Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học vấn đề thực hành dân chủ trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.33 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------------

TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
VẤN ĐỀ THỰC HÀNH DÂN CHỦ TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm thực hiện

:

Nhóm 10

Mã học phần

:

TRI116.7 (GĐ 2-HKI-2223)

Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Thị Tố Uyên

Hà Nội, tháng 12 năm 2022



MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM...............................................................2
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.........................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................5
2.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................5
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...................................................................5
3.1. Đối tượng...................................................................................................5
3.2. Phạm vi.......................................................................................................5
4. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................10
1. Cơ sở lý luận...................................................................................................10
1.1. Khái niệm chung, sự ra đời, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa.....10
1.1.1. Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa..........................................10
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa................10
1.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.........................................11
2. Thực tiễn việc phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................15
2.1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................................15
2.1.1. Thành tựu...........................................................................................15
2.1.2. Khó khăn............................................................................................18
2.1.3. Nguyên nhân và một số giải pháp đề xuất.........................................21
2.2. Thực hành dân chủ trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
..........................................................................................................................26
KẾT LUẬN.........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................33
1



DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT

Họ và tên

MSV

STT theo
danh
sách lớp

1

Nguyễn Đức Thịnh

2111110263

93

Phạm vi và đối tượng
và nghiên cứu

2

Hà Thị Tùng Lâm

2111110144


52

Lý do chọn đề tài

3

Vũ Đức Vinh

2111110299

118

Nguyên nhân và giải
pháp

4

Trần Đức Anh

2111110024

5

Lịch sử nghiên cứu

5

Đặng Việt Hà

2111110069


28

Mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu

6

Hà Minh Chính

2111110041

15

Thực hành dân chủ

7

Lê Vân Trang

2111110306

106

Khái niệm và bản
chất

8

Nguyễn Thị Minh

Nghĩa

2111110197

75

Phương pháp nghiên
cứu

9

Phạm Thị Việt Hà

2114310029

34

Thành tựu và khó
khăn

10

Bùi Hà Linh

2114320015

57

Kết luận


2

Phân cơng
cơng việc


DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Ý nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NNPQ

Nhà nước pháp quyền

DCXHCN

Dân chủ xã hội chủ nghĩa

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

THDC

Thực hành dân chủ


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Về vấn đề nền dân chủ, đặc biệt là nền dân chủ của một nhà nước xã hội
chủ
nghĩa bao giờ cũng là vấn đề “nóng” được bàn luận đến. Bởi lẽ dân chủ bên cạnh
việc là tiếng nói thể hiện quyền con người, cịn thể hiện khả năng quản lý bộ máy
chính trị và sự tận tâm dành cho người dân của một nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh rất đề cao vai trò nhân dân, giác ngộ và dựa vào dân, quan tâm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tư tưởng nhân dân này cũng
là tư tưởng dân chủ. Bao nhiêu lực lượng, bao nhiêu lợi ích đều ở nơi dân, khó
bao nhiêu lần dân liệu cũng xong. Kháng chiến và kiến quốc đều nhờ nhân dân:
dân lực, dân tâm, dân khí, dân trí, dân quyền, dân sinh. Trong hoạt động thực
tiễn hay trong tư tưởng lý luận, trong quan điểm đường lối, trong chính sách phát
triển, Hồ Chí Minh ln ln có ý thức sử dụng phạm trù “Dân chủ” gắn liền với
các nhiệm vụ và mơ hình, thể chế phát triển, thể hiện tinh thần dân chủ pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, trong những giai đoạn và hình thức phù hợp.
Bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền mà Việt Nam xây dựng là dân
chủ XHCN chứ không phải là dân chủ tư sản như ở các quốc gia tư bản chủ
nghĩa.
Dân chủ XHCN ở Việt Nam là nền dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo - Đảng
của giai cấp công nhân và Nhân dân lao động. Dân chủ thuộc về đa số trong xã
hội, thuộc về người lao động, không phải của thiểu sớ bóc lợt, đặc qùn, đặc lợi.
Đây cịn là chế độ dân chủ, mà ở đó, Nhân dân lao động làm chủ trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm; được thực hiện bằng
hệ thống tổ chức thể hiện quyền lực chính trị - xã hội của Nhân dân, tập trung và
thông qua Nhà nước. Đồng thời, không ngừng mở rộng dân chủ gắn với tăng

cường kỷ cương, pháp luật là quy luật cơ bản của sự phát triển dân chủ xã hội
chủ nghĩa.
4


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đi sâu tìm hiểu vấn đề xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước “của dân, do dân và vì dân” theo
như lời Hồ chủ tịch đã từng nói, đó là lý do để chúng em quyết định chọn đề tài:
“Vấn đề phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu với hai mục đích chính sau:
 Nắm vững cơ bản bản chất, sự ra đời phát triển của dân chủ, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
 Nhìn nhận được những thành tựu và những khó khăn trong phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
đồng thời là nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cho những vấn đề này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phải đảm bảo nghiên cứu có những
nhiệm vụ chính:
 Tìm hiểu rõ về bản chất của dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa và nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó nắm vững mối quan hệ giữa nhà nước và nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam
 Xác định những quan điểm đang có về nền dân chủ của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa đồng thời là thành tựu, khó khăn của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong xây dựng nhà nước pháp quyền. Từ đó đề ra giải pháp khả thi với mong
muốn tơn trọng, xây dựng, nâng cao nền dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu và phân tích nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong q trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.
5


3.2. Phạm vi
 Không gian: Nghiên cứu tập trung vào nền dân chủ tại Việt Nam. Bên
cạnh đó tác giả cũng liên hệ và so sánh thêm đến các nền xã hội chủ nghĩa tại cả
quốc gia khác như Trung Quốc, Cu-ba, Triều Tiên cùng với các nước tư sản như
Mỹ, Pháp, Lào.
 Thời gian: Nghiên cứu trình bày và phân tích nền dân chủ tại Việt Nam từ
những năm đầu thế kỉ XX đến nay.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đề cập tới vấn đề phát huy dân chủ XHCN trong q trình xây dựng nhà
nước pháp quyền đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các học giả trên thế giới
như:
 Joshua Muravchik (2009), Dân chủ - đó là quyền của tất cả các quốc gia
(Democracy - It is the right of all countries). Trong tiểu luận, tác giả đã xuất phát
từ giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ để lý giải sự tất yếu của việc
thực hiện nền dân chủ. Dân chủ theo tác giả chính là ước mơ của người dân nói
riêng và của các quốc gia trên thế giới nói chung.
 Marcus Tullius Cicero (2017), Bàn về chính quyền (On Government).
Trên cơ sở kế thừa tư tưởng về nền cộng hòa của Platon, ông đã nêu lên tư tưởng
pháp quyền rất rõ nét. Ông viết: “Chức năng của một quan chức nhà nước là điều
hành cũng như ban hành các chỉ thị công bằng, hữu ích và đúng luật. Quả thật,
có thể nói một cách đúng đắn là: quan chức là luật pháp biết nói, cịn luật pháp là
quan chức lặng thầm”.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề phát huy dân
chủ XHCN trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền có thể kể đến là:

 Phạm Quang Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng (2006) với cuốn
sách Dân chủ và thiết chế dân chủ ở Việt Nam. Đây là một cơng trình phân tích
sâu sắc và chi tiết vấn đề dân chủ cũng như thiết chế dân chủ ở Việt Nam. Trong
tác phẩm, các tác giả đã tập trung luận giải nguồn gốc của thuật ngữ “dân chủ”,
6


những nội dung cơ bản của khái niệm dân chủ, thực hiện dân chủ.
 Vũ Hồng Cơng (2009) trong cơng trình Xây dựng và phát triển nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ trên
thế giới và Việt Nam, nhìn nhận đánh giá về kinh tế thị trường và những vấn đề
đặt ra cho sự phát triển dân chủ ở Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, những cơng trình đề cập trực tiếp đến bản chất dân chủ của nhà
nước cũng như tư tưởng pháp quyền ở Việt Nam rất ít, chủ yếu đề cập gián tiếp
qua Nhà nước pháp quyền. Các nhà nghiên cứu Việt Nam lại chủ yếu nghiên cứu
những vấn đề lý luận về dân chủ nói chung, cũng như nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa nói riêng.
Các kết quả đạt được trong các cơng trình trên, một mặt được tác giả tiểu
luận kế thừa, mặt khác những vấn đề chưa được đề cập, còn hạn chế là những
gợi ý cho tác giả tiểu luận tiếp tục nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp:
 Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử:
dựa trên những tư liệu thực tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra
những nhận định, những khái quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học – tức
là rút ra được logic của lịch sử
 Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể: Khi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn một
xã hội cụ thể, phải ln có sự nhạy bén về chính trị - xã hội trước tất cả các hoạt

động và quan hệ xã hội, trong nước và quốc tế.
 Phương pháp so sánh: nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác
biệt trên phương diện chính trị- xã hội, đối chiếu, liên hệ một cách có hệ thống
và rõ ràng, từ đó làm sáng tỏ vấn đề. Phương pháp so sánh còn được thực hiện
trong việc so sánh các lý thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa.
7


Trong đó, phương pháp chủ chốt và được vận dụng nhiều nhất trong đề tài
là phương pháp so sánh.

8


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm chung, sự ra đời, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ đã được xác lập ở các nước đã
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công
dân được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà nước, của xã hội
mà cơ bản nhất là dân chủ về kinh tế. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ
của xã hội loài người văn minh, tiến bộ trong tương lai.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Vào năm 1871, dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu
tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng
Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên
thế giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập. Nền

dân chủ xã hợi chủ nghĩa ra đời đã đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân
chủ.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp vơ sản khơng thể hồn thành c̣c
cách mạng xã hội chủ nghĩa, nếu họ không được chuẩn bị để tiến tới cuộc cách
mạng đó thông qua cuộc đấu tranh cho dân chủ. Điều đó có nghĩa rằng chủ nghĩa
xã hợi khơng thể duy trì và thắng lợi, nếu khơng thực hiện đầy đủ dân chủ.
Sự phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ
chưa hồn thiện đến hồn thiện; có sự kế thừa có chọn lọc giá trị của các nền dân
chủ trước đó. Nguyên tắc cơ bản là không ngừng mở rợng dân chủ, nâng cao
mức đợ giải phóng cho người lao đợng, thu hút họ có tự giác tham gia vào công
việc quản lý nhà nước, xã hội. Càng hồn thiện bao nhiêu, nền dân chủ xã hợi
9


chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Theo V.I.Lênin, thực chất của sự tiêu
vong này là tính chính trị của dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rộng
dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều
kiện để họ tham gia đông đảo và có ý nghĩa quyết định đối với xã hội
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Với tư cách là đỉnh cao trong tồn bợ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ
xã hội chủ nghĩa mang những bản chất cơ bản sau:
- Bản chất chính trị:
Chủ nghĩa Mác - Lênin nêu rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hợi
chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó
đới với tồn xã hợi, chủ yếu là để thực hiện qùn lực và lợi ích của tồn thể
nhân dân. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố
quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, bởi đảng Cợng sản
đại diện cho trí ṭ, lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao đợng và tồn
dân tợc. Với ý nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về

chính trị. Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Cộng sản đối với
tồn xã hợi về mọi mặt V.I.Lênin gọi là sự thớng trị chính trị.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hợi chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp
cơng nhân, vừa có tính nhân dân rợng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, sự khác
biệt giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản
chất giai cấp (giai cấp công nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ
chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tư sản).
- Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư
liệu sản xuất chủ yếu của tồn xã hợi đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của
lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học-kĩ thuật hiện đại nhằm thỏa mãn
những nhu cầu về vật chất và tinh thần của tồn thể nhân dân lao đợng.
10


Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua q trình ởn định chính trị,
phát triển sản xuất và nâng cao đời sớng của tồn xã hợi, dưới sự lãnh đạo của
đảng Mác - Lênin và sự quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của bất kỳ ai.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế
độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng
của giai cấp cơng nhân, làm chủ đạo đới với mọi hình thái ý thức xã hội khác
trong xã hội mới. Đồng thời, nó kế thừa những tinh hoa văn hóa dân tợc; tiếp thu

những giá trị tư tưởng - văn hóa, tiến bộ xã hội. Trong nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá; nâng cao trình đợ văn hố,
phát triển bản thân, có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi
ích của tồn xã hội.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ
nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất
của Đảng Cộng sản. Nhờ việc nắm vững hệ tư tưởng Mác – Lênin, Đảng mang
lại cho phong trào quần chúng tính tự giác cao; thơng qua tun trùn, giáo dục,
Đảng nâng cao trình giác ngợ chính trị, văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có
khả năng thực hiện hiệu quả những yêu cầu dân chủ.
Với tất cả những đặc trưng đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ
cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
11


nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Thực tiễn việc phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.1. Thành tựu
a. Dân chủ trong Đảng
 Về công tác tư tưởng, Đảng ta đã thường xuyên đổi mới, nâng cao chất
lượng các hoạt động tuyên truyền, thuyết phục và vận động quần chúng. Trong
thực tế, kết quả của công tác tư tưởng thể hiện ở chỗ: Tiếp tục giữ vững ổn định
chính trị, người dân ngày càng được biết nhiều hơn về các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với việc dân biết, dân cũng được bàn bạc và

tham gia ý kiến về nhiều việc quan trọng. Nhờ vậy, các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước nhận được sự đồng tình, ủng hộ của quảng đại quần
chúng nhân dân.
 Về cơng tác tổ chức, cán bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực: Các cơ
quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể được sắp xếp lại, kiện toàn theo hướng
tinh gọn, nâng cao hiệu quả. Đảng đã triển khai tương đối đồng bộ các khâu đánh
giá, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và
thực hiện chính sách cán bộ. Cơng tác tổ chức, cán bộ chuyển hướng theo hướng
dân chủ hóa.
 Về cơng tác kiểm tra, giám sát phải thực hiện trong cả hệ thống chính trị,
kiểm tra, giám sát từng người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở các cấp trong việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ
trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và Nhà nước.
 Về thực hành dân chủ thông qua các quan hệ trong nội bộ Đảng, Đảng
12


phải gương mẫu thực hành dân chủ không chỉ trong các hoạt động của Đảng, mà
cả trong quan hệ nội bộ đảng mà chủ yếu là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
Mặt ưu điểm của thực hành dân chủ trong quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới
trong nội bộ đảng thể hiện:
(1) Sau khi có nghị quyết Đại hội và các hội nghị Trung ương, các cấp dưới
thực hiện việc cụ thể hóa nhanh, gọn hơn trước;
(2) Nhìn chung các cấp ủy đảng đã thể hiện sự chủ động, năng động cao
hơn trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị quyết và đưa nghị quyết vào cuộc
sống;
(3) Các cấp ủy đảng đã coi trọng công tác tổng kết thực tiễn và kiểm tra
việc thực hiện nghị quyết để báo cáo lên cấp trên;
(4) Cùng với việc kiểm tra từ trên xuống, đã bắt đầu có sự kiểm tra từ dưới

lên;
b. Dân chủ trong Nhà nước
- Nhà nước đã tạo những điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm bắt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm được các thủ tục hành chính giải
quyết các công việc liên quan với nhân dân, biết được quy hoạch, kế hoạch.
Đồng thời, cùng với việc dân biết, dân còn được bàn bạc nhiều việc quan trọng,
như những dự án, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Nhà
nước đều hỏi ý kiến nhân dân.
- Quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân có nhiều tiến bộ trên một số mặt, dần
dần thể hiện đúng Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động,
thích ứng và tổ chức tốt hơn yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở cửa, hội
nhập và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Trong những năm qua, việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã có những tiến bộ nhất định trên
cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chúng ta đang xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa để bảo đảm dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ
13


cương; đồng thời, chỉ có thực hành dân chủ mới xây dựng được Nhà nước pháp
quyền thực sự của dân, do dân và vì dân.
c. Dân chủ trong xã hội
Nhờ có những chủ trương đúng đắn của Đảng, nhờ việc thể chế hóa của
Nhà nước về những chủ trương đó nên dân chủ trong xã hội đã có những bước
tiến đáng kể. Điều đó thể hiện:
- Nhân dân ta cảm nhận bầu khơng khí dân chủ hơn, cởi mở hơn trong xã
hội. Ở cơ sở, người dân đã chủ động bàn bạc, tham gia ý kiến, thực hiện quyền
làm chủ, bày tỏ chính kiến của mình; đồng thời, tích cực tham gia cơng tác xây
dựng Đảng, chính quyền, thể hiện tốt vai trò giám sát đối với cán bộ, đảng viên,
thẳng thắn góp ý kiến về hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương.

- Trong 30 năm đổi mới vừa qua, việc thực hành dân chủ trong xã hội đã
có những bước tiến căn bản trong các lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa
và xã hội. Quyền công dân, quyền con người được khẳng định rõ ràng trong
Hiến pháp năm 2013.
Khó khăn
a. Dân chủ trong Đảng
- Cơng tác tư tưởng cịn thiếu sắc bén, thiếu sức thuyết phục, tính chiến đấu
cịn hạn chế, chưa sâu sát thực tế, chưa linh hoạt. Tình trạng suy thối của một
bộ phận khơng nhỏ cán bộ đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
một phần là do công tác tư tưởng chưa làm tốt chức năng, nhiệm vụ giáo dục
chính trị và tư tưởng.
- Cơng tác tổ chức, cán bộ vẫn chậm được đổi mới, cịn một số biểu hiện trì
trệ, yếu kém, bất cập. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị có quá nhiều đầu
mối, trách nhiệm tập thể và cá nhân không rõ ràng, chất lượng hoạt động và hiệu
quả thấp. Chưa thực hành dân chủ trong công tác tổ chức, cán bộ, chưa thực hiện
cơ chế lựa chọn có số dư cho việc tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ, đặc biệt là
chưa mở rộng dân chủ thực sự để tạo ra môi trường cho tài năng được phát huy.
14


- Cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là chưa
thực hành đầy đủ dân chủ trong công tác này. Hầu hết các vụ tham nhũng, tiêu
cực không phải do cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan kiểm tra phát hiện được mà chủ
yếu do nhân dân phát hiện. Vì vậy, phải xây dựng đầy đủ, đồng bộ cơ chế, chính
sách để nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên,
vì khơng có cơ chế, chính sách cụ thể, đồng bộ thì nhân dân khơng thể giám sát,
kiểm tra được;
b. Dân chủ trong Nhà nước
- Dân chủ trong Nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong chế độ
dân chủ và pháp quyền thì quyền lực nhà nước khơng phải là quyết định tự có

của Nhà nước, mà quyền lực đó được nhân dân ủy quyền, giao quyền. Quyền lực
nhà nước là của nhân dân giao cho các cơ quan nhà nước, giao cho những con
người cụ thể, mà ở con người cụ thể khi các dục vọng, thói quen nổi lên thì khả
năng sai lầm trong việc thực thi quyền lực càng lớn. Vì vậy, phải kiểm soát
quyền lực nhà nước để hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền. Muốn kiểm soát
quyền lực nhà nước thì phải thực hành dân chủ rộng rãi.
- Nhà nước cịn chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng về dân chủ
thành pháp luật, thành quy chế, nên các chủ trương của Đảng đi vào cuộc sống
rất chậm làm ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
c. Dân chủ trong xã hội
Thực hành dân chủ trong xã hội ở nước ta còn một số hạn chế sau đây:
 Thứ

nhất, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và

nhân dân còn nhiều hạn chế, nên thiếu trách nhiệm trong việc triển khai thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
 Thứ

hai, nhiều chủ trương về thực hành dân chủ trong xã hội chưa được

thể chế hóa, nên chủ trương thì đúng và hay, nhưng thực tế thực hành dân chủ
trong xã hội chưa tốt, quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng và phát
huy đầy đủ, thậm chí quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh
15


vực cịn bị vi phạm.
 Thứ


ba, chưa có cơ chế bảo đảm để nhân dân thực hiện vai trò chủ thể của

quyền lực, trên thực tế, quyền lực vẫn thuộc về các cơ quan nhà nước. Việc nhân
dân giám sát chính quyền cũng chưa có cơ chế rõ ràng, trên thực tế, việc giám
sát này cịn rất mờ nhạt. Tình trạng quan liêu của bộ máy hành chính làm cho
yêu cầu quản lý các quá trình kinh tế - xã hội và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân chưa thật nhanh, nhạy và hiệu quả cao. Trong nhiều trường hợp, “hành
chính” trở thành “hành dân là chính”.
2.1.2. Nguyên nhân và một số giải pháp đề xuất
a. Nguyên nhân
Xuất phát từ những chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
cơng cuộc phát huy tính dân chủ XHCN mà Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng nể:
- Nhà nước đã tạo những điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm bắt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện trong cả hệ thống chính trị,
kiểm tra, giám sát từng người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước.
- Sự phát triển của hệ thống chính trị XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng đã
tạo nền tảng pháp lý cho việc thực hành và phát huy dân chủ XHCN, quyền làm
chủ của Nhân dân trong đời sống xã hội.
- Sự đa dạng trong phương pháp và cơng cụ thực hiện dân chủ ở cả hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, được thể hiện cụ thể trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể nhân dân, điều
này đã trở thành phương thức làm việc, thái độ ứng xử của cán bộ, đảng viên và
công chức với Nhân dân cũng như của Nhân dân đối với cán bộ, đảng viên và
cơng chức nhà nước.
Ngồi những thành tựu trong việc phát huy dân chủ XHCN trong mọi mặt
của Đảng ta thì vẫn cịn những hạn chế vẫn chưa thể xử lý và kiểm soát được
16



- Cịn xảy ra tình trạng các tổ chức quản lý chưa thực sự tôn trọng ý kiến,
kiến nghị của nhân dân và giải quyết kịp thời các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân. Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi cịn bị vi phạm;
vẫn cịn biểu hiện dân chủ hình thức, tách rời dân chủ với kỷ cương, pháp luật.
- Ở một số nơi, nhận thức và thực hành về dân chủ còn hạn chế, thực hiện
dân chủ cơ sở cịn hình thức, quyền làm chủ của nhân dân chưa hồn tồn được
tơn trọng và phát huy, chưa có cơ chế đầy đủ bảo đảm để nhân dân thực hiện vai
trò chủ thể của quyền lực.
b. Giải pháp đề xuất
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của các thiết chế trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN. Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, bảo đảm hoạt động của Đảng phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. Xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN và thể chế hóa nguyên tắc dân
chủ trong hoạt động của cơ quan dân cử, bảo đảm để Nhân dân tích cực tham gia
THDC XHCN và quyền làm chủ của Nhân dân.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về các quyền dân sự và kinh tế
nhằm trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp
ứng kịp thời yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Từ đó, tạo cơ sở pháp luật để mọi cơng dân THDC XHCN và quyền làm chủ của
mình, nhất là trong việc huy động nguồn lực vào phát triển sản xuất – kinh
doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và góp phần  làm
giàu cho đất nước.
Hai là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể thức bầu cử dân chủ.
Vấn đề nổi cộm nhất ở Việt Nam hiện nay vẫn cịn tình trạng “bỏ phiếu đại
diện”, theo đó, người đứng đầu hộ gia đình hoặc đại diện của một hộ bỏ phiếu
cho tất cả mọi người trong gia đình. Mặc dù luật pháp Việt Nam khơng chính
thức cho phép bỏ phiếu đại diện, nhưng trên thực tế tình trạng này khá phổ biến.
17



Tình trạng này có thể tác động tiêu cực đến quyền công dân của phụ nữ và thanh
niên, nếu họ khơng có cơ hội thảo luận lá phiếu của mình với người bỏ phiếu
thay cho gia đình. Do đó, ở nước ta, cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể thức
bầu cử dân chủ theo hướng không chạy theo thành tích để hạn chế tối đa hoặc
xóa được “bỏ phiếu đại diện”.
Ba là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp quyền trong hoạt động tư
pháp.
Qua đó, thực hiện công khai, minh bạch nghĩa vụ bảo đảm công lý, quyền
con người, quyền công dân như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã xác định:
“Hoạt động tư pháp phải có trọng trách bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân” và đấu tranh có hiệu
quả với mọi loại tội phạm, vi phạm nhằm bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh
con người, an ninh xã hội và an ninh quốc gia.
Bốn là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh và chủ động, tích cực đối thoại, đấu
tranh về dân chủ, nhân quyền nhằm bảo đảm an ninh chính trị và xã hội.
Một giải pháp quan trọng, không thể thiếu đó là kiên quyết, kiên trì đấu
tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp của các thế lực thù địch
xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ. Kết hợp với phịng
ngừa, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”  trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy
việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm dân chủ, nhân quyền gắn với
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
Kiên quyết bảo vệ quan điểm, lập trường, lợi ích quốc gia – dân tộc và đấu
tranh ngăn chặn một cách hiệu quả các hoạt động lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân
quyền để can thiệp vào công việc nội bộ nước ta nhằm bảo đảm ổn định chính trị
đất nước và an ninh quốc gia.
2.2. Thực hành dân chủ trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền

18


- Nội dung thực hành dân chủ XHCN
Nội dung cơ bản của thực hành dân chủ là Đảng lãnh đạo toàn bộ xã hội
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nhà nước là tổ chức quyền lực của
nhân dân, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng thành chính sách, pháp
luật, tổ chức quản lý, điều hành xã hội để thực hiện đường lối của Đảng và bảo
đảm lợi ích của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và bảo đảm quyền làm chủ của các tầng lớp
nhân dân. Nhân dân có quyền và trách nhiệm trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch
định và thi hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Mục tiêu của thực hành dân chủ XHCN
Mục tiêu của thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là củng cố và
tăng cường sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, xây dựng
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa vững mạnh; giữ ổn định chính trị, phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, tạo tiền đề đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên
tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế
hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm”.
- Nâng cao nhận thức về thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước
ta:
Trong nhà nước pháp quyền, tính tối thượng của pháp luật được tôn trọng,
mọi hành vi của tổ chức và cá nhân đều phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực: xây dựng, chấp hành và
bảo vệ pháp luật, với hệ thống pháp luật đồng bộ, hiện đại, khả thi, công khai,
minh bạch, công bằng..., phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Phản biện xã hội mang lại kết quả

tích cực, phát huy và mở rộng dân chủ, là phương thức quan trọng để đạt đồng
19



×