Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.34 MB, 109 trang )

ĨOẠI
THƯƠNG
INH
DOANH
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
FOREIGN
TRA DE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
r
Đề tài:
ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ
KINH TẾ

VIỆT
NAM
TRONG
TIÊN TRÌNH
HỘI
NHẬP
KINH TẾ


Quốc
TẾ
Giáo viên hướng dẫn :
THS.
ĐẶNG
THỊ
LAN
Sinh viên thực hiện :
PHẠM
THI
LAN
ANH
Lóp
:
AI
-
K40
-
QTKD

V
Ị ÊM ì
HÀ NỘI
-
2005
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT

TẮT
CNH-HĐH
:
Công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
DNNN
: Doanh
nghiệp
Nhà nước
ĐTNN
:
Đầu

nước
ngoài
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
HNKT
:
Hội
nhập
kinh
tế
HNKTQT
:
Hội

nhập
kinh
tế
quốc
tế
QLNN
: Quản

Nhà nước
XHCN
:

hội
chủ
nghĩa
XNK
:
Xuất
nhập
khẩu
WTO
:
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
MỤC
LỤC

LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ
Đổi
MỚI QUẢN

KINH
TẾ VÀ
TIẾN TRÌNH
HNKTQT CỦA
VIỆT
NAM 3
1.1. Đổi
mới
Quản

kinh


vai trò của
Nhà
nước
trong
đổi
mói
quản lý
kinh


3
1.1.1
Một số khái
niệm
về
đổi
mới
quản

kinh
tế
3
L.
1.2

chế
quàn
lý,
phương
pháp,
công cụ
quản

kinh lẽ
12
1.1.3 Các nguyên
tắc
quản

kinh tế

của
Nhà nước
20
1.2.
Sự
cần
thiết
phải đổi
mới quản lý
kinh tế

Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh
té quốc tê
24
Ì
.2.
Ì

hội
nhập
kinh tế
quốc tế
24

1.2.2 Những thách
thức

bất
lợi
đối với
Việt
Nam
trong
tiên trình
HNKTQT
25
1.2.3.
Sự
cần
thiết
phải
đổi
mới
quản

kinh tế

Việt
Nam
trong
tiên
trình
HNKTQT 28
CHƯƠNG

2:
THỰC TRẠNG
Đổi
MỚI QUẢN LÝ
KINH
TẾ

VIỆT
NAM TRONG
TIẾN TRÌNH
HNKTQT ĩĩ
2.1
Đổi
mới
trong
co chẽ quản lý
kinh
tê đát nước
33
2.1.1
Giai
đoạn
trước 1986
33
2.
Ì
.2 Giai
đoạn
1986 đến nay
36

2.2
Đổi
mói các cóng cụ
trong
quản lý
kinh
tế
38
2.2.1
Về
công cụ kế
hoạch
38
2.2.2
Về
công cụ chính sách
kinh
tế
40
2.2.3
Về
công cụ pháp
luật
50
2.3
Đổi
mói
trong
hoạt
động

kinh
tê đôi
ngoại
57
2.3.1
Về
chính sách và cơ
chế quản

xuất
nhập
khẩu
51
2.3.2
Về
chính sách và cơ
chế
khuyến
khích đầu tư nước ngoài
60
2.4
Đổi
mới quản lý
đỏi với
hệ thông các doanh
nghiệp
61
2.4.1 Đối với
doanh
nghiệp

Nhà nước
62
2.4.2
Đối với
doanh
nghiệp của
tư nhân
64
2.4.3
Đối với
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
66
2.5 Đánh
giá
chung
về
tình hình đổi
mới
quản

kinh
té ở
nước
ta
trong
tiên trình
HNKTQT 67
CHƯƠNG 3:

MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM ĐAY
MANH
Đổi
MỚI
QUẢN LÝ
KINH
TẾ TRONG
TIẾN TRÌNH
HNKTQT 69
3.1
Quan
điểm
và định hướng của đảng về phát
triển
kinh


nước
ta
69
3.1.1
Phát
triển
nền
kinh
tế
nhiều
thành

phần,
nhiều
hình
thức
sớ hữu
oy
3.1.2 Tạo
lập
đồng bộ các
yếu tố
thị
trường,
đối
mới và nâng cao
hiệu
lực
quản
lý nhà nước
70
3.1.3
Đối
mói chính sách và hoàn
thiện
hệ
thống tài
chính
-
tiền
tệ
71

3.1.4
Đảm
bảo
m
rộng
và nâng cao
hiệu
quả
kinh
tế đối
ngoại
72
3.2 Các
kiến
nghị
cụ
thể
nhằm
đổi
mới quản lý nhà nước về
kinh
tè'
74
3.2.1
Hoàn
thiện
khung
pháp
luật


cải
cách thú
tục
hành chính

74
3.2.2.
Hoàn
thiện
hệ
thống
chính sách
QLNN
về
kinh
tế
77
3.2.3 Hoàn
thiện
và nâng cao năng
lực quán 1)
của bộ
má}
nhà nước
88
3.3.4 Hoàn
thiện
quản

đối với

hệ
thống
doanh
nghiệp
89
KẾT
LUN
92
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
97
LỜI
NÓI
ĐẦU
Thực
tế
sự
nghiệp
đổi
mới đang đòi
hỏi
chúng
ta phải
tiếp
tục cải
cách
bộ máy Nhà
nước


tổ
chức
lại
hệ
thống
kinh tế, khai
thác

hiệu
quả
các
tiềm
năng
kinh tế trong
nước
kết
hợp
với
sử
dụng
đúng đắn
các
nguồn
lực từ
bên
ngoài,
ổn
đểnh
đời

sống
nhân dân,
đưa
đất
nước
ta
phát
triển
nhanh
hơn,
mạnh
hơn và
hội
nhập
với kinh tế
quốc
tế.
Muốn
vậy, phải
đổi
mới cơ
chế vận
hành
kinh
tế,
xây
dựng
nền
kinh tế
mở, phát

triển
đổng
bộ
các
yếu tố của thể
trường,
trong đó, đổi
mới
quản
lý nhà nước về
kinh tế
là vấn
đề có
ý
nghĩa
cực
kỳ
quan
trọng.
Trong
những
năm
qua,
thực
hiện
đường
lối
đổi mới,
nền
kinh tế

nước
ta
đã có
nhiều biến đổi
tích
cực:
Tăng trưởng
GDP
tàng gấp
2
lần trong
lo
năm qua
(1991
-2000)
với tỷ lệ
tăng trưởng bình quân 7,5%/năm;
tỷ lệ
đói
nghèo
giảm
với
khoảng
25
triệu
người
thoát
khỏi
đói nghèo. Cùng
với việc

hình thành
thể
trường hàng
hoa nói
chung
là sự
hình thành
các
loại
thể
trường
vốn, thể
trường
tiền tệ,
thể
trường
lao
động,
thể
trường
khoa
học công
nghệ
Những
thể
trường
này
được hình thành
đã có tác
dụng

thúc
đẩy
giao
lưu hàng hoa
giữa
các khu vực
kinh tế
và vùng lãnh
thổ,
từng
bước
mở
ra
các
quan
hệ
kinh tế
mới
với thể
trường khu vực

thể
trường
thế
giới.
Nhà nước
và QLNN
về
kinh tế
cũng


nhiều
bước
thay đổi
đáng kể nhằm
đáp ứng
những
đòi
hỏi
khách
quan
của kinh tế thể
trường và yêu
cầu của hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Bên
cạnh
những
thành
tựu
đã
đạt
được,
quá
trình
QLNN
về

kinh
tế
hiện
nay
vẫn
còn khá
nhiều bất cập, nhiều
chính sách chưa hợp
lý,
chưa phù
hợp với
thực
tiễn

thông
lệ
quốc
tế,
không phát huy được
hiệu
quả
các
ngành
kinh tế trong
quá
trình phát
triển
chung
của
đất

nước.
Trong
điều
kiện
kinh tế
mở
cửa, giao
lưu
quốc
tế
ngày càng
tăng,
xu hướng
hội
nhập
quốc
tế
và khu vực ngày càng phát
triển
nên
việc đổi
mới
QLNN
về
kinh tế
cho
phù hợp
với
tình hình
trong

nước và
quốc
tế là
một yêu cầu khách
quan
Ì
và cấp
thiết
vừa nhằm tuân
thủ
các thông
lệ
quốc
tế

Việt
Nam đã cam
kết,
vừa nhằm phát huy
lợi
thế
so sánh của nước
ta,
tăng khả năng
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
trong

nước.
Xuất
phát
từ
yêu
cẩu
trên,
em
đã
chọn
đề
tài:
"Đổi
mới
quản lý
kinh
tế

Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tẽ.
Đề
tài

tập trung
vào vấn đề
đổi
mới
quản

kinh tế

tầm


hay
QLNN
đối với
các
quá
trình và các chủ
thộ kinh tế

Việt
Nam.
Độ
hoàn thành
khoa
luận
tác
giả
đã
sử
dụng

các phương pháp
như
phương pháp phân
tích,
so
sánh,
tổng
hợp.
Nội
dung
chính
của khoa
luận
gồm 3
chương:
Chuơngl: Những vấn
đề
chung
về
đổi
mới
quản

kinh tế

tiến
trình
hội
nhập
kinh tế

quốc
tế
của
Việt
Nam
Chương 2:
Thực
trạng đổi
mới
quản

kinh tế

Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
KTQT
Chương
3:
Một số
giải
pháp nhằm
đổi
mới
quản


kinh tế trong
tiến
trình
HNKTQT
Em
xin
chân thành
cảm ơn có
giáo,
ThS
Đặng
Thị Lan -
Giảng
viên khoa
Quản
trị Kinh
doanh, trường
Đại
học
Ngoại
thương

Nội,
đã
tận
tình
chỉ bảo,
hướng
dẫn giúp
em

hoàn thành bài
khoa
luận
này. Tuy
nhiên,
vì đây là một đề
tài
rộng,
phức tạp
nên dù đã cố
gắng khoa
luận
không tránh
khỏi

những
thiếu
sót

hạn
chế.
Rất
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng
góp
của

các
thầy

cùng toàn
thộ
các
bạn
độ
khoa
luận
được
hoàn
thiện
hơn.

Nội,
ngày
9
tháng 11
năm
2005
Sinh
viên
Phạm
Thị Lan
Anh
Lớp
Anh 1-QTKD-K40
2
CHƯƠNG

Ì
NHỮNG
VẤN ĐỂ
CHUNG
VỀ
Đổi
MỚI
QUẢN

KINH TÊ VÀ
TIÊN TRÌNH
HNKTQT CỦA
VIỆT
NAM
1.1. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG
ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ
KINH
TẾ
1.1.1
Một số khái
niệm
về
đổi
mới
quản

kinh
tế

LI.1.1
Về
quản lý kinh tê
• Quản lý

nhiều
cách
tiếp
cận khái
niệm
"Quản
lý".
Thông
thường,
quản

đồng
nhất
với
các
hoạt
động
chỉ
huy,
điểu
khiển,
động
viên,
kiểm
tra Theo


thuyết
điều
khiển
học,
quản


sự
tác
động có
mục
đích
của chủ
thể
quản

đến
một hệ
thống
nào
đó
nhằm
biến
đổi

từ
trạng thái
này
sang

trạng
thái
khác theo nguyên

phá
vỡ
hệ
thống
cũ để
tạo
lập
hệ
thống
mới và
điều khiển
hệ
thống.
[8,
tr7]
Ngoài
ra,
quản

cũng

thể
được
hiểu

một quá

trình
tác
động gây
ảnh
hưởng của chủ
thể
quản

đến khách
thề
quản

nhằm
mục
tiêu
chung
[18,
trĩ].
Cụ
thể hơn,
"quản
lý là
sự
tác
động có
tổ
chấc,

hướng
đích

của chủ
thể
quản
lý lên
đối
tượng
quản

nhằm sử dụng có
hiệu
quả
nhất các
tiềm
năng, các

hội
của
tổ chấc
để
đạt
mục
tiêu
đặt ra
trong
điều
kiện
biến
động của
môi
trường

" [18,
trò].
T các khái
niệm
trên,

thể

hình hoa
quản

bằng

đồ
sau:
3
Hình
1.
Mô hình về quản lý
[18].
Công cụ
Nhìn vào sơ dồ trên
ta thấy, hiệu
quả
quản
lý phụ
thuộc
vào các
yếu
tố:

Chủ
thể,
đối
tượng,
khách
thể,
mục
tiêu,
phương pháp và công cụ
quản
lý.
Do đó
để nâng cao
hiệu
quả
quản

thì
chủ
thể
cần
phải
xác định đúng
đối
tượng,
mục tiêu và sử
dụng
hiệu
quả các phương pháp và công cụ
quản



Quản

kinh

Quân lý
kinh tế

sự
tác
động của chủ
thể
quản
lý lên
đối tượng quản

trong
quá
trình tiến
hành các hoạt động
kinh
tế nhằm đạt
tới
các mục
tiêu
kinh tế- xã
hội
đã đề ra
[lo, tr 8].

Như
vậy,
khái
niệm
"quản

kinh tế"
bao
hàm
những
khía
cạnh
sau:
Thứ
nhất,
cũng
như
quản
lý nói
chung,
quản

kinh tế

sọ
tác
động
giữa
chủ
thể

quản
lý lên
đối
tượng
quản
lý.
Tuy
nhiên,
trong
quản

kinh
tế
thì chủ
thể
quản


những
tổ
chức
và cá nhân
những
nhà
quản

cấp
trên.
Đối
tượng

quản

(hay
còn
gọi
là khách
thể quản
lý) là các tổ
chức,

nhân,
những
nhà
quản
lý cấp
dưới,
cũng
như
tập thể
các cá nhân
người
lao
động.
Sọ
tác
động
của
chủ
thể
quản

lý lên
đối
tượng
quản
lý được
thọc
hiện
thông qua các
hoạt
động
lập
kế
hoạch,
tổ
chức,
lãnh đạo và
kiểm
tra.
4
Thứ
hai,
chủ
thể quản
lý và
đối
tượng
quản

cấu thành
hệ

thống
quản lý.
Nền
kinh tế
quốc
dân nói
chung cũng
như các đơn
vị
kinh tế
cơ sở
nói riêng đều được
xem
xét như một hệ
thống
quản

gồm
hai
phân
hệ:
chủ
thể
quản
lý và
đối
tượng
quản
lý.
Mõi phân hệ

cũng

thể
là một hệ
thống
phức
tạp.
Thứ
ba, quản

kinh
tế

quá
trình
lựa chọn

thiết
lập
hệ
thống
chức
năng,
nguyên
tờc,
phương
pháp,

chế,
công

cụ,

cấu
tổ
chức quản

kinh
tế,
đổng
thời
xây
dựng
một
đội
ngũ cán
bộ
quản

kinh
tế

đảm
bảo
hệ
thống
thông
tin
cho các
quyết
định

quản

kinh tế.
Thứ
tư,
mục
tiêu
của quản

kinh tế

huy động
tối
đa các
nguồn
lực
mà trước
hết

nguồn
lực lao
động để phát
triển
kinh tế
phục
vụ
lợi
ích của
mọi người.
Mặc


chưa
thật
chính
thức
nhưng
nhiều
nhà
khoa
học,
nhà
kinh
tế
đã phân
biệt
quản


tầm



vi
mô.
Theo
đó, quản

kinh tế
là quản
lý của

Nhà
nước về
kinh tế

tầm
vĩ mô,
còn
quản
lý một
đơn
vị

sở
như
doanh
nghiệp
được
gọi

quản
trị
kinh
doanh.
Trong
bài
khoa
luận
này tác
giả
sử

dụng
cụm
từ
"Quản lý
kinh tế"
theo
nghĩa
QLNN
về
kinh tế.
• Quản lý
nhà
nước vế
kinh
tế
Quản lý nhà nước về
kinh
tế

sự
tác
động của các cơ quan quản

nhà nước
về
kinh
tế đôi
với
các đơn
vị

kinh
tế cơ
sở,
các
ngành,
địa
phương,
vùng
kinh
tế
cũng
như
tổng
thể nền
kinh
tế nhằm đạt
tới
các
mục
tiêu
kinh
tế xã
hội
đã
đề
ra.
[lo, trI67]
QLNN
về
kinh

tế
bao
gồm
nhiều
chức
năng. Chức năng
QLNN về
kinh
tế

những nhiệm
vụ
tổng
quát
mà nhà
nước phải thực
hiện
để
phát
huy vai
trò

hiệu lực
của
mình
[lo,
tr
68].
Tuy
theo

yêu
cầu
phục
vụ
nhiệm
vụ chính
trị

kinh tế
- xã
hội
của
từng
giai
đoạn

việc
sờp xếp
thứ
tự
ưu tiên và
nội
dung
các
chức
năng có
thể thay
đổi,
nhưng nhìn
chung

5
các
chức
năng quản lý nhà nước về
kinh tế tập trung
vào quản lý vĩ mô và
gồm những
chức
năng chủ yếu sau:
Một, Nhà nước
tạo
môi trường và điều
kiện
thuận
lợi
cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
bao gồm môi trường chính
trị,
pháp
luật,
kinh
tế,
tâm
lý,


hội, kết
cấu hạ
tầng
là những điều
kiện
cần
thiết
để các
giới
kinh
doanh
yên tâm bẩ vốn
kinh
doanh và
kinh
doanh
thuận
lợi,
ổn
định,
phát
đạt
góp phẩn phát
triển

hiệu
quả
kinh tế đất
nước.

Hai, Nhà nước định hướng và hướng dẫn phát
triển
kinh tế.
Trong
nền kinh tế
hàng hoa
nhiều
thành phần
hiện nay,
nhà
kinh
doanh và các
tổ
chức
kinh tế
được
tự
chủ
kinh
doanh nhưng
rất
khó nắm được tình hình và
xu
hướng vận động của
thị
trường. Do đó, Nhà nước có
chức
năng định
hướng
phát

triển
kinh tế
và hướng dẫn các nhà
kinh
doanh,
các
tổ
chức
kinh
tế
hoạt
động đúng định
hướng,
mục tiêu
kinh tế -

hội
mà Nhà nước đã đề
ra.
Ba, Nhà nước có
nhiệm
vụ
tổ
chức,
sắp xếp
lại
các đơn vị
kinh
tế;
tổ

chức
các vùng
kinh
tế,
khu công
nghiệp,
khu chế
xuất
nhằm
tạo ra
một cơ
cấu kinh tế
hợp lý cho
đất
nước. Đồng
thời
Nhà nước
cũng
tổ
chức
lại
hệ
thống
quản lý của mình,
đổi
mới
thể
chế và
thủ tục
hành chính, đào

tạo

đào
tạo
lại
các cán bộ công
chức
nhà nước nhằm đảm bảo
đất
nước có đủ
các điều
kiện
cần
thiết
để chủ động
tham
gia
vào quá trình
HNKTQT.
Bốn, Nhà nước điều
tiết,
quản lý
thị
trường nhằm đảm bảo cho
thị
trường phát
triển
theo
đúng định hướng đã đề
ra

của mình. Để điều
tiết

hướng
dẫn
thị
trường, Nhà nước sử dụng
rất
nhiều
các
biện
pháp như các
chính sách, đòn bẩy
kinh tế,
các công cụ tài chính, tín dụng và các
nguồn
lực
kinh tế của đất
nước.
Năm, Nhà nước
thực
hiện việc
kiểm
tra,
kiểm
soát nhằm
thiết
lập
trật
tự,

kỷ cương
trong
hoạt
động
kinh
tế,
phát
hiện
và ngăn ngừa các
hiện
tượng
6
vi
phạm pháp
luật,
vi
phạm chính sách nhằm đảm bảo công
bằng

hội

tăng trưởng
kinh tế
ổn định
của
đất
nước.
Trong
quá trình
đổi

mới
quản

kinh
tế
hiện
nay của Nhà nước
ta,
các
chức
năng này càng
phải
được
thể
hiện
rõ và được vận
dụng
một cách
khéo
léo,
biết
"nặm
những
cái cần nặm và buông
những
cái cần buông"
[6,
tr
97]
để phát huy và

tận dụng những
mặt tích cực của cơ chế
thị
trường;
đồng
thời
hạn chế
những
mặt tiêu cực của cơ chế này; đảm bảo cho
thị
trường
được vận hành thông
suốt

đất
nước phát
triển
theo
đúng các mục
tiêu
kinh
tế-xã
hội
đã đề
ra,
đúng
theo
định
hướng


hội
chủ
nghĩa.
1.1.1.2
Vê đổi mới quản

kinh tế
ạ)
Khái niêm
Kể
từ
sau
năm
1986,
Việt
Nam luôn
nổi
bật
trong
các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng và báo chí
quốc
tế
gặn
với
cụm

từ
"đổi
mới"
giữ
nguyên bản ngữ
tiếng
Việt.

nhiều
định
nghĩa
về
"đổi
mới":

"inovation
=
make
something
changes,
bóng
something
in new
methods,
ideas" [21,
tr720].
Trong
tiếng
Anh
"innovation"-

"đổi
mới"

lảm cho
cái

đó
thay
đổi
bằng
việc
áp dụng những ý
tưởng
mới,
phương pháp mới.

Theo
từ
điển
Tiếng
Việt
thông
dụng
"Đối mới

sự
biến
đổi và
tiến
bộ

nhiều
hơn"
[19,
tr
273]

Trong
quản
trị
tổ
chức

thể
coi:
"Đổi mới một hệ
thống,
một tổ
chức là quá
trình
điều chinh lớn hoặc thay đôi hẳn quá
trình
định
hướng phát
triển
ca hệ thống hoặc tổ chức đó
".
Mục đích của
đổi
mới
là đế đưa hệ

thống,
tổ chức
lên một bước phát
triển
cao hơn về
chất
so
với

hoặc
để cứu vãn sự đổ
vỡ,
bế
tặc
của hệ
thống,
của
tổ
chức [22]
Từ các khái
niệm
trên,
theo
tác
giả

thể hiểu:
7

Đổi

mới
quản


quá
trình thay
đổi
lớn,

rệt
các phương
thức
tác
động của chủ
thể
lên
đối
tượng
quản

nhằm đạt các mục
tiêu
đã đè
ra.

Đổi
mới
QLNN
về
kinh

tế là
sự
thay
đổi trong cơ
chế,
cách
thức,
công cụ mà các cơ quan quản

nhà nước về
kinh
tế
dùng đẽ tác
động vào các đơn
vị
kinh
tẽ,
các ngành, địa phương cũng như
tổng
thế
nền kinh
tế
nhằm đạt các mục
tiêu
kinh tế xã
hội
đã để ra cũng
như làm cho các
đối
tượng

này ngày càng
thích
ứng
với
đòi hỏi
khách
quan của xu thế toàn cu.
b) Nổi dung
chủ
yếu của
đổi
mới
quản

Đổi
mới
quản
lý bao gồm 4
nội
dung
chính
sau:
Một
là,
đổi
mới tư duy
quản
lý:
Tư duy
quản



sự phản ánh
khái
quát đối tượng quản

vào nhận thức
chủ quan của nhà quản
lý.

nhận
thức
chủ
quan
trên có tác động
rất
lớn
đến
các
quyết
định
quản
trị,
quản
lý nên muốn
đổi
mới
quản
lý trước
hết

phải
đổi
mới
trong

duy.
Trong
tư duy nhà
quản

phải

những quan
niệm
mới có đặc trưng
thời
đại
thích ứng
với
đòi
hụi
của nền
kinh tế
mới

quá trình
hội
nhập
kinh
tế

quốc
tế
hiện nay.
Những
quan
niệm
này gồm:
[9,
tr
367]
• Ý
thức
về
chiến
lược:
phải
nhìn xa trông
rộng,
phân tích
kỹ,
toàn tính
toàn cục nắm
chắc
vận
hội,
ứng
dụng
mưu lược
chỉ đạo,
lãnh đạo

đất
nước,
doanh
nghiệp
hướng
tới
tương
lai.
• Ý
thức
về
thị
trường:
phải hiểu
biết
thị
trường,
thích ứng
với
sự
thay
đổi
của
thị
trường,
chủ động
khai
thác
thị
trường và tích cực

chiếm
lĩnh thị
trường.
• Ý
thức
cạnh
tranh:
ý
thức
phòng
ngừa
thất bại,
tìm
kiếm
thắng
lợi
trong
nền
kinh
tế
hàng
hoa.
Muốn xác
lập
ý
thức
cạnh
tranh,
các
doanh

nghiệp
đặc
biệt

DNNN
cần
bỏ đi các tác
phong
làm
việc
cũ,
phải
có ý
thức
về
nguy

rủi ro,
dám mạo
hiểm,
dám
cạnh
tranh

không
ngừng
vươn
lên,
đặc
biệt


trong
nền
kinh
tế thị
trường và quá
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế

nhiều
thách
thức hiện
nay.
• Ý
thức
về thông
tin:
Thông
tin

"nguồn
tài nguyên không bao
giờ
cạn",
là căn cứ để

ra
quyết
định nên
phải
coi
trấng
và đầu tư cho
quản
trị
thông
tin
trong
quá trình
đổi
mới
quản
lý.
Hai
là,
đổi
mới
tổ
chức quản

Đổi
mới
tổ chức quản
lý là khoa học
hoa,
hợp


hoa và năng cao hiệu
quả của bộ máy quản

bao gồm cả cơ cấu
tổ
chức,
phương
thức hoạt
động
và đội
ngũ
cán
bộ /
9, tr
370].
Hiện
nay
trong
tổ
chức quản
lý có một số xu
hướng
đổi
mới như:

Thay đổi
tình
trạng
cơ cấu sản

xuất
khép kín, đẩy
mạnh
quá trình
phân
công,
chuyên môn hoa và
hiệp
tác hoa.
• Khoa hấc hoa, dân chủ hoa các
quyết
sách của tổ
chức, doanh
nghiệp; lập ra tổ
chức
quyết
sách và
thủ tục
công tác
quyết
sách,
lập
ra
tổ
chức

vấn
quyết
sách.
• Cải cách cơ cấu

tổ chức
theo
nguyên
tắc
phân cấp
quản lý,
kết
hợp
chỉ
huy
thống
nhất với
phân công,
phối
hộp
quản

theo chiều
dấc
với
quản

theo chiều
ngang,
tránh phân công quá vụn
vặt,
tổ chức
cồng kềnh.
• Tăng
cường

quản

đội
ngũ cán
bộ,
kiện
toàn
chế
độ
tuyển
dụng
cán
bộ,
hoàn
thiện
biện
pháp
thi
tuyển,
sát
hạch

tuyển
dụng;
áp
dụng
cơ chế
cạnh
tranh
để sử

dụng
nhân tài một cách hợp lý và thúc đẩy
nhân
tài
trưởng thành.
Ba
là,
đổi
mới phương
tiện
và phương pháp
quản

9
• về phương pháp quản
lý,
các phương pháp mới được áp
dụng
nhằm
thúc đẩy tính sáng
tạo
của cán
bộ,
nhân
viên;
cho phép họ
tham gia
nhiều
hơn vào quá trình
giải

quyết
các vấn đề đề
ra
của
tổ
chức
(đề
ra

thực
hiện
quyết
định
quản
lý);
khuyến
khích ý
tưặng
và sáng
kiến
mới
của mọi nhân viên. Tăng
cường
yếu
tố
văn hóa
trong
đổi
mới
phương pháp

quản lý, quan
tâm
tới
con
người
trong
các mối
quan
hệ
đặc
biệt.
Đổi
mới phương pháp
quản
lý gắn
liền
với
việc
sử
dụng
những
thành
tựu
của
công
nghệ
thông
tin.
Đặc
biệt

xu
hướng
đặc thù
trong
đổi
mới phương pháp
quản
lý ngày nay chính là sử
dụng
tổng
hợp
các phương pháp trên.
• Về phương
tiện
quản
lý,
đổi
mới được
thực
hiện
với
xu
hướng
sử
dụng
các phương
tiện
hiện đại:
quản
lý đầu

ra,
đầu vào
bằng
máy là
chính;
lưu
trữ
và xử

thông
tin
máy;
đội
ngũ chuyên môn vừa có
tri
thức
tổng
hợp,
vừa
biết
sử dụng
các phương
tiện
hiện đại.
Bôn
là,
đổi
mới nhân
tài quản
trị

Nội
dung
của
đổi
mới nhân
tài quản
trị
thực
chất

đổi
mới các
quan
niệm
về
nhân
tài, kết
cấu
nhân
tài,
tri
thức
của nhân
tài
và sử
dụng
nhân tài
Trên đây là
những
nội

dung
chủ yếu của
đổi
mới
quản
lý nói
chung.
Những
nội
dung
này

cơ sặ lý
luận
cho quá trình
đổi
mới
quản
lý nền
kinh
tế
nước
ta
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc

tế
hiện
nay.
Để quá trình
này
đạt
kết
quả
tốt
các nhà
quản



cần
dựa vào các
nội
dung
đổi
mới
quản
lý để đưa
ra
các kế
hoạch,
chiến
lược cụ
thể.
1.1.1.3
Vai

trò
của
nhà
nước trong
đổi
mới
quản

kinh
tế
Đổi
mới
quản

kinh tế tạo
ra
nhiệm
vụ
rất
nặng
nề cho Nhà
nước.
Nhà nước
ta
vừa
phải
tiến
hành
đổi
mới cơ cấu

kinh tế,

chế quản lý,
tổ
chức
bộ máy và cán
bộ,
cách
thức
điều
hành nhằm
tạo ra
một
thị
trường
ngày càng đồng
bộ,
vừa
phải
điều
hành
quản
lý nền
kinh tế
đang
trong
bước
chuyển đổi
khó khán. Do đó
vai

trò của Nhà nước
rất
quan
trọng.
Đổi
mới
10
thành công hay không phụ
thuộc
rất nhiều
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản

của
Nhà nước.
Thực
tế
cho
thấy, trong
quá trình
chuyển
sang

chế thị
trường,
đặc
biệt
khi
cơ chế
thị

trường đã được xây
dựng
đổng
bộ, vai
trò
quản
lý về
kinh tế
của Nhà nước không hề bị suy
giảm
mà càng tăng lén
[10, tr 66].
Tuy
nhiên, sự tăng cường
vai
trò
quản
lý nhà nước về
kinh tế
không có
nghĩa
là Nhà nước nắm
tất cả,
can
thiệp
vào
tất
cả mậi
hoạt
động

kinh
tế
của
toàn xã
hội.
Nhà nước sẽ chỉ nắm
những
lĩnh vực,
những
khâu
quan
trậng

thị
trường và nhân dân không làm
được.
Nhà nước đảm bảo cho cơ
chế thị
trường
ra đời
đổng bộ và vận hành thông
suốt,
thúc đẩy
kinh tế đất
nước
phát
triển
bằng
việc
vận

dụng
khéo léo cơ
chế thị
trường để
phục
vụ
mục tiêu
quản

của
mình.
Điều
quan
trậng
và khó
nhất
trong đổi
mới
quản
lý là
cải
cách của
Nhà nước
phải
phù
hợp,
đủ khả năng để Nhà nước
quản
lý nền
kinh tế

hoàn
toàn khác
với
nền
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập trung
trước đây. Vai trò
quan
trậng
này đòi
hỏi
Nhà nước
phải
có một trình độ, năng
lực

chất
lượng
cao trong
quản

kinh
tế.
Nghị
quyết
đại hội
VUI

nhấn
mạnh:
"Vận
dụng
cơ chế
thị
trường đòi
hỏi phải
nâng cao năng
lực
quản
lý vĩ mô của nhà
nước,
đồng
thời
xác
lập
đầy đủ
chế
độ
tự chủ
của các đơn vị sản
xuất kinh
doanh,
nhằm phát huy tác động tích cực
to lớn
đi đôi
với
ngăn
ngừa,

hạn
chế

khắc
phục
những
mặt tiêu cực của
thị
trường."
[6, tr
97].
Lực lượng
sản xuất
ngày càng phát
triển,
trình độ xã
hội
hoa của sản
xuất
càng cao
nên phạm
vi
thực
hiện vai
trò
QLNN
về
kinh tế
càng cần
thiết

và mức độ
đòi hòi
của
nó càng
chặt chẽ
và nghiêm
ngặt.
Kinh
tế thị
trường ở
Việt
Nam còn ở
dạng

khai,
nền
kinh tế thị
trường
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa
lại
chưa có
tiền
lệ trong lịch sử;
sự níu
kéo,
kìm hãm của cơ chế
tập trung

quan
liêu bao cấp vẫn còn
dai
dẳng,
trong khi
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
đã có cam
kết
và ấn định
thời
gian
nhất
định.
Do đó,
những
thách
thức
và vận
hội
mới đang
đặt ra
cho dân
tộc ta
li
nhiều
nhiệm

vụ
hết
sức
nặng nề.
Việc
tranh
thủ
vận
hội

vượt
qua
thử
thách,
tiến tới
xây
dựng
thành công nền
kinh
tế
thị
trường
theo
định
hướng

hội
chủ
nghĩa
phụ

thuộc
rất
lớn
vào
QLNN,
mà cụ
thể

tổng
thế
cơ chế
và chính sách do Nhà nước
hoồch
định và
điều
hành.
1.1.2

chế
quản
lý,
phương
pháp,
công cụ
quản lý
kinh
tế
1.1.2.1
Cơ chế quản


kinh
tế
a)
Khái niêm: Cơ chế quản

kinh
tế

phương
thức
mà qua đó Nhà nước
tác
động vào nền kinh
tế
đề
định
hướng nền kinh
tế tự
vận động đến các
mục
tiêu
đã
định
[10,
tr
15].
Cơ chế
quản

mang

tính chủ
quan
vì nó do chủ
thể
quản

hoồch
định
thông qua hệ
thống
tổ
chức
bộ máy
quản
lý xây
dựng,
sử
dụng
và hoàn
thiện
để tác động vào
đối
tượng
quản


nền
sản
xuất


hội.

chế quản

kinh tế
bao gồm 2 bộ
phận
cơ bản
sau:
Một, các mục tiêu của
quản

kinh
tế.
Các mục tiêu này được đề
ra
căn cứ vào sự phân tích
tổng
hợp
quan
hệ tương tác
giữa
mục tiêu và
phương
tiện,
mục tiêu và
nguồn
lực.
Trong
hệ

thống
các mục tiêu
lồi
có các
mục tiêu nhỏ và mục tiêu
lớn,
mục tiêu
trung gian
và mục tiêu
cuối
cùng.
Việc
chọn
đúng mục tiêu
cuối
cùng là vấn để
rất
quan
trọng
và cần
thiết
trong
quản
lý.
Hai, các công cụ
quản

kinh tế,
bao gồm pháp
luật,

kế
hoồch

chính sách là
những
công cụ chủ yếu để Nhà nước
thực
hiện
chức
năng
quản
lý của mình
đối với
nền
kinh tế
quốc
dân
cũng
như các đơn
vị
kinh
tế
cơ sở
(doanh
nghiệp).
b)
Phân
loai

chế

quàn lý
kinh
tế
Quá trình
đổi
mới và phát
triển
kinh tế
cho
thấy
ở nước
ta

hai
loồi

chế quản
lý đã và đang
tồn
tồi
đó là:
12
• Cơ chế
quản
lý kế
hoạch
hoa
tập
trung,
quan

liêu,
bao
cấp.
Cơ chế
này đã
từng tồn
tại
trong
thời
gian
dài ở nước
ta với
những
đặc trưng
chủ yếu sau:
- Quản lý nền
kinh
tế
bằng
mệnh
lệnh
hành chính là chủ yếu
với
hệ
thống
chỉ
tiêu pháp
lệnh chi
tiết
từ

trên
xuống.
- Các cơ
quan
quản
lý nhà nước về
kinh
tế can
thiệp
sâu vào
hoạt
đỏng
sản xuất
kinh
doanh
của các đơn
vị
cơ sở nhưng
lại
không
chịu
trách
nhiệm
vật
chất đối với quyết
định
của
mình.
- Các đơn
vị

kinh tế
cơ sở
vừa
không có
quyền
tự chủ,
vừa không
bị
rằng
buỏc
trách
nhiệm
vật chất đối với quyết
định của mình.
- Kế
hoạch
hoa
mệnh
lệnh,
không chú ý đến
quan
hệ hàng hoa
-
tiền
tề

hiệu
quả
kinh tế,
thực

hiện
chế đỏ cấp phát và
giao
nỏp
theo
quan
hệ
hiện
vật là chủ yếu.
- Bỏ máy
quản

cồng
kềnh,
nhiều
nấc
trung gian,
cấn bỏ
quản

thiếu
năng
đỏng,
không
thạo
kinh
doanh,
[lo,
tr
72]

• Quản lý
theo

chế
thị
trường.

chế
thị
trường là cơ
chế vận
hành nền
kinh
tế
mà ỏ đó các quy
luật
khách
quan
như quy
luật
giá
trị,
quy
luật
cung
cầu,
quy
luật
cạnh
tranh

phát
huy
tác
dụng.

chế
thị
trường đầy đủ bao gồm 3 thành
tố
[
10,
tr
47]:
Một là
thị
trường
hoạt
đỏng
theo
quy
luật
vốn có của
nó, ai
nhận
thức
được,
làm đúng sẽ có
lợi,
ngược
lại

không
nhận
thức
được
hoặc
không tôn
trọng
quy
luật
sẽ bị thua
thiệt
hoặc
bị
trừng
phạt.
Hai

Nhà nước nằm bên
trong
thị
trường,
điểu
tiết
từ
bên
trong.
Nhà
nước
điều
tiết

thị
trường nhằm hạn
chế
những
khiếm
khuyết của thị
trường,
cân
bằng
những
vấn đề
kinh
tế
- xã
hỏi
- môi
trường.
Cơ chế
thị
trường
hiện
đại là
kinh tế
hỗn hợp, với

chế
thị
trường có điều
tiết


mô.
13
Ba là người tiêu dùng, nhà
doanh
nghiệp
được
hoạt
động
tự
chủ nhưng
phải
tuân
thủ
quy
luật
của thị
trường và
chịu
sự
điều
tiết
của
Nhà
nước.

chế thị
trường có
nhiều
ưu
điểm

như kích thích sự phát
triển
sản
xuất,
tăng trưởng
kinh tế
theo
cả
chiều
rộng

chiều
sâu, tăng cường
chuyên môn hoa sản
xuất, tự
động phân bổ các
nguồn
tài nguyên sản
xuất
vào các khu
vực,
các ngành
kinh
tế.
Tuy
nhiên,
cơ chế
thị
trường
cũng


nhiều
nhược
điểm
như
lạm
phát,
thất
nghiệp,
suy thoái
kinh
tế,
ô
nhiỉm
môi
trường

nhiều
hậu quả
kinh tế
- xã
hội
khác. Đó chính là
kết
quả không
thể
tránh
khỏi đối với
nền
kinh tế chỉ


thị
trường
điều
tiết
mà không có sự
quản
lý của Nhà
nước.
Để đảm bảo nền
kinh tế
phát
triển
ổn định và
khắc
phục
các
khuyết
tật
của
thị
trường,
nước
ta
đã xây
dựng

chế thị
trường
nhưng có sự

quản
lý của Nhà
nước.
Nhà nước
quản
lý nhằm đảm bảo các
thị
trường phát
triển
đúng
hướng,
cạnh
tranh
lành
mạnh

đạt
các mục tiêu
đã
đề ra.
1.1.2.2
Phương pháp quản

kinh tế
a)
Khái niêm: Phương pháp quản

của nhà nước về
kình
tế


tổng
thể
các cách thức mà Nhà nước tác động lên hệ thống kinh tế quốc dán
nhằm
đạt
mục
tiêu
quản

kinh
tế-

hội đặt ra.
[li,
tr
141 ]
Trên
thực
tế
các phương pháp
QLNN
mang
tính
chất
đa
dạng

phong
phú vì nó là

biểu hiện
cụ
thể của
mối
quan
hệ qua
lại
giữa
Nhà nước
với
đối
tượng và khách
thể
quản

kinh
tế,
tức
là mối
quan
hệ
giữa
những
con
người
cụ
thể.
Nó đòi
hỏi
chủ

thể
quản

phải hết
sức
linh
hoạt
và khéo
léo
khi
sử
dụng
mới có
thể
đem
lại
hiệu
quả cao và đúng mục tiêu đề
ra.
Nhà nước
trong
quá trình
quản

kinh tế
luôn luôn
điều
chỉnh
các
phương pháp nhằm

đạt
mục đích
tốt
nhất.
Mỗi phương pháp
quản

kinh tế
khi
sử
dụng
sẽ
tạo ra
một cơ chế tác động
mang
tính khách
quan
vốn có.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
những
yếu
tố
tích
cực,
phù hợp
với
mục tiêu dự đoán

của
Nhà nước
cũng

thể xuất hiện
một số
hiện
tượng nằm ngoài dự đoán
14
ban đầu,
thậm
chí
trái
ngược
với
mục tiêu
đặt
ra.
Điều đó đòi
hỏi
Nhà nước
phải
tỉnh
táo,
sâu sát
thực
tế,
kịp
thời


biện
pháp bổ
sung
để
khắc
phục
các mặt tiêu cực
khi
chúng
xuủt hiện.
Vì có
nhiều
phương pháp
quản
lý nên
quản

kinh tế chỉ

hiệu
quả
nhủt
khi
Nhà nước
biết
lựa
chọn
đúng đắn

kết

hợp
linh
hoạt
các phương pháp
quản
lý của mình.
b)
Các phương pháp
quản
lý nhà nước về
kinh tế
Người
ta

thể
phàn
loại
các phương pháp quàn lý
của
nhà nước
theo
mục đích và tiêu chí khác
nhau.
Tuy nhiên,
quản
lý nhà nước về
kinh
tế
thường
bao gồm các phương pháp

sau:
- Phương pháp hoạch
định:
là phương pháp
quản
lý nhà nước về
kinh tế
thông qua
việc
xác định phương
hướng,
mục
tiêu,
chiến
lược,
kế
hoạch
phát
triển
kinh tế
- xã
hội
của
đủt
nước cho
từng
giai
đoạn của sự phát
triển
đủt

nước,
như Nhà nước
ta
đã đề ra các mục
tiêu,
chiến
lược,
kế
hoạch
phát
triển
cho
giai
đoạn 1991 -2000
hoặc
giai
đoạn
2001
-
2010.
- Phương pháp hành
chính:

các cách tác động
trực
tiếp
của chủ thể
lên
đối
tượng

quản

bằng
các
quyết
định
dứt
khoát,
mang
tính
bủt
buộc,
đòi
hỏi
đối
tượng
phải
chủp
hành nghiêm và nếu
vi
phạm sẽ bị xử lý kịp
thời,
thích đáng. Phương pháp này tác động vào đối tượng
quản

theo
hai
hướng:
Tác động về mặt
tổ

chức
và tác động điều
chỉnh
hành động của
đối
tượng
quản

kinh tế [Ì Ì,
trl44].
• Theo hướng tác động về mặt
tổ
chức:
Nhà nước xây
dựng
và không
ngừng
hoàn
thiện
khung
pháp
luật,
tạo ra
một hành
lang
pháp lý cho
các chủ
thể kinh tế
an tâm
hoạt

động
trong
an toàn và
trật
tự.
Những
chủ
trương chính sách
lớn
và dài hạn
của
Nhà nước đểu
phải
được
thể
chế
hoa
bằng
các đạo
luật
thông qua
bởi
Quốc
hội
nhằm bảo đảm
được
chủp
hành
nhủt
quán.

• Theo hướng tác động điều
chỉnh
hành động của
đối
tượng
quản
lý:
Nhà nước ban hành các văn bản quy định về quy mô, cơ
củu,
điều
lệ
15
hoạt
động của
doanh
nghiệp, tổ
chức;
tiêu
chuẩn
nhằm
thiết
lập
tổ
chức
và xác định các mối
quan
hệ
trong
nội
bộ để điều

chỉnh
hành
động
của
đối
tượng
quản
lý.
Đồng
thấi
Nhà nước
cũng
quy định các
thủ
tục
hành chính
buộc
tất
cả các chủ
thể từ

quan
nhà
nước,
các
doanh
nghiệp
đến hộ
gia
đình

đều
phải
tuân
thủ
nghiêm
túc.
Những
công cụ này giúp Nhà nước cụ
thể
hoa
khung
luật
pháp và các kế
hoạch
hướng dẫn
thị
trưấng,
tác động
trực tiếp
vào các chủ
thể,
như
thủ
tục
xét
duyệt
cấp
giấy
phép đầu
tư,

thành
lập
doanh
nghiệp; thủ
tục
đăng ký
kinh
doanh,
đăng ký
chất
lượng
sản
phẩm
- Phương pháp
kinh
tế:
tác động vào
đối
tượng
quản
lý thông qua chính
các
lợi
ích
kinh tế
của đối
tượng.
Việc
tác động thông qua
lợi

ích
kinh tế
tạo
ra
động
lực
thúc đẩy con
ngưấi
tích cực
hoạt
động.
Động
lực
này sẽ càng
lớn
nếu nó được
kết
hợp đúng đắn
với
các
lợi
ích khác khác cùng
trong
hệ
thống
đó. Mặt
mạnh
của phương pháp chính là ở chỗ nó tác động vào
lợi
ích

kinh
tế của đối
tượng
quản
lý (là cá nhân
hoặc
các
doanh
nghiệp), xuất
phát
từ
đó các
đối
tượng này sẽ
lựa
chọn
phương án
hoạt
động vừa đảm bảo
cho
lợi
ích riêng, vừa đảm bảo cho
lợi
ích
chung
cũng
được
thực
hiện.
Ngoài

ra,
các phương pháp
kinh
tế
còn giúp mở
rộng
quyền
hành động cho
các cá nhân và các
doanh
nghiệp
và làm tăng trách
nhiệm
kinh
tế
của họ;
giúp Nhà nước
giảm
được
việc
điều
hành,
kiểm
tra,
quản

chi
li;
nâng cao
ý

thức
kỷ
luật
tự
giác
của
con
ngưấi

của
mọi
doanh
nghiệp.
Nhược
điểm
lớn
nhất của
phương pháp này chính là "chóng bão hoa và nếu lạm
dụng
thì

thể tha
hoa con
ngưấi
theo
xu hướng tư
lợi,
vị
kỷ"
[7, tr

57]
Chuyển
sang
quản

theo

chế
thị
trưấng,
các phương pháp
kinh
tế
càng được sử
dụng
nhiều
hơn
trong việc
thực
hiện
các
nhiệm
vụ,
kế
hoạch,
mục tiêu
kinh
tế của từng
thấi
kỳ của

đất
nước và điều này phù hợp
với
xu
hướng
chung
ngày nay
của
các
nước.
Tuy nhiên
khi thực
hiện
phương pháp
này
cũng
cần
chú ý một
số vấn
đề
quan
trọng
sau:
16
Một
là, việc
áp
dụng
các phương pháp
kinh tế

luôn luôn gắn
liền
với
việc
sử
dụng
các đòn bẩy
kinh tế
như giá
cả,
lợi
nhuận,
tín
dụng,
lãi
suất,
tiền
lương,
tiền
thưởng
để
khuyến
khích và
điều chỉnh
hoạt
động của các
địi
tượng
quản lý.
Do

đó,
để phương pháp này
hiệu
quả thì cần
phải
hoàn
thiện
hệ
thịng
các đòn bẩy
kinh tế
và nâng cao năng
lực
vận
dụng
các
quan
hệ thị
trường,
quan
hệ hàng hoa
-
tiền
tệ.
Hai là,
để sử
dụng
phương pháp
kinh tế
đòi

hỏi
người quản

phải

trình độ và năng
lực
thực
sự
trên
rất
nhiều
lĩnh
vực,
đồng
thời
họ
cũng
phải

người
có bản
lĩnh
tự
chủ,
vững
vàng, không bị cám dỗ
bởi vật
chất


quyền
lực.
Ba
là,
sử
dụng
phương pháp
kinh tế
đòi
hỏi phải
có sự phân cấp đúng
đắn,
rõ ràng
giữa
các
cấp quản
lý.
- Phương pháp
giáo
dục:
dựa trên cơ sở
vận dụng
các quy
luật
tâm lý để
tác động vào
nhận
thức
và tình cảm của con
người

nhằm nâng cao tính tự
giác và
nhiệt
tình
lao
động của họ
trong việc
thực
hiện
nhiệm vụ.
Phương
pháp này thường được sử
dụng
kết
hợp
với
các phương pháp khác một cách
linh
hoạt,
có tác động giáo dục
rộng
rãi
trong

hội.
Điển
hình thành công
trong việc
áp
dụng

phương pháp này chính là
đất
nước
Nhật
Bản mà cụ
thể
là các công
ty
của Nhật.
Như
vậy
để sử
dụng

hiệu
quả các phương pháp
quản
lý về
kinh tế,
Nhà nước
ta
cần
tiếp
tục đổi
mới
nhận
thức
và sử
dụng
đúng

đắn,
linh
hoạt
các phương
pháp,
khắc phục
tính
quan
liêu,
mệnh
lệnh
trước
đây,
đảm bảo
tính toàn
diện,
đồng bộ và phù hợp
với
địi
tượng
quản lý.
Tăng
cường
sự
phịi
-
kết
hợp đúng đắn các phương pháp
quản



chìa
khoa
cho
sự
thành
công
trong
quản

của
Nhà nước về
kinh tế.
1.1.2.2
Công
cụ
tác
động
của
quản

Nhà
nước
Cịng cu
OLNN

những phương
tiện, biện
pháp mà nhà nước sử dụng để
tác

động vào đối tượng quản

nhằm đạt đượĩ^cắc mựenỳệu đề
ra.
Trong
17
QLNN các
công
cụ
chủ yếu bao gồm: pháp
luật,
kế
hoạch

chính sách
kinh tế.
Dựa
vào các công
cụ
chủ yếu
này Nhà
nước
thực
hiện
chức
năng
quản
lý của mình
đối với
nền

kinh tế
quốc
dân và các đơn
vị
kinh tế

sở.
• Công cụ pháp
luật
Pháp
luật

hệ
thống
các quy
tắc
xử
sự

tính chất
bắt
buộc chung
thê
hiện
ý
chí
của
giai
cấp
thống

trị
và cộng đồng

hội,
do Nhà
nước đặt
ra,
thực
thi
và bảo
vệ,
nhằm
mục
tiêu
bảo
toàn và phát
trin

hội
theo các
đặc
trưng
đã
định.
[23,
tr
107]
Đày là một
trong
những

công
cụ
quản

đầu tiên của
nhà
nước
trong
lịch
sọ phát
triển
kinh
tế thị
trường

là một
trong
số các công cụ
QLNN
quan
trọng hiện
nay.
Pháp
luật
kinh
tế tạo ra
môi trường pháp lý chính
thức
cho
sự

tồn
tại
và phát
triển
các
quan
hệ
kinh
tế
thị
trường một cách ổn định
[8,
tr
127].
Hệ
thống
pháp
luật thiếu
hoàn
chỉnh

lạc
hậu có
thể
dẫn
tới
sự
rối
loạn,
làm

cản
trở
hoặc
làm
chệch
hướng
đầu
tư,
làm
phát
sinh
các
hiện
tượng
bất
bình đẳng
trong

hội.
Pháp
luật
bảo vệ và hỗ
trợ
sự
điều
tiết
của

chế
thị

trường
bằng
việc
xác
lập
cho
thị
trường một cơ sở pháp lý để
hoạt
động.
Ngoài
ra,
với
tư cách là sự
tổ
chức

tính nhà nước của các
quan
hệ
kinh tế,
pháp
luật
xác
lập
được một
trật
tự

môi trường

kinh
doanh
lành
mạnh.
Pháp
luật
kinh tế
không
chỉ
là hành
lang
duy
trì
trật
tự

còn
tạo
ra
chính
trật
tự
ấy,
giúp cho các
hoạt
động
kinh
tế
cũng
như

hoạt
động của
bộ
máy
quản

kinh
tế
diễn
ra
đúng
hướng
và ổn
định.
• Công cụ chính sách
Chính sách

các chủ
trương, biện
pháp của
một
đảng
phái,
một
chính
phủ
trong
các
lĩnh
vực

chính
trị
- xã
hội
[18,
trl55].
Chính sách
kinh
tế

một
công cụ
hết
sức
quan
trọng
để Nhà nước
thực
hiện
chức
năng
điều
tiết,
kích thích và định
hướng
đối với
sự
phát
triển
của nền

kinh tế
nhằm
đạt
hiệu
quả
cao
về
kinh
tế
- xã
hội.
Các
công
cụ
chính sách vĩ

tốt
tạo
môi
trường


ổn định
thì
kinh
tế
quốc
dân phát
triển tốt,
ngược

lại
sẽ là cản
18
trở rất
lớn
thận
chí gây
rối
loạn
cho
hoạt
động
kinh tế
vi

(hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế),
cản
trở việc khai
thác các

nguồn
lực
cho sự tăng trưởng và phát
triển
kinh
tế.
Các chính sách
kinh tế
được
chia
thành 4 nhóm cơ
bản
sau
[10,
tr
60]:
- Chính sách thương mại và
tỷ
giá
hối
đoái,
gồm một số công cụ tương
ắng
như hạn
ngạch
xuất,
nhập
khẩu;
thuế
quan

xuất,
nhập
khẩu;
tỷ
giá
hối
đoái.
- Chính sách
tiền
tệ
với
các công cụ như dự
trữ bắt
buộc;
lãi
suất
chiết
khấu;
hoạt
động
thị
trường mở và các công cụ khác được sử
dụng
vừa để
điều
tiết
khối
lượng
tiền
tệ

trong
nền
kinh tế,
vừa đáp ắng nhu cầu
tiền
tệ
cho
các
hoạt
động
kinh tế
như hạn mắc tín
dụng,
can
thiệp
vào
thị
trường
hối
đoái.
Các công cụ này được sử
dụng
nhằm hỗ
trợ
cho các công cụ khác
của
chính sách
tiền
tệ.
- Chính sách tài chính, gồm các công cụ như:

chi
tiêu của chính phủ,
thuế

thu
cùa chính
phủ;
chuyển
khoản.
- Chính sách về
thu nhập
có các công cụ tương ắng như:
luật
thu nhập;
khai
báo
thu
nhập;
thuế thu
nhập;

• Công cụ kế
hoạch
Kế
hoạch

các
quyết định
của chủ
thể

quản

về mục
tiêu, biện
pháp
và các đảm bảo
vật
chất
cần
thiết
đề
thực hiện
mục
tiêu trong
một
thời
kỳ
nhất định.
Đây là một công cụ có
vai
trò
rất
quan
trọng trong
quản

kinh
tế.
Vai
trò này được

thể hiện
ở các khía
cạnh sau
[8, tr
132]:
Thứ
nhất,
nhờ kế
hoạch
mà chủ
thể quản
lý và
đối
tượng
quản

biết
được
hướng
đi và
lựa
chọn
con
đường
thích hợp để
nhanh
chóng
đạt
tới
mục

tiêu.
Thứ
hai,
công cụ kế
hoạch
góp
phần
hình thành tư duy
"vượt
trước",
giúp nhà
quản
lý tiên đoán được sự
thay
đổi
tình
hình,
từ
đó
chuẩn
bị cấc
19
phương án cần
thiết
để thích ứng
với
sự
thay đổi
đó.
Kế

hoạch cũng
tạo
ra
tầm
nhìn
chiến
lược cho nhà
quản
lý và giúp
giảm
thiểu
các
hoạt
động trùng
lặp,
lãng phí
thời
gian,
công
sức,
tiền
của.
Thứ
ba,
kế
hoạch
cho phép các nhà
quản
lý xây
dựng

các
chiến
lược
phát
triển
kinh tế
(hoặc
phương án
kinh
doanh)
trên cơ sở đánh giá
những
thuận
lợi
đang có
cũng
như
những
thách
thức, rủi
ro mà
đọt
nước
(hoặc
doanh
nghiệp)

thể
gặp
phải.

Tuy
nhiên, công cụ kế
hoạch
lại
có tính
hai
mặt.
Nếu kế
hoạch
không
chính
xác,
thiếu
cơ sở
khoa
học sẽ gây hậu quả xọu cho sự phát
triển
của
nền kinh tế
(hoặc
doanh
nghiệp).
Do
đó,
Nhà nước cần
hết
sức lưu ý
khi
sử
dụng

công cụ này.
Việc
đề
ra
kế
hoạch,
chiến
lược phát
triển
kinh tế
cần
căn cứ vào tình hình
trong
nước và
bối cảnh quốc tế từ
đó xác định các
nhiệm
vụ,
mục
tiêu,
phương
hướng
cho
đọt
nước ở
giai
đoạn
sau.
Mỗi
chính sách

với
hệ
thống
công cụ của nó nhằm vào một
hoặc
một số
mục tiêu vĩ mô tương
ứng.
Việc
sử
dụng
hữu
hiệu
các công cụ này đòi
hỏi
có sự hoàn
thiện
của hệ
thống
các công cụ chính sách và sự
lựa
chọn
phối
hợp
đúng công cụ
cần
thiết,
thích hợp.
1.1.3
Các nguyên

tác quản lý
kinh
tế
của
Nhà nước
à)
Khái niệm:
Các nguyên
tắc
quản

kinh
tế của Nhà nước

các quy
tắc
chỉ
đạo,
những
tiêu
chuẩn hành
vi
mà các cơ quan quản

nhà nước phải tuân thủ
trong
quá
trình
quản


kinh tế[\\,
tr
124].
Các nguyên
tắc
quản
lý do con
người
đặt ra
nhưng không
phải
do suy
nghĩ
chủ
quan
mà nó
phải
tuân
thủ theo
các nguyên
tắc
như:
Phải thể hiện
được
yêu cầu của quy
luật
khách
quan;
phải
phù hợp

với
mục tiêu của
quản
lý;
phải
phản
ánh đúng tính
chọt
và các
quan
hệ
quản lý;
phải
đảm bảo tính
hệ thống,
tính
nhọt
quán và
phải
được đảm bảo
bằng
pháp
luật.
20

×