Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.58 KB, 17 trang )

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
a) Tác giả sáng kiến : Nguyễn Thị Hà
- Ngày tháng năm sinh:30/04/1991- Nữ
- Đơn vị công tác (hoặc hộ khẩu thường trú): Trường Tiểu học Sơn Lôi A
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Tiểu học
- Tỷ lệ(%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: Không
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hà.
c) Tên sáng kiến:
- Tên sáng kiến:“Một số giải  pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải tốn có lời
văn”
          -Lĩnh vực áp dụng: Sáng kiến áp dụng trong ngành Giáo dục tiểu học.
          - Mô tả sáng kiến:
                                            PHẦN I: MỞ ĐẦU
          Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 5, tôi nhận thấy học
sinh khi giải các bài tốn có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác.
Các em thường chưa đọc kĩ đề bài và hay nhầm lẫn giữa các dạng toán, chưa biết
phân tích câu từ, chưa bám sát vào yêu cầu bài tốn để tìm lời giải thích hợp với
các phép tính. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc
nên cịn chóng quên các dạng bài toán. Hầu hết các em chỉ thích làm tốn tương tự.

skkn


Bên cạnh đó, vẫn cịn một số bộ phận giáo viên chưa chú ý phân tích và khai thác
triệt để mục tiêu mỗi bài tập rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh nên kết quả
giải tốn có lời văn còn rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được u cầu của ngành.
Chính vì vậy hướng dẫn học sinh lớp 5 giải tốn có lời văn là một vấn đề vô cùng
cần thiết. Nếu không giải quyết được vấn đề này sẽ dẫn đến hậu quả học sinh không


giải được các bài tốn có lời văn.Vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức
cho HS.
          Là một giáo viên đã có 6 năm trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 5,
qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp,
tôi đã rút ra được: “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải tốn có lời
văn”nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5.
Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài tốn có lời văn khó và phức
tạp ở các lớp trên.
                                                           
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
          Việc vận dụng phương pháp cải tiến để hướng dẫn giải tốn có lời văn là
nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường Tiểu học.Nhưng không phải giáo
viên nào cũng thực hiện thành công. Muốn thành công mỗi giáo viên Tiểu học phải
tinh thông về chuyên môn, có kiến thức vững vàng để vận dụng đa dạng hóa
phương pháp, phải biết sáng tạo,đổi mới cách dạy, cách rèn cho học sinh đạt được
chất lượng cao nhất.Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài
tốn có lời văn được thực hiện cụ thể như sau:
          1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng tốn có lời văn
trong chương trình :
          Để hiểu rõ ý nghĩa, nội dung của bài toán có lời văn thì giáo viên cần giúp học
sinh:
          + Nắm được các dạng tốn có lời văn điển hình ở lớp 5 là :

skkn


          - Ơn về dạng tìm số trung bình cộng.
          - Giải tốn về tỉ số phần trăm.
          - Ơn tập tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
          - Ơn tập tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.

          - Ôn tập tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.
          - Bài tốn về đại lượng tỉ lệ .
            - Bài tốn có nội dung hình học (chu vi, diện tích một số hình tam giác, hình
thang, hình trịn,..).
          + Giúp các em hiểu rõ 3 yếu tố cơ bản của bài toán:
          - Dữ kiện là cái đã cho, đã biết.
          -  Ẩn là cái phải tìm, cần tính tốn.
          - Điều kiện là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số.
          + Giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài tốn.
          Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu hiểu được các từ, cụm từ
quan trọng được diễn đạt bằng nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “số học sinh nam
bằng 1/2 số học sinh nữ ” cũng có nghĩa là “số học sinh nữ gấp 2 lần số học sinh
nam”; “đáy nhỏ bằng 2/3 đáy lớn” cũng có nghĩa là  “đáy lớn gấp 1,5 lần đáy nhỏ
”.Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng
dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa của đề, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề tốn
bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp:  “Bài tốn cho gì? Bài tốn hỏi gì?”
          Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và cái
phải tìm  để giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “phép chia” nếu bài
tốn u cầu tìm“ , ”.Chọn “phép trừ” nếu “bớt” hoặc “tìm phần cịn lại” hay là “lấy
ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp ba”.Đối với những dạng bài tập trừu

skkn


tượng, tôi dùng phương pháp giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để
các em hiểu và khắc sâu kiến thức hơn.
+ Khi giải các bài toán ở dạng trên cần thực hiện theo các bước sau:
          Bước 1 : Đọc và nghiên cứu kỹ đề bài.
          Bước 2 : Thiết lập kế hoạch giải.
          Bước 3 : Trình bày lời giải.

          Bước 4 : Thử lại kết quả.
          + Để đảm bảo phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh khi giải tốn có
lời văn thì người giáo viên cần chú ý như sau:
          -Trong q trình dạy giải tốn cho học sinh, giáo viên không nên dẫn dắt quá
sâu mà nên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm ra
cách giải tốn.
          - Giúp học sinhhiểu và nắm được các dạng bài và biết vận dụng các quy tắc để
làm bài tốt. Quan trọng hơn các em phải có sự chuẩn bị bài ở nhà chu đáo trước khi
đến lớp để chất lượng giờ dạy đạt hiệu quả cao.
          - Học sinh tự sửa bài tập của mình bằng cách đối chiếu với bài của bạn, đối
chiếu trên bảng. Tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình và của bạn.
          - Đối với những dạng tốn về hình học, có những dạng bài khơng vẽ hình cho
trước nên giáo viên cần nhắc các em đọc kĩ u cầu của bài, sau đó tự vẽ hình và
quan sát thì sẽ dễ dàng tìm ra nhanh được cách giải.
          * Ví dụ: Một thửa ruộng hình thang có diện tích 1230m 2và có đáy bé kém đáy
lớn 23m. Người ta kéo dài đáy bé thêm 15m và kéo dài đáy lớn thêm 4m về cùng
một phía để được hình thang mới. Diện tích hình thang mới này bằng diện tích của
một hình chữ nhật có chiều rộng 20m, chiều dài 41m. Hãy tính đáy bé, đáy lớn của
thửa ruộng hình thang ban đầu.

skkn


          - Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, nhận xét bài làm của học sinhđể nhận
ra sự tiến bộ của các em, biểu dương khích lệ các em kịp thời.
          1.1. Dạng 1: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó
          Ví dụ: Năm nay chị 18 tuổi và em 9 tuổi. Hỏi cách đây mấy năm thì tuổi chị
gấp 4 lần tuổi em?
          Các bước tôi thực hiện khi hướng dẫn học sinh “Biết hiệu và tỉ số tuổi của hai
người”

          Bước 1:Đọc, phân tích bài tốn.
          1. Bài tốn cho biết gì? (Năm nay chị18 tuổi và em 9 tuổi) .
          2. Bài toán hỏi gì? (Cách đây mấy năm thì tuổi chị gấp 4 lần tuổi em?)
          3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số tuổi
của hai người).
Bước 2 : Thiết lập kế hoạch giải.
          - Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn hiệu và tỉ số tuổi của hai
người ở thời điểm đã cho.
          - Giúp học sinh nhận ra rằng hiệu số tuổi của hai người bằng hiệu số phần
bằng nhau trên sơ đồ đoạn thẳng.
          - Yêu cầu tìm số tuổi ứng với một phần bằng nhau trên sơ đồ.
          - Tìm số tuổi của mỗi người.
          - Lấy tuổi hiện tại(năm nay) của chị hoặc em trừ  đi tuổi trước đây của chị
hoặc em.
          Bước 3 : Trình bày lời giải.
Bài giải

skkn


          Hiệu số tuổi của chị và em là:18 – 9 = 9 (tuổi)
          Vì hiệu số tuổi của hai chị em không thay đổi theo thời gian nên theo đề bài ta
có sơ đồ biểu thị tuổi chị và tuổi em khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em:
?9 tuổi
Em:
Chị:
          Tuổi em khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em là:
9 : ( 4 – 1 ) = 3 (tuổi)
          Thời gian từ khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em cho đến nay là:
9 – 3 = 6 (năm)

                                                  Đáp số: 6 năm.
          Bước 4 : Thử lại kết quả:
- Tuổi chị cách đây 6 năm là: 18 – 6 = 12( tuổi).
- Tuổi em cách đây 6 năm là: 9 – 6 = 3( tuổi).
- Tuổi chị gấp tuổi em là: 12 : 3 = 4( tuổi).
          Như vậy cách đây 6 năm tuổi chị gấp 4 lần tuổi em, đúng với yêu cầu của bài.
          Qua các thao tác giải trên đã hình thành kĩ năng tìm hiểu và giải bài tốn có
lời văn ở dạng đơn giản dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Đối với học sinh
lớp 5 để các em có lịng tự tin hơn vào kết quả của mình giáo viên cần hướng dẫn
học sinh kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải của học sinh bằng cách:
          - Kiểm tra việc viết số liệu và sử dụng các dữ kiện.
          - Xem lại việc chọn và thực hiện phép tính.
          - Đánh giá và chọn cách giải quyết phù hợp nhất.

skkn


          1.2. Dạng 2: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó
          Ví dụ : Trong vườn có 45 cây cam và chanh . Số cây cam gấp 4 lần số cây
chanh. Tính số cây chanh, cam trong vườn?
          Bước 1: Đọc, phân tích bài tốn.
          Cho học sinh phân tích bài tốn bằng các câu hỏi sau:
1. Bài tốn cho biết gì? (Trong vườn có 45 cây cam và chanh. Số cây cam gấp 4 lần
số cây chanh.) "tỉ số của bài tốn chính là điều kiện của bài tốn".
2. Bài tốn hỏi gì? (Tính số cây chanh, cam trong vườn?) "tức là số cây chanh  và số
cây cam".
3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số
đó).
Từ  đây học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt                                    

                              ? cây                        
Cây chanh:
Cây cam:
45 cây
 
                                                    ? cây
          Bước 2:Tìm cách giải bài tốn:
Học sinh phải hiểu được số cây cam gấp 4 lần số cây chanh có nghĩa là ta coi số cây
chanh là một phần bằng nhau thì số cây cam sẽ là bốn phần bằng nhau như thế.
Đây chính là tỉ số. Vận dụng kiến thức tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số để
giải bài tập trên.

skkn


          Bước 3: Trình bày bài giải:
            Dựa vào kế hoạch giải bài toán ở trên mà học sinh sẽ tiến hành thực hiện giải
bài toán như sau:
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Số cây chanh trong vườn là:
45 : 5 = 9 (cây)
Số cây cam trong vườn là:
9 x 4 = 36 (cây)
Đáp số: Chanh: 9 cây;
Cam: 36 cây.
          Bước 4: Thử lại:
                  9 + 36 = 45 (cây) chanh và cam.
                Hay có thể 36 : 9 = 4 (lần) tỉ số.

          1.3. Dạng 3: Giải tốn về tỉ số phần trăm
          Các bước tơi thực hiện khi hướng dẫn học sinh “Tính một số phần trăm của
một số”:
          - Ví dụ: Một trường tiểu học có 400 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm
62,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
          * Bước 1: - Đọc và viết tóm tắt lên bảng:
          + Số học sinh toàn trường         : 400 học sinh

skkn


          + Số học sinh nữ chiếm             : 62,5%
          + Số học sinh nữ                       : ........ học sinh?
          +  Em hiểu câu “số học sinh nữ chiếm 62,5% số học sinh cả trường” có nghĩa
như thế nào? (Coi số học sinh cả trường là 100%, cả trường chia thành 100 phần
bằng nhau thì số học sinh nữ chiếm 62,5 phần như thế).
          + Muốn biết 62,5% có bao nhiêu HS (HS nữ), trước hết ta cần phải biết mấy
phần trăm? (1% số HS của trường đó).
          +  Cả trường có bao nhiêu học sinh? (Cả trường có 400 học sinh).
          * Hướng dẫn học sinh ghi tóm tắt các bước thực hiện:
          - 100% số học sinh toàn trường là 400 học sinh.
          - 1% số học sinh toàn trường là      ...   học sinh?
          - 62,5% số học sinh toàn trường là ...   học sinh?
          * Bước 2: Tìm cách giải bài tốn.
          Giúp học sinh nhận ra bài tốn có dạng tổng quát là: Cho b và tỉ số phần trăm
của a và b. Tìm a.
          Như vậy áp dụng vào ví dụ trên thì:
          + b = 400
          + Tỉ số phần trăm của a và b là 62,5%
          + a là số phải tìm (a = 250) là giá trị một số phần trăm của số cho trước.

          * Cách giải: Muốn tìm một số phần trăm của một số cho ta lấy số đó nhân với
số chỉ số phần trăm rồi chia cho 100 (hoặc lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số
chỉ số phần trăm).
a = b × (số chỉ số phần trăm đã cho) : 100

skkn


(250 = 400 × 62,5 : 100).
          Yêu cầu học sinh nhận xét và phát biểu quy tắc: Muốn tìm 62,5% của 400 ta có
thể lấy 400 chia cho 100 rồi nhân với 62,5 hoặc lấy 400 nhân với 62,5 rồi chia cho
100.
          * Bước 3.  Trình bày bài giải
          * Hướng dẫn học sinh đi đến cách tính:
1% số học sinh toàn trường là:
400 : 100 = 4(học sinh)
62,5% số học sinh toàn trường (hay số học sinh nữ) là:
  4 × 62,5 = 250 (học sinh)
          Từ hai bước trên ta viết gộp như sau:
400 :  100 × 62,5 = 250
                    Hoặc:            400 × 62,5 : 100 = 250
          Lưu ý: Trong khi làm HS có thể viết:  
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác
kết quả tính.
          1.4. Dạng 4: Bài tốn về đại lượng tỉ lệ.
          Ví dụ:Một đội thợ xây dựng có 6 người xây xong một bức tường
trong  ngày. Hỏi muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày thì cần bao nhiêu
người thợ xây( Sức làm ngang nhau).
          Bước 1: Đọc, phân tích - tóm tắt bài tốn.
          GV hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn như sau:


skkn


          1. Bài tốn cho biết gì? (Một đội thợ xây dựng có 6 người xây xong một
bức tường trong  ngày).
          2. Bài tốn hỏi gì? (Muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày thì cần bao
nhiêu người thợ xây?).
          3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (bài tốn có liên quan đến mối quan hệ tỉ lệ.)
          Tóm tắt:
                               ngày: 6 người
                              3 ngày: người?
Bước 2:Tìm cách giải bài tốn:
          - Muốn xây xong bức tường đó trong 1 ngày cần bao nhiêu người?
          (Học sinh:  ta lấy 6 x = 33 người).
          - Đổi hỗn số ra phân số: =
          - Muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày cần bao nhiêu người ta làm như
thế nào?( Học sinh trả lời: lấy 33: 3 = 11 người)
          - Khi sức làm ngang nhau mà  số ngày giảm đi một số lần lần thì số người sẽ
thay đổi như thế nào?(tăng lên bấy nhiêu lần).
          Bước 3: Trình bày bài giải:
Bài giải
                              Xây xong trong 1 ngày thì cần số người là:
                                                  6 x = 33( người)
                              Xây xong trong 2 ngày thì cần số người là:
                                                  33: 3= 11 ( người)

skkn



                                                  Đáp số: 11 người.
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác
kết quả phép tính.
          1.5. Dạng 5 :  Tính diện tích một số hình đã học
          Bài1 : Trên mảnh vườn hình thang như hình vẽ, người ta sử dụng 20% diện
tích để trồng cây ăn quả và15% diện tích để trồng rau . Hỏi có thể trồng được bao
nhiêu cây ăn quả, biết rằng trồng mỗi cây ăn quả cần 2,5 m 2 đất?
30m

20m0m
50m

 
          Bước 1: Đọc, phân tích bài tốn.
          GV hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn như sau:
          1. Bài tốn cho biết gì? (Trên mảnh vườn hình thang có đáy bé 30m, đáy lớn
50m, chiều cao 20m.  20% diện tích để trồng cây ăn quả và 15% diện tích để trồng
rau. 2,5 m2 đất thì trồng được 1 cây ăn quả).
          2. Bài tốn u cầu tính gì? (Tính số cây cây ăn quả trồng được?).
Bước 2:Tìm cách giải bài toán:

skkn


          Em hãy nêu cách tính số cây ăn quả trồng được ?
- Tính diện tích của mảnh vườn.( Vận dụng cơng thức tính diện tích hình thang để
giải tốn).
- Tính 20% diện tích của mảnh vườn.( Giải tốn có liên quan đến tỉ số phần trăm).
- Tính số cây ăn quả trồng được.
          Bước 3: Trình bày bài giải:

Bài giải
                    Diện tích của mảnh vườn hình thang là:
                              (30 +50)x 20 : 2 = 800 (m2)
                    Diện tích trồng cây ăn quả là:
                              800 :100 x 20 =160 (m2)
                    Số cây ăn quả trồng được là:
                              160 : 2,5 = 64 (cây)
                                        Đáp số: 64 cây.
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác
kết quả phép tính.
          2. Giải pháp 2: Khích lệ học, tạo hứng thúhọc tập cho học sinh
           Tâm lí các em học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng, các em thích
được khen hơn chê nên người giáo viên không được chê hay so sánh học sinh này
với học sinh khác trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp
tâm lý từng học sinh mà cứ q khen sẽ khơng có tác dụng kích thích. Đối với
những em chậm tiến bộ thường tự ti. Vì vậy tơi ln quan tâm, gần gũi các em hơn.
Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là tơi tun dương ngay, để từ đó các em sẽ cố
gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có

skkn


những biểu hiện vượt bậc tơi mới khen. Chính sự động viên kịp thời đến các đối
tượng học sinh nênđã có tác dụng khích lệ các em trong học tập.
             Một số hình ảnh nhận xét đánh giá học sinh theo thơng tư 22.
          Ngồi ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu
tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong
muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Trong mỗi tiết học, tôi
thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi
các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp

các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học.
          Tóm lại:  Trongq trình dạy học người giáo viên không những chỉ chú ýđến
rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý
đến việc: Khích lệ học sinh, tạo hứng thú trong học tập.
          -  Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến của tác giả với các nội dung sau:
          Năm học 2018 - 2019  tôi được phân công trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 5B. Tổng số học sinh của lớp là 29 em. Các em phân bố rải rác ở các thôn. Ngay
từ đầu năm học mới, sau khi nhận lớp, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của
mình. Những kết quả mà các em đạt được sau những lần thi do nhà trường, Phòng
Giáo dục, Sở Giáo dục ra đề đã cho thấy cơng sức tơi bỏ ra đã có kết quả nhất định.
Kết quả kiểm tra của lớp 5B do tôi khảo sát đạt như sau:   
Kết quả
khảo sát

Tổng
số học 9-10

%

7-8

%

5-6

%

<5


%

20,7

15

51,7

5

17,2

3

10.4

sinh

Chưa áp 29

6

dụng
sáng

skkn


kiến
Sau


khi

áp dụng
sáng

29

17

58,6

12

41,4

0

0

0

0

kiến
          Học sinh đã thực hiện đúng, chính xác, rõ ràng, nhận biết các dạng giải tốn
có lời văn và bản thân tôi thấy được 100% học sinh đạt từ  7 điểm trở lên trong đó
điểm 9 – 10 chiếm 58,6% cao hơn rất nhiều so với đầu năm.
          Trong tiết học, học sinh đã thể hiện năng lực sáng tạo, ham học, tự tin, hứng
thú khi tự mình tìm ra kiến thức mới. Các emnắm chắc được từng dạng bài, biết

cách tóm tắt, biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải, kiểm tra bài giải. Hầu hết
các em khơng cịn tâm lý ngại khi gặp các dạng tốn giải tốn có lời văn nữa. Học
sinh học tập với tinh thần hăng say, rất hào hứng học tập, tự giác, tích cực phát
biểu xây dựng bài nhờ đó khả năng tư duy ở các em được phát triển mạnh, trí nhớ
được củng cố. Đồng thời giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng
suy luận, kĩ năng trình bày bài. Rèn cho học sinh những đức tính làm việc cẩn thận,
chu đáo, làm việc có kế hoạch.
         Với phương pháp này,giáo viên khơng mệt mỏi vì phải nói nhiều.Điều đó cho
thấy những cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tơi đã có kết quả khả
quan. Những thầy cô giáo trong  trường khi dự giờ lớp tôi cũng đã công nhận lớp
học sôi nổi, nắm kiến thức vững chắc. Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên
các lớp trên, các em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài tốn có lời văn
u cầu ở mức độ cao hơn. Đó chính là động lực để tơi tiếp tục theo đuổi ý tưởng
của mình.
          - Sáng kiến có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong tổ 5 khi dạy
phân mơn Tốn.

skkn


          - Mang lại hiệu quả kinh tế: Giúp giảm chi phí mua sắm tài liệu, sách tham
khảo cho học sinh và phụ huynh.
          - Mang lại lợi ích xã hội: Sáng kiến kinh nghiệm đã áp dụng giúp cho giáo viên
trong các nhà trường cải tiến kĩ thuật và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Nâng cao
được điều kiện an toàn lao động, giúp cho giáo viên đỡ vất vả hơn trong giảng dạy,
do đó giúp giáo viên cải thiện điều kiện sống, làm việc và sức khỏe. Cũng nhờ đó
chất lượng học tập của học sinh được tiến bộ rõ rệt. Có thể nói sáng kiến kinh
nghiệm đem lại nhiều lợi ích xã hội có ý nghĩa.
 d) Các thơng tin cần được bảo mật ( nếu có): Khơng.
          đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

          + Đối với GV cần:
         - Phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợpvới điều kiện thực tế của lớp mình
giảng dạy. Người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, đặc biệt có năng lực chun
mơn tốt, say sưa với công việc giảng dạy.Cần quan tâm, động viên, khuyến khích,
giúp đỡ các em vượt qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn.
         - Có kế hoạch khảo sát thường xuyên để kịp thời động viên những em học sinh
đạt kết quả tốt, những học sinh có sự tiến bộ. Chú ý công tác động viên, khen
thưởng cho học sinh có thành tích học tốt.
          + Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học, rút kinh nghiệm thường xuyên trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn, chuyên đề .
          +Đối với nhà trường và Phòng giáo dục:  Hỗ trợ của các phương tiện dạy học
(Như máy tính, máy chiếu....) để áp dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học. Ngồi ra,
đầu tư về sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học.
         - Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ
chức nào hoặc những người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu( nếu có):

skkn


          - Sáng kiến còn được áp dụng cho các lớp còn lại của khối 5 trong các trường
Tiểu học và có thể nhân rộng ra các trường khác trong tồn huyện, tỉnh.
          Tơi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận
sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu
trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.

skkn




×