Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Rèn kĩ năng thuyết trình cho sinh viên ngành sư phạm toán đại học thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.49 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu...........................................................2
3.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
4.1. Đối tượng......................................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
6. Đóng góp của tiểu luận.....................................................................................4
7. Kết cấu của tiểu luận........................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................................5
CHƯƠNG I: KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI
SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TỐN ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ.............................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng mềm.............................................................5
1.1.2. Khái niệm thuyết trình...............................................................................6
1.1.3. Khái niệm kỹ năng thuyết trình.................................................................6
1.2. Vai trị của thuyết trình đối với sinh viên....................................................7
1.2.1. Trong học tập...........................................................................................7
1.2.2. Trong cơng việc và cuộc sống...................................................................7
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình.........................................8
1.3.1. Tác phong thuyết trình..............................................................................8
1.3.2. Nội dung thuyết trình................................................................................9
1.3.3. Cơng cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác............................................11

i



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH
VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TỐN ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ.....................................13
2.1. Phân tích thực trạng kỹ năng thuyết trình................................................13
2.1.1. Cơ sở vật chất của trường Đại học Thủ Đô.............................................13
2.1.2. Tác phong thuyết trình............................................................................13
2.1.3. Nội dung thuyết trình..............................................................................14
2.1.3. Cơng cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác............................................16
2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên
ngành Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đơ.............................................................17
2.2.1. Những ưu điểm........................................................................................17
2.2.2. Những hạn chế.........................................................................................18
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO KỸ NĂNG THUYẾT
TRÌNH CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TỐN ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ. .20
3.1. Mục tiêu........................................................................................................20
3.2. Một số giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh
viên ngành Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đơ.....................................................21
3.2.1. Cải thiện tác phong khi thuyết trình........................................................21
3.2.2. Cải thiện nội dung thuyết trình................................................................22
3.2.3. Cải thiện sử dụng cơng cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác...............23
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................24
PHẦN III: KẾT LUẬN...............................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO...................................................................27

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Thực tế hiện nay với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội, để theo

kịp tốc độ của nền kinh tế năng động hiện nay. Sinh viên phải trang bị cho
mình những kiến thức, kỹ năng mềm trong đó kĩ năng thuyết trình có vai trị
hết sức quan trọng. Có được những bài thuyết trình thành cơng trước lớp hay
trước đám đơng sẽ góp phần giúp sinh viên thành cơng trong học tập ở
trường. Kỹ năng này cũng rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày các cơng
trình nghiên cứu, khóa luận, báo cáo khoa học,… trong và ngồi trường.
Qua đó, sinh viên phát triển các khả năng tìm tịi sáng tạo, khả năng làm việc
nhóm và khả năng tư duy phản biện. Sau khi tốt nghiệp, kỹ năng thuyết trình
sẽ giúp cho sinh viên tự tin, thành cơng hơn trong cuộc sống và trong cơng
việc.
Đa số sinh viên thích học bằng phương pháp thuyết trình. Nhưng giữa
thích và làm tốt là một khoảng cách khơng nhỏ. Thuyết trình thực sự là một
nhiệm vụ không dễ dàng bởi người thuyết trình cần được trang bị
những kỹ năng nhất định mới có thể thực hiện thành cơng một bài thuyết
trình đạt hiệu quả cao. Bao gồm chọn đề tài, lập đề cương, thu thập tư liệu, biên
soạn nội dung, trình bày đề tài từ chủ đề cho đến kết luận và trả lời các câu
hỏi phản biện một cách thuyết phục. Quan trọng nhất người thuyết trình cịn
phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đơng. Nếu làm tốt các phần trên
thì mới mong có được một buổi thuyết trình rõ ràng và thu hút được người
theo dõi.
Trong bối cảnh trên, nên tôi đã chọn đề tài “ Rèn kĩ năng thuyết trình
cho sinh viên ngành Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đô” nhằm ghi nhận thực
trạng cũng như đề ra giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ năng thuyết trình cho
sinh viên ngành Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đô.
1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay, kỹ năng thuyết trình của sinh viên là một trong những vấn đề

được quan tâm hàng đầu trong môi trường đại học. Do đó đã được đề cập rất
nhiều trên sách, báo, tạp chí,… Bên cạnh đó, cũng có nhiều buổi hội thảo và
đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này.
- Đề tài: “Sử dụng phương tiện trực quan trong các bài thuyết
trình trên lớp của sinh viên năm 2 trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc
Gia Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu về cách sử dụng phương tiện trực quan cho
các bài thuyết trình trên lớp của sinh viên năm 2 sao cho hiệu quả nhất. Bên
cạnh đó, đề tài cịn nêu lên thực trạng của việc sử dụng, một số gợi ý cũng như
cách chọn và giới thiệu phương tiện trực quan.
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên trường
Đại học Nội vụ Hà Nội” của nhóm sinh viên Trần Thị Ngọc và Phạm Như
Quỳnh.
- Đề tài: “Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên Sư phạm vật lý
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội ” của nhóm sinh viên
Nguyễn Thị Hậu, Hoàng Ngọc Ánh, Đào Thị Kim Chi, Phạm Thị Thanh Hà
và Bùi Thị Ngọc Mai.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Xác định mức độ cần thiết và tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình.
- Khảo sát thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành Sư phạm
Tốn Đại học Thủ Đơ qua đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành Sư phạm Tốn Đại học
Thủ Đơ hiện nay.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu kỹ năng thuyết trình của sinh viên
- Khảo sát mức độ khả năng thuyết trình của sinh viên

- Tìm hiểu các yếu tố gây khó khăn trong thuyết trình của sinh viên, từ
đó đưa ra một số đề suất nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu là kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành Sư
phạm Tốn Đại học Thủ Đơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung:
+ Một số khái niệm có liên quan đến đề tài “Nâng cao kỹ năng thuyết
trình của sinh viên ngành Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đơ”
+ Một số kỹ năng thuyết trình
+ Thực trạng kỹ năng thuyết trình
+ Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn khi thuyết trình của sinh viên
+ Đề ra một số biện pháp khắc phục
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Thủ Đô
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong q trình nghiên cứu, tơi sử dụng hệ thống phương pháp sau:
- Phương Pháp Nghiên Cứu Luận: chủ yếu là phương pháp nghiên
cứu tư liệu có sẵn.

3



- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thăm dò trực tiếp quá trình thuyết
trình từ nhiều người khác nhau để thấy rõ những vấn đề mà sinh viên hay mắc
phải trong q trình thuyết trình là như thế nào.
6. Đóng góp của tiểu luận

- Tiểu luận góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn kỹ năng thuyết
trình của sinh viên
- Là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho
sinh viên ngành Giáo Dục trường Đại học Thủ Đô
7. Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận
gồm 3 chương:

4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ
ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TỐN ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng mềm

Khái niệm kỹ năng
Theo từ điển Giáo dục học, kỹ năng là: “Khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”.Trên bình diện của
Tâm lý học, có hai quan điểm khác nhau về kỹ năng:
Thứ nhất, xem kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, coi kỹ năng
như một phương tiện thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành

động mà con người đã nắm vững, không cần quan tâm đến kết quả: “Kỹ nănglà
cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến
thức đã thu lượm được, những thói quen và kinh nghiệm”.
Thứ hai, xem kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người, coi kỹ năng là
năng lực thực hiện một công việc kết quả với chất lượng cần thiết, trong một
khoảng thời gian cụ thể: Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Trần
Quốc Thành, Trần Thị Quốc Minh cho rằng: “Kỹ năngmột mặt của năng lực con
người thực hiện một cơng việc có kết quả”.

Khái niệm kỹ năng mềm
Bên cạnh thuật ngữ “kỹ năng sống” được phổ biến một cách rộng rãi trong
lĩnh vực giáo dục và xã hội thì thuật ngữ “kỹ năng mềm” (Soft Skills) cũng là một
trong những vấn đề được quan tâm - nhất là các đối tượng đang chuẩn bị cho quá
trình lập thân - lập nghiệp. Ngày nay, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để
quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử
dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như sự nhạy bén khi xử lý công

5


việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là “kỹ
năng mềm”.
Theo tác giả D.M. Kaplan thì kỹ năng mềm là những kỹ năng mà con người có
được ngồi yếu tố chun môn và sự chuyên nghiệp xét trên lĩnh vực công việc. Đó
cịn được xem là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc của con người, thể hiện khả năng tinh
thần của cá nhân. Nói cách khác, kỹ năng mềm thể hiện sự tồn tại và vận dụng một
cách hiệu quả những đặc điểm của cá nhân như: thân thiện, vị tha, biết chấp nhận
người khác...
1.1.2. Khái niệm thuyết trình


Có rất nhiều khái niệm về thuyết trình như:
- Thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho người
nghe. Những dụng cụ trực quan được sử dụng để minh họa cho nội dung của bài
nói.
- Thuyết trình là trình bày rõ ràng một vấn đề trước nhiều người. Thuyết
trình là một nghệ thuật, người thuyết trình được ví như một nghệ sĩ hay diễn
viên đứng trước cơng chúng, thuyết trình là một kỹ năng được phát triển
thơng qua kinh nghiệm và đào tạo.
Một cách hiểu đơn giản hơn thuyết trình là cách truyền đạt các ý tưởng
và các thơng tin đến mội nhóm người; là trình bày bằng lời về một vấn đề nào
đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người
nghe.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng thuyết trình

- Kỹ năng thuyết trình là khả năng sử dụng kết hợp kiến thức, thái độ,
phương pháp, cơng cụ cần thiết vào q trình truyền đạt và dẫn dắt thông tin
nhằm làm cho nội dung thơng tin có sức hấp dẫn hơn, thu hút được nhiều
người nghe hơn.
- Kỹ năng thuyết trình là sự kết hợp giữa nội dung và hình thức, giữa
giao tiếp ngơn ngữ và giao tiếp hình thể, khơng chỉ truyền đạt thông tin đến
6


đám đơng bằng lời nói đến cơ quan thính giác của họ, mà còn truyền đến các
giác quan còn lại gồm thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác (bằng hình ảnh,
mùi, vị, tiếp xúc).
1.2. Vai trị của thuyết trình đối với sinh viên
1.2.1. Trong học tập

- Thuyết trình là yêu cầu bắt buộc đối với người sinh viên trong một số

môn học mà giảng viên áp dụng phương pháp thuyết trình.
- Thuyết trình cũng là cơ hội để người sinh viên rèn luyện khả năng
trình bày trước đám đơng của mình, chuẩn bị cho hành trang ra trường làm
việc thuận lợi sau này.
1.2.2. Trong công việc và cuộc sống

- Tất cả lĩnh vực trong cuộc sống, thuyết trình tốt sẽ tạo ra một vị thế
cao, một sự kính nể từ người khác.
+ Trong lĩnh vực chính trị: những nhà thuyết trình tài ba, họ đều là
những người lãnh đạo của thế giới như Fidel Castro, John Kenedy, Barack
Obama, Mather Luther King, Hồ Chí Minh,...
+ Trong lĩnh vực giáo dục: một giáo viên khơng nói trước đám đơng
hấp dẫn thì khơng lám cho học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng.
+ Trong lĩnh vực kinh tế: một người giám đốc hay một quản lí giỏi
khơng chỉ là người có tầm vóc chiến lược, ý tưởng kinh doanh sáng tạo mà
cịn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt. Một nhà lãnh đạo giỏi
và thành cơng là người có thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến
lược và định hướng mà anh ta đề ra.
- Cho dù một người có những hiểu biết quý giá và ý tưởng độc đáo đến
đâu đi chăng nữa, mà đến khi cần thiết lại khơng thể trình bày cho người khác
hiểu thì cũng khó lịng đạt được những thành công nhất định. Không ai chấp
nhận một người được xem là thành đạt mà đứng trước đám đông lại lúng
7


túng, nói khơng ra tiếng. Đáng tiếc hơn nữa, vốn hiểu biết, kinh nghiệm
làm việc, ý tưởng độc đáo của người này sẽ khơng giúp ích gì cho người
khác.
- Qua những gì nêu trên chắn hẳn ai cũng nhận ra rằng kỹ năng thuyết
trình là một kỹ năng quan trọng nhất vì nó tập hợp tất cả các yếu tố kỹ năng

khác như: sự tự tin, sử dụng ngôn từ, ngơn ngữ thân thể, lập luận chặt chẽ,
sáng tạo…Vì thế có câu nói “Bạn nói trước đám đơng như thế nào thì cuộc
đời của bạn cũng thế”. Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một bước khơng
thể thiếu trên con đường thành cơng. Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng khó
nhưng hồn tồn có thể rèn luyện được.
- Vì vậy, rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn
con đường đi đến thành công của bạn. Và điều quan trọng là, bạn càng thuyết
trình giỏi, bạn càng dễ thuyết phục người khác. Và đó cũng là hình ảnh mà
hầu hết những người đạt đến vị trí lãnh đạo đều cần có.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình
1.3.1. Tác phong thuyết trình

Để có một buổi thuyết trình thành cơng thì người thuyết trình cần phải
chuẩn bị rất nhiều những yếu tố. Trong đó, tác phong của người thuyết trình
chiếm một vị trí khơng nhỏ đến hiệu quả của buổi thuyết trình. Tác phong ở
đây bao gồm: trang phục hay hình dáng bên ngoài; hành vi, điệu bộ và cách
ứng xử; phong cách xuất hiện…
Ấn tượng đầu tiên về người thuyết trình chính là hình dáng bên ngồi
của họ ngay khi xuất hiện. Vì thế, chúng ta cần tạo được thiện cảm đối với
người nghe ở những giây đầu tiên này. Lựa chọn, phối hợp trang phục là một
kỹ năng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến bài thuyết trình. Một sự phối hợp
hài hịa giữa trang phục, đầu tóc và những trang sức kèm theo sẽ tạo được ấn
tượng tốt với khán thính giả.
8


Mặt khác, trang phục gọn gàng, phù hợp sẽ giúp cho bạn cảm thấy tự
tin, mạnh mẽ hơn khi thuyết trình và sẽ tạo được sự tin cậy nơi người nghe.
Ngược lại, nếu chọn trang phục không hợp với cơ thể, hoàn cảnh và nội dung
bài diễn thuyết sẽ gây phản cảm cho đối phương. Từ đó, bài thuyết trình của

bạn sẽ giảm sức thuyết phục.
- Bên cạnh trang phục thuyết trình, thì phong thái, hành vi, cách ứng xử
của bạn cũng chiếm một vị trí quan trọng. Một giọng nói to, rõ ràng sẽ truyền
cảm hứng cho người nghe. Cách diễn đạt tự tin, phong thái tự nhiên sẽ làm
người nghe cảm thấy thân thiện và tin cậy. Từ đó, dễ dàng chinh phục được
người nghe. Người nghe sẽ rất buồn ngủ, mất tập trung nếu giọng nói của
bạn cứ đều đều như trả bài, mắt thì chăm chăm nhìn vào bài thuyết trình đã
chuẩn bị sẵn. Điều này, là dấu hiệu để người nghe nhận thấy bạn đang mất tự
tin, bối rối về bài thuyết trình của mình.
- Ngoài vấn đề trang phục và thái độ hành vi trong khi thuyết trình, thì
phong thái khi xuất hiện cũng khá quan trọng. Ấn tượng trong phút đầu tiên
sẽ ảnh hưởng đến thái độ của khán thính giả dành cho bạn. Nếu có ấn tượng
tốt, họ sẽ dành thiện cảm cho bạn. Muốn vậy, bạn hãy xuất hiện với dáng vẻ
tự tin, tư thế đi, đứng thẳng, tự nhiên. Mở đầu bằng lời chào khán thính giả và
tự giới thiệu bản thân. Nếu thiếu phần tự giới thiệu thì mọi người sẽ cho rằng
bạn hoặc là tự ti, e ngại, hoặc là ra dáng kẻ cả làm như mình nổi tiếng lắm
không cần phải giới thiệu; trường hợp nào cũng đều bất lợi cho bạn.
1.3.2. Nội dung thuyết trình

1.3.2.1. Đề tài nghiên cứu
- Tổng qt thì khơng có sự hạn chế về đề tài nghiên cứu. Đề tài có thể
là vấn đề vĩ mô bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị pháp lý, văn hóa xã
hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên. Đề tài có thể là vấn đề vi mô chủ yếu đề cập
vấn đề con người bao gồm đối thủ cạnh tranh, đối tác giao dịch, khách hàng,
nhà cung cấp, nội bộ doanh nghiệp.
9


- Tuy nhiên, để có tính hấp dẫn, thu hút thì cho dù chọn lĩnh vực nào, đề
tài cũng cần mang tính thời sự, tính thiết thực, tính đặc sắc, tính mới lạ, tính

độc đáo.
1.3.2.2. Bố cục trình bày
Nội dung trình bày cần được tổ chức sắp xếp theo một bố cục nhất
định, rõ ràng, hợp lý, mang tính thuyết phục cao, nhằm dẫn dắt người nghe dễ
dàng theo dõi diễn tiến câu chuyện, từ đó hiểu được thơng điệp truyền đạt.
- Mở đầu:
+ Về hình thức, cần thu hút sự chú ý và tạo thiện cảm nơi người nghe
ngay lập tức, có một số cách mở đầu như sau: kể một câu chuyện, dẫn lời một
danh nhân, đặt câu hỏi, gợi ý tị mị của khán thính giả, làm điệu bộ khác thường.
+ Về nội dung, nêu bật được vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do, nội
dung, phạm vi, giá trị của nghiên cứu.
- Đoạn giữa: khán thính giả có ít thời gian suy nghĩ vì phải theo dõi
thuyết trình cho nên nếu nội dung khơng sáng sủa, rõ ràng, ý tứ khơng liên
tục, tự nhiên thì họ sẽ khơng hiểu được diễn giả muốn nói gì và không muốn
nghe nữa. Cho nên về mặt nội dung, cần tn thủ đúng trình tự quy định để
bảo đảm tính liền lạc, hợp lý của câu chuyện, bao gồm đi từ cơ sở lý thuyết
của nghiên cứu, đến các vấn đề cần giải quyết, yêu cầu công việc, ý tưởng và
giải pháp, cung cấp bằng chứng, lợi ích khi áp dụng giải pháp, chương trình
hành động, các việc làm cụ thể.
- Kết thúc: Nếu đoạn mở tạo ấn tượng ban đầu, đoạn giữa tạo giá trị
cung cấp thơng tin, thì đoạn kết có tác dụng khắc sâu vào tâm trí khán thính
giả, bởi những lời sau cùng dễ được nhớ nhất.
+ Về mặt hình thức, phải làm sao cho khán thính giả biết là đã kết
thúc và họ ra về mà vẫn còn tiếc.
+ Về mặt nội dung, đoạn kết nêu lên điểm nhấn của bài trình bày, giá
trị và hạn chế của nghiên cứu.
10


1.3.2.3. Tính nhất qn

Mỗi bài thuyết trình có sứ mạng hướng đến chỉ một chủ đích nhất định,
cho nên tính nhất quán về nội dung phải được thể hiện xuyên suốt từ đầu
đến cuối bài thuyết trình, bao gồm: Nhất quán giữa đoạn mở đầu và đoạn kết
thúc.Nhất quán giữa các nội dung chi tiết trong đoạn giữa. Cụ thể là phải có
sự tương đồng giữa các nội dung cơ sở lý thuyết, thực trạng và phân tích đánh
giá, mục tiêu và giải pháp.
1.3.3. Cơng cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác

1.3.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thơng,việc thuyết
trình trở nên thuận lợi hơn rất nhiều nhờ phần mềm PowerPoint: các ý
tưởng trình bày được cơng cụ hỗ trợ để minh họa hoặc nhấn mạnh, thời gian
viết vẽ bảng
được tiết kiệm, sức thu hút khán giả được nâng cao nhờ hiệu ứng âm thanh và
hình ảnh sống động.
Để khai thác PowerPoint hiệu quả, cần tuân thủ một số nguyên tắc
chung: làm sao cho các trang chiếu trở nên dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ; các trang
chiếu càng ngắn gọn, càng súc tích càng tốt, nhưng khơng được quá nghèo
nàn, thiếu hấp dẫn; thiết kế chữ lớn để bảo đảm khán giả xa nhất cũng thấy;
nên sử dụng chữ không chân cho rõ ràng; không quá nhiều dịng trên một
trang ; khơng q nhiều chữ trên một dòng; phối màu nền và màu chữ cho
tương phản, tốt nhất là màu nền tối, màu chữ sáng.
1.3.3.2. Yếu tố khơng gian, thời gian
- Khơng gian thuyết trình: kích thước và hình dạng phịng họp cần phù
hợp với số lượng khán thính giả; màn chiếu và bàn ghế được sắp xếp sao cho
hợp lý, bảo đảm diễn giả vừa có thể nhìn trực diện tất cả khán giả vừa có thể
tham khảo hình ảnh sơ đồ khi cần thiết; các phương tiện âm thanh, ánh sáng
bảo đảm thích hợp, khơng bị trục trặc bất thường.
11



- Thời gian thuyết trình: buổi sáng thường được tiếp thu dễ dàng hơn
so với buổi trưa, chiều hay tối; thời lượng của buổi thuyết trình cũng cần phù
hợp, trung bình 30 phút đến một giờ là vừa phải; quá dài sẽ gây cảm giác chán
ngán, cịn q ngắn thì không thể tải hết lượng thông tin cần thiết (tất nhiên
vấn đề thời lượng chỉ mang tính tương đối tùy theo nội dung chủ đề thuyết
trình).

12


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA
SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TỐN ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ
2.1. Phân tích thực trạng kỹ năng thuyết trình
2.1.1. Cơ sở vật chất của trường Đại học Thủ Đơ
Trường hiện có đủ các phịng thí nghiệm, thực hành vi tính, ngoại ngữ,
chun mơn theo u cầu đào tạo. Tất cả phịng học đều được trang bị đầy đủ
phương tiện giảng dạy hiện đại và máy vi tính nối mạng để phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và học tập. Mạng thông tin truyền thông nội bộ kết nối các
đơn vị trong trường để truy cập trao đổi thông tin nội bộ từ Internet và đảm bảo đào
tạo theo phương thức e-learning.
Hiện nhà trường có hơn 19.500 tên tài liệu và số hóa trên 1.500 tài liệu phục
vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Nhà trường chú trọng áp dụng công nghệ mới, sử dụng các cơng cụ đa năng
như máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử, bảng điện tử thông minh, sách giáo
khoa điện tử, nhất là tập trung ứng dụng các phần mềm dạy học. Bên cạnh hình thức
giảng dạy trực tiếp, trường áp dụng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến… nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, tiết kiệm chi phí, hướng đến tạo nền tảng cho việc hội
nhập quốc tế
2.1.2. Tác phong thuyết trình


Về trang phục: trừ một số trường hợp đặc biệt, còn lại đa số giảng viên
xem thuyết trình như một phương pháp, một công cụ để truyền tải môn
học, cho nên không khắt khe trong việc bắt buộc sinh viên phải trang phục
đúng mức khi thuyết trình. Do vậy, hầu hết nam sinh viên chưa chú trọng
trang phục phù hợp, chưa ý thức được trang phục người thuyết cần sang hơn
người nghe một bậc. Khơng hiếm sinh viên khi thuyết trình mặc áo dài tay
nhưng xắn lên tới khủy, hoặc mặc quần jean, áo thun, cịn dép thì khơng có
quai hậu; trong khi hiếm hoi mới thấy sinh viên chịu thắt cà vạt. Nữ sinh viên
thì có phần chú trọng đến trang phục hơn.
13


Về phong thái xuất hiện: sự đường hoàng, đĩnh đạc bước lên diễn đàn
không phải sinh viên nào cũng làm được. Quan sát nhiều buổi thuyết trình
của sinh viên sẽ thấy những hình ảnh thường xuất hiện nhất là: cúi đầu lầm
lũi bước, rụt vai sợ sệt, tung tăng chạy lên, bước ra sân khấu mà mắt đảo trên
trần nhà, cho tay vào túi quần Ngay cả sinh viên đã từng thuyết trình vài lần
nhưng khi xuất hiện ra mắt khán thính giả vẫn hồi hộp, vẫn bị cảm giác
ngượng nghịu, thậm chí khó thở, khơng thể mở lời ngay được.
Về thái độ hành vi: qua khảo sát và đặc biệt là quan sát trực tiếp một số
buổi thuyết trình thì đây là kỹ năng mà sinh viên có biểu hiện yếu nhất. Rất
hiếm có sinh viên biết khai thác ngơn ngữ hình thể. Hầu hết sinh viên mang
thái độ thiếu tự tin, rụt rè. Phần quan trọng nhất là giao tiếp bằng ánh mắt với
khán thính giả thì rất hạn chế, bắt gặp nhiều nhất là nhìn vào giấy trên tay,
nhìn vào màn hình, nhìn ra cửa sổ, nhìn lên trần nhà có lúc nhìn xuống khán
phịng nhưng cũng chỉ nhìn phớt phía trên chứ khơng nhìn vào mắt khán giả.
Giọng nói có vẻ khơng được luyện tập, trau chuốt vì hầu như khơng phải
thuyết mà là đọc hoặc nói thuộc lịng một cách đều đều, cịn khi qn thì ấp
úng, ngập ngừng. Nét mặt ít biểu lộ được sự tươi vui, hăng hái, tự tin; thay vào

đó là sự căng thẳng, hồi hộp, âu lo. Do căng thẳng nên dáng cơ thể thường
không yên, không ngừng lắc lư qua lại; đôi chân cũng đảo bộ qua lại liên tục;
đơi tay thì một tay cầm micro, một tay khơng biết phải làm gì nên thường cầm
theo tờ giấy vừa để đỡ thừa thải vừa có cái để nhìn và đọc.
2.1.3. Nội dung thuyết trình

2.1.4.1. Đề tài nghiên cứu
Bỏ qua trường hợp đề tài được giảng viên chọn sẵn thì sinh viên đành
phải thụ động chấp nhận. Vậy mà trong trường hợp có cơ hội được tự chọn đề
tài thì đa số sinh viên lại thích những đề tài có sẵn, đã được nhiều thế hệ sinh
viên trước thực hiện, có lẽ bởi tính dễ tham khảo thậm chí copy. Những đề tài

14


như thế ít có sức thu hút, mặt khác khơng chắc sẽ được thực hiện tốt hơn
những người thuyết trình trước đây.
2.1.2.3. Bố cục trình bày
Một số sinh viên khơng làm đề cương. Một số khá lớn tuy có làm đề
cương nhưng chỉ mang tính hình thức, hời hợt, cho nên khi triển khai nội
dung chi tiết đã bị lạc hướng. Điều này xuất hiện là do một số sinh viên chủ
quan xem thường việc lập đề cương. Một số sinh viên khác thì có lập nhưng
khơng chuyển cho giảng viên xem trước. Số khác thì chuyển cho giảng viên
nhưng không thực hiện hiệu chỉnh lại cho hợp lý.
Phần mở đầu và kết luận tưởng chừng đơn giản, vậy mà cũng chưa được
làm tốt. Nhiều sinh viên không đưa được chủ đề của bài thuyết trình vào phần
mở đầu và kết luận; có vẻ họ chưa hiểu đúng ý nghĩa và yêu cầu đối với hai
phần này, dẫn đến xem nhẹ và đầu tư ít vào đây.
Phần nội dung thì mắc nhiều lỗi. Nhiều tình huống đảo lộn trình tự
nội dung chi tiết giữa các phần cơ sở lý thuyết - thực trạng và phân tích

thực trạng - giải pháp; có khi nêu giải pháp trước rồi mới đến thực trạng,
có khi gộp chung cơ sở lý thuyết và giải pháp, thậm chí có lúc cả ba phần
trên được gộp chung làm một. Nguyên nhân chủ yếu là do không có đề cương
hoặc đề cương khơng hợp lý như đã nêu trên.
Phần kết thúc thường ngắn gọn, đơn giản, vội vã, đột ngột kiểu như
"phần trình bày của tơi đến đây là kết thúc" khiến người nghe đôi khi chưa kịp
hiểu là đã hết; ấn tượng, dư âm buổi thuyết trình khó mà đọng lại trong lịng
người nghe.
2.1.2.4. Tính nhất quán
Đa số sinh viên tập trung vào phần nội dung mà không quan tâm phần
mở đầu cũng như kết thúc cho nên tính nhất qn trong cả ba phần khơng thể
hiện rõ nét.
15


Rất nhiều trường hợp phần thực trạng và giải pháp không ăn nhập với
cơ sở lý thuyết đã nêu.
Nhiều trường hợp khác thì phân tích thực trạng theo hướng nêu ưu
nhược điểm, nhưng giải pháp thì theo hướng khắc phục tồn tại hoặc ngược
lại.
Các trường hợp trên, bỏ qua nguyên nhân sinh viên chưa hiểu rõ, còn lại
phần lớn là do sự làm việc nhóm kém; từng thành viên được phân công thực
hiện riêng rẽ, rời rạc; khi kết hợp lại khơng có sự hiệu chỉnh, hồn thiện.
2.1.3. Cơng cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác

2.1.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint
Phần mềm PowerPoint khá đắc dụng, nhưng không phải sinh viên
nào cũng biết khai thác hiệu quả. Sinh viên thường quá lạm dụng hoặc
không hiểu nguyên tắc sử dụng. Các lỗi mắc phải nhiều nhất là chữ quá nhỏ,
chữ quá nhiều, đọc từng câu chữ trên màn hình, lạm dụng các hiệu ứng, lạm

dụng các hình ảnh, thiếu phương án dự phịng. Ngồi ra:
+ Chữ q nhỏ đến mức thấy mà không rõ làm cho mọi người khó mà
đọc được, nhất là những ai ở cuối khán phịng.
+ Chữ q nhiều khiến người đọc khơng biết nên đọc màn hình hay
nghe thuyết trình.
+ Chọn màu nền, màu chữ và kiểu chữ khơng phù hợp.
+ Khơng có thơng điệp chính.
+ Đọc trên màn hình nên khơng thể giao tiếp ánh mắt với khán thính
giả.
+ Lạm dụng hiệu ứng âm thanh, hình ảnh khiến người xem bị phân tán
theo dõi. Sử dụng hình ảnh khơng liên quan nội dung.
16


+ Khi tập tin trình chiếu bị hỏng hoặc máy chiếu có vấn đề thì hầu như
khơng thể khắc phục, phải hỗn thuyết trình
2.1.3.2. Yếu tố khơng gian, thời gian
Khơng gian và thời gian thuyết trình: đối với sinh viên thì gần như đây
là yếu tố khách quan vì địa điểm và thời gian do nhà trường và giảng viên ấn
định. Nhiều lúc phòng họp quá rộng so với khán giả gây nên cảm giác lạc
lõng, trống trải, xa lạ; cũng có lúc phịng q hẹp tạo nên sự chật chội, ngột
ngạt, bất tiện. Thường gặp nhất là sử dụng phịng học bố trí bàn ghế theo kiểu
lớp học, sinh viên không sắp xếp lại nên sự giao tiếp diễn giả với khán thính
giả khơng hợp lý, thuận tiện. Điều kiện âm thanh và ánh sáng, máy móc thiết
bị nghe và nhìn, thì hồn tồn lệ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường. Thời gian thuyết trình nếu đúng buổi trưa nhằm lúc hạn chế dùng
phòng máy lạnh thì xem như buổi thuyết trình sẽ gặp sự nóng bức, ngột ngạt.
2.1.3.3. Yếu tố khán thính giả
Khán thính giả gây phiền: những hình ảnh thường gặp nhất ở khán thính
giả, đặc biệt ở những dãy bàn cuối, là nói chuyện bất chấp người diễn thuyết.

Trung bình năm phút thuyết trình có một lần chng điện thoại reng từ dưới
khán phòng. Khán giả đi trễ tự nhiên ra vào khán phòng, gây ảnh hưởng sự
tập trung của người khác.
2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành
Sư phạm Tốn Đại học Thủ Đô
2.2.1. Những ưu điểm

Đa số sinh viên đã nhận thấy được vai trị và ý nghĩa của phương pháp
thuyết trình trong việc học tập và nghiên cứu nội dung môn học. Một số sinh
viên đã chủ động, và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình.

17


Qua việc thuyết trình, sinh viên bước đầu thành thạo được nhiều kỹ
năng như: tìm kiếm tài liệu trên Internet, thư viện, tạp chí chun ngành…,
tóm tắt nội dung, trình bày vấn đề.
Thuyết trình đã tạo cơ hội cho sinh viên được thể hiện mình nên các
bạn trở nên mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong trình bày, trao đổi cũng như bảo
vệ quan điểm, ý kiến của mình.
Phát huy vai trị sáng tạo của sinh viên trong q trình học tập, sử dụng
các phương pháp trình bày vấn đế đã nghiên cứu linh hoạt, hấp dẫn, thu hút
người nghe.
2.2.2. Những hạn chế

Phần lớn kết quả thuyết trình của sinh viên các lớp trong ngành Sư
phạm Toán Đại học Thủ Đô trên mặt bằng chung vẫn chưa cao. Sinh viên
thuyết trình cịn mang tính hình thức, đối phó với u cầu của giảng viên.
Một số lỗi cơ bản khi thực hiện thuyết trình của sinh viên ngành Sư phạm
Tốn Đại học Thủ Đô:

Đọc trước đám đông: sinh viên chỉ chăm chăm đọc tồn bộ những gì mình
đã soạn ra trong tờ giấy hoặc nội dung trên slide đã soạn sẵn mà quên không
tương tác với người nghe, khiến cho người nghe cảm thấy nhàm chán và người
thuyết trình khó lơi cuốn những người khác vào nội dung mà mình muốn diễn
đạt.
Nội dung thiếu trọng tâm: có nhiều bài thuyết trình xong, mà người nghe
khơng nhớ bất cứ nội dung gì mà người thuyết trình nói. Có nhiều bài thuyết
trình lạc đề, lan man, thiếu tập trung vì những người thuyết trình thiếu kỹ năng
cơ bản trong việc xây dựng nội dung và truyền tải thông điệp.
Sử dụng ngôn ngữ thân thể khơng phù hợp: Một bài thuyết trình hay là sự
kết hợp nhuần nhuyễn của ba yếu tố: Ngôn từ, giọng điệu (lời nói) và ngơn ngữ
cơ thể (cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười...), trong đó ngơn ngữ cơ thể chiếm một
18



×