Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Một số biện pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.24 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong tình hình toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập kinh tế toàn cầu hay
khu vực đã được đẩy mạnh, nhiều tổ chức kinh tế được hình thành với việc
như: thị trường chung châu Âu, khu vực tự do Bắc Mĩ NAFTA, hiệp hội
Đông Nam Á ASEAN… Cũng như rất nhiều nước trên thế giới, nước ta đang
trong quá trình hội nhập kinh thế quốc tế, được đánh dấu bằng mốc quan
trọng đó là vào tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi tham gia vào nền
kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội được tiếp xúc với
nhiều nền kinh tế phát triển khác. Bên cạnh đó, cũng gặp không ít khó khăn,
bởi trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm giao lưu kinh tế quốc tế của doanh
nghiệp nước ta còn hạn chế. Trong đó, ngành nghề sản xuất bánh kẹo cũng
không phải là ngoại lệ. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp
trong ngành cũng đã cố gắng vươn lên khẳng định mình, một trong số đó là
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, cùng với sự hướng dẫn của cô
giáo và sự giúp đỡ của các cô chú và các chị trong phòng tài vụ, em đã hoàn
thiện chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề của em bao gồm 3 phần ngoài
phần mở đầu và kết luận.
Chương 1: Tổng quan về CTCP Bánh kẹo Hải Hà
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán tài sản cố định hữu hình tại CTCP
Bánh kẹo Hải Hà
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại
CTCP Bánh kẹo Hải Hà.
Em rất mong nhận được sự góp ý của cô để em có thể hoàn thiện bài
viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô!
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà


Tên thường gọi: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên viết tắt: HAHACO
Tên giao dịch: Haiha confectionary joint stock company
Trụ sở chính: số 25 Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 04.8632956/8632041
Fax: (84-4)8631683/8638730
E-mail:
Website:
Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng.
Tài khoản ngân hàng: 1020-10000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty cổ phần (CTCP) bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam, được thành lập theo quyết định
số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Căn cứ luật
Doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thông qua tại
hội đồng cổ đông thành lập công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 10/01/2004, với
số vốn cổ phần 49% (phần lớn là số vốn do cán bộ công nhân viên công ty
góp) và 51% vốn của Tổng công ty thuốc lá.
Vào tháng 11/1959, Tổng công ty nông sản miền Bắc đã cho xây dựng cơ
sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với 9 cán bộ công nhân viên của
công ty gửi sang. Ngày 25/12/1960, Xưởng miến Hoàng Mai ra đời và đi vào
hoạt động với các phương tiện thô sơ, đây chính là cơ sở cho sự ra đời của
2
nhà máy sau này. Đến năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ
Công nghiệp quản lý.
Năm 1966, Bộ Công nghiệp đổi tên Xí nghiệp miến Hoàng Mai thành nhà
máy thực phẩm Hải. Năm 1968, nhà máy trực thuộc Bộ Lương thực quản lý.
Đến tháng 6/1970, thực hiện chủ trương của Bộ Lương thực, nhà máy tiếp
nhận phân xưởng kẹo của Nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang. Nhà
máy mới mang tên là Nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân

viện lúc đó là 555 người.
Đến tháng 12/1976, nhà máy phê chuẩn thiết kế nhà máy mới với công
suất 6000 tấn/năm, với 900 cán bộ công nhân viên. Năm 1986 đổi tên thành
Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà do Bộ Công nghiệp và thực phẩm quản lý.
Đến năm 1988, theo quyết định của Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Từ tháng 2/1992, công ty chuyển sang Bộ công nghiệp quản lý, công ty
đã có nhiều bước tiến đáng kể như đưa nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất mới vào sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, quan tâm
nhiều tới hoạt động thị trường với chủ trương nâng cao chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung. Ngoài ra, công ty còn tiến hành các
hoạt động liên doanh, liên kết.
Trải qua gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành, công ty đã không ngừng
lớn mạnh, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội
ngũ kĩ sư được đào tạo đúng chuyên ngành có năng lực và lực lượng công
nhân giỏi tay nghề, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát
triển liên tục để giữ vững uy tín, chất lượng xứng đáng với niềm tin của
người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dung mến mộ và 7
năm liền từ 1997-2003 được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao,
được tặng nhiều huy chương vàng, bạc trong các triển lãm hội chợ thành tựu
3
kinh tế quốc dân, triển lãm kĩ thuật Việt Nam và thủ đô. Những thành tích mà
công ty đạt được gồm có:
4 huân chương lao động hạng ba từ năm 1960-1970
1 huân chương lao động hạng nhì năm 1985
1 huân chương lao động hạng nhất năm 1990
1 huân chương lao động hạng ba năm 1997.
Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành sản xuất bánh
kẹo Việt Nam, bánh kẹo do công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị
trường nội địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để

không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn phải hướng đến thị trường dành
cho người có thu nhập cao trong nước và thị trường tiêu dùng quốc tế. Vì thế,
định hướng của công ty là đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm
những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với
nhu cầu đổi mới công nghệ của công ty, giữ vững vị trí là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu của ngành Bánh kẹo Việt Nam. Trong năm 2007,
công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và bánh
snack. Trong tương lai, sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu đa dạng hoá
sản phẩm, sản xuất những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hướng tới xuất
khẩu.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay đã phát
triển thành CTCP bánh kẹo Hải Hà với quy mô sản xuất 20.000 tấn/năm với
tổng số lao động hiện nay khoảng 1650 người. Mục tiêu của công ty là phấn
đấu doanh thu đến năm 2010 đạt 390 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ
đồng. Trong năm 2007, Công ty đã đạt được 341,248 tỷ đồng doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng 4,73% so với năm 2006 tương
đương tăng 15,418 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đạt
19,736 tỷ đồng, tăng 3,35% so với năm 2006 tương đương tăng 4,71 tỷ đồng
4
- Báo cáo kết quả kinh doanh:
ĐV: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu MS Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu BH và CCDV 1 329,839,905,000 344,275,125,000
2 Các khoản giảm trừ 3 4,009,870,000 3,027,162,000
3 DTT về BH và CCDV 10 325,830,034,000 341,247,962,000
4 Giá vốn hàng bán 11 274,458,442,000 281,499,256,000
5 LN gộp về BH và CCDV 20 51,371,592,000 59,748,706,000
6 Doanh thu hoạt động TC 21 1,072,050,000 1,133,514,000
7 Chi phí hoạt động TC 22 3,539,937,000 2,650,537,000
8 Chi phí bán hàng 24 19,876,596,000 20,400,322,000

9 Chi phí QLDN 25 12,537,408,000 16,374,014,000
10 LN thuần HĐSXKD 30 16,489,699,000 21,457,346,000
11 Thu nhập khác 31 1,818,832,000 3,074,801,000
12 Chi phí khác 32 836,054,000 1,583,406,000
13 Lợi nhuận khác 40 982,778,000 1,491,394,000
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 17,472,477,000 22,948,741,000
15 CP thuế TNDN hiện hành 51 2,679,255,000 3,378,375,000
16 CP thuế TNDN hoãn lại 52 (233,108,000) (165,551,000)
17 LN sau thuế TNDN 60 15,026,330,000 19,735,917,000
5
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
đv: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Cơ cấu nguồn vốn (%)
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 56.39 49.09
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 43.61 50.91
Khả năng thanh toán (lần)
Khả năng thanh toán hiện hành 1.77 2.04
Khả năng thanh toán nhanh 0.25 0.34
Tỷ suất lợi nhuận (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần 4.57 5.73
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản 9.01 10.13
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu 21.91 21.03
Cơ cấu nợ phải trả/tổng nguồn vốn năm 2007 giảm từ 56,39% còn
49,09%, tương ứng với nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn tăng từ
43,61% lên 50,91%, điều này cho thấy doanh nghiệp đã tự chủ hơn về tài

chính; các chỉ tiêu về khả năng thanh toán đều tăng chứng tỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện tốt hơn;
6
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
a) Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản.
b) Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, nhân danh công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị gồm 5 người: 2 người đại diện cho vốn cổ đông và 3 người đại
diện cho vốn của Tổng công ty thuốc lá.
c) Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên: được thành lập để kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong hoạt động
kế toán và tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính, đồng thời kiến
nghị những biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và
hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ hơn,
hợp lý và hiệu quả. Ban lãnh đạo của công ty gồm 3 người: Tổng giám đốc
và 2 phó Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
thức hiện các quyền và nhiệm vụ được giao về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính có trách nhiệm pháp lý và chỉ
đạo phòng tài chính kế toán.
7

- Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ
đạo hoạt động của phòng kỹ thuật và phòng KCS.
- Phòng kế hoạch thị trường (phòng kinh doanh) có chức năng lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế hoạch,
điều độ sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, ký
hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức hoạt động marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức thăm dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị quảng cáo
trên các phương tiện thong tin đại chúng, lập các phương án phát triển
công ty.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ.
- Văn phòng có chức năng lập định thời gian cho các loại sản phẩm, tiền
lương cho cán bộ công nhân viên công ty, tuyển dụng công nhân viên
và các nhân sự thuê ngoài khi mùa vụ, phụ trách các vấn đề bảo hiểm,
an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ đón các đoành khách.
- Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn phục vụ cho sản xuất, tính giá
thành phẩm, xác định các kết quả kinh doanh của công ty, thanh toán
các khoản nợ, vay và trả.
- Phòng vật tư có nhiệm vụ mua bán, quản lý, bảo quản các loại nguyên
vật liệu, bao bì.
- Phòng kỹ thuật có chức năng kiểm tra theo dõi thực hiện các quy trình
công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, xác định tiêu chuẩn định mức
tiêu dung nguyên vật liệu, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm và
phát triển sản phẩm mới.
8
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
9
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng tài

vụ
Phòng
KH thị
trường
Phòng vật

Văn
phòng
công ty
Phòng
KCS
Phòng
KT&PT
Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà II
XN phụ
trợ
XN kẹo
chew
XN kẹo
Chi nhánh tp.HCM
XN
bánh
Chi nhánh Đà
Nẵng
Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà I
PHÓ TỔNG

GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
10
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các lĩnh vực hoạt động của công ty đó là: sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nước gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm; kinh doanh
xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy mọc thiết bị, sản phẩm chuyên
ngành, hàng hoá tiêu dung và các loại sản phẩm hàng hoá khác; đầu tư xây
dựng, cho thuê văn phòng nhà ở, trung tâm thương mại.
Công ty xác định các sản phẩm: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp,
kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly và các sản phẩm dinh dưỡng là sản phẩm chủ
lực, tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hang đem lại lợi
nhuận cao. Bánh kẹo là loại sản phẩm có mùa vụ nên thường vào các tháng
giáp Tết, sản lượng bình quan thường cao hơn các tháng khác trong năm.
Các sản phẩm của công ty hiên nay được tiêu thụ chủ yếu trong nước.
Trụ sở chính và các chi nhánh được phân bố đều trên toàn quốc là điều kiện
tốt cho việc tiêu thụ và cung ứng kịp thời sản phẩm. Ngoài trụ sở chính tại Hà
Nội, công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và tp Hồ Chí Minh.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay, nguồn nguyên vật liệu đầu vào cung cấp
cho sản xuất rất dồi dào, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, công ty thường
mua nguyên vật liệu thao phương thức đấu thầu trên cơ sở các đơn chào hàng
của nhà cung cấp. Sau đó, nguyên vật liệu được vận chuyển đến tận nơi kịp
thời và kiểm tra chất lượng chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất. Tuy nhiên
cũng có một số loại vật tư phải nhập từ nước ngoài như: hương liệu, cacao,

bơ nhạt… giá cả không ổn định và phụ thuộc vào giá chung của thế giới và
sụ biến động của tỷ giá ngoại tệ.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, nhưng chúng cũng có đặc thù chung
nên được phân thành các nhóm sản phẩm và được sản xuất trên cùng một dây
chuyền công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty theo kiểu giản
đơn, chế biến liên tục, khép kín và sản xuất với mẻ lớn. Do đó, mỗi sản phẩm
11
hoàn thành ngay khi kết thúc dây chuyền sản xuất, không có sản phẩm dở
dang, sản phẩm hỏng được chế biến ngay trong ca làm việc.
Sơ đồ 2: Khái quát quy trình sản xuất kẹo cứng
12
Hoà
đường
Đóng túi
Máy gói
Tạo nhân Bơm
nhân
Sàng làm
lạnh
Dập hình
Vuốt kẹo
Máy lăn
côn
Nấu Làm
nguội
Hương
liệu, phụ
liệu
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung, công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ
của công ty. Tất cả các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc công
tác kế toán ở các xí nghiệp thành viên.
Phương thức tổ chức kế toán tại công ty là trực tuyến tham mưu, kế toán
trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành các kế toán viên
phần hành đồng thời giữa kế toán trưởng và các kế toán viên còn có mối quan
hệ tham mưu lẫn nhau.
Hiện nay kế toán của công ty đang sử dụng phần mềm kê toán VC 2001,
máy tính của các kế toán được nối mạng với nhau, có một máy chủ của kế
toán trưởng theo dõi được toàn bộ máy trong phòng.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức lao động kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung
toàn công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý, phụ trách
chung các hoạt động của phòng kế toán tài chính, chỉ đạo hạch toán toàn công
ty, bên cạnh đó đưa ra ý kiến kinh doanh cho giám đốc.
- Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: quản lý các tài khoản 211, 213,
214... Thực hiện phân loại tài sản hiện có của công ty, theo dõi sự biến động
của TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ và các
khoản XDCB đầu tư theo dự án. Cuối tháng, ghi vào nhật kí chứng từ số 9 và
nhật kí chứng từ số 7.
- Kế toán tiền lương và giá thành: hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí phát
sinh trong kỳ, tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mở các sổ chi
tiết và tổng hợp để theo dõi chi phí phát sinh cho các đối tượng. Từ danh sách
13
cán bộ phòng ban, xí nghiệp mà phòng lao động, tiền lương lập các biểu chấm
công và bảng phân quyết toán lương của xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương
xây dựng bảng thanh toán tiền lương, BHYT, BHXH… cho toàn công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình

thu chi, tồn quỹ tiền mặt; tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài
qua tài khoản ở ngân hàng, đối chiếu với sổ của kế toán TGNH tại ngân hàng,
tổng hợp tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và bên ngoài công
ty.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả: tổ chức hạch toán chi tiết,
tổng hợp thành phẩm của công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ, tồn kho cuối
kỳ; xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ sản phẩm, theo dõi tình hình bán
hàng, tình hình công nợ của khách hàng; tính ra số thuế phải nộp trong kỳ,
hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm; thường
xuyên đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ kho. Từ đó, có thể cung cấp số liệu
cho nhà quản trị đánh giá kết quả sản xuất, tiêu thụ thành phẩm trong kỳ của
công ty.
- Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết
theo từng nguồn vốn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn, đồng thời
theo dõi tình hình thanh toán công nợ của công ty.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình biến động tăng - giảm vật tư.
Ngoài ra, ở các xí nghiệp thành viên đều có các nghiệp vụ kế toán, thực
chất họ là những nhân viên thốn kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất,
tình hình lao động vật tư một cách giản đơn và hàng tháng gửi báo cáo lên
phòng kế toán. Định kỳ phải có sự đối chiếu quan hệ hàng ngang với nhau và
đối chiếu với từng xí nghiệp theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
14
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà
15
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán
tiền
mặt,
tiền gửi

ngân
hàng,
tạm
ứng
Kế toán
tiền
lương
và giá
thành
Kế toán
huy
động
vốn và
thanh
toán
công nợ
Kế toán
tài sản
cố định

XDCB
Kế
toán
vật tư
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định
kết quả
kinh

doanh
Kế toán các xí nghiệp thành viên
Thủ
quỹ
1.4.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà:
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Và năm 2006, công ty lần đầu tiên áp
dụng chuẩn mực kế toán VAS 18: các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tang; và VAS 30: lãi trên cổ phiếu.
1.4.3.1 Chính sách kế toán chủ yếu:
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: các tài sản đang trong quá trình xây
dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích
nào khác được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi
vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của Công ty. Việc tính khấu
hao của các tài sản này giống như với các tài sản khác.
Các khoản trả trước dài hạn: chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả
trước tiền thuê đất, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho và các khoản chi phí
trả trước dài hạn khác. Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm
công cụ, dụng cụ xuất phục vụ sản xuất kinh doanh, các chi phí này được vốn
hóa dưới hình thức các khoản trả trước dài hạn và được phân bổ vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng phương pháp đường thẳng trong vòng
ba năm theo các quy định kế toán hiện hành.
Ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được
xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích
kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và
chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư
các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
Ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi
theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các

nghiệp vụ này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
16
Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho
cổ đông.
Chi phí đi vay: chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn
thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản
cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu
nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên
giá tài sản có liên quan. Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
Thuế: Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định
hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ
và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết
quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính và được
ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận
tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng
cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập
hoãn lại được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ trường
17

hợp khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn
chủ sở hữu. Trong trường hợp đó, thuế thu nhập hoãn lại cũng được ghi thẳng
vào vốn chủ sở hữu.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
bù trừ khi Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập
hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu
nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự
định thanh toán thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt
Nam.
1.4.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo chế độ quy định dùng trong
hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ngoài ra, để phục
vụ tốt cho việc hạch toán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý, kế toán của doanh nghiệp còn mở một số tài khoản chi tiết theo từng đối
tượng, như với tài khoản chi phí nguyên vật liệu TK621, TK này được mở
chi tiết:
TK6211: phản ánh chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm bánh kẹo
TK6212: phản ánh chi phí nguyên vật liệu sản phẩm phụ.
- Đối với TK6211, lại được mở chi tiết theo từng sản phẩm của mỗi xí
nghiệp: TK6211B: chi phí nguyên vật liệu bánh
TK6211C: chi phí nguyên vật liệu kẹo cứng
TK6211M: chi phí nguyên vật liệu kẹo mềm
TK6211W: chi phí nguyên vật liệu kẹo chew
TK6211NĐ: chi phí nguyên vật liệu Nam Định
TK6211VT: chi phí nguyên vật liệu Việt Trì
18
- Đối với TK6212, được mở chi tiết theo từng sản phẩm
TK6212 café: chi phí tập hợp café

TK6212 túi: chi phí nguyên vật liệu của túi (tại tổ gia công túi)
TK6212 hộp: chi phí nguyên vật liệu của hộp (tại tổ gia công hộp)
TK6212GB: chi phí nguyên vật liệu giấy bột gạo
Ngoài ra, Công ty còn mở chi tiết TK con của một số TK như: TK
152, TK 154, TK 155, TK 131, TK 331…theo từng loại sản phẩm, từng
kho, từng phân xưởng hay từng khách hàng, nhà cung cấp.
1.4.3.3 Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động - tiền lương, hàng
tồn kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Ngoài
ra, còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cho phép.
Về các bảng phân bổ công ty sử dụng các bảng phân bổ sau:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.4.3.4 Hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay, công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng hình thức ghi
sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán
nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở các
chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối
tháng, tổng hợp số liệu ở nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
19
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng trong công ty bao gồm các sổ nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết theo quy định chung.
Về nhật ký chứng từ mà công ty sử dụng bao gồm: NKCT số 1, 2, 3, 4 5,
7, 8, 9, 10.
1.4.3.5 Hệ thống báo cáo tài chính:

Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo quyết định số
167/2000/QĐBTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư
23/2005/TTBTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính được
lập theo từng quý gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số báo cáo kế toán do công ty quy
định và lưu hành nội bộ, như các báo cáo về dự toán ngân sách, báo cáo về
xác định chi phí sản xuất theo một sản phẩm trong khoảng thời gian bất kì,
báo cáo kết quả kinh doanh riêng về thuế GTGT, báo cáo bộ phận là các xí
nghiệp sản xuất hay các cửa hàng tiêu thụ hay về doanh thu tiêu thụ, về chi
phí sản xuất…Các báo cáo này, công ty có thể quy định lập theo một chu kỳ
nhất định hoặc bất kì khi nào công ty cần dùng thì kế toán viên sẽ lập theo
yêu cầu.
20
CHƯƠNG2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. Phân loại tài sản cố định tại công ty và tài khoản sử dụng:
Trong những năm vừa qua, để nâng cao chất lượng và năng suất sản
phẩm phục vụ người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu, Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà đã đầu tư mới một số dây chuyền công nghệ sản xuất
tiên tiến. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) của công ty chủ yếu là do mua
sắm và đầu tư xây dựng cơ bản chuyển giao, được hình thành từ nguồn khấu
hao, nguồn vốn kinh doanh, vốn đi vay. Hệ thống máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải hiện đại, phong phú đã góp phần lớn trong cải thiện chất lượng
sản phẩm, nâng cao giá trị hình ảnh công ty trên thị trường.
2.1.1. Phân loại:

Đây là một doanh nghiệp sản xuất, có quy mô tương đối lớn nên
TSCĐHH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, chủ yếu là nhà
xưởng, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty
tập trung vào tiến hành trang bị, đổi mới, hiện đại hoá TSCĐHH. Cho đến
ngày 31 tháng 12 năm 2007, TSCĐHH của công ty như sau:
- Tổng nguyên giá TSCĐHH: 115.709.674.840
- Giá trị hao mòn:
- Giá trị còn lại:
Do giá trị TSCĐHH của công ty tương đối lớn, đòi hỏi cần có sự quản lý
chặt chẽ, ngăn chặn trường hợp mất mát thiếu hụt. Vì vậy, để phục vụ tốt cho
công tác quản lý và kế toán, TSCĐHH được sắp xếp, phân loại thành từng
nhóm, từng loại theo những đặc trưng nhất định. Công ty Cổ phần Bánh kẹo
21
Hải Hà đã phân loại TSCĐHH theo hình thái biểu hiện (đặc trưng kĩ thuật) và
theo bộ phận sử dụng TSCĐ. Tình hình phân loại TSCĐHH được thể hiện
qua bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠICÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
TÊN TÀI SẢN NGUYÊN GIÁ HAO MÒN GIÁ TRỊ CÒN LẠI
XÍ NGHIỆP BÁNH 9.848.372.740 6.234.671.454 3.613.700.296
Nhà cửa vật kiến trúc 2.564.829.870 1.549.098.521 1.015.731.349
Nhà sản xuất bánh kem
xốp
665.775.560 463.465.576 202.309.984
Nhà sản xuất bánh quy 754.365.574 547.465.364 206.900.210

Cộng 2.564.829.870 1.549.098.521 1.015.731.349
Máy móc thiết bị 7.283.542.870 4.685.572.933 2.597.969.937
Dây chuyền sản xuất
bánh kem

2.365.485.463 1.465.576.465 899.908.998
Hệ thống lạnh trung tâm 240.320.000 160.465.876 79.854.124
Máy nén khí 24.000.000 24.000.000 -
Dây chuyền cracker 1.074.850.000 694.463.876 380.386.124

Cộng 7.283542.870 4.685.572.933 2.597.969.937
XÍ NGHIỆP KẸO
CỨNG, MỀM
24.867.342.20
0
15.875.908.76
5
8.999.143.344
Nhà cửa, vật kiến trúc 3.674.543.420 1.986.546.453 1.687.996.967
Nhà kho Gluco 250.250.000 79.765.746 170.784.254
Nhà sản xuất chính 3.424.293.420 1.906.780.707 1.517.212.713
Máy móc thiết bị 21.129.798.78
0
13.564.876.76
5
17.564.922.015
Máy nén khí 876.987.000 543.654.876 444.332.124
Máy dần kẹo 300.684.775 186.574.847 114.110.928
Dây chuyền kẹo que 6.859.478.473 3.212.986.574 3.646.492.899
22
...
XÍ NGHIỆP KẸO
CHEW
44.000.224.30
0

28.765.433.76
4
25.768.489.436
Nhà cửa, vật kiến trúc 4.500.423.830 2.875.765.655 1.754.754.185
Nhà sản xuất, kho kẹo
chew
Máy móc thiết bị 39.499.800.47
0
22.987.875.65
5
16.574.463.815
Dây chuyền chính sx
kẹo chew
18.435.970.87
6
11.008.098.65
4
6.657.648.122
Máy bơm nước nóng 15.000.000 15.000.000 -

XÍ NGHIỆP PHỤ
TRỢ
6.383.362.000 3.876.658.321 2.707.567.679
Nhà cửa,vật kiến trúc 920.000.000 587.865.543 364.134.457
Máy móc thiết bị 5.457.362.000 2.987.658.970 2.566.703.030
Tủ tụ bù 545.654.660 367.986.349 187.668.311

VĂN PHÒNG CÔNG TY 5.500.340.000 2.685.586.473 2.941.575.367
Nhà cửa, vật kiến trúc 2.036.000.000 1.236.587.253 799.411.747
Phương tiện vận tải 1.764.839.900 1.265.785.994 499.053.906


NHÀ MÁY HẢI HÀ I 4.823.485.750 2.685.586.473 2.137.108.277
Nhà cửa vật kiến trúc 1.275.576.400 753.485.473 4.722.090.927
Máy móc thiết bị 2.450.586.320 1.086.473.763 1.364.112.557

NHÀ MÁY HẢI HÀ II 3.976.550.850 2.364.354.864 1.612.195.996
Nhà cửa vật kiến trúc 1.455.465.330 690.475.587 755.090.746
Máy móc thiết bị 1.700.574.360 876.465.764 824.910.596

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 10.298.560.000 6.549.865.600 3.748.455.400
23
Nhà cửa vật kiến trúc 4.364.352.700 2.754.756.463 1.609.433.237
Máy móc thiết bị 2.867.453.860 1.546.573.364 1.320.443.496

CHI NHÁNH TP HCM 11.756.463.000 6.463.576.453 5.292.886.547
Nhà cửa vật kiến trúc 6.576.576.000 3.576.463.865 3.000.001.135
Phương tiện vận tải 3.143.564.000 1.957.465.465 1.188.069.535

TỔNG 115.709.674.84
0
71.564.857.764 44.144.817.086
2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐHH của doanh
nghiệp, kế toán sử dụng hệ thống tài khoản như sau:
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN TÊN TÀI KHOẢN
24
211
2111
2112
2113

2114
2116
2118
214
2141
2142
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm
Tài sản cố định hữu hình khác
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK111, TK133,
TK241, TK331, TK341, TK335, TK411, TK414, TK441…
2.2 Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà:
Kế toán chi tiết TSCĐ là khâu rất quan trọng, đồng thời cũng là khâu
phức tạp nhất trong công tác kế toán TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ cung cấp
thông tin về các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật của TSCĐ,
tình hình huy động, trang bị và trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân
trong bảo quản, sử dụng TSCĐ, từ đó làm căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
25

×