Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thừa kế theo pháp luật trong luật dân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.72 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THỪA KẾ.................2
1.1. Khái niệm quyền thừa kế.....................................................................2
1.1.1. Chế định thừa kế..............................................................................2
1.1.2. Khái niệm thừa kế...........................................................................2
1.1.3. Di sản thừa kế..................................................................................2
1.2. Các quy định về thừa kế......................................................................3
1.2.1. Người để lại di sản..........................................................................3
1.2.2. Người thừa kế..................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ
THEO LUẬT DÂN SỰ...................................................................................7
2.1. Nội dung thừa kế theo luật dân sự......................................................7
2.1.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.....................................................8
2.1.2. Người thừa kế..................................................................................8
2.1.3.

Di sản thừa kế.............................................................................10

2.1.4. Di chúc..........................................................................................11
2.1.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế.................................................12
2.2. Một số điểm chưa rõ và giải pháp đối với việc thừa kế trong Luật
dân sự Việt Nam........................................................................................13
2.2.1. Thừa kế thế vị................................................................................13
2.2.2. Hạn chế phân chia di sản...............................................................15
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................16
i


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................17



ii


PHẦN MỞ ĐẦU
Thừa kế là một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay, khi số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày càng đa
dạng, phong phú thì vấn đề thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh
chấp. Bộ luật dân sự của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1995 quy
định các điều kiện có hiệu lực của di chúc, nhưng việc hiểu và áp dụng những
quy định đó trong việc giải quyết phân chia di sản thừa kế theo di chúc trên
thực tế còn nhiều bất cập. Những khó khăn thường được thể hiện trong việc
xác định phải có những điều kiện gì thì di chúc mới được coi là hợp pháp,
điều kiện của người lập di chúc, ý chí của người lập di chúc, nội dung của di
chúc và hình thức của di chúc. Trong thực tiễn thì các quy định của pháp luật
về các điều kiện có hiệu lực của di chúc cịn có những cách hiểu khác nhau,
dẫn tới việc nhận định và quyết định không giống nhau của một số bản án giải
quyết cùng một vụ án tranh chấp về các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Do
vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Thừa kế theo pháp luật trong Luật dân sự
Việt Nam” nhằm làm rõ những quy định của pháp luật về các điều kiện có
hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự là đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn.
Qua nghiên cứu đề tài, tác giả cũng muốn xác định ý nghĩa của chế định về
quyền thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng. Với việc nghiên
cứu đề tài, tác giả muốn hoàn thiện hơn nữa những quy định pháp luật về các
điều kiện có hiệu lực của di chúc, nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả
điều chỉnh của những quy định này trong Bộ luật dân sự.

1



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THỪA KẾ
1.1. Khái niệm quyền thừa kế
1.1.1. Chế định thừa kế
Là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật
điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di
chúc hoặc theo trình tự do pháp luật quy định, đồng thời quy định phạm vi
quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế.
1.1.2. Khái niệm thừa kế
Thừa kế được hiểu là việc người đang còn sống thừa hưởng tài sản của
người đã qua đời theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Việc thừa kế
chỉ được thực hiện khi người có tài sản chết hoặc tòa án xác định là đã chết.
Thừa kế là quyền cơ bản của công dân, bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người
thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Công dân không phân biệt nam, nữ đều bình đẳng về quyền để lại tài sản
của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật, quyền hưởng di
sản.
1.1.3. Di sản thừa kế
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người
chết trong khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do người chết
để lại. Tài sản gồm có tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, các thu nhập hợp
pháp. Trong trường hợp vợ hoặc chồng chết thì một nửa tài sản chung của vợ
chồng thuộc về di sản của người chết.
Di sản bao gồm những tài sản dưới đây:
 Những tài sản bằng hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền thuốc
quyền sở hữu của người để lại di sản trước khi chết.
2



 Các quyền tài sản mà pháp luật cho phép để thừa kế như: quyền sử
dụng đất hợp pháp, quyền sử dụng mặt nước, quyền sử dụng rừng,
quyền khai thác tài ngun khống sản…
 Đối vớí những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
như:
Xe máy, nhà ở, quyền sử dụng đất… Để được coi là di sản, người để lại di
sản phải có các giấy tờ đăng ký chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của
mình.
Các quyền tài sản khác phát sinh từ quan hệ hợp đồng hay do việc người
chết bị gây thiệt hại khi cịn sống. Ví dụ: quyền địi nợ về những món tiền mà
người chết đã cho vay khi cịn sống, quyền đòi tiền làm thuê chưa trả hết cho
người chết khi còn sống, quyền đòi bồi thường thiệt hại do việc người chết đã
bị gây thiệt hại khi còn sống…
Di sản còn bao gồm tài sản phát sinh sau khi người để lại di sản chết. Ví
dụ như tiền bảo hiểm nhân thọ.
Di sản không bao gồm những quyền tài sản gắn với nhân thân người bảo
vệ tài sản, ví dụ như lương hưu, trợ cấp thương tật… Những quyền tài sản này
sẽ chấm dứt khi người để lại di sản chết và không chuyển cho những người
thừa kế.
Những tiền lương hưu, trợ cấp… đã được cấp khi còn sống nhưng chưa
lãnh đến thời điểm người để lại di sản chết vẫn được gộp vào khối di sản.
1.2. Các quy định về thừa kế
1.2.1. Người để lại di sản
Mọi cá nhân đều có quyền để lại tài sản của mình sau khi chết cho
người khác. Việc chuyển dịch tài sản của mình cho người khác thừa kế được
thực hiện bằng 2 cách:

3



 Để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Đối với việc
thừa kế theo pháp luật, cá nhân chỉ cần 1 điều kiện duy nhất là tài sản
phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân
người để lại di sản.
 Lập di chúc định đoạt tài sản của mình. Đối với việc thừa kế theo di
chúc, thì ngồi điều kiện về tài sản, người lập di chúc phải tuân theo
quy định về việc lập di chúc hợp pháp: phải là người đã thành niên,
không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhậ thức được và
không thể làm chủ được hành vi của mình; người chưa đủ tuổi thành
niên cũng có quyền lập di chúc với điều kiện phải có được sự đồng ý
của cha, mẹ hoặc người giám hộ; người bị hạn chế về thể chất hoặc
không biết chữ nhưng đã thành niên cũng có quyền lập di chúc nhưng
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng thực của cơ
quan cơng chứng. Người để lại di sản khi lập di chúc chỉ được quyền
định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của
mình.
1.2.2. Người thừa kế
Người thừa kế là người được người chết để lại di sản theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật. Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật thì người
thừa kế chỉ có thể là cá nhân có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
có quan hệ ni dưỡng với người để lại di sản. Còn trong thừa kế theo di
chúc, thì người thừa kế có thể là cá nhân, nhà nước hoặc pháp nhân, căn cứ
vào ý nguyện của người để lại di sản.
Điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế
 Nếu là thừa kế theo di chúc thì người thừa kế là cá nhân phải là người
cịn sống vào thời điểm mở thừa kế, là người sinh ra và còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết.

4


 Nếu là thừa kế theo pháp luật thì ngồi điều kiện như đối với cá nhân
được thừa kế theo di chúc, cá nhân trở thành người thừa kế theo pháp
luật khi cá nhân đó thuộc hang thừa kế mà pháp luật quy định hoặc là
người thừa kế kế vị.
Điều kiện để một pháp nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo
di chúc:
Cơ quan, tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, vẫn hoạt
động bình thường, chưa bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản. Một pháp nhân, 1
tổ chức chỉ có thể được coi là người thừa kế theo di chúc mà không bao giờ
được thừa kế theo pháp luật.
Nghĩa vụ người thừa kế:
 Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
 Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của
những người thừa kế.
 Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng.
Quyền người thừa kế:
 Theo nguyên tắc chung, mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngồi ra, người thừa kế có quyền
từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc
thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối với người khác.
 Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi
thường thiệt hại cho người khác, người này viện cớ khơng có tài sản để
5



thực hiện nghĩa vụ nhưng lại từ chối nhận quyền hưởng di sản thừa kế
để không chịu trả nợ hoặc bồi thường thiệt hại.
 Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải cịn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
Quyền hưởng di sản:
Mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Ngồi ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường
hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối với
người khác.
Những người thừa kế khơng có quyền hưởng di sản:
Khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 quy định về người khơng được
quyền hưởng di sản như sau:
« 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế
đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để
lại di sản.»
Tuy nhiên, những người thừa kế trong điều khoản nói trên vẫn được hưởng
di sản nếu người để lại di sản có ý muốn vẫn cho họ hưởng di sản theo di
chúc.
6



Trong trường hợp khơng có người thừa kế hoặc những người thừa kế đều
khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền
hưởng di sản, thì di sản thuộc về Nhà nước.
Quyền từ chối hưởng di sản:
Điều 642 BLDS 2005 quy định về từ chối nhận di sản như sau:
« 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp
việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình
đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ
chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân
chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
2.

Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa
kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu khơng có từ chối nhận di sản thì
được coi là đồng ý nhận thừa kế.»
3.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
THỪA KẾ THEO LUẬT DÂN SỰ
2.1. Nội dung thừa kế theo luật dân sự
Ta có thể hiểu một cách đơn giản thừa kế theo pháp luật là sự chuyển
dịch tài sản của người chết cho những người thừa kế theo qui định của pháp
luật thừa kế. Theo điều 674 Bộ luật dân sự 2015: "Thừa kế theo pháp luật
là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật qui
định".
Những người thừa kế theo qui định của pháp luật không phụ thuộc vào

mức độ năng lực hành vi, dù cho người đó có bị hạn chế năng lực hành vi hay
thậm chí bị mất năng lực hành vi thì người đó vẫn có quyền thừa kế. Đảm
bảo ngun tắc bình đẳng của cơng dân về quyền thừa kế nên mọi người đều
có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế từ người chết và bình
đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại trong phạm vi

7


di sản mình nhận được. Vì phạm vi những người thừa kế rộng nên pháp luật
chia ra các trường hợp thừa kế; các diện thừa kế và các hàng thừa kế.

8


2.1.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015, thời điểm mở
thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố
một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tịa án xác định người đó
đã chết. Nếu khơng xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày
Bản án tịa án tun bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là
ngày người đó chết.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản;
nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi
có tồn bộ hoặc phần lớn di sản.
Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của
quan hệ thừa kế và đóng vai trị quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này
sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản của người chết để lại,
Tịa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời
hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.

Đồng thời việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế đóng vai trị
quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay khơng.
Theo quy định tại Điều 620 BLDS “Việc từ chối nhận di sản phải được lập
thành văn bản….”.
2.1.2. Người thừa kế
Để xác định người thừa kế của người chết vào thời điểm người này
chết, cấn phải xác định người chết có để lại di chúc hay khơng. Nếu có di
chúc thì người thừa kế sẽ được xác định theo di chúc. Nếu khơng có di chúc
hoặc di chúc khơng hợp pháp, di chúc khơng phát sinh hiệu lực pháp luật thì
người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.
đây:

Theo đó, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau

9


a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứu ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột, chắt ruột của
người cht mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (Điều 651 BLDS).

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kể cả thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật thì những người sau đây khơng có quyền hưởng thừa kế (Điều
643 BLDS):
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại sản.
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền.

10


- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, người có những hành vi này vẫn được hưởng di sản nếu
người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo
di chúc.
Người thừa kế có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. Nếu người thừa
kế là cá nhân thì cá nhân đó phải là người cịn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế là cơ quan, tổ
chức thì cơ quan, tổ chức phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.1.3. Di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 612 BLDS: Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản riêng của người chết trong tài sản chung với người
khác.
Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế.
Một thực tế hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về di sản dẫn đến tình

trạng các vụ án thực tế hiện nay phải xét xử lại do xác định di sản khơng
chính xác và đầy đủ.
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự tài sản gồm: vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, quyền tài sản nằm trong khái niệm về tài
sản. Cho nên cần phải hiểu khái niệm di sản còn bao gồm cả các quyền về tài
sản như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế giá trị...
Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do
vậy, trong trường hợp người có tài sản để lại cịn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì
thơng thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tốn bằng tài sản của người
chết. Phần còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di
11


chúc hay quy định của pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực
hiện như sau:
Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ về tài sản do người thừa kế để lại tương ứng với phần tài sản
mà mình đã nhận.
Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại được người quản lý di sản được thực hiện theo đúng thỏa thuận của
những người thừa kế.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di
chúc, thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người
thừa kế là cá nhân.
2.1.4. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết.
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp tính mạng của
một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà
không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng

chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người
làm chứng phải ghi chéo lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 03 tháng kể từ
thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc cịn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
Trong trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
phải được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của cơng chứng
nhà nước hoặc chứng thức của UBND xã, phường, thị trấn.
12


Tuy nhiên, một di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được
coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không
bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di
cúc khơng trái quy định của pháp luật.
Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không
phải là những người sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2.1.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự: Thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ
ngày mở thừa kế. Trong thời hạn này, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án
chia thừa kế, xác định quyền thừa kế của mình, truất quyền thừa kế của người

khác. Hết thời hạn này, người thừa kế khơng cịn quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm
bắt đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do
đó, thời điểm kết thúc là thời điểm kết thúc ngày tương ứng 30 năm hoặc 10
năm sau.
Như vậy, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi
người này chết cho những người khác theo quy định của pháp luật. Việc
chuyển giao này có thể thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di
13


chúc trước khi chết. Trường hợp khơng có di chúc, di chúc không hợp pháp
hoặc di chúc không phát sinh hiệu lực thì việc chuyển giao tài sản sẽ được
thực hiện theo pháp luật. Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản thừa kế
thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền u cầu Tịa án giải
quyết.
2.2. Một số điểm chưa rõ và giải pháp đối với việc thừa kế trong Luật dân
sự Việt Nam
2.2.1. Thừa kế thế vị
Thừa nhận rằng: di sản của người chết sẽ vơ nghĩa khi nó khơng được
truyền lại cho những người khác và càng vơ nghĩa hơn khi nó được chuyển từ
người chết này sang cho người chết khác. Vì lẽ đó, pháp luật quy định: ”
người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết ”.
Điều 680 BLDS quy định: ” Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản của cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước
người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt

được hưởng nếu còn sống “.
Luật thực định chỉ nói đến quyền lợi của cháu và chắt. Có lẽ các nhà
làm luật thấy rằng việc quy định quyền thừa kế của chút, chít hoặc của các
cháu trực hệ thấp hơn là hiếm xảy ra và khơng có giá trị thực tiễn.
Khi xem xét và nghiên cứu thừa kế thế vị, cụ thể thông qua Điều 680
BLDS, cần thống nhất một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho thừa kế theo pháp luật, không
áp dụng cho thừa kế theo di chúc.

14


Thứ hai: thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho trường hợp con cháu trực hệ
chết trước. Việc áp dụng chế định này sẽ bị loại trừ nếu con còn sống nhưng
từ chối nhận di sản hoặc khơng có quyền hưởng di sản.
Thứ ba: những người thế vị chỉ được hưởng phần mà người được thế vị
hưởng nếu còn sống.
Thứ tư: người con chết trước người để lại di sản phải là người có quyền
hưởng di sản. Nếu họ là người khơng có quyền hưởng di sản theo Khoản 1,
Điều 646 thì dù chết trước người để lại di sản, con hoặc cháu của người đó
khơng được thế vị họ để hưởng phần di sản.
Thứ năm: Người thừa kế thế vị chỉ có thể hưởng di sản nếu khơng ở
trong tình trạng khơng có quyền hưởng di sản của người được thế vị và không
từ chối nhận di sản của người này.
Thừa kế thế vị không phải là một vấn đề mới mẻ trong pháp luật thừa
kế thế giới nói chung và pháp luật thừa kế Việt Nam nói riêng. Vấn đề này
còn nhiều điều đáng bàn, trong bài viết này, chúng tôi xin nêu một kiến nghị
sửa đổi, bổ sung là: Cần làm rõ trường hợp những người có quyền hưởng thừa
kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thì cháu, chắt của họ có được
quyền thừa kế thế vị hay khơng? Vấn đề này có nhiều cách hiểu khác nhau.

Có quan điểm cho rằng BLDS đã quy định thừa kế thế vị trong trường hợp
con, cháu của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì đương
nhiên trong trường hợp chết cùng cũng được hưởng vì khái niệm chết trước ”
bao trùm, rộng hơn ” khái niệm chết cùng. Nhưng cũng có nhiều quan điểm
cho rằng việc thừa kế thế vị chỉ áp dụng đối với trường hợp con, cháu của
người để lại di sản chết trước người để lại di sản; đối với con, cháu của người
để lại di sản chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì không đặt ra vấn
đề thế vị (theo đúng câu chữ của điều luật). Do có nhiều cách hiểu khác nhau

15


nên việc áp dụng pháp luật không được thống nhất trong việc giải quyết các
tranh chấp về thừa kế.
2.2.2. Hạn chế phân chia di sản
Theo quy định của BLDS (Điều 689), di sản có thể bị hạn chế phân
chia trong một khoảng thời giannhất định trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất: theo ý chí của người lập di chúc.
Thứ hai: theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế. Việc quy định
như vậy chưa được phù hợp với Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000. Khoản
3, Điều 31 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về quyền thừa kế tài sản của vợ
chồng: ” trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng và gia đình thì bên
cịn sống có quyền u cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa
kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu
hết thời hạn do Tồ án xác định hoặc bên cịn sống đã kết hơn với người khác
thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa
kế “. Do vậy, để thống nhất giữa các văn bản pháp luật, bảo vệ quyền lợi của
các bên trong quan hệ thừa kế, chúng tôi cho rằng cần phải viết lại Điều 689
như sau: ” Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc; theo thoả thuận

của tất cả những người thừa kế hoặc theo quy định của pháp luật, di sản chỉ
được phân chia sau một thời hạn nhất định, thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di
sản mới được đem chia “./.

16


PHẦN KẾT LUẬN
Chế định về quyền thừa kế là một chế định lớn trong Bộ luật dân sự.
Chế định này nhằm để điều chỉnh những nguyên tắc chung về quyền thừa kế,
về hình thức thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, về thời hiệu khởi kiện.
Những điều kiện có hiệu lực của di chúc được quy định trong Bộ luật dân sự,
như những tư tưởng chỉ đạo và là cơ sở pháp lý có hiệu lực điều chỉnh cao
trong việc xác định giá trị pháp lý và hiệu lực pháp luật của di chúc. Những
quy định về các điều kiện có hiệu lực của di chúc được quy định trong các
văn bản pháp luật trước đây đã dần dần được thay đổi, xây dựng, củng cố, bổ
sung theo hướng ngày một hoàn thiện và phù hợp hơn với nhu cầu của xã hội.
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần
vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; Quyền sở
hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Như vậy quyền để lại
thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân được pháp
luật ghi nhận và bảo hộ.
Tuy nhiên, trên thực tế, do việc coi trọng những phong tục tập quán,
tình cảm gia đình đã khiến cho khơng ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành
quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó cũng có những trường
hợp người để lại di sản thừa kế đã lập di chúc nhưng do thiếu hiểu biết, bản di
chúc đó khơng phù hợp, khiến những người được hưởng di sản thừa kế phải
giải quyết tranh chấp bằng pháp luật. Do vậy việc hiểu được các chế định về
thừa kế là cần thiết và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã

hội phát sinh trong lĩnh vực thừa kế.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Lộc, Một số vấn đề khúc mắc về pháp luật thừa kế
2. Nguyễn Quang Lộc, Một số vấn đề khúc mắc về pháp luật thừa kế
3. ThS. Đoàn Ngọc Hải, Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh
chấp tại Tòa án
4. Bộ luật dân sự năm 2015.
5. Hỏi – Đáp Các quy định của pháp luật về thừa kế - NXB Chính trị
Quốc gia.
6.

18



×