Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÁO cáo THỰC tập THỰC tế VẤN ĐỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.89 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................4
1.1. Tổng quan về đơn vị thực tập.................................................................4
1.2. Cơ cấu hoạt động.....................................................................................5
1.2.1. Các chương trình phát triển cộng đồng...............................................7
1.2.2. Các dự án xây dựng quy mô lớn..........................................................9
1.3. Một vài nét về Phòng Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường9
PHẦN 2. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG THỰC TẬP............................................11
2.1. Mục đích................................................................................................11
2.2. Nội dung thực tập..................................................................................11
2.3. Nội dung công việc được phân công....................................................11
2.4. Phương pháp thực hiện.........................................................................13
PHẦN 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.....................15
3.1. Kết quả đạt được...................................................................................15
3.2. Bài học kinh nghiệm.............................................................................16
PHẦN 4. TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ..........................................................18
4.1. Nhận xét về cơ quan thực tập...............................................................18
4.2. Nhận xét về bản thân.............................................................................18
4.2.1. Ưu điểm...................................................................................18
4.2.2. Nhược điểm.............................................................................19
Tài liệu đính kèm:
- Nhận xét của đơn vị thực tập


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1 Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập
1.1.
Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.


1.1.1Giới thiệu chung về công ty:
Công ty cổ phần Cơ điện 86 đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch
và đầu tư Thành phố Hà Nội
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN 86.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: 86 ELECTRIC MECHANICAL JOINT
STOCK COMPANY.
Địa chỉ: , Số 66 Đức Thượng, Hoài Đức, Hà Nội.
Mã số thuế:

?

.

Công ty được thành lập theo hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và pháp luật hiện hành.
Bảng 1: Danh sách cổ đông sáng lập
STT Tên cổ đông

Loại cổ phần

Tỷ lệ góp vốn
(%)

1

Lương Thị Nụ

Phổ thông

19,2


Số chứng
minh thư nhân
dân
140504631

2
3

Nguyễn Thị Anh Đào
Trần Thị Hạnh

Phổ thông
Phổ thông

2,4
2,4

141859929
141924678

Nguồn: Giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần Cơ điện 86.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cơ điện 86 :


Là công ty chuyên sản xuất và lắp đặt các hệ thống cơ điện,với diện tích hoat động
kinh doanh và sản xuất trên 5.000m2,số lượng công nhân viên trong công ty là khoảng
40-50 nhân viên .
Trong giai đoạn đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm ra thị
trường ,thương hiệu còn mới đối với người tiêu dùng,cùng với sự nỗ lực không ngừng

của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với sự góp ý của người tiêu dùng
và công ty đã thay đổi dần dần về mẫu mã hình thức và chất lượng,phương thức bán hàng
nên hiện nay đã có sự đứng vững trên thị trường .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gần 5 năm qua đã có những bước tiến
đáng kể từ chỗ chỉ một xưởng sản xuất nhỏ đến nay công ty đã có khả năng mở rộng quy
mô sản xuất lớn ,uy tín của công ty và thương hiệu của sản phẩm đã đến với người tiêu
dùng trong cả nước .`
Bên cạnh đó công ty đã không ngừng đầu tư cải tíên hệ thống máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất ,nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân viên
.Bởi vậy mà trong thời gian qua công ty đã liên tiếp đầu tư và mở rộng thêm phân xưởng
sản xuất và tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại sau 5 năm hoạt động của công ty điện tử Việt Nhật đã thật sự trưởng thành
về mọi mặt .Doanh thu của hoạt động sản xuất và kinh doanh tăng lên đáng kể .Điều này
chứng tỏ công ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh.
Thật vậy từ khi thành lập công ty với số vốn 3,4 tỷ đồng và lực lượng lao động hơn
100 người.Cho đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đã lên đến 10 tỷ đồng với
quân số là 400-500 người, từ chỗ chỉ sản xuất một xưởng nhỏ nay công ty đã sản xuất
được nhiều mặt hàng: đầu DVD,VCD,âm ly,loa ,nồi cơm điện……. Với sự phát triển dần
về chức năng, quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh,vị thế và uy tín của
công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng cao.
2: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện tử Việt Nhật :


Căn cứ vào chức năng ngành nghề và chức năng của nhà nước ra quyết định cấp
giấy phép hoạt động trên địa bàn của cả nước công ty Việt Nhật đã xác định được những
chức năng ngành nghề của mình như sau :

 Các phụ kiện phụ kiện phụ trợ cho nghành cơ điện
 Sản xuất và lắp ráp các hệ thống tủ bảng điện thang máng cáp
 Thi công cơ điện các hệ thống tòa nhà chung cư cao cấp

 Thi công cơ điện các dự án phân xưởng nhà máy, khu công nghiệp
 Thi công cơ điện các dự án cấp thoát nước tưới tiêu
 Thi công xây lắp các hệ thống từ 0,4KV đến 500K
 Tự sản xuất các thiết bị
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường hợp lý hóa
các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế ,xây dựng tổ chức, đáp ứng
được yêu cầu trong tương lai có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần cơ 86
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.

Hội đồng quản
trị
Trị
Ban giám đốc

Phòng tài chính

Phòng kinh
doanh

Phòng dịch vụ
sau bán


Sơ đồ1: bộ máy tổ chức của công ty

* Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty cổ phần
điện cơ 86 tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
- Cấp quản trị cao nhất là đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông trong công

ty. Đại hội được họp 2 lần một năm để định ra phương hướng hoạt động và ra quyết nghị
cho mọi hoạt động của Công ty.
- Hội đồng quản trị là cơ quan pháp lý của Công ty có quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2 nhiệm kỳ
Đại hội.
- Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong Công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông về kết quả hoạt
động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc và các trợ lý.
- Văn phòng bao gồm các bộ phận: Phòng hành chính, tổ chức quản trị kế hoạch,
kế toán, kinh doanh xuất nhập khẩu, kho quỹ.
bộ phận tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về các thủ tục hành chính nhân sự
lao động của Công ty, xây dựng lịch trình làm việc của ban giám đốc đón tiếp khách của
Công ty, tham mưu tổng hợp cho bộ phận văn phòng. Đứng đầu tổ chức hành chính là
Chánh văn phòng.
bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm điều hành sản xuất kinh
doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng; Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị
trường để đưa ra kế hoạch giá bán, sản lượng tiêu thụ nhằm đạt được lợi nhuận cao.


bộ phận kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh,
báo cáo tình hình tài chính của Công ty cho các cổ đông và các cơ quan chức năng của
Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty; Xác định nhu cầu về vốn, tình hình
hiện có và biên động của các loại tài sản của Công ty.
bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trường trong
và ngoài nước để khai thác nguồn hàng nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, thực thi kế hoạch
bán hàng. Chịu trách nhiệm trong khâu nhập vật tư thiết bị, máy móc, hàng hoá cho nhu
cầu tiêu thụ của Công ty.
bộ phận trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức
thành các cửa hàng, Trung tâm. Đứng đầu là Cửa hàng trưởng và các Giám đốc Trung
tâm.

- Cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm; Tổ chức bán buôn, bán lẻ các sản
phẩm điện, điện tử, điện lạnh gia dụng với các đối tác và tới tận tay người tiêu dùng tại
Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Trung tâm thương mại: Là nơi giới thiệu và cung cấp các sản phẩm thuộc lĩnh
vực đào tào và dạy nghề: các mô hình, thiết bị thực hành nghề điện, điện tử công nghiệp,
điện lạnh...
- Trung tâm điện tử công trình: Là nơi thực hiện việc bảo hành, bảo trì các sản
phẩm của Công ty bán ra cho khách hàng các thiết bị lắp đặt cho các dự án; thực hiện các
dịch vụ sửa chữa cho khách hàng, thực hiện các hợp đồng của cơ quan, đơn vị, các tổ
chức về lắp đặt các sản phẩm điện tử, các hệ thống điện, máy móc, thiết bị (như thiết bị
tự động báo giờ, bảng điện tử...)
- Trung tâm công nghệ và hệ thống: Trước hết, đây là nơi thực hiện việc thu nhập,
nắm bắt và cập nhập các thông tin về các sản phẩm điện, điện tử của các hãng trên thế
giới sản xuất ra, từ đó tiến tới làm chủ và có thể cung cấp cho khách hàng với chất lượng


tốt nhất. Trung tâm còn thực hiện đấu thầu các dự án cung cấp trang thiết bị điện tử
chuyên dông cho các cơ quan, đơn vị trong các ngành kinh tế quốc dân.
Ngoài các hoạt động riêng lẻ của các bộ phận thì hoạt động chung của Công ty
luôn có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận để tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh, tạo ra lợi nhuận cao cho Công ty.
4. chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Trong giai đoạn 5 năm, 2015 – 2020 Công ty Cổ phần điện cơ 86 tập trung thực hiện
4 mục tiêu chính sau:
4.1. Mục tiêu chung

• Xây dựng, hoàn chỉnh bộ máy tổ chức – quản trị – điều hành.
• Khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, các nghành nghề của Công ty
• Đầu tư xây dựng, nâng cấp phân xưởng và dây chuyền sản xuất nhằm gia tăng
giá trị kinh doanh.


• Kết hợp thế mạnh của công ty và để nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường
hiệu quả hoạt động theo đúng định hướng chiến lược của công ty.
4.2. Các chiên lược khác:
Chiến lược phát triển sản xuất:
Chiên lược sản xuất nhằm giúp Công ty đạt được mục tiêu nâng cao về
thương hiệu, tăng trưởng 15% moi năm và kinh doanh có hiệu quả. Chiên lược phát
triển sản xuất bao gồm:
-Nâng cao năng lực sản xuất, từng bước hiện đại hóa công nghệ sản xuất
và nâng cao chât lượng sản phẩm, được thể hiện qua chât lượng nhà xưởng,
máy móc thiêt bị, công nghệ, nhân lực, ….
-Xây dựng kê hoạch sản xuât phù hợp với tình hình kinh doanh trên thị
Trường, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác sản xuất đề phòng đáp ứng
cho nhu cầu bán lẻ vì hiện nay công ty vẫn còn rât bị động trong khâu này
dẫn đến tình trạng khách hàng bị động do Công ty không đáp ứng không kịp thời về
yế tố thời gian và tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm.
Chiến lược tài chính:
Mục tiêu của chiến lược là nhằm giúp Công ty lành mạnh tình hình tài chính,
Đảm bảo cho sự phát triển của Công ty trong những thời gian tới. Bao gồm các nội


dung cơ bản như sau:
- Lành mạnh hóa tình hình tài chính hiện tại: bao gồm cơ cấu lại nguồn
Vốn, đảm bảo sự cân đối hài hòa, trong đó đặc biệt là phải giảm tỉ lệ vay
ngân hàng và tăng vòng quay của việc sử dụng vốn.
-Bổ sung thêm vốn lưu động vì hiện tại vốn của Công ty chủ yêu nằm
trong tài sản cố định còn vốn lưu động quá ít không thể đáp ứng cho nhu cầu
sản xuât kinh doanh. Việc tăng vốn lưu động có thể thực hiện qua việc phát
hành thêm cổ phiếu khi tình hình thị trường tài chính ổn định trở lại.
-Chiến lược duy trì và phát triển nguồn nhân lực:

Mục tiêu củaa chiên lược là đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển, bao gồm
các nội dung chính như sau:
-Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đảm
bảo kế thừa nguồn nhân lực vê hưu, nghỉ việc và đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản
xuấtt kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuât kinh doanh và tình hình biến động
nguồn nhân lực của Công ty.
- Duy trì và phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực: Được thực hiện qua
công tác động viên người lao động bằng các chính sách như tiền lương, thưởng và
các chế độ đãi ngộ khác và đặc biệt là môi trường làm việc tốt.

2. Những công việc thực tập và quan sát tại đơn vị.

Theo kế hoạch của nhà trường ngày 1-12-2015 em được nhà trường phân công về về thực
tập công ty cổ phần Cơ điện 86, tại đây em được giao thực hiện những nhiệm vụ sau :
2.1. Những công việc thực tập tại công ty Cổ phần cơ điện 86.
2.1.1.Nội dung công việc được phân công

 Tìm hiểu tổng quan về công ty cổ phần Cơ điện 86 và các công việc cũng như
cách thức hoạt động của Phòng kinh doanh

 Phụ trách sắp xếp hồ sơ các dự án cung cấp thang mang cáp và tủ điện cho
công trình Viện nhi TƯ

 Biên tập các tài liệu liên quan tới các dự án chuẩn bị thi công lắp đặt
 Tham gia chuyến công tác đến vùng dự án, khảo sát công trình.
 Phụ giúp một số công việc văn phòng được giao.


Nội dung công việc thực tập:
Tuần


Thời gian thực tập

Công việc thực tập
- Tham quan và tìm hiểu về Tổ chức và
được phân công thực tập ở Phòng kinh
doanh.

1

1/12/2015 – 06/12/2015

- Làm quen với các công việc văn phòng.
- Sắp xếp file, tài liệu, đóng dấu văn bản.

- Sắp xếp hồ sơ về các sắp thi công lắp đặt
- chuẩn bị tài liệu, hồ sơ cho việc đàm
phán hợp đồng.
2

07/12/2015 – 13/12/2015

- Đi khảo sát công trình đang thi công lắp
đặt ở Viện nhi TƯ.
- Đánh máy văn bản (phần 1).

-Đón khách mời tại sân bay và đưa tới
khách sạn.
- Photo tài liệu.
3


14/12/2015 – 20/12/2015

- Tham gia góp ý soạn thảo các điều khoản
hợp đồng.
- Tiếp tục đánh máy văn bản (phần 2).
- Sắp xếp file, tài liệu, đóng dấu văn bản.

4

20/12/2012 – 31/12/2015

Hoàn thành và viết báo cáo thực tập.


2.1.

3.

Những công việcquan sát được tại công ty.

Bài học kinh nghiệm
Sau 2 tháng thực tập tại công ty Cổ phần cơ điện 86, bản thân tôi đã học hỏi được rất
nhiều điều từ các anh chị nhân viên trong phòng và tích lũy được những bài học vô
cũng quý giá và hẳn sẽ rất hữu ích cho công của tôi sau này. Các vấn đề cần lưu ý khi
tham gia soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại cụ thể như sau:

– Về nguồn pháp luật điều chỉnh và có liên quan đến nội dung của hợp đồng: Ví dụ, nếu
là hợp đồng mua bán hàng hoá, thì pháp luật có liên quan là những văn bản pháp luật về
thương mại, dân sự, cụ thể là Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại (LTM), Luật Đầu tư,

Luât Doanh nghiệp v.v.. các văn bản pháp luật hướng dẫn các Luật nêu trên; Nghị định
hướng dẫn LTM về mua bán hàng hoá, Nghị định quy định danh mục các mặt hàng hạn
chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện hoặc cấm kinh doanh. Nếu là hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế thì kiến thức về thói quen thương mại, thông lệ, tập quán quốc
tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các cam kết Quốc tế song phương, đa
phương, và cam kết trong khu vực của Việt Nam, pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý
của các bên cũng là những kiến thức và thông tin rất quan trọng liên quan trực tiếp đến
nội dung cũng như tính hợp pháp, hợp lệ của hợp đồng. Bên cạnh đó, những người liên
quan trực tiếp đến quá trình soạn thảo, đàm phán hợp đồng còn phải rà soát, lưu ý đến
toàn bộ những văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung, lĩnh vực của hợp đồng.
Khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo cần phải bảo đảm các yếu tố như:
– Bảo đảm về mặt hình thức của hợp đồng
Trong trường hợp nào mà pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản, phải
có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thi phải tuân theo các quy
định đó.
Đối với một số loại hợp đồng mà pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực thì
những loại hợp đồng đó phải được đem đi công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu
lực.
– Bảo đảm về mặt nội dung của hợp đồng


Về nguyên tắc, nội dung của hợp đồng có các bên tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý
chí, bình đẳng và thiện chí với nhau. Tuy nhiên, Pháp luật cũng yêu cầu nội dung của hợp
đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực
hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống
xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
– Đảm bảo đối tượng của hợp đồng là những hàng hoá mà pháp luật không cấm, không
trái đạo đức xã hội.

– Đảm bảo người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện
– Đảm bảo người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự.
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân: căn cứ vào các Điều 17, 18 và 19 của BLDS thì
người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên và người thành niên là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, theo quy định này thì chỉ có người nào có đủ từ 18 tuổi
trở lên mới bằng chính hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
Còn những trường hợp khác chưa đủ 18 tuổi thì khi giao kết, xác lập, thực hiện một giao
dịch dân sự nào đó phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Quy định này nhằm
bảo vệ các giao dịch khi được xác lập phải được xác lập bởi những người có đủ khả năng
để tự nhân danh mình quyết định mọi hành vi của mình, đảm bảo không gây thiệt hại cho
người khác.
Trong trường hợp người đã đủ 18 tuổi nhưng lại mắc bệnh như bệnh tâm thần hoặc mắc
các bệnh khác gây ra tình trạng mất năng lực hành vi thì cũng không được tự mình giao
kết hợp đồng mà phải có đại diện pháp luật.
Tương tự như vậy, đối với những người từ 6 tuổi đến duới 18 tuổi khi giao kết hợp đồng
cũng phải có người đại diện theo pháp luật đồng ý.
+ Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân:
Về nguyên tắc, thời điểm tổ chức, doanh nghiệp hay pháp nhân được coi là có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ phải căn cứ vào quy định của pháp luật. Pháp luật doanh nghiệp
được coi là nguồn pháp lý chủ yếu điều chỉnh/quy định năng lực hành vi dân sự của tổ
chức/doanh nghiệp/pháp nhân. Bên cạnh đó, doanh nghiệp/tổ chức đó hoạt động trong
lĩnh vực nào thì sẽ chịu thêm sự điều chỉnh của văn bản pháp luật của lĩnh vực đó, ví dụ
pháp luật về doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, ngân hàng tín dụng, bảo hiểm v.v..
Thông thường năng lực hành vi của pháp nhân hay tổ chức được tính kể từ thời điểm
doanh nghiệp đó được thành lập về mặt pháp lý/thừa nhận sự tồn tại về mặt pháp lý, ví dụ
như kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy phép thành lập hoặc ngày mà


pháp luật quy định phải khai trương hoặc phải đăng ký thì mới được coi là đã thành lập.
Và chỉ khi các doanh nghiệp, tổ chức hoặc pháp nhân được coi là có năng lực hành vi dân

sự đầy đủ.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân. Theo quy định của BLDS thì năng lực dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân. Quy định này có nghĩa rằng sự hình thành pháp luật và được pháp
luật công nhận thì pháp nhân đó có năng lực dân sự đầy đủ, có các quyền, nghĩa vụ dân
sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
+ Đại diện cho tổ chức/pháp nhân và đại diện uỷ quyền
Đây là một trong những nội dung quan trọng liên quan đến vị trí pháp lý của các bên
cũng như đến hiệu lực của hợp đồng. Theo quy định tại khoản 5 Điều 139 thì người đại
diện phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Đại diện cho tổ chức/pháp nhân thông thường được quy định trong điều lệ của pháp nhân
hoặc trong quyết định thành lập của pháp nhân.
Trong thực tiễn, việc uỷ quyền cũng được ghi nhận trong một loạt các tài liệu có giá trị
chứng cứ khác như quy chế hoạt động của tổ chức đó, quyết định quy định trách nhiệm,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng lãnh đạo và thành viên của doanh nghiệp và kể cả trong
thông báo chào hàng v.v… Và những giấy tờ này, về nguyên tắc có giá trị hợp lệ để
chứng minh cho việc phân công của lãnh đạo doanh nghiệp/tổ chức đối với các lãnh đạo
và thành viên khác của tổ chức/doanh nghiệp đó.
Khi tham gia soạn thảo, ký kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng phải hết sức lưu ý đến
địa vị pháp lý của người được đại diện uỷ quyền, phạm vi được uỷ quyền nhằm tránh tình
trạng có tranh chấp sau này do việc ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc vượt
quá thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện uỷ quyền.
2. Các lưu ý cụ thể khác
a) Giải thích thuật ngữ: Hợp đồng thương mại là một dạng hợp đồng không chỉ chịu sự
điều chỉnh của pháp luật mà còn bị ảnh hưởng bởi các thói quen thương mại, thông lệ, tập
quán và pháp luật quốc tế, có nhiều nội dung hợp đồng như hợp đồng nhượng quyền
thương mại, hợp đồng thuê hàng hoá v.v… là những hợp đồng mang tính chất chuyên
ngành cao, nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành đặc thù. Để
đảm bảo việc thực hiện hợp đồng một cách thuận lợi, thì việc đưa ra các khái niệm cho
những nội dung cần được hiểu và áp dụng thống nhất, khoa học là rất quan trọng. Việc

làm này là cần thiết nhằm tránh tình trạng có phát sinh xung đột, tranh cãi giữa các bên
về cách hiểu của nội dung đó cũng như kiểm soát được tình trạng áp dụng tuỳ tiện các
điều khoản của hợp đồng gây ra tình trạng phá vỡ hợp đồng.


b) Mục lục hợp đồng
Tuỳ thuộc vào từng loại hợp đồng, nội dung, quy mô và tính chất của hợp đồng mà các
hợp đồng ngoài bản chất thì còn có các mục lục hợp đồng. Mục lục hợp đồng là cần thiết
và hỗ trợ đắc lực cho quá trình soạn thảo, đàm phán và thực thi hợp đồng.
c) Điều khoản về cách thức giải thích hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có
các điều khoản về khái niệm, giải thích thuật ngữ và khi điều khoản của hợp đồng có thể
giải thích theo nhiều cách khách nhau thì phải chọn cách giải thích phù hợp nhất, khoa
học nhất để giải thích cho từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: giải thích theo tập quán; giải
thích đặc trong mối liên hệ tổng thể của hợp đồng; giải thích có lợi cho bên yếu thế v.v…
d)Trong quan hệ làm ăn, chữ “tín” là một trong những tiêu chí tối cao mà các bên đều
hướng tới nhằm xây dựng các mối quan hệ thương mại lâu dài và bền vững. Tuy nhiên,
tiêu chí “tin tưởng nhau” để phục vụ cho mục đích “sinh lợi” của hoạt động thương mại
không chỉ phải được thể hiện bằng số lượng giao dịch, thời gian làm ăn với nhau, giá trị
hợp đồng mà càng tin nhau thì các bên càng phải rõ ràng, sòng phẳng về các nội dung
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhau trong bản hợp đồng. Như đã đề cập
rất nhiều lần trong phạm vi bài viết này đó là hợp đồng có chức năng rất quan trọng trong
việc giúp các bên dự liệu, dự báo và tính toán được lợi nhuận và rủi ro của mình. Hợp
đồng giúp các bên gia tăng lợi nhuận và cũng giúp các bên hạn chế, kiểm soát được rủi ro
mà trong quá trình kinh doanh có thể gặp phải. Xuất phát từ quan điểm đó, trong quá
trình soạn thảo, đàm phán, tư vấn hợp đồng cũng như tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ
thể, các nội dung như (i) Quy định điều khoản về sửa đổi, bổ sung hợp đồng; (ii) Quy
định rõ về thời hiệu của hợp đồng;(iii) Lưu ý về các điều khoản bồi thường thiệt hại; (iv)
Quy định cụ thể tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh, đại diện có thẩm quyền và số tài
khoản giao dịch của đối tác tham gia hợp đồng; (v) Điều khoản mang tính mô tả đối
tượng hợp đồng; (vi) thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; (vii) thời điểm chuyển quyền

sở hữu;(viii) thời điểm chuyển rủi ro; (ix) ngôn ngữ sử dụng trong họp đồng; (x) các điều
khoản về giải quyết tranh chấp, về bất khả kháng phải được coi là những điều khoản quan
trọng, cần được lưu ý và thỏa thuận kỹ lưỡng.



×