Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Skkn một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán chuyển động đều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.12 KB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG TIỂU HỌC Y NGÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5
GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU

Họ và tên : Nguyễn Văn Quyết
Đơn vị công tác : Trường tiểu học Y Ngông
Trình độ đào tạo : Đại học sư phạm
Môn đào tạo : Tiểu học

Krông Ana, tháng 3 năm 2016
Mục lục

-1-


Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.

…………….…………………………………….1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

……………………………………2

I.3. Đối tượng nghiên cứu



.………………..……………………………2

4. Phạm vi nghiên cứu.

……………………………………………….2

5. Phương pháp nghiên cứu.

…………………………………………...2

II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.

………………………..…………………………….. 2

2. Thực trạng.

………...……..……………………………………….3

2.1 Thuận lợi, khó khăn.

…………………………………………………3

2.2 Thành công, hạn chế

………………………………………………….4

2.3 Mặt mạnh, mặt yếu


………..…………………………………………4

2.4 Nguyên nhân, các yếu tố tác đông ……………………………..……...5
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đặt ra ……..……..5
3. Giải pháp, biện pháp

……………………………………………...6

3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

…………………………………….6

3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

………………..6

3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

……………………….....14

3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

………………………….14

3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

……….14

4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ……15


-2-


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

…………………………………………………………

16

2. Kiến nghị

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Sách Giáo viên Toán 5

NXB GD

2


500 bài toán cơ bản và nâng cao

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

3

Chuẩn kiến thức, kĩ năng lớp 5

NXB GD

4

Đại lượng và đo đại lượng

Nguyễn Thanh Hưng - Giảng viên
Đại học Tây Nguyên

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
-3-


Tiểu học là bậc học nền tảng trong nền giáo dục quốc dân. Người ta ví
bậc Tiểu học như những “viên gạch” đầu tiên đặt nền móng cho “ngôi nhà tri
thức”, “móng" có chắc thì “nhà” mới vững. Việc hình thành ở học sinh những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các
kĩ năng cơ bản khác để học tiếp các bậc học trên hoặc để đi sâu vào cuộc sống
lao động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình dạy và học.
Các môn học trong chương trình Tiểu học có vai trò hết sức quan trọng,
nó cung cấp những kiến thức, kĩ năng phù hợp với học sinh. Trong đó môn

Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết để học tốt các môn học
khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc Trung học.
Môn Toán lớp 5 gồm năm chương, trong đó tuyến kiến về “ Chuyển động
đều” nằm ở chương Bốn, được dạy học ở học kì II. Nói chung toán chuyển
động đều là kiến thức mới và tương đối khó với học sinh, đặc biệt là học sinh
dân tộc thiểu số, học sinh khó khăn về học tập. Nó không chỉ dừng lại ở một
số dạng bài đơn giản mà còn có những dạng bài phức tạp cần sự suy luận. Do
đó, với những em tiếp thu bài nhanh sẽ học tốt hơn, ngược lại những em có
khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học không tốt
môn Toán cũng như các môn học khác.
Qua nhiều năm dạy học, tôi thấy học sinh ở trường chủ yếu là người
dân tộc thiểu số, khả năng tiếp thu bài còn chậm, nhất là toán chuyển động
đều, điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng học môn Toán cũng như các môn
học khác, nó còn là trở ngại khi các em bước vào bậc học trên. Để khắc phục
được những hạn chế đó, giáo viên phải tìm ra phương pháp, hình thức dạy học
phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Một số
biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán chuyển động đều”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu, lựa chọn một số biện pháp phù hợp với học sinh để nâng
cao chất lượng.
-4-


Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng, lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh nắm vững kiến
thức về số đo thời gian, biết cách tính quãng đường, vận tốc, thời gian trong
chuyển động; vận dụng để giải bài toán chuyển động dạng đặc biệt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 5 nói chung cũng
như giải toán chuyển động đều nói riêng ở trường Tiểu học Y Ngông; đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng giải toán chuyển động đều cho học
sinh.
4. Giới hạm phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Y Ngông, xã Dur Kmăn, huyện Krông
Ana, tỉnh Đăk Lăk
Nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng và tuyến kiến thức về
toán chuyển động đều trong môn Toán lớp 5.
5. Phương pháp ngiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra, thực nghiệm
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng kết kinh nghiệm
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học nhằm giúp học sinh có những kiến
thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại
lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành
các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết
thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng
-5-


suy luận hợp lí và diễn đạt chúng, cách phát hiện và cách giải quyết những
vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây
hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và
làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Nội dung về toán chuyển động đều giữ vị trí quan trọng trong môn
Toán lớp 5. Nó giúp học sinh có năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng
một cách nhanh chóng, lô-gíc và khoa học. Đồng thời toán chuyển động đều
còn gắn bó mật thiết với các kiến thức khác như số học, đại số, ...tạo thành

môn Toán có cấu trúc hoàn chỉnh và phù hợp với học sinh tiểu học.
Với toán chuyển động đều, ta thấy đây là loại toán khó, rất phức tạp,
đa dạng và có rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Việc hình
thành, rèn luyện, củng cố các kỹ năng giải toán chuyển động đều chiếm thời
lượng rất ít nên các em không thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm khi
giải loại toán này. Vì thế người giáo viên đóng vai trò quan trọng - là cầu nối
học sinh với những kiến thức mới của bài học, giúp học sinh học tốt, nắm
vững kiến thức và biết cách giải các bài toán chuyển động đều. Qua đó
cũng nhằm bồi dưỡng nâng cao khả năng tư duy và óc sáng tạo của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề
2.1 Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Lãnh đạo nhà trường, của tổ chuyên môn cũng
như sự giúp đỡ của giáo viên trong trường; thường xuyên tham gia các hoạt
động như chuyên đề, thao giảng, hội giảng, qua đó trao đổi và rút ra được
nhiều kinh nghiệm.
Bản thân đã nhiều năm dạy lớp 5 nên cũng đã có một số kinh nghiệm
trong giảng dạy. Hơn nữa, học sinh ngoan ngoãn, chăm chỉ cũng là mặt thuận
lợi không nhỏ.
-6-


* Khó khăn
Trường Tiểu học Y Ngông đóng trên địa bàn khăn của huyện Krông
Ana, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn.
Hầu hết gia đình các em thuộc diện khó khăn, trình độ dân trí còn thấp
nên chưa nhận thức đúng về việc học tập của con em mình.
2.2 Thàng công - hạn chế
* Thành công
Chất lượng dạy học trong những năm gần đây cũng đã có sự tiến bộ

nhờ sự đổi mới trong phương pháp, hình thức dạy học. Giáo viên đã không
ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, đáp ứng với sự đổi mới trong
giáo dục.
Khả năng tư duy, tinh thần tự học, tính chủ động, tích cực trong học tập
được phát huy.
* Hạn chế
Chất lượng học sinh nói chung còn hạn chế, một số em đi học chưa
chuyên cần nên việc tiếp thu bài gặp nhiều khó khăn.
Một số giáo viên vẫn chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp, chưa sáng
tạo trong trong giảng dạy.
2.3 Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh
Giáo viên đã nắm vững tuyến kiến thức về toán chuyển động đều, lựa
chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp; biết cách dạy khơi
dậy sự sáng tạo, sự tự học của học sinh.
Được sự giúp đỡ của giáo viên trong khối cũng như toàn trường,
thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy.
* Mặt yếu
-7-


Học sinh của trường chủ yếu là người dân tộc thiểu, khả năng tiếp thu
cũng có phần hạn chế, một số nội dung của bài học tương đối khó so với nhận
thức của các em. Bên cạnh đó, một số giáo viên cũng còn những hạn chế nhất
định về năng lực dạy học.
2.4 Các nguyên nhân - các yếu tố tác động
Nhà trường tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình dạy học. Tổ
chuyên môn cũng thường xuyên tạo điều kiện để tham gia các buổi tập huấn,
chuyên đề nâng cao trình độ chuyên môn.
Bản thân là giáo viên giảng dạy lớp 5 nhiều năm nên có kinh nghiệm

trong việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh.
Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình các em
còn gặp rất nhiều khó khăn, nhận thức còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới việc phối hợp với gia đình trong việc giáo dục các em.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trường Tiểu học Y Ngông đóng trên địa bàn khăn của huyện Krông
Ana. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm đa số, nhận thức của các em còn
hạn chế. Hầu hết gia đình các em thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn, các em
thường nghỉ học để phụ giúp gia đình lao động. Đi học không chuyên cần dẫn
đến các em bị hổng kiến thức các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.
Hơn nữa, gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của các em, khả
năng tư duy của các em còn hạn chế. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến
các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu bài.
Bên cạnh những khó khăn đó thì còn có những mặt thuận lợi nhất định
như được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của nhà trường, chuyên
môn, được sự góp ý rút kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp qua các hoạt

-8-


động chuyên môn như thao giảng, hội giảng, chuyên đề; học sinh trong lớp
đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học bài.
Xuất phát từ vấn đề và thực trạng đó đòi hỏi người giáo viên phải làm
gì để nâng cao chất lượng giáo dục các môn học nói chung cũng như môn
Toán nói riêng là việc làm cần thiết và thường xuyên.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Vận dụng và lựa chọn các giải pháp, biện pháp dạy học phù hợp với
tuyến kiến thức toán chuyển động đều nhằm phát huy tính tích cực, chủ động

của học sinh. Thông qua đó, giúp học sinh nắm vững kĩ năng giải toán chuyển
động đều, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
Tạo được không khí vui tươi, khích lệ học sinh tích cực, chủ động trong
học tập.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1 Hướng dẫn nắm vững về đơn vị đo
Thông thường, bài toán chuyển động đều có công thức và quy tắc để
giải. Tuy nhiên học sinh không chú ý tới các đơn vị đo của các đại lượng nên
dẫn đến tình trạng sai lầm trong khi làm bài. Do đó tôi đã tiến hành khảo sát
thực trạng giải toán chuyển động đều nhằm phát hiện những khó khăn, những
sai lầm mà học sinh mắc phải khi làm bài, thông qua việc làm này, tôi thấy
học sinh thường học sinh hay nhầm lẫn các đơn vị đo. Vì vậy, giáo viên cần
hướng dẫn và giúp đỡ học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản trước khi làm một
bài tập cụ thể nào đó. Từ các công thức tính vận tốc, quãng đường, học sinh
cần xác định được các đơn vị đi kèm : Thời gian là giờ, quãng đường là ki-lômét thì vận tốc là km/giờ; Thời gian là phút, quãng đường là mét thì vận tốc
là m/phút. .....

-9-


Tuy nhiên không phải lúc nào học sinh cũng dễ dàng chuyển đổi được
đơn vị đo cho phù hợp, lí do là các em đã quen cách đổi số đo thời gian về số
tự nhiên hay về số thập phân, do đó các em thường gặp khó khăn trong những
bài toán đơn giản.
Ví dụ : Một người đi xe máy trong 1 giờ 40 phút với vận tốc 35 km/giờ.
Tính quang đường người đi xe máy đã đi.
Đối với dạng toán này, học sinh sẽ đổi phút thành giờ ( 40 phút =
....giờ) bằng cách lấy 40: 60(kết quả là phép chia có dư). Vì quen cách đổi về
số tự nhiên hoặc số thập phân mà quên không đổi về phân số nên các em đã
mắc phải một số sai lầm không đáng có. Trong trường hợp này, giáo viên

hướng dẫn học sinh thực hiện theo gợi ý sau :
Chuyển phép chia 40 : 60 thành = . Đổi 1giờ 40 phút ra giờ. Nếu phép
chia có dư thì kết quả để ở dạng phân số. Với cách hướng dẫn, gợi ý, học sinh
sẽ giải được bài toán như sau :
Đổi : 1 giờ 40 phút = 1 giờ = giờ
Quãng đường người đi xe máy đã đi là :
35 x

= (km)
Đáp số : (km)

Với dạng toán này, yêu cầu của bài đặt ra là tìm một trong các đại
lượng vận tốc, quãng đường, thời gian. Trong đó có những đại lượng muốn
tìm phải dựa vào dữ liệu đã cho.
Ví dụ : Một con ngựa chạy đua trên quãng đường 15 km hết 20 phút.
Tính vận tốc của con ngựa đó với đơn vị đo là m/phút.
Đối với bài tập này, học sinh thường nhầm lẫn là có đủ dữ liệu, chỉ cần
thay vào công thức sẽ được kết quả ( vận tốc là 15 : 20 = 0,75m/phút). Các
em thường quên mất rằng đơn vị quãng đường đã cho chưa tương ứng với

- 10 -


đơn vị vận tốc cần tìm. Với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm
tắt bài toán như sau :
s = 15 km = .... m ?
t = 20 phút
v = .?.. m/phút
Thông qua việc tóm tắt bài toán, học sinh sẽ biết để có đơn vị đo vận
tốc là m/phút thì đơn vị quãng đường phải là mét. Từ đó học sinh sẽ đổi đơn

vị ki- lô-mét thành đơn vị mét để giải bài toán.
Đổi : 15km = 15000 m
Vận tốc chạy của con ngựa là :
15000 : 20 = 750 (m/phút)
Đáp số : 750 m/phút
Để giúp học sinh khắc phục những nhầm lẫn khi giải các dạng bài tập
này, giáo viên cần khắc sâu kiến thức ngay trong bài học, củng cố lại trong
các bài tập, tạo cho học sinh có thói quen cẩn thận khi làm toán.
3.2.2 Đưa các bài toán chuyển động đều về từng dạng để giải
Đối với toán chuyển động đều, có những bài toán chuyển động cần sự
suy luận, phán đoán thì mới tìm ra hướng giải. Tuy nhiên sự suy luận của các
em còn hạn chế, hơn nữa, đây là loại toán khó nên các em rất khó xác định và
giải. Do đó giáo viên cần hướng dẫn, giúp các em đưa các bài toán về từng
dạng và có cách giải, theo đó có một số dạng toán chuyển động cơ bản sau :
* Dạng toán chỉ có một chuyển động tham gia
Với dạng toán chuyển động chỉ có một chuyển động tham gia, khi cho
biết hai đại lượng, yêu cầu phải tìm một đại lượng còn lại, thường thì phải
giải bài toán phụ để tìm đại lượng còn lại.
- 11 -


Ví dụ : Một ô tô đi từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 12 gời 15 phút
với vận tốc 46km/giờ. Tính quãng đường AB.
Yêu cầu của bài này là tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian,
tuy nhiên học sinh lại nhầm lẫn và không biết cách tính thời gian ô tô đi hết
quãng đường. Do đó giáo viên gợi ý, hướng dẫn học sinh như sau :
Tìm thời gian ô tô đi hết quãng đường (Lấy thời gian đến nơi trừ đi thời
gian bắt đầu xuất phát). Đơn vị thời gian tương ứng với đơn vị vận tốc km/giờ
(là giờ ). Qua sự hướng dẫn, học sinh có cách giải bài này như sau :
Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB là :

12 giờ 15 phút - 7 giờ 30 phút = 4 giờ 45 phút
Đổi : 4 giờ 45 phút = 4,75 (giờ)
Độ dài quãng đường AB là :
46 x 4,75 = 218,5 (km)
Đáp số : 218,5 km
Từ bài toán trên, các em sẽ rút ra được cách tính thời gian đối với loại
toán này như sau : Thời gian đi = thời gian đến nơi - thời gian đầu xuất phát.
Từ đây giáo viên sẽ hướng dẫn giúp học sinh rút ra được một số công thức :
Thời gian đi = thời gian đến - thời gian xuất phát - thời gian nghỉ.
Thời gian đến nơi = thời gian xuất phát + thời đi + thời gian nghỉ.
Thời gian khởi hành = thời gian đến nơi - (thời gian đi + thời gian nghỉ)
Ví dụ: Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 6 giờ 15 phút và đến Hải phòng lúc 8
giờ 56 phút. Vận tốc của ô tô là 45 km/giờ. Giữa đường ô tô nghỉ 25 phút.
Tính quãng đường từ Hà Nội đến Hải phòng.
Với bài này, yêu cầu học sinh tính quãng đường khi biết vận tốc, còn
muốn tìm thời gian thì phải giải bài toán phụ. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý
bằng tóm tắt sau :
- 12 -


Quãng đường = vận tốc x thời gian đi thực tế
= 45

x

?

Nhìn vào sơ đồ và cách tính thời gian nêu trên, học sinh sẽ giải được
bài toán như sau :
Thời gian thực tế ô tô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng là :

8 giờ 56 phút - (6 giờ 15 phút +25 phút) = (giờ)
Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng là :
45 x

= 102 (km)
Đáp số : 102 km

* Dạng toán có từ hai chuyển động
Trong toán chuyển động đều thì đây là dạng khó và phức tạp nhất, bởỉ
vì muốn tìm đại lượng chưa biết trong dạng toán này, học sinh phải suy luận
và có thể phải đặt giả thiết khi giải. Một điều khó khăn là dạng toán này các
em được học rất ít nên không có điều kiện luyện tập. Dạng toán này có rất
nhiều loại như : Chuyển động cùng chiều, chuyển động ngược chiều, chuyển
động trên dòng nước, .....
Để học sinh nắm được cách giải, giáo viên sẽ lựa chọn, hướng dẫn học
sinh tìm và đưa các bài toán đó về từng loại cụ thể để giải.
Ví dụ : Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc là 36 km/giờ.
Đến 11 giờ 7 phút một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54
km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi gợi ý sau :
+ Đây là loại toán nào ? (Loại toán chuyển động cùng chiều, không
cùng lúc, cách nhau một khoảng cách cho trước, tìm thời điểm gặp nhau)
+ Khi xe ô tô bắt đầu đi thì cách xe máy bao nhiêu km ? (Xe máy xuất
phát trước ô tô bao nhiêu thời gian, vận tốc xe máy là bao nhiêu ?
- 13 -


+ Sau mỗi giờ, ô tô gần xe máy bao nhiêu km ?
+ Sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy ?
+ Ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ?( giờ khởi hành cộng với thời gian

ô tô đi để đuổi kịp xe máy)
Từ gợi ý, hướng dẫn học sinh giải như sau :
Thời gian xe máy đi trước ô tô là :
11 giờ 7 phút - 8giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút ( 2,5 giờ)
Đến 11giờ 7 phút xe máy đã đi được quãng đường là :
36 x 2,5 = 90 (km)
( Bài toán đưa về loại chuyển động cùng chiều, đuổi nhau)
Ô tô
A

90 km

xe máy

Nơi gặp nhau

B

C

Sau mỗi giờ, ô tô gần xe máy là :
54 - 36 = 18 (km)
Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là :
90 : 18 = 5 (giờ)
Ô tô đuổi kịp xe máy lúc :
11 giờ 7 phút + 5 giờ = 16 giờ 7 phút
Đáp số : 16 giờ 7 phút
Từ bài toán trên cho thấy, khoảng cách cho trước chính là quãng đường
mà xe máy đã đi trước khi ô tô xuất phát. Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy
chính là khoảng cách giữa hai xe chia cho hiệu vận tốc. Bài toán đưa về loại

chuyển động cùng chiều, đuổi nhau, tìm thời điểm (lúc) gặp nhau. Qua đó ta
có công thức cho loại toán này như sau :
- 14 -


Thời gian đuổi kịp là :
t = s : (v1 - v2 ) với v1 > v2 , s là khoảng cách 2 chuyển động
Với loại chuyển động ngược chiều thì thì
Thời gian đuổi kịp là :
t = s : (v1 + v2 ) s là khoảng cách 2 chuyển động
Ngoài chuyển động cùng chiều, ngược chiều thì trong chương trình còn
có loại toán đặc biệt, đó là loại chuyển động trên mặt nước, loại toán tương
đối khó nên giáo viên cần giúp các em hiểu bản chất của lạoi toán này.
Ví dụ : Một thuyền máy đi xuôi dòng từ bến A đến bến B. Vận tốc của
thuyền khi nước lặng là 22,6km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,2km/giờ. Sau 1
giờ 15 phút thì thuyền máy đến B. Tính độ dài quãng sông AB.
Bài toán này có yếu tố vận tốc của dòng nước nên làm thay đổi vận tốc
thuyền máy khi đi xuôi dòng và ngược dòng. Nếu không để ý yếu tố này thì
học sinh tìm quãng đường bằng cách lấy vận tốc thuyền nhân với thời gian.
Để học sinh giải bài toán này, giáo viên cần hướng dẫn, gợi mở để các em tìm
ra cách giải.
Nếu khi nước chảy thì vận tốc thuyền xuôi dòng tính như thế nào ?
(vận tốc thuyền cộng vận tốc dòng nước)
Vậy độ dài quãng sông AB là bao nhiêu ?
Bài giải như sau :
Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ
Vận tốc thuyền máy khi xuôi dòng là :
22,6 + 2,2 + 24,8 (km/giờ)
Độ dài quãng sông AB là :
24,8 x 1,25 = 31 (km)

Đáp số : 31 km
- 15 -


Với bài toán minh họa trên, giáo viên tiếp tục lựa chọn một số bài toán
điển hình khác để hướng dẫn và giúp các em hiểu, nắm bắt và giải được, đồng
thời rút ra kết luận : Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của
dòng nước. Từ đó có các công thức cho loại toán này như sau :
+ Vận tốc xuôi dòng = vận tốc vật + vận tốc dòng nước.
+ Vận tốc ngược dòng = vận tốc vật - vận tốc dòng nước.
+ Vận tốc dòng nước = (vận tốc xuôi dòng - vận tốc ngược dòng) : 2
+ Vận tốc vật = (vận tốc xuôi dòng + vận tốc ngược dòng) : 2
+ Vận tốc xuôi dòng - vận tốc ngược dòng = vận tốc dòng nước x 2
Như vậy, với loại toán chuyển động đều có từ hai chuyển động là loại
toán khó, do đó giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ, gợi mở để học sinh tìm ra
hướng giải, từ đó các em mới có thể nhớ và khác sâu kiến thức hơn.
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, Chuẩn Kiến thức, kỹ
năng của môn học và từng bài học cụ thể. Thực hiện tốt dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Linh hoạt lựa chọn các hình thức giảng dạy sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh, bảo đảm tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia và tiếp thu
được nội dung cơ bản của bài học.
Giáo viên không ngừng học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, có sự thống nhất và có mục tiêu là hướng học sinh vào quá trình học
tập.


- 16 -


Giải pháp thứ nhất là tiền đề, là cơ sở giúp giáo viên thực hiện tốt giải
pháp thứ hai và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Giáo viên cần linh hoạt khi thực hiện các giải pháp, biện pháp nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và tạo hứng thú
trong học tập.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực hiện đề tài này đã mang lại những hiệu quả nhất định như học
sinh nắm vững kiến thức về số đo thời gian, biết cách tính quãng đường, vận
tốc, thời gian trong chuyển động; vận dụng để giải một số bài toán chuyển
động dạng đặc biệt. Không những thế, các em còn rất hứng thú, tích cực và
chủ động trong học tập.
Năm học 2014 -2015, kết quả khảo nghiệm lớp chưa áp dụng đề tài so
với lớp đã áp dụng đề tài đều như sau :

Lớp chưa
áp dụng
Tỉ lệ %
Lớp đã áp
dụng
Tỉ lệ %

Nắm vững công thức và đơn vị

Vận dụng giải các dạng

đo


toán

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

10

9

8

11

52,6

47,4

42

58

18

6


15

9

75

25

62,5

31,8

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.

- 17 -


Thông qua kết quả khảo nghiệm, giáo viên nắm chắc được các phương
pháp dạy học toán chuyển động đều cũng như các phương pháp khác và các
kiến thức về toán chuyển động đều trong chương trình môn Toán lớp 5.
Chuẩn bị, nghiên cứu tài liệu, phương tiện dạy học góp phần vào việc
đổi mới phương pháp dạy học, trong đó giáo viên đóng vai trò là người hướng
dẫn, còn học sinh là người chủ động, tích cực trong quá trình học tập để tìm ra
kiến thức, kĩ năng.
Các giải pháp, biện pháp đề tài nghiên cứu đã có tác động tích cực đến
đội ngũ giáo viên trong trường; tạo được môi trường học tập vui tươi giữa
thầy và trò, khích lệ và khơi dậy được sự tích cực, chủ động để tất cả học sinh
tham gia vào quá trình học tập, nắm vững và khắc sâu các kiến thức về toán
chuyển động đều, biết vận dụng để làm bài tập, áp dụng vào giải các bài toán

chuyển động đều liên quan đến thực tế đời sống.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Môn Toán lớp 5 chiếm một thời lượng lớn trong chương trình và đóng
vai trò quan trọng, nó cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố
hình học, đo đại lượng, giải toán. Trong đó toán chuyển động đều là tuyến
kiến thức khó cần khả năng suy luận, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học,
chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng
tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc
khoa học.
Đối với giáo viên, muốn nâng cao hiệu quả dạy học toán chuyển động
đều lớp 5 thì phải thực hiện đổi mới đồng phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa các hoạt động của học sinh. Vì vậy giáo viên phải tìm hiểu, nắm
chắc nội dung, chương trình và tuyến kiến thức về toán chuyển động đều,
phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học hỏi, trau dồi
- 18 -


chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, đưa chất lượng dạy học ngày càng có
kết quả cao.
Bên cạnh đó, việc học sinh chủ động, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri
thức là yếu tố quan trọng cho sự thành công. Vì vậy giáo viên phải hướng
dẫn, gợi mở để các em tìm ra kiến thức mới; tạo không khí vui tươi, lành
mạnh, khích lệ, động viên các em học tập tốt hơn.
2. Kiến nghị
Đối với nhà trường và giáo viên : Cần làm tốt công tác vận động học
sinh đi học chuyên cần, nếu học sinh đi học không chuyên cần sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng học tập. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và thường xuyên.
Giáo viên Tiểu học trước hết phải tâm huyết với nghề, phải phân loại

học sinh ngay từ đầu năm học để có kế hoạch giảng dạy. Ngoài ra còn phải
chuẩn bị bài, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học có hiệu quả.
Trên đây là “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán
chuyển động đều” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Do thời
gian có hạn, đề tài cũng còn những hạn chế nhất định. Rất mong sự góp ý của
đồng chí, đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên được đầy đủ và hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người viết

Nguyễn Văn Quyết
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
- 19 -


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

- 20 -



×