Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hiệp ước Basel 2 - Những đổi mới căn bản và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.81 MB, 101 trang )


T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ Đ ố i NGOẠI

=
1

KHOA LUÂN TÓT NGHIEP
HIỆP Ư Ớ C BASEL 2 - NHỮNG Đ ổ i MỚI cơ BẢN
V À T H Á C H THỨC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG N G Â N H À N G VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Họ và tên sinh viên

:Vũ Thu Trang

Lớp

:Pháp Ì

Khoa

•AI

Giáo viên hướng dẫn

:ThS. Lê Th
Thu Thúy

I


I

W06



Hà Nội, tháng 11/2006

si


2.1.2 Tăng cường năng lực tài chính của các NHTM
2.2 Nhóm giải pháp đối vói các Ngân hàng thương mại

.....73
...7
...5

2.2.1 Giải pháp đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
2.2.2 Giải pháp xây dựng và củng cố cơ chế giám sát

.7
.7

2.2.3 Xảy dựng hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quản lý phục vụ công tác
báo cáo và cóng bố thơng tin

81

2.2.4 Tuyền dụng kết hợp với nhăn viên Ngân hàng có chất lượng


81

2.2.5 Tổ chức nghiên cứu và triển khai có chọn lọc các nguyên tắc cơ bản về
quản tr
rủi ro do Uy ban Basel ban hành

82

2.3 Nhóm giải pháp về khung pháp lý

83

K Ế T LUẬN

85

TÀI LIỆU T H A M KHẢO
PHỤ L Ụ C


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NNNN: Ngân hàng Nhà nước
N H Í M : Ngân hàng Thương mại
NHTMNN: Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP: Ngân hàng Thương mại cổ phần
WB: World Bank - Ngân hàng Thế giới
VCB: Vietcombank - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Incombank: Ngân hàng Công thương Việt Nam
MHB: Ngân hàng Nhà Đồng bằng sông cửu Long
ACB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á châu
Sacombank: Ngân hàng Sài Gịn thương t n
í
Phuongnambank: Ngân hàng TMCP Phương Nam
Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Habubank: Ngân hàng Phát triển Nhà Hà Nội
VIB: Ngân hàng Quốc tế
VP Bank: Ngân hàng Ngoài quốc doanh
CAR (Capital Adequacy Ratio): Tỷ lệ vốn an toàn
WTO (World Trade Organisation): Tổ chức thương mại thế giới


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
N ă m 2006 đánh dấu một bước tiến quan trọng trên con đường hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam: chính thức gia nhập W T O vào ngày 7/11, ký
hiệp định bình thường hoa quan hệ song phương vĩnh viễn vói Mỹ,... H ộ i
nhập kinh tế của Việt Nam đang diễn ra từng ngày, từng giờ đầy sôi động và
tích cực địi hắi tất cả các ngành, các cơ quan, các tổ chức, các doanh
nghiệp,... cùng bắt tay vào cuộc chơi trong đó ngành Ngân hàng cũng khơng
là ngoại lệ. H ộ i nhập quốc tí về Ngân hàng được coi là tất yếu vì chính hội
nhập quốc tế về Ngân hàng vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia.
Đóng vai trị là mạch m á u lưu thơng tài chính cho nền kinh tế, hoạt động
ngân hàng lại luôn tiềm ẩn nhiều r ủ i ro. M ộ t k h i xảy ra r ủ i ro thì tổn thất tài
chính là khó tránh khắi và gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Vì vậy,
quản trị r ủ i ro ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và là một vấn đề cần
được lưu tâm trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nhất là k h i Hiệp ước Basel 2

về điều kiện hoạt động của các Ngân hàng trong mơi trường tài chính quốc tế
đã hình thành và sẽ có hiệu lực vào năm 2007 sắp tới. Việc tham gia vào Hiệp
ước của các Ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ là vẩn đề sớm hay muộn. So
vói Hiệp ước Basel Ì m à Việt Nam đã tham gia thì Basel 2 có nhiều đổi m ớ i
hơn địi hắi các Ngân hàng phải có một hệ thống đánh giá r ủ i ro linh hoạt và
một chương trình quản trị rủi ro chặt chẽ, chính xác hơn.
Vậy, từ nay đến k h i Hiệp ước Basel 2 được đưa vào áp dụng thì thách
thức nào đang đặt ra cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam? Các Ngân hàng bao
gồm cả Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại cần phải làm gì để
chuẩn bị tốt các điều kiện tham gia Hiệp ước này? Tôi hy vọng sẽ giải đáp
được phần nào câu hắi này trong bài khoa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:

2


"Hiệp ước Basel 2 - Những đổi mới cơ bản và thách thức đối vói hệ thống
Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế".
2. Mục đích nghiên cứu của khoa luận
Mục đích nghiên cứu của khoa luận là từ việc phân tích nhũng tổn tại,
khuyết điểm trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam so sánh với
nhũng quy định mới của Hiệp ước Basel 2 để xem xét, đánh giá những khó
khăn thách thức đối vói hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở
những đánh giá đó đề xuờt một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Ngân
hàng chuẩn bị tham gia Hiệp ước Basel 2 trong thời gian tói.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoa luận là Hiệp ước Basel 2 về đòi hỏi vốn
tối thiểu trong hoạt động ngân hàng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vờn đề tổ chức, quản lý, hoạt
động thanh tra giám sát của hệ thống Ngân hàng Việt Nam; so sánh với những
quy định của Hiệp ước Basel 2. Đồng thời khoa luận cũng nghiên cứu nội

dung khái quát của Basel 2 và những đổi mới so vói Basel 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoa luận sử dụng phép duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp vói các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu
thống kê.
5. Bố cục của khoa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoa luận gồm 3 chương:
Chương ì: Rủi ro ngân hàng và những Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro
Chương U: Thách thức đối vói hệ thống Ngân hàng Việt Nam khi tham
gia Hiệp ước Basel 2
Chương ni: Một số đề xuờt nhàm hoàn thiện hệ thống Ngân hàng Việt
Nam chuẩn bị tham gia Hiệp ước Basel 2

3


Bài khoa luận này được hồn thành vói sự hướng dẫn tận tình của Thạc
sỹ Lê Thị Thu Thúy cùng với sự giúp đỡ của Thạc sỹ Phạm Thu Hương. Do
những hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như nguồn tài liệu tham khảo nên
chộc chộn khoa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý vị độc giả.

4


C H Ư Ơ N G ì: RỦI RO N G Â N H À N G VÀ NHỮNG HIỆP ƯỚC
BASEL VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.Những rủi ro ngân hàng
1.1 Khái niệm r ủ i ro
Bất kỳ một hoạt đông có ý thức nào của con người cũng có mục tiêu nhất
định. M ụ c tiêu này sẽ quyết định phương hướng và cách thức thực hiện hoạt

động của chủ thể đó. Dẫu sao, ln có những yếu tố chủ quan hay khách quan
tác động đến kết quỉ của hoạt động, và do vậy, có thể ỉnh huống đến việc
hồn thành mục tiêu đề ra.
Rủi ro là những biến cố xỉy ra ngoài ý muốn, ngoài sự hiểu biết, ngoài dự
tính của chủ thể và dẫn tới tác động xấu, thậm chí làm mục tiêu khơng đạt
được.
Trong kinh doanh, hiệu quỉ kinh tế là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên khỉ
năng tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì thế, người ta gọi mọi biến
cố xỉy ra làm giỉm thu nhập của nhà kinh doanh là r ủ i ro trong kinh doanh.
Và bởi lợi nhuận là mục tiêu cao nhất nên các nhà kinh doanh làm m ọ i cách
để hạn chế t ố i thiểu r ủ i ro, yếu tố dường như tiếm ẩn trong m ọ i lĩnh vực. Đ ố i
với các Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực đặc biệt
là tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, rủi ro có khỉ năng xỉy ra càng lớn.
M ộ t trong những đặc thù cơ bỉn nhất của hoạt dộng Ngân hàng thương
mại là: tiền là nguyên liệu độc tôn, không thể thay thế để tạo ra sỉn phẩm. Tuy
nhiên, loại nguyên liệu này lại dễ dàng chịu tác động của vô vàn yếu tố, như:
yếu tố tâm lý, diều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai.. .dù nó
cũng tác động trở lại rất lớn đến khơng í các yếu tố khác. Bởi vậy có rất nhiều
t
khỉ năng gây r ủ i ro cho Ngân hàng ở khía cạnh này. Bất kỳ một sai sót nào
trong quá trình cung ứng sỉn phẩm cũng gây ra một phỉn ứng "dây chuyền"
trong Ngân hàng, khách hàng và những đối tượng có liên quan. Lí do nữa là vì
Ngân hàng thương mại là một thể chế độc lập nhưng có rất nhiều m ố i quan hệ
phức tạp trong lòng thị trường và nền kinh tế.

5


Rõ ràng là một khi rủi ro xảy ra đối vói hoạt động của Ngân hàng thương
mại thì sự đổ vỡ sẽ không chỉ riêng Ngân hàng gánh chịu mà có thể gây hậu

quả nghiêm trọng cho các thành viên có liên quan và tồn xã hội. Thế nên
mức độ tác động của nó là vơ cùng to lớn. Mặc dù vậy, khơng thể vì thế mà
khơng dám tham gia lĩnh vực kinh doanh này. Vợn đề dặt ra là các nhà kinh
doanh trong lĩnh vực ngân hàng và những người lập chính sách phải biết, phải
hiểu được những rủi ro có khả năng xảy ra ở các Ngân hàng thương mại để
đưa ra các giải pháp hạn chế, khắc phục chúng và ứng dụng có hiệu quả vào
Ngân hàng của mình
Sơ đồ 1.1: M ơ hình mối quan hệ giữa Ngân hàng và các chủ thể khác
trong xã hội

K H Á C H GO

K H Á C H VAY

NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

TRUNG GIAN

N.H K H Á C

1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Có rợt nhiều loại hình rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
bởi ứng với mỗi hoạt động thì có một hay nhiều loại hình rủi ro riêng. Trong
cuốn tài liệu về quản trị rủi ro của Joel Bessis thì rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng gồm các loại: rủi ro túi dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suợt, rủi ro thị

6



trường, r ủ i ro tỷ giá, r ủ i ro về vốn. Sau đây x i n đi vào giới thiệu một số loại
hình rủi ro cơ bản.
• Rủi ro lãi suất: Nói một cách đơn giản, tiền lãi là chi phí phải trả cho
việc sử dụng vốn của người khác. N ó phản ứng rất nhạy cảm đối với tình hình
cung - cầu về vốn trên thị trường, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Vì thế,
lãi suất cũng dễ dàng chịu tác động của nhiều yếu tố khác và không phải là bất
biến. Tuy nhiên, do ngân hàng thương mại thường huy động và cho vay đừng
thời nên việc thay đổi lãi suất thường đem lại tác động hai phía (tác động đến
ngân hàng với tư cách nguôi vay và với tư cách người cho vay). Song dù thế
nào thì sự biến động khơng ngừng của lãi suất cũng gây khó khăn cho ngân
hàng ít hay nhiều.
• Rủi ro hối đối: Tỉ giá hối đối, cũng giống như lãi suất, biến động
liên tục và do vậy khiến cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Những thiệt hại do biến động của tỉ giá hối đoái gây ra được gọi là r ủ i ro
hối đoái.
Trong điều kiện thương mại quốc tế ngày càng được m ỏ rộng như hiện
nay, nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ vẫn cịn rất lớn dẫu đã có nhiều hình thức
thanh tốn m ớ i xuất hiện. Kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng được phép trở
thành một hoạt động được chú trọng và mang lại thu nhập khá cao cho ngân
hàng. Điều đó địi hỏi các Ngân hàng thương mại nhạy bén trong việc quản lý
khối lượng ngoại tệ nắm giữ.
• Rủi ro trong thanh tốn: Xuất phát từ đặc điểm của ngân hàng thương
mại là tập trung lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho
những đối tượng có nhu cầu vay nên, trong quá trình quản lý vốn và tài sản
của mình, ngân hàng thương mại phải ln đảm bảo được khả năng đáp ứng
yêu cầu rút tiền của khách hàng cũng như ln có đủ tiền để đáp ứng cho nhu
cầu tín dụng của các thành viên trong nền kinh tế. Nói ngắn gọn, ngân hàng
phải quản lý thanh khoản.

7



Đ ả m bảo thanh khoản là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của m ỗ i ngân hàng
thương mại vì nó liên quan đến sự tồn vong của bản thân ngân hàng và sự an
toàn của cả hệ thống. Do vậy, r ủ i ro thanh khoản trong hoạt động ngần hàng
thương mại thường gây ra hậu quả khôn lường và phải dược nghiên cứu một
cách đúng mức.


R ủ i ro nguồn vốn: Huy động là một trong nhớng hoạt động chính của

ngân hàng, đem lại nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù vậy, tình trạng
thừa hay thiếu vốn đều gây ra r ủ i ro cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng huy động được lượng vốn lớn m à khơng tìm được
khách vay hoặc khách muốn vay lại khơng có đủ điều kiện thì nguồn vốn huy
động sẽ bị ứ dọng. K h i đó, ngân hàng thương mại khơng có thu nhập trong k h i
vẫn phải trả lãi huy động. Trường hợp đó gọi là r ủ i ro thừa vốn. Nếu tình trạng
này kéo dài, ngân hàng có nguy cơ thua l ỗ , thậm chí dẫn đến r ủ i ro thanh
khoản. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động được l ạ i khơng đủ đáp ứng nhu
cầu vay của khách thì ngân hàng sẽ bỏ l ỡ cơ hội kinh doanh và mất dần khách
hàng. Đây là hậu quả của r ủ i ro thiếu vốn. Cả hai trường hợp trên dĩ nhiên đều
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.


R ủ i ro tín dụng: Trong số các hoạt động, nghiệp vụ Có (cho vay, cấp

vốn, đầu tư cho các dự án theo hợp đồng...) thường đem lại đến 9 0 % tổng thu
nhập của các ngân hàng. B ồ i thế, việc nghiên cứu r ủ i ro có liên quan đến
nghiệp vụ ngày ln có ý nghĩa quan trọng đối với m ọ i ngân hàng. Trong số
đó, r ủ i ro tín dụng là loại hình thường xuyên xảy ra và có tác động lớn đến

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
R ủ i ro tín dụng bao gồm việc người vay khơng trả được, hay trả không
đầy đủ tiền vay và cả việc người vay trả đủ nhưng không đúng thời hạn, gây
thiệt hại cho ngân hàng. Do đó, khả năng xảy ra r ủ i ro túi dụng cao và đòi hỏi
ngân hàng phải quản lý chặt chẽ các khoản cho vay của mình.


R ủ i ro đạo đức: Đây là loại hình r ủ i ro khó phịng ngừa nhất bởi nó

xảy ra do sự cố ý của con người. N ó liên quan đến hành v i của khách hàng vay

8


và cán bộ ngân hàng. Khách vay có thể dùng tiền vay vào mục đích khác vói
mục đích đưa ra k h i vay tiền, lừa đảo ngân hàng... Đôi k h i sự sai phạm này lại
được sự tiếp tay của chính các cán bộ ngân hàng, làm cho sự việc khó bị phát
hiện và gây hậu quả khơn lường. Vì vậy, để hạn chế rủi ro đạo đức, ngân hàng
phải tăng cường khâu thẩm định, giám sát việc cho vay và làm trong sạch đội
ngũ cán bộ.


R ủ i ro hoạt động: bao gồm toàn bộ các loại rủi ro có thể phát sinh từ

cách thức m à một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về
rủi ro hoạt động là rặt nhiều như: việc cặu trúc hạn mức không phù hợp trong
lĩnh vực kinh doanh vốn, quản trị các quy trình quản lý tín dụng kém hiệu quả,
cán bộ tham ơ, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy
ra thảm hoa,....



R ủ i ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt

động của các ngân hàng trên phạm v i rộng hơn về mặt kinh doanh và tài
chính. R ủ i ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân
Ngân hàng. Ví dụ việc xâm nhập vào một thị trường mới m à thiếu sự nghiên
cứu đầy đủ và thiếu các nguồn nhân lực cần thiết để khai thác thị trưởng có
thể làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro thua lỗ.


R ủ i ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xặu về ngân hàng, gây khó

khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách
hàng rịi bỏ ngân hàng.


R ủ i ro pháp lý: thường tác động đến Ngân hàng theo hai cách.
- Các khách hàng và nhũng người khác có thể khởi kiện Ngân hàng.

Lý do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ q trình hoạt động kinh doanh
bình thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cặp lại hạn mức cho vay m à theo
khách hàng là vơ lý. Tuy nhiên, các trường hợp có thể phát sinh từ các lý do
tách biệt khỏi hoạt động kinh doanh Ngân hàng như việc tài trợ cho khách

9


hàng gây ơ nhiễm mơi trường có thể làm cho Ngân hàng bị các bên thứ ba kiện
cáo...
- K h i các thu xếp pháp lý của Ngân hàng, ví dụ các hợp đồng cho

vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng đó có vẫn đề, hoặc Nhà
nước thay đổi đỗt ngỗt chính sách vĩ m ơ về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu
tiên.. .điều này có thể dẫn tới r ủ i ro thua l ỗ cho Ngân hàng.
Bên cạnh những loại hình kể trên, hoạt đỗng ngân hàng thương mại còn ẩn
chứa nhiều loại r ủ i ro khác nữa, như: rủi ro hạch tốn, r ủ i ro thiên tai, rủi ro
chính trị... Điều này khiến cho hoạt đỗng thanh toán ngân hàng trở thành lĩnh
vực kinh doanh nhiều r ủ i ro. Tuy nhiên, các loại rủi ro không phải là không
ngăn ngừa được. Đ ể tiện cho việc quản lý các rủi ro này, người ta dựa vào hệ
thống để phân chúng thành hai nhóm chính:
+ N h ó m rủi ro có hệ thống: N h ó m này bao gồm các loại rủi ro khi
xảy ra có tác đỗng đến tất cả các loại tài sản của ngân hàng thương mại, như:
.
thiên tai, các cuỗc khủng hoảng kinh tế - chính trị, . . Do tính chất đó, các
loại r ủ i ro có hệ thống thường rất khó tránh khỏi nếu khơng muốn nói là
khơng thể tránh được.
+ N h ó m rủi ro khơng có hệ thống: Các loại rủi ro thuỗc nhóm này
chỉ tác đỗng đến mỗt vài tài sản nhất định có liên quan m à thơi. Bởi vậy, có
thể ngăn ngừa được phần lớn mặc dù là không dễ dàng.
Trong số các loại r ủ i ro kể trên, phổ biến nhất là r ủ i ro tín dụng. Trong
nghiên cứu của Joel Bessis về các loại hình r ủ i ro trong hoạt đỗng ngân
hàng, Bessis cũng đã thống kê và chỉ ra rằng trong 4 loại hình rủi ro chính
thì r ủ i ro tín dụng chiếm tỷ lệ cao nhất ( 5 4 % ) . R ủ i ro tín dụng cũng là đối
tượng của Hiệp ước Basel Ì nên chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn nữa về loại
hình r ủ i ro này.

10


Hình 1.2: T ỷ t r ọ n g của r ủ i r o tín dụng t r o n g các loại r ủ i r o ngân hàng


mi ro lai suat
5%

rui ro thi
truong
14%

ỉ> .
mi ro tin d u n g ^ ^ ^
54%

H^-

rui ro hoat
dong
27%

Nguồn: Risk management in Banking (2001) - Joel Bessis
* R ủ i r o tín dụng: là rủi ro thất thốt tài sản có thể phát sinh k h i một bên đối
tác khơng thực hiên nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với
một ngân hàng, bao gồm cả việc khơng thực hiện thanh tốn nợ dù đó là nợ
gốc hay nợ lãi k h i khoản nợ đến hạn. R ủ i ro này bao gồm cả rủi ro thanh tốn
khi một bên thẻ ba (ví dụ một Ngân hàng thanh tốn) khơng thực hiện nghĩa
vụ của mình với Ngân hàng này.
Trên thực tế, r ủ i ro túi dụng cũng rất phẻc tạp và đa dạng như chính hoạt
động túi dụng. Cũng có nhiều cách phân loại nhưng ở dây ta chỉ nghiên cẻu
hai cách phân loại cơ bản:
• Trên phương diện quản lý, rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: r ủ i ro
túi dụng có thẻ kiểm sốt được và r ủ i ro túi dụng khơng thể k i ể m sốt được.
+ R ủ i ro tín dụng có thể kiểm sốt được (hay cịn g ọ i là r ủ i ro khả

kháng) là loại r ủ i ro túi dụng m à Ngân hàng có thể phần nào dự đốn dược
chủ thể gây ra r ủ i ro đó, ước tính được mẻc độ ảnh hưởng, dự kiến được thời
gian chúng phát sinh....mà từ đó có những biện phấp hợp lý để phòng ngừa,
hạn c h ế ở mẻc độ thấp nhất có thể. Những r ủ i ro túi dụng thuộc loại này
thường do khách hàng hoặc do chính bản thân Ngân hàng gây ra cho mình.

li


+ Rủi ro khơng thể k i ể m sốt được (rủi ro bất khả kháng) là loại r ủ i ro
túi dụng m à các Ngân hàng không thể dự đốn, khơng thể biết chúng xảy ra
vào thời điểm nào, cũng khơng thể tính tốn chính xác nhất những ảnh hưởng
m à chúng gây ra. Những r ủ i ro túi dụng này thường không do con người gây
ra m à chủ yếu là do những bất lợi về yếu tố tự nhiên gây ra như hạn hấn, lũ lụt
mất mùa, hoa hoạn,... Các Ngân hàng thương mại thường phải tập trung vào
ngăn chặn những r ủ i ro có thể kiểm sốt được, cịn những r ủ i ro khơng thể
kiểm sốt được thì chỉ cịn cách là chuẩn bỡ m ọ i điều kiện để chống đỡ.
• Theo mức độ rủi ro, người ta chia rủi ro túi dụng ra làm 4 loại:
+ Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất là k h i nguôi vay khơng trả được lãi đúng hạn, khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi theo phát sinh. Hình thức
r ủ i ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng
muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân
đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
+ Không thu được vốn đúng hạn:
K h i không thu được vốn đúng hạn vấn đề đã trở nên nghiêm trọng. K h i
đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản
mục này phát sinh vào thòi gian đáo hạn hợp đồng túi dụng. Tuy nhiên, đấy
chưa phải là khoản mất mát hiện thực của Ngân hàng vì có khả năng tiến độ
hoạt động kinh doanh của khách hàng bỡ chậm so vói kế hoạch trình Ngân

hàng.
+ Khơng thu được đủ lãi:
K h i Ngân hàng khơng thu được đủ lãi thì vấn đề đã ở mức cao hơn.
Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức khơng
thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. K h i đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này
vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn
giảm lãi cho khách hàng.
+ Không thu đủ vốn cho vay:

12


Tình huống xấu nhất xảy ra k h i Ngân hàng không thu đủ vốn cho vay
và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xoa nợ, coi như
khép lại một hợp đồng tín dụng khơng hiệu quả.
Trên dây là 4 hình thức giúp cho các Ngân hàng thương mại nhận biết rủi
ro tín dụng và có biện pháp xở lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng gặp rủi
ro túi dụng thuộc bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi rất
đầy đủ và đúng hạn nhung cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân
hàng. Vì vậy, k h i nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng các
trường hợp có nguy cơ xảy rả rủi ro túi dụng như là lãi treo phát sinh và đặc
biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở trong các trường hợp khác có lãi treo đóng
băng hay nợ khơng có khả năng thu hổi đựoc coi là rủi ro thực sự nên thường
được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học kinh nghiệm.
2. Hiệp ước Basel Ì
2.1 Vài nét về Uy ban Basel
U ỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng là một uỷ ban bao gồm
các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bời các Thống
đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm GIO vào năm 1975. uỷ ban này bao

gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ Ngân hàng và bản
thân Ngân hàng T Ư của các nước: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản, H à
Lan, Thúy Điển.Thuỵ Sĩ, Luxembua, Tây Ban Nha, Vương quốc A n h và Hoa
Kỳ. Uỷ ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế
tại Washington hoặc tại thành phố Basel - Thúy Sỹ. Ban thư ký thường trực
của Uỷ ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thù đô Washington - Hoa Kỳ.
Quan điểm của uỷ ban Basel là: Sự yếu kém trong hệ thống Ngân hàng
của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doa
đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên trường quốc tế.
Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được

13


nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung và Uy ban Basel về Giám sát
Nghiệp vụ Ngân hàng nóiriêngđặc biệt quan tâm.
U y ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ Ngân hàng đã tham gia hoạt động
trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực
tiếp và thơng qua các m ố i quan hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Trong thời gian qua, u ỷ ban này
đã luôn xem xét tìm các biện pháp tốt nhất tăng cường m ẩ i nỗ lực củng cố
công tác giám sát chuẩn mực ở tắt cả các quốc gia thông qua việc thiết lập
mối quan hệ tốt với các nước nằm ngoài nhóm G-10, ngồi các hoạt động
trước đây đã được thiết lập thúc đẩy cóng tác giám sát tốt hơn tại các nước
trong nhóm.

2.2 Sự hình thành Hiệp ước Basel Ì
2.2.1 Sự hình thành Hiệp ước Basel Ì
Hiệp ước Basel Ì ra đời dựa trên cơ sở khảo sát sự đổ vỡ của hàng loạt
Ngân hàng vào những năm 80, trong đó ngun nhân chính vẫn là do sự

quản lý yếu kém đối với các khoản tín dụng, đẩu tư... m à các Ngân hàng
thực hiện. Mặc dù các Ngân hàng đề có đề ra các nguyên tắc trong quản lý
u
r ủ i ro tín dụng, đầu tư... nhưng ngược lại các Ngân hàng này lại không tuân
thủ theo các nguyên tắc đó, dẫn đến những tổn thất vềmặt tài chính thậm chí
là phá sản. Chính vì vậy năm 1988, Hiệp ước B a s e l 1 ra đời nhằm bước đầu
góp phần tạo dưng^ khn khổ pháp lý chung trong quản lý r ủ i ro tai các
Ngân hàng thương mại. Basel Ì ra đời dựa trên hai trục chính là " V ố n " (vốn
chủ sỏ hữu) của Ngân hàng và tài sản Có diều chỉnh theo các mức độ r ủ i ro
u
để xác định trong đó chủ yếu điề chỉnh đối với các r ủ i ro trong hoạt động
tín dụng và đầu tư.
Theo quy định của Basel Ì, vốn tự có của Ngán hàng gồm 2 phần: vốn cấp
Ì và vốn cấp 2. V ố n cấp 2 tối da bằng 1 0 0 % vốn cấp 1. Hệ số an toàn vốn theo
Basel Ì là: V ố n cấp 1+vốn cấp 2/ tổng tài sản có rủi ro nội, ngoại bảng (tức là
tài sản có r ủ i ro nội và ngoại bảng phân theo các mức độ r ủ i ro tương ứng vói

14


từng loại tài sản) phải lớn hơn > 8 % . V ố n cấp Ì gồm vốn góp, thặng dư vốn,
các quỹ dự trữ, l ợ i nhuận để lại, phần vốn góp vào các cơng ty trực thuộc. V ố n
cấp 2 gồm dự phòng bù địp rủi ro, quỹ dự phòng rủi ro.

2.2.2 Vai trò của Hiệp ước Basel Ì trong quản trị rủi ro Ngân hàng
Hiệp ước Basel Ì ra địi năm 1988 hiện nay đã được áp dụng ừong hơn 100
quốc gia trên thế giới. Hiệu quả của nó đã được chứng minh khơng những ở
các Ngân hàng của các nước trong khối OECD m à cịn ở nhũng nước ngồi
khối. Có thể nói, Hiệp ước Basel Ì đã thúc đẩy q trình chuẩn mực hoa cơng
t

tác rủi ro, nâng cao vai trị của cơng tác này - hoạt động vốn í được chú trọng
trong các N H Í M . M ộ t khí các rủi ro, nhất là r ủ i ro tín dụng được đo lường,
theo dõi, xem xét, đánh giá một cách có hệ thống, có quy trình rõ ràng thì mơi
trường tài chính sẽ an tồn hơn, hạn chế dược tổn thất xảy ra. Các Ngân hàng
thương mại của cả nước phát triển và đang phát triển cân nhận thức rõ điều
này nếu muốn đạt hiệu quả nhất trong bối cảnh tồn cầu hoa về tài chính.
Hiệp ước Basel Ì cũng mang đến một sự thống nhất về chuẩn mực quản
trị r ủ i ro. Những quy định về vốn cấp Ì, vốn cấp 2, tỷ lệ an tồn vốn CAR
(Capital Adequacy Ratio) đã trỏ thành hệ quy chiếu cho hoạt động của các
Ngân hàng, định hướng quản trị r ủ i ro cho các Ngân hàng thương mại và các
tổ chức túi dụng. K h i Hiệp ước Basel Ì được áp dụng tại một quốc gia đồng
nghĩa với việc các Ngân hàng của quốc gia đó sẽ phải đáp ứng những chuẩn
mực quy định trong khuôn khổ pháp lý chung đó. Đ ố i với các nước dang phát
triển, để thoa mãn được những điều kiện trong Hiệp ước là một khó khăn
nhưng nếu đã thoa m ã n r ồ i thì quốc gia đó dã tiến một bước đáng kể trong h ộ i
nhập kinh tế nói chung và tài chính nói riêng.
Theo uỷ ban Basel, việc áp dụng đồng nhất những quy định cùa Hiệp ước
sẽ là bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính của các
quốc gia trong n ộ i tại từng nước và trên toàn cầu. Lý do là vì k h i áp dụng
Basel, chịc chịn công tác giám sát, quản trị r ủ i ro sẽ dược chú trọng và hoạt
động hiệu quả hơn. Giám sát tốt sẽ đảm bảo sự an toàn và hữu ích trong các

15


hoạt động Ngân hàng, đảm bảo các Ngân hàng có đủ vốn và nguồn dự trữ để
phòng chống r ủ i ro có thể xảy ra. Cơng tác giám sát thị trường tài chính là yếu
tố chủ đạo đảm bảo sự ổn định vé tài chính cho một quốc gia, cũng là đảm bảo
cho sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. Mặc dù chi phí giám sát, quản trị
rủi ro Ngân hàng là tương đối cao nhưng thực tế cho thấy cái giá phải trả cho

sự giám sát kém cỏi còn cao hơn nhiều lần.
3. H i ỹ p ước Basel 2
3.1 Những vụ phá sản và tổn thất tài chính do "rủi ro thị trường" và "rủi ro
tác nghiệp"gây ra
3.1.1 R ủ i r o thị trường và r ủ i r o tác nghiỹp
Trong các r ủ i ro đã kể trên là những r ủ i ro m à các Ngân hàng thường
xuyên phải đối mặt, còn xuất hiỹn thêm hai loại rủi ro mới là rủi ro thị trường
và rủi ro tác nghiỹp. Đây là hai loại rủi ro phát triển mạnh trong giai đoạn hội
nhập, tự do hoa, toàn cầu hoa, đặc biỹt là trong giai đoạn bùng nổ cơng nghỹ
thơng tin. Nói là "mới " nhưng thực chất đi sâu phân tích kỹ thì hai loại rủi ro
này thường xuyên xuất hiỹn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thậm
chí rủi ro tác nghiỹp cịn góp phần làm gia tăng các loại rủi ro trên.
+ R ủ i ro thị trường: là loại rủi ro xảy ra khi một tài sản nào đó của
Ngân hàng có sự thay đổi lớn trên thị trường như: chứng khoán, tỷ giá, quyền
chọn tiền tỹ ... chẳng hạn thì nó ngay lập tức làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Ngân hàng. Rủi ro thị trường có thể được xem xét giữa hai dạng:
r ủ i ro tuyỹt đối tính bằng giá trị tuyỹt đối của tiền tỹ và rủi ro tương đối nếu
đem so sánh mức độ r ủ i ro của Ngân hàng hay doanh nghiỹp nào đó với mức
r ủ i ro trang bình của ngành, nghề ta định so sánh. Viỹc ngăn ngừa rủi ro thị
trường thường được thực hiỹn bằng cách định ra các chuẩn mực kinh doanh và
hạn mức rủi ro. Ví dụ, như viỹc định ra các hạn mức tổn thất t ố i da, hay t ố i
thiểu cho một loại lánh doanh tiền tỹ nào đó,...
+ R ủ i ro tác nghiỹp (hay cịn gọi là rủi ro hoạt động): là rủi ro xảy ra
khi cán bộ ngân hàng thực hiỹn một nghiỹp vụ kinh doanh nào dó của Ngân

16


hàng nhung cán bộ tác nghiệp đó lại khơng tn thủ theo các quy trình nghiệp
vụ m à Ngân hàng đã đề ra, dẫn đến sai lệch hồ sơ, che dấu các l ỗ i v i phạm...

và cuối cùng gây ra tổn thất cho Ngân hàng. Nói một cách khác, rủi ro này
chính là loại rủi ro do con người hoặc do sự cố kỹ thuật (công nghệ thông tin)
gây ra có thọ là vơ tình hay cố ý. Vì vậy hạn chế rủi ro tác nghiệp là vẫn đề
phân dinh quyền hạn, trách nhiệm của từng cá nhân, trong từng cơng đoạn
cơng việc, đặc biệt là vai trị kiọm tra, kiọm soát nội bộ là hết sức quan trọng.
3.1.2 N h ữ n g v ụ phá sản và t ổ n thất tài chính do " r ủ i r o thị trường" và
" r ủ i r o tác n g h i ệ p " gây r a

3.1.2.1 Vụ phá sản của Ngân hàng Baring (Anh)
Vào ngày 26/02/1995, Ngân hàng Baring (Anh) tuyên bố phá sản sau gần
233 năm tồn tại và phát triọn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vụ phá sản
ngoạn mục mang tính lịch sử trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại A n h
quốc đó là do Nicholas Leeson, 28 tuổi, phụ trách kinh doanh của Ngân hàng
tại chi nhánh Singapore đã cố tình che dấu sự thật (rủi ro tác nghiệp) và theo
đuổi chiến lược kinh doanh có mức độ rủi ro cao, đó là kinh doanh chứng
khốn (rủi ro thị trường). Mặc dù bị thua l ỗ nhiều năm nhưng Nicholas Leeson
đã không báo cáo với Ngân hàng mẹ tại A n h quốc đọ có biện pháp chống đỡ
kịp thời, cộng với giá chứng khoán giảm mạnh sau vụ động đất Kobe (Nhật

Bản) xảy ra ngày 17/01/1995 đã làm cho Ngân hàng Baring đi đến phá sản.
Bài học về sự phá sản của Ngân hàng Baring cảnh báo cho tất cả các tổ chức
tài chính ngân hàng trên tồn thế giói về một thực tế đó là: tổn thất có thọ xảy
ra đối vói bất cứ một Ngân hàng nào nếu Ngân hàng đó bng lỏng công tác
kiọm tra, giám sát, điều hành và phân định chức năng công việc cho người
điều hành. Trường hợp Baring Bank là một ví dụ điọn hình về r ủ i ro tác nghiệp
(do một cá nhân gây ra) và rủi ro thị trường (giá chứng khoán giảm) đã gây ra
thảm hoa cho Ngân hàng.

Ị-


OÌ.OAUk
7

?C06


3.1.2.2 Vụ tổn thất tài chính của Ngân hàng Daiwa (Nhật Bàn)
Ngày 12/09/1995, Ngân hàng Daiwa thông báo Toshihide Igushu, 44 tuổi
phụ trách kinh doanh của Ngân hàng tại chi nhánh N e w Y o r k đã gây ra tổn
thất 1,1 tỷ USD, tri giá bằng in tổng số vốn của Ngân hàng. Bài học về tổn
thất của Ngân hàng Dai wa cũng giống như Baring, dó là Igushu đã che đấu và
báo cáo sai sự thật (rủi ro tác nghiệp) vềhoạt động kinh doanh của chi nhánh
tại NevvYork trong suốt l i năm bắt đầu từ 1984. Mỹc dù trước đó, Cục dự trữ
liên bang M ỹ đã thanh tra chi nhánh Ngân hàng tại N e w Y o r k và đưa ra
khuyến cáo về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ lỏng lẻo của Ngân hàng,
song không được Ban lãnh đạo Ngân hàng Daiwa lưu ý. Kết cục chi nhánh của
Ngân hàng tại NevvYork buộc phải đóng cửa với lịi cảnh báo về hoạt động
của Ngân hàng khơng an tồn, lành mạnh và vi phạm luật pháp.
3.1.2.3 Sự đổ bế của Quỹ đẩu tư Orange County (Mỹ)
Quỹ đầu tư địa phương Orange County thuộc bang Caliornia tuyên bố phá
sản vào ngày 06/12/1994. Nguyên nhân do Robert Citron, phụ trách ngân khố,
quản lý quỹ đã tiến hành các hoạt động đầu tư rủi ro, đó là đầu tư mua bán trái
phiếu ngắn hạn (rủi ro tác nghiệp). Nhưng do giá cả thị trường không "chiều
lòng" như mong muốn của Robert (rủi ro thị trường), cuối cùng Orange
County phải tuyên bố phá sản vói khoản l ỗ lên tói 1,81 tỷ USD. Bài học phá
sản của Orange County cũng giống như Baring Bank, đó là do quy chế kiểm
tra, kiểm soát n ộ i bộ quá lỏng lẻo, chế độ báo cáo và công khai tài chính
khơng được thực hiện thường xun m à chỉ thực hiện một năm một lần, trong
khi đó các Bang khác ở M ỹ yêu cầu các Quỹ đầu tư như Orange County phải
báo cáo hàng tháng. Chính vì vậy, k h i bắt đầu nhận thấy kinh doanh thua l ỗ ,

Robert Citron l ạ i tiếp tục tham gia các hoạt động kinh doanh có mức r ủ i ro
cao hơn nhằm thu l ợ i nhuận cao hơn để bù đắp cho những khoản lỗ. Hậu quả
là càng kinh doanh càng l ỗ và buộc Orange County tuyên bố phá sản.
Qua 3 vụ đổ bể điển hình trên cho thấy: những tổn thất về tài chính hay
nghiêm trọng hơn là đi đến phá sản của nhiề Ngân hàng có thể là do nhiều
u

18


nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên
những tổn thất cho Ngân hàng, đó là do Ngân hàng thiếu hệ thống kiểm tra,
kiểm toán nội bộ hữu hiệu. Thiế các chính sách phịng ngừa và quản lý rủi ro
u
, trong đó rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp là hai rủi ro hình thành và phát
triển từ nhũng khe hở lỏng lẻo đó.
3.2 Sự hình thành Hiệp ước Basel 2
3.2.1 Tiến trình hình thành
Qua gần 15 năm áp dạng, Hiệp ước Basel Ì đã bộc l ộ một số vấn đề. Thứ
nhất, việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số r ủ i ro
chưa chi tiết cho các r ủ i ro theo đối tác (ví dạ như khả năng tài chính của
khách hàng) hoặc theo đặc điểm của khoản tín dạng. Điều này chi ra rằng, có
thể các Ngân hàng có cùng tỷ lệ an tồn vốn nhưng có thể đang đối mặt với
những loại rủi ro khác nhau ở mức độ khác nhau. Thứ hai, Basel Ì chưa tính
đến lợi ích đa dạng hoa hoạt động. Các lý thuyết về đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ
giảm thõng qua đa dạng danh mạc đầu tư. Theo Basel Ì, quy định về vốn tối
thiểu khơng khác biệt giữa một Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng
và một Ngân hàng kinh doanh tập trung. Thứ 3, Basel Ì chưa tính đế các r ủ i
n
ro như rủi ro thị trường và r ủ i ro tác nghiệp m à hậu quả của nó đã làm cho

Ngân hàng Baring hay Dai wa phải trả giá.
t
Nhận thấy sự thiếu sót đó của Hiệp ước Basel Ì, uỷ ban Basel đã quyế
định soạn thảo một bản Hiệp ước mới - Hiệp ước Basel 2 nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại.
Tháng 6/1999, vãn bản tham vấn đầu tiên được đưa ra và tiếp sau đó, tháng
1/2001 là văn bản tham văn thứ hai. Qua rất nhiều cuộc nghiên cứu kỳ công
những tác động đế môi trường tài chính, văn bản chính thức cuối cùng đã
n
hồn thành vào cuối tháng 4/2004. Đ ế n ă m 2007, Hiệp ước Basel 2 sẽ có
n
hiệu lực thi hành đối vói các nước trong OECD và sau đó là các nước ngoài
OECD.

19


3.2.2 Khái quát nội dung của Hiệp ước
Hiệp ước Basel 2 được xây dựng g ồ m 3 trụ cột chính: Yêu cầu vốn t ố i
thiểu ( M i n i m u m Capital Requứement), Giám sát hoạt động Ngân hàng
(Supervisory Review Process) và Quy tấc thị trường (Market Discipline).
3.2.2.1 Cột trụ thứ nhất (Pillar 1) - Đòi hỏi vốn tối thiều
Cột trụ thứ nhất - Đòi hỷi vốn t ố i thiểu của Hiệp ước Basel 2 quy định 6
nội dung lớn trong giám sát hoạt động Ngân hàng là (1) Tính tốn u cầu vốn
tối thiểu, (2) R ủ i ro tín dụng - Phương pháp chuẩn hoa, (3) R ủ i ro tín dụng Phương pháp đánh giá n ộ i bộ, (4) R ủ i ro tín dụng - Khn khổ về chứng
khốn hoa, (5) R ủ i ro tác nghiệp, (6) R ủ i ro hoạt động kinh doanh mua bán trading books (các loại chứng khốn hay giấy tờ có giá) hay r ủ i ro thị trường.
ai - Tính tốn u cầu vốn tối thiểu ịCalculation of minimum capital
requirements)
So với Basel Ì, các quy định về tính tốn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong
Basel 2 đã được m ở rộng ra các yêu cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro

tác nghiệp chứ khơng chỉ có r ủ i ro tín dụng như Basel 1988.
TRC = CRC + M R C + ORC
Trong đó: - T R C (Total Risk Capital): Tổng vốn t ố i thiểu theo r ủ i ro
- CRC (Credit Risk Capital): V ố n t ố i thiểu theo rủi ro tín dụng
- M R C (Market Risk Capital): V ố n tối thiểu theo rủi ro thị trường
- ORC(Operational Risk Capital): V ố n t ố i thiểu theo r ủ i ro
tác nghiệp
Vẫn g i ữ nguyên nội dung của Hiệp ước Basel Ì, Basel 2 quy định: tỷ l ệ
tổng vốn t ố i thiểu theo r ủ i ro trên tài sản có tính theo r ủ i ro trong một N H T M
không được nhỷ hơn 8%; và vốn loại 2 (Tier 2) lớn nhất cũng chỉ được bằng
vốn loại Ì (Tier 1).
*Vốn trong N H T M
Hiệp ước Basel 2 được quy định những khoản sau được coi là vốn của một
NHTM:

20


• V ố n loại Ì (Tier 1): gồm vốn cổ đơng đã góp (equity capital), d ự trữ
cơng khai (chủ yếu nguồn từ l ợ i nhuận sau thuế giữ lại, kể cả cổ tức không
chia cho cổ phiếu ưu đãi trên ngun tắc khơng tích lũy nghĩa là: phần cổ tức
dành cho cổ phiếu ưu đãi m à n ă m tài chính trước đó, l ợ i nhuận của cơng ty
khơng đủ để chia thì tại năm sau khơng tính tích lũy vào cổ tức được chia cho
cổ phiếu ưu đãi). Đây được coi là vốn cơ sấ của một Ngân hàng, là sức mạnh
thực sự của Ngân hàng trong chống đỡ những rủi ro tài chính có thể xảy ra.
Trong tổng số 8 % vốn an tồn tối thiểu, vốn này chiếm ít nhất 5 0 % , hay bằng
4 % tổng tài sản có rủi ro.
• V ố n loại 2 (Tier 2): là vốn bổ sung cho vốn loại Ì, bao gồm: dự trữ khác
(ngồi dự trữ cơng khai); dự phịng đánh giá lại tài sản; dự phịng chung/dự trữ
phịng ngừa tổn thất tín dụng chung; các cơng cụ vốn lưỡng tính (hybrid

capital intruments); và nợ thứ cấp (subordinated debts).
N h ư vậy, so vói Hiệp ước Basel Ì, quy định về vốn của N H T M trong Basel
2 có bổ sung D ự phòng chung vào V ố n loại 2. Tuy nhiên, Hiệp ước này cũng
quy định chỉ coi D ự phịng chung là V ố n loại 2 khi nó khơng gắn với bất kỳ
tài sản có nào, cũng khơng để dự phòng cho bất kỳ khoản giảm giá trị của một
tài sản có cụ thể nào. Ngồi ra, phần dự phòng chung này cũng chỉ được t ố i đa
1,25% tổng trị giá tài sản có rủi ro.
Những khoản sau khơng được tính vào vốn của N H T M :
- Giá trị thương hiệu (goodvvill): trừ vào vốn loại Ì
- Các khoản đầu tư vào những đơn vị trực thuộc, phụ thuộc không được
tổng hợp vào hoạt động chung của toàn bộ ngân hàng.
* Trọng số rủi ro túi dụng (credit risk weight) của tài sản C ó
Mỗi

mục trong danh mục tài sản có của N H T M dược gán mọt trọng số rủi

ro tín dụng nhất định để tính tài sản có theo r ủ i ro tín dụng (risk - vveighted
asset). Trọng số rủi ro được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro tương ứng của
tài sản có. Việc áp dụng trọng số rủi ro trong tính tốn tỷ lệ an tồn vốn t ố i
thiểu có những lợi thế sau:

21


- công bằng hơn toong so sánh tỷ lệ an toàn t ố i thiểu của các hệ thống
N H T M tại các nước khác nhau;
- dễ dàng đưa mức độ rủi ro ngoại bảng vào trong việc tính tốn tổng mức
độ thiệt hại có thể xảy ra trong trường hợp rủi ro;
- giúp N H Í M khơng ngại g i ữ tiền mụt hoục các loại tài sản có tính thanh
khoản cao.

Hiệp ước Basel 2 quy đinh một cách tương đối trọng số rủi ro đối với cấc
loại tài sản có như bảng sau dây:
T r ọ n g số r ủ i r o

L o ạ i tài sản có

tín dụng


hiệu

• Tiền mụt (bao g ồ m cả vàng thỏi trong kho của
N H T M nếu vàng đó dùng để đảm bảo cho các loại
tài sản có khác)
• Các khoản phải thu đối với nước ngồi hoục
0%

N H T W bằng đồng nội tệ
• Các khoản phải thu đối với nước ngoài hoục

AI

N H T W các nước OECD
• Các khoản phải thu theo trái phiếu chính phủ của
các nước OECD có tài sản bảo đảm bằng tiền mụt
hoục đảm lãnh bởi Chính phủ các nước OECD
0%, 10%, 2 0 % ,

• Các khoản phải thu đối với khách hàng vay thuộc


hoục 5 0 % (tuy

khu vực kinh tế công cộng, ngoại trừ những khoản

từng nước áp

cho vay Chính phủ hoục được Chính phủ bảo lãnh

A2

dụng)
• Các khoản phải thu đối với những Ngân hàng phát
20%

triển đa quốc gia
• Các khoản phải thu đối với Ngân hàng thuộc khối
OECD hoục được bảo lãnh bởi các Ngân hàng này

22

A3


×