I:Lý Luận Về Năng Lực Và Chuyên Đề Toán Học
CHƯƠNG II:Khảo Sát Thực Tiễn Dạy Học Qua Các Chuyên Đề Toán Tại
Trường Tiểu Học Hương Sơn
CHƯƠNG III: Một Số Biện Pháp Rèn Luyện Và Phát Triển Năng Lực Toán
Học Cho Học Sinh Tiểu Học Thông Qua Dạy Học Các Chuyên Đề
+/ Phần III: Đánh giá chung.
5. Đóng góp mới của đề tài:
Đề tài được thực hiện sẽ đóng góp một phần tích cực và thực tế trong việc dạy
học tốn bậc tiểu học. Học sinh học tập chủ động, tích cực hơn. Sẽ tạo được
hứng thú trong học toán thực sự học toán là: Học vui. Học mà chơi, chơi mà
học. Đem lại hiệu quả cao trong học toán, giải toán cho các học sinh tiểu học.
Tạo nền móng cho sự phát triển của tư duy tốn học, trí tuệ của học sinh.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ CHUYÊN ĐỀ TOÁN
HỌC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế giới và
ở Việt Nam.
1.1.1.1. Quan điểm năng lực trên thế giới
+ Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) cho rằng năng lực
là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một
bối cảnh cụ thể.
+ Chương trình Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xem
năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều

nguồn lực.
+ Denyse Tremblay cho rằng năng lực là khả năng hành động, thành công và
tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để
đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.
+ Còn theo F.E.Weinert, năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có
hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề
nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải
pháp.
Nhìn chung, hầu hết các quan điểm ở trên đều quy năng lực vào phạm trù khả
năng hoặc kĩ năng. Khả năng hay kĩ năng trong tiếng Việt có nghĩa tương
đương với một số từ trong tiếng Anh như: competence, ability, capability,
skill… Tuy nhiên nếu hiểu năng lực như hiểu kỉ năng hay khả năng thì có
phần chưa tồn diện.


1.1.1.2. Quan điểm năng lực tại Việt Nam
Ở Việt Nam, với xu hướng giáo dục như đã nói ở trên thì vấn đề năng
lực cũng được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chẳng hạn như:
+ Trong lĩnh vực tâm lý, người ta cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Và chia
năng lực thành năng năng lực chung, năng lực cốt lõi và năng lực chuyên
môn.
+ Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) tổng thể trong
CT GDPT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp năng lực vào phạm trù hoạt
động và giải thích: năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một
loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
+ Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mơ hình đào tạo
theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ năng lực là khả năng tiếp

nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri
thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện cơng việc hoặc đối
phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.
+ Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn thì cho rằng
năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc
hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
+ Trong một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu châu Âu về việc làm và lao
động năm 2005, các tác giả đã phân tích rõ mối liên quan giữa các khái niệm
năng lực (competence), kĩ năng (skills) và kiến thức (knowledge). Báo cáo
này đã tổng hợp các định nghĩa chính về năng lực trong đó nêu rõ năng lực là


tổ hợp những phẩm chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hồn thành
một cơng việc với mức độ chính xác nào đó.
Như vậy, cho dù khó định nghĩa năng lực một cách chính xác nhất nhưng các
nhà nghiên cứu Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự nhau về khái
niệm này. Tựu chung lại, năng lực được coi là sự kết hợp của các khả năng,
phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ
có hiệu quả. Bên cạnh đó, tuy có một số quan điểm không cơ bản khác nhau
về năng lực nhưng các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều gặp
nhau ở qua điểm cho rằng, năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm
chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu
quả. Và được bộc lộ thơng qua các hoạt động (hành động, công việc...)
1.1.1.2. Quan điểm của tác giả về năng lực
Dựa vào những quan điểm và cách hiểu về năng lực của các nhà nghiên cứu
trong và ngồi nước có thể thấy năng lực là một khái niệm rộng, với nhiều
cách hiểu và được nhìn nhận trên nhiều lĩnh vực. Có thể thấy rằng, năng lực
dù trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có ba đặc trưng cơ bản, đó là: được bộc

lộ ở hoạt động; tính “hiệu quả” của năng lực, nghĩa là “thành công” hoặc
“chất lượng cao” của hoạt động; “sự phối hợp (tổng hợp, huy động) nhiều
nguồn lực”.
Tóm lại, có thể hiểu năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động
(công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa
vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thơng qua q trình rèn luyện, học tập và
thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt
được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình
có.


1.1.2. Dạy học định hướng năng lực
1.1.2.1. Tổng quan
Dạy học định hướng năng lực là quan điểm và cách thức dạy học mới ở Việt
Nam. Điều này có nghĩa là, cách dạy học thông thường lâu nay chỉ chú trọng
việc giảng dạy kiến thức và đánh giá nhận thức của người học thơng qua các
bài kiểm tra (nói hoặc viết). Thì dạy học định hướng năng lực tập trung vào
việc phát triển các năng lực cần thiết để người học có thể thành cơng trong
cuộc sống cũng như cơng việc.
Trong những thập kỉ gần đây với sự phát triển mạnh của khoa học kĩ thuật
cũng như tri thức, giáo dục nếu chỉ hướng tới việc nắm vững kiến thức là
không đủ, bởi kiến thức hơm qua cịn mới, hơm nay đã trở thành lạc hậu. Do
đó nhiều hệ thống giáo dục đã hướng tới việc giáo dục để người học có đủ
khả năng làm chủ kiến thức và sử dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
trong khoa học cũng như trong thực tế. Khi mục tiêu và hình thái giáo dục
chuyển đổi thì phương pháp giảng dạy và đánh giá cũng thay đổi theo. Các hệ
thống giáo dục tiên tiến đã áp dụng phương pháp giảng dạy theo năng lực
thay vì giảng dạy theo nội dung, kiến thức. Giảng dạy theo năng lực là hướng
tiếp cận tập trung vào đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh
người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một

chương trình giáo dục. Nói cách khác, chất lượng đầu ra đóng vai trò quan
trọng nhất đối với giảng dạy theo năng lực. Điều này có nghĩa là để chương
trình giảng dạy theo năng lực có hiệu quả, cần phải bắt đầu với bức tranh rõ
ràng về năng lực quan trọng mà người học cần phải đạt được, tiếp đến là xây
dựng và phát triển chương trình dạy và học, sau đó giảng dạy và xây dựng các
phương pháp đánh giá nhằm đảm bảo rằng mục đích của giáo dục theo năng
lực đạt được mục tiêu đề ra. Có thể thấy, yếu tố quan trọng của giáo dục năng
lực là xây dựng được các tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng thể hiện rõ mục tiêu của


giáo dục, thiết lập được các điều kiện và cơ hội để khuyến khích người học có
thể đạt được các mục tiêu ấy.
1.1.2.2. Đặc điểm
Để việc dạy học định hướng theo năng lực có hiệu quả, người giảng viên cần
thực hiện các bước cơ bản sau: bước đầu tiên trong việc thiết kế chương trình
giáo dục theo năng lực là xác định các năng lực cơ bản học sinh cần phải đạt
được khi kết thúc khóa học. Lưu ý là chỉ xác định một số năng lực cơ bản cần
thiết nhất, phản ánh được mục tiêu của chương trình giáo dục. Tiếp theo là
phát triển các năng lực thành phần của năng lực cơ bản, phù hợp với mục tiêu
của chương trình hoặc bậc học cụ thể. Các năng lực thành phần này phải được
tuyên bố rõ ràng, có thể đo lường được và phải mơ tả chính xác học sinh có
thể làm được gì sau khi kết thúc chương trình hoặc bậc học. Một số đặc tính
mà các nhà nghiên cứu lưu ý khi xây dựng chương trình giáo dục theo năng
lực như các phương pháp và phương tiện giảng dạy phải đa dạng; các tài liệu,
tư liệu, dụng cụ dạy học phải đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của chương trình
giảng dạy; học sinh phải được thơng báo trước về các năng lực cần đạt được
và được phản hồi liên tục về sự tiến bộ trong học tập nhằm có những hành
động phù hợp để cải tiến hoặc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Tóm lại, chuyển từ giáo dục kiến thức sang giáo dục theo năng lực là hình
thức chuyển đổi từ việc nhấn mạnh việc giảng viên tin là học sinh cần phải

biết gì sang việc học sinh phải nắm rõ mình cần biết gì và có thể làm gì trong
các tình huống và bối cảnh khác nhau. Do đó, giảng dạy theo năng lực là lấy
học sinh làm trung tâm và giảng viên giữ vai trò như người hướng dẫn.
Phương pháp này giúp học sinh chủ động hơn trong việc đạt được năng lực
cần phải có theo yêu cầu đặt ra phù hợp với từng điểm mạnh, điểm yếu của cá
nhân. Giảng dạy theo năng lực là một hình thái giáo dục có thể áp dụng cho
nhiều lĩnh vực và bối cảnh. Chính vì thế, giáo dục theo năng lực tập trung vào


đầu ra gắn liền với nhu cầu của thị trường lao động và xã hội, hoặc cấp học
trên.
Dạy học định hướng năng lực đang là xu thế và yêu cầu cơ bản của giáo dục
Việt Nam. Đây không chỉ là sự thay đổi cách thức và phương pháp dạy học
mà cịn là sự thay đổi hình thái dạy học để theo kịp và đáp ứng được đòi hỏi
của thời đại, và thực tế xã hội. Năng lực là khái niệm rộng và được cấu thành
bởi nhiều kĩ năng khác nhau. Trong dạy học năng lực được hiểu là các tiêu
chí được đề ra ngay từ đầu để nhằm phục vụ quá trình giáo dục hướng người
học (yêu cầu) đạt được sau khi hồn thành q trình giáo dục. Theo cách hiểu
đó, tư duy phản biển cũng được xem là một kĩ năng để phát huy năng lực chủ
động, sáng tạo của học sinh. Đó cũng là cách thức để người giáo viên tạo ra
khơng khí giao tiếp dân chủ trong quá trình dạy học.
Dạy học định hướng theo năng lực là một quá trình, vì vậy để thực hiện được
cần có sự động bộ, nhất quán trong tất cả các khâu để đạt được mục tiêu đề ra.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng chuyên mơn cho
giáo viên thì việc hình thành và đưa ra các khung năng lực cụ thể cho từng
cấp học cũng là công việc yêu cầu được thực hiện song song.
1.2. Lý luận về chuyên đề
1.2.1. Khái niệm chuyên đề
Chuyên đề dạy học là tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau, có mối liên
hệ về lí luận và thực tiễn trong một môn học hoặc nhiều môn học để xây dựng

thành 1 chủ đề.
1.2.2. Khái niệm dạy học theo chuuyên đề
Dạy học theo chuyên đề ( Themes based learning) là phương pháp tìm tòi
những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có
sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và
thực tiễn được đề cập đến trong các môn học làm thành nội dung học trong


một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn sáng tạo hơn.
1.2.3. Dạy học thông qua chuyên đề tốn học
Trong bối cảnh tồn ngành giáo dục đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh, thì phương pháp
dạy học được xem như là một cách thức hoạt động của giáo viên trong việc
chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động trong học
tập và đạt các mục tiêu dạy học ở tất cả các mơn học nói chung và phân mơn
Tốn nói riêng .

Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực
toán học (biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành
phần cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình hố
tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn học;
năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn.
Trong q trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh, việc
giảng dạy thông qua các chuyên đề toán học sẽ giúp học sinh kiến tạo tri thức
mới, rèn luyện kỹ năng cá nhân đồng thời khiến mơn tốn trờ lên hấp dẫn
hơn, khơng cịn khơ khan, trừa tượng. Có thể kể đến một số chuyên đề toán
học cho hcọ sinh tiểu học đang được áp dụng rộng rãi như:
+ Chuyên đề các bài toán về số và chữ số
+ Chuyên đề các bài toán về dãy số cách đều

+ Chuyên đề bài toán về điền số và phép tính
+…v.v


1.3. Phát triển năng lực học sinh tiểu học thông qua việc dạy- chun đề
tốn học
1.3.1. Mục đích của việc dạy học qua các chuyên đề toán
Qua các chuyên đề tốn học, chúng ta có thể nâng cao năng lực toán
học cho học sinh tiểu học như sau:
a) Trang bị tri thức, kĩ năng toán học và kĩ năng vận dụng qua các chuyên đề
toán
Các chuyên đề toán cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng,
phương pháp toán học cơ bản, thiết thực. Học sinh kiến tạo tri thức, rèn luyện
kỹ năng, đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu về các phương diện khác. Để
đạt được mục tiêu quan trọng này, các chuyên đề toán cần trang bị cho học
sinh một hệ thống vững chắc những tri thức, khái niệm, phương pháp toán
học cơ bản, hiện đại, theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đồng thời bồi
dưỡng cho học sinh khả năng vận dụng những hiểu biết toán học vào việc học
tập các môn học khác, vào đời sống lao động sản xuất và tạo tiềm lực tiếp thu
khoa học kĩ thuật.
Thứ nhất, giúp cho học sinh kiến tạo những dạng tri thức khác. Trong
dạy toán người thầy giáo cần coi trọng đúng mức các dạng tri thức khác nhau,
tạo cơ sở cho việc giáo dục toàn diện. Đặc biệt tri thức phương pháp ảnh
hưởng quan trọng tới việc rèn luyện kĩ năng, tri thức giá trị liên hệ mật thiết
với việc giáo dục tư tưởng chính trị.
Thứ hai, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng trên bình diện khác
nhau: kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ toán học, kĩ năng vận dụng tri
thức tốn vào các mơn học khác, kĩ năng vận dụng tri thức toán vào đời sống.
Thứ ba, giúp cho học sinh biết phối hợp giữa chiếm lĩnh tri thức và rèn
luyện kỹ năng thể hiện ở 6 chức năng trí tuệ từ thấp đến cao: biết ghi nhớ và

tái hiện thông tin, thông hiểu giao tiếp sử dụng thơng tin đã có, vận dụng áp


dụng các thơng tin vào tình huống mới mà khơng cần sự gợi ý, phân tích
thơng tin thành các bộ phận và thiết lập sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng,
tổng hợp cải tổ các thông tin thành các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó tạo
nên mâu thuẫn mới, đánh giá, phán đoán về giá trị của một tư tưởng, phương
pháp, tài liệu nào đó.
Thứ tư, làm nổi bật những mạch tri thức, khái niệm xuyên suốt chương
trình: dạy học các chun đề tốn khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những
tri thức đơn lẻ, rèn luyện những kĩ năng riêng biệt cho học sinh mà phải
thường xuyên chú ý những hệ thống tri thức, kĩ năng tạo thành mạch xuyên
suốt chương trình.


b) Phát triển năng lực trí tuệ
Thứ nhất, rèn luyện tư duy logic và chính xác. Làm cho học sinh nắm
vững, hiểu đúng và sử dụng đúng những liên kết logic (và, hoặc, nếu, thì… ).
Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với những định nghĩa. Phát triển
khả năng hiểu chứng minh, trình bày lại chứng minh và độc lập tiến hành
chứng minh.
Thứ hai, phát triển kĩ năng suy đoán và tưởng tượng. Làm cho học sinh
quen và có ý thức sử dụng những quy tắc suy đốn (xét tương tự, khái quát
hóa).
Thứ ba, rèn luyện những hoạt động trí tuệ cơ bản: phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa, khái qt hóa.
Thứ tư, hình thành những phẩm chất trí tuệ: tính linh hoạt (thể hiện ở
khả năng chuyển hướng q trình tư duy), tính độc lập (thể hiện ở khả năng tự
mình phát hiện vấn đề, tự mình xây dựng phương hướng, tìm ra cách giải
quyết, tự mình kiểm tra và hồn thiện kết quả đạt được, tính độc lập liên hệ

mật thiết với tình phê phán của tư duy), tính sáng tạo (thể hiện ở khả năng tạo
ra cái mới, phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới).
1.3.2. Chức năng của các chuyên đề toán học
Chun đề tốn học có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng dạy học: Bài tập nhằm củng cố cho học sinh những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình dạy học.
- Chức năng giáo dục: Bài tập nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan
duy vật biện chứng, hứng thú học tập và niềm tin, phẩm chất đạo đức của con
người lao động mới.


- Chức năng phát triển: Bài tập nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tư duy
sáng tạo cho học sinh, đặc biệt rèn luyện các thao tác trí tuệ, hình thành những
phẩm chất của tư duy khoa học.
- Chức năng kiểm tra: Bài tập nhằm đánh giá mức độ, kết quả dạy và học,
đánh giá khả năng độc lập học tốn và trình độ phát triển của học sinh.


Kết luận chương 1
Trong chương 1, báo cáo trình bày một số vấn đề về lý luận về năng lực và
chuyên đề. Đồng thời cũng đưa ra định hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho
học sinh thông qua dạy học bộ mơn Tốn. Đối với vấn đề phát triển năng lực
học sinh thơng qua các chun đề tốn, đề tài tổng hợp những mục tiêu và
chức năng của chuyên đề để giáo viên có định hướng cụ thể trong quá trình
xây dựng đề tài cũng như trong quá trình truyền bá tri thức.



×