Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiệp vụ Ngân hàng đại lý trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.77 MB, 108 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐÊ TÀI
NGHIỆP
VỤ
NGÂN HÀNG ĐẠI

TRONG
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG
ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT
NAM
Giáo viên hướng
dần
Sinh


viên
thực
hiện
Lớp
GS.
NGÚT Đinh Xuân Trình
Nguyễn
Hải Hoàng
A5 K38B KTNT
THU
V!EÌ
TRlilV:
1
NS
LÌA'
'

NÔI
-
2003
 &^lf__j
~KllOÚ
luận
Hít
tlt/llỉịp Qù/ttựễti 7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí
~KìS'fì
Mục lục
lÀti
mồ

dầu
4
Chương ì fi
Khái quát 1-I||IM1>
về
nghiệp
vu
ngân hàng
(tại
lv
f*

vai
trò
trong
thin
lít loàn quốc
tế
<s
1.
KHÁI
NIỆM
8
2.
VAI
TRÒ
12
2.1.
Hỗ
trợ

các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
đôi
ngoại
của ngân
hàng,
đặc
biệt

nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc

12
2.2.
Đa
dạng
hoa
các
nghiệp
vụ
14
3.
QUY
TRÌNH

THIẾT LẬP,
DUY
TRÌ
VÀ HUY

QUAN HỆ
NGÂN
HÀNG
ĐẠI
LÝ 15
4.
CÁC NGHIỆP
VỤ
NGÂN HÀNG
ĐẠI
LÝ 17
4.1.
Nghiệp
vụ
mở
tài
khoản
17
4.2.

kết
Hiệp
định
tài
trọ

tín
dụng
khung
19
4.3.
Quan hệ tín
dụng
20
4.4.
Tài
trợ
thương mại
quốc
tế,
thanh
toán
quốc
tẽ
22
4.5.

kết,
thục
hiện
mua
bán
ngoại tệ
28
4.6.
Thanh toán

Séc, thẻ
30
4.7.

kết thoa thuỘn
chuyển
kiều
hôi
34
4.8.
Hỗ
trợ
công
nghệ
34
4.9.

vấn,
cung
cấp thõng
tin
35
4.10.
Nghiệp
vụ
Marketing
ngân hàng
đại

41

5.
NHŨNG
NHÂN Tố TÁC
ĐỘNG
ĐÈN NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG
ĐẠI

44
5.1.
Chiên lược phát
triển
kinh
tè của
Việt
Nam
44
5.2.
Chiên lược
hội
nhỘp
kinh

quốc
tế
của
ngành ngân hàng
55
Trang
Ì
~Kỉwá luận Hít in/hìèp

Oĩí/ttt/ễti "dtiúỉ Jf>tùt/tí/,
f
t í
TC iSH
5.3. Sô lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng 62
Chương li. Tluấi- trang nghiệp vụ ngân hàng dại lý
trong
tlianli
toán quốc
tế của
IVgân Iiàiiiị
Đầu Ui và
Phái
triển
Việt
Nam «3
1.
GIỚI
THIỆU

LƯỢC
QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH

PHÁT
TRIỂN
CỦA NGÂN HÀNG ĐAU TƯVÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM 63

2.
THỤC TRẠNG
NGHIỆP
vụ NGÂN HÀNG
ĐẠI
LÝ PHỤC vụ THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
68
2.1.
Mạng
lưới
ngân hàng
đại lý của
Ngân hàng Đữu
tư và
Phát
triển
Việt
Nam 68
2.2.
Những
nghiệp
vụ
ngân hàng
đại lý của
Ngân hàng Đáu
tu
và Phát

triển
Việt
Nam 71
2.2.1. Nghiệp
vụ
mở
tài
khoán
71
2.2.2.

kết Hiệp đinh
lùi
trợ
tín
dụng
klmiiíỊ
73
2.2.3.
Quan hệ
tín
dụng
73
2.2.4.
Túi trợ
thương
mại
quốc
lể
74

2.2.5.
Kỷ
két,
thục hiện
mun
bán
ngoại
lệ
74
2.2.6.

kết
thoa thuận chuyển kiều
hối
75
2.2.7.
Hỗ
trợ
công nghệ
76
2.3.
Những
hạn chê
còn
tồn
tại
trong
nghiệp
vụ
ngân hàng

đại lý của
Ngân hàng Đữu
tư và
Phát
triển
Việt
Nam 77
4'lui*tui;
OI. Một số
giải
pháp
dẻ
pháp
đẻ
phát
triển
nghiệp
vụ
ngân hàng đại

phúc
vu
thanh
toán quốc
tế
của
Aiịiin
hàng
Đầu tư và
Phát

triển
Việt
.Vàm MO
1.
CHIẾN
LƯỢC
PHÁT
TRIỂN
KINH
DOANH
CỦA
NGÂN HÀNG
ĐAU
TƯVÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
xo
Trang
2
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
2. MỘT số

GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG
ĐẠI

82
2.1.
Xây
dựng

thực hiện
chiên lược phát
triển
mạng
lưới
ngàn hàng
đại

theo
cả
chiều
rộng

chiều
sâu 83
2.2.
Tạo
ra
sự

phối
hợp đổng bộ
,
nhọt
quán
giũa
phòng phụ trách
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý và các phòng
kinh
doanh
quốc
tẽ
khác 86
2.3.
Thúc đẩy các
hoạt
động
marketing,
quàng bá hình ánh một Ngán
hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
kinh
doanh
an
toàn,

hiệu
quả,
trọng
chữ tín
87
2.4.
Nâng
cao
trình độ cán bộ làm
nghiệp
vụ ngàn hàng
đại
lý 88
Kết
luận
90
Tài
liệu
tham
kháo 91
Phụ
lục
»»
Trang
3
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì

\Ài\ mò (tẩu
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài:
Nền
kinh tế Việt
Nam đang ở
trong
giai
đoạn
phát
triển
sôi động vói
nỗ lực hội
nhập
vào
đời
sống
kinh tê
quốc
tế
và khu
vực,
một xu hướng phái
triển
tất
yếu
trong
thời

đại
ngày nay của
tất
cả các
quốc
gia
trên
thố
aiới.
Bắt
đầu
tít
đầu tháng 7 năm
nay, Việt
Nam đã chính
thỳc
cùng các
quốc
gia
Đông Nam Á khác
thực
hiện
những
cam
kết
đầu tiên của mình
trong
tiến
trình
liến tới

Khu vực Thương mại Tự do Đông Nam Á
(AFTA).
Đến (háng
12,
Hiệp
định Thương mại
song
phương
Việt
Nam — Hoa Kỳ (BTA) sẽ
đánh dấu
hai
năm chính
thỳc
được Quốc
hội hai
nước phê
chuẩn
và có
hiệu
lực.
Trong
những
nỗ lực đàm phán
với
Tổ
chỳc
Thương mại Thế
giới
(WTO) và

với
các thành viên
quan
trọng
của
tổ
chỳc
này,
Việt
Nam
chuẩn
bị
bước thêm một bước
tiến
dài trên con đường
hội
nhập
kinh tế
quốc
lố
của
mình,
trở
thành thành viên của WTO. được dự
kiến

thế
vào năm
2005.
Đó là

những
sự
kiện
quan
trọng
cho
thấy Việt
Nam đang chủ động
quốc
tế
hoa
đòi
sống
kinh tế
nhằm mục tiêu công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa đất
nước,
đưa
Việt
Nam đi lên
trở
thành một nước công
nghiệp
vào năm
2020
như
Đảng
đã đề

ra.
Trong
xu hướng
hội
nhập,
với
chủ trương đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu,
khuyến
khích vốn đầu tư nước ngoài vào
hoạt
động
trong
nước,
tạo
sụ phái
triển
mới về
hoạt
động
kinh tế đối ngoại,
Đảng
và Nhà nước đã
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
để
hoạt
động
kinh tế đối
ngoại
của
kinh tế Việt
Nam
phái
triển
mạnh
mẽ. Các
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
trố
thành
một
khâu không thê
thiếu
trong chiến
lược
kinh

doanh
nhiều
loại
mặt hàng
Trang
4
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì

trong
các
hoạt
động buôn bán này, ngân hàng đóng một
vai
trò vô cùng
quan
trọng.
Sự cách
trở
về mặt địa lý
cũng
như
những
đòi hói về tính
chuyên
nghiệp,
chính xác và

tin
cậy là
những
nguyên nhân đê các ngân
hàng
Việt
Nam và ngân hàng nước ngoài
tham gia
vào khâu
thanh
toán
quốc tế
trong
các hợp đồng
giữa
doanh
nghiệp
Việt
Nam và các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Trong
thời
gian
đầu,
khi

hoạt

động
xuỏt
nhập khẩu
của
Việt
Nam còn
ít
ỏi,
quan
hệ
giữa
các ngân hàng của
Việt
Nam và các
ngân hàng nước ngoài chỉ
dừng
lại

những
giao
dịch
cụ
thể phục
vụ một
hay
một vài hợp đồng
xuỏt
nhập
khẩu.
Nhưng càng ngày,

hoạt
động buôn
bán
đối
ngoại
càng
nhiều
và càng đa
dạng
dần
lên, quan
hệ
giao
dịch
giữa
các ngân hàng của
Việt
Nam và các ngân hàng nước ngoài
cũng
trứ
nén
thường
xuyên hơn. Để
tạo
thuận
lợi
cho
hoạt
động
kinh

doanh
của khách
hàng và
cũng

của
chính
mình,
các ngân hàng đã thiêt
lập
mối
quan
hệ
với
nhau,
gọi
là quan
hệ
đại lý,
và trên cơ sờ
quan
hệ
đại
lý được thành
lập
này,
các ngân hàng
tiến
hành
cung

cỏp các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý.
Đối
với
các ngân hàng nước
ngoài,
với
bề dày
lịch
sử
hoạt
động
trong
môi trường
quốc
tế,
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý đã
xuỏt hiện
từ lâu.
Nhưng
đối
với
các ngân hàng
Việt

Nam mới chỉ
tham gia
hoạt
động
đối
ngoại
trong
thời
gian
không
dài,
kinh
nghiệm
về
dịch
vụ này còn lì và còn
thiếu
tính chuyên
nghiệp.
Chính vì
vậy,
việc
nghiên cứu và đánh giá
nghiệp
vụ
ngân hàng
đại
lý là
rỏt
cần

thiết
đối với
các ngân hàng
Việt
Nam nói
chung
và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam nói riêng. Đây
cũng
là lý do
mà tôi
chọn
để
tài:
"Nghiệp vụ ngân hàng
đại

trong
thanh toán quác

của Ngân hàng Đầu tu và Phát
triển Việt
Nam" cho Khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cún:
Đề
tài này
tập
trung
vào nghiên cứu và làm rõ khái
niệm
nghiệp
vụ
ngân hàng
đại

cũng
như
vai
trò của
nghiệp
vụ ngân hàng
đại

trong
thanh
toán
quốc
tế.
Qua đó đánh giá
thực
trạng
nghiệp
vụ ngân hànc

đại

Trang
5
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
của
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam nói
chung
và Ngân hàng Đầu tư
và Phát
triển
Việt
Nam nói riêng nhàm đưa
ra những
giải
pháp hoàn
thiện
và phát
triển
nghiệp
vụ này. Và để đánh giá được
thực
tiễn


chất
lượng
dịch
vụ ngân hàng
đại
lý của ngân hàng
Việt
Nam, tôi đã
chọn
Ngân hàng
Đầu
tu
và Phát
triển
Việt
Nam, một
trong
những
ngân hàng thương mại Nhà
nước
lớn

tham
gia hoạt
động
đứi ngoại
ngay
từ
khi
Pháp

lệnh
Ngân hàng
ra
đời
năm
1990.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để
nghiên cứu làm rõ khái
niệm
dịch
vụ ngân hàng
đại
lý và có được
cái nhìn
tổng
thể,
khách
quan
về
hoạt
động
của dịch
vụ ở Ngân hàng Đầu tư
và Phát
triển
Việt
Nam, tôi đã sử
dụng tập
hợp các phương

pháp
như duy
vật biện
chứng,
duy
vật
lịch
sử,
phân tích,
tổng
hợp,
thứng
kẽ,
so sánh
cùng
với
việc
tham khảo
các
sách,
tài
liệu
trong
và nước ngoài có liên
quan.
4. Kết cấu của Khoa luận:
Ngoài
phần
"Lời
nói đầu" ở

phần
dầu của Khoa
luận,
"Kết
luận"

"Tài
liệu
tham khảo"

phần
cuứi,
Khoa
luận
này được
chia thành
ba
chương
lớn
như
sau:
Chương
ì.
Khái quát
chung
về
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý và

vai
trò
trung
thanh
toán
quức

Chuông
li.
Thực
trạng
nghiệp
vụ ngân hàng
đại

trong
thanh
toán
quức
tê của Ngàn hàng Đầu
tu
và Phát
triển
Việt
Nam
Chương
HI.
Một sứ
giải
pháp để pháp đế phát

triển
nghiệp
ngân hàng
đại

phục
vụ
thanh
toán
quức tế
của Ngân hàng Đáu tư
và Phát
triển
Việt
Nam
Tôi muứn gửi lời cảm ơn đến GS. NGƯT Đinh Xuân Trình về sự
hướng
dẫn
tận
tình của
thầy trong
suứt
thời
gian
tôi
thực
hiện
khoa
luận
này

Trang
6
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
mà không có sự
hướng
dẫn
đó,
tôi
khó có
thể
hoàn thành một đề tài vốn còn
mới
mẻ
đối với Việt
Nam như
vậy.
Tôi
cũng
xin
cảm ơn anh Cấn Văn Lực.
trưởng
phòng Quan hệ
quốc tế
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt

Nam
cùng
tập thể
các anh chị của phòng đã
tạo
điều
kiện
giúp đữ để tôi có the
hoàn thành
khoa
luận
này một cách
tốt
nhất.
Trong
nỗ
lực
để hoàn thành
khoa
luận,
do thòi
gian
có hạn và sự hạn
chế
về
kiến thức, kinh
nghiệm bởi
tính mói của đề
tài,
tôi có

thể

những
thiếu
sót không
thể
tránh
được.
Tôi
rất
mong được sự đóng góp ý kiên của
quý
thầy

giáo,
các bạn
sinh
viên và anh
chị
quan
tâm đến để tài để
khoa
luận
thành công
trong việc
dạt
được mục đích đề
ra.
Hà Nội, tháng 12/2003.
Sinh

viên
thực
hiện:
Nguyễn Hải Hoàng
Trang
7
~Khtìá
luận
tối
m/ỉtìẾp
Chương ì.
Khái quái chung về
nghiệp
vụ ngân
Haiti;
đai lý
Vít
vai trát
<i-oiiiị
thanh
toái! quốc tê
I.
KHÁI
NIỆM
Hoạt
động buôn bán thương mại đã từ rất lâu không còn bó hẹp
trong
phạm
vi
một

quốc
gia.
Trong
xu
thế
loàn cầu hoa
hiện
nay, giá
trị
kim
nghạch
xuất
nhập khẩu
giữa
các nước ngày một
tăng,
không
những
đối
với
các nước
lớn là
các
trung
tâm
kinh
tế
tài
chính của
thế

giới
mà kể cồ
những
quốc gia
nhỏ bé có ít
lợi
thế cạnh
tranh
cũng
dần dần
tham gia
vào
hoạt
động
thương mại
quốc
tế.
Quan hệ
đối
đầu
giữa
một số nước
tồn
tại
từ
quá
khứ
cũng
đã
chuyến sang quan

hệ
đối
thoại,
hợp tác đê
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
cùa các
doanh
nghiệp
các
nước,
vì mục
tiêu tăng trưởng
kinh
tế.
Sự khác
biệt
về chính
trị
cũng
không còn là
lực
cán

chính
khi
quan
hệ buôn bán trên cơ sỏ các bên cùng có
lợi
được
thiết
lập.
Tiến
trình
tự
do
hoa,
thiết
lập
các khu vực thương mại
tự
do đang
diễn
ra
trên
khắp
các châu
lục,
thúc đẩy hơn nữa
hoạt
động thương mại
quốc tế.
Điều
tất

yếu dẫn đến
từ thực tế
trên

hoạt
động ngân hàng
cũng
phái
tham
gia
vào
thị
trường
quốc
tế.
Tuy
nhiên,
sẽ không
thể
có ngán hàng
thực hiện
mọi
nghiệp
vụ ngán
hàng
tại
mọi địa
điểm
trên
thế

giới.
Mặc dầu trên
thế
giới
đã có
rất nhiều
ngân hàng
quốc
tế lớn hoạt
động ở
nhiều
quốc
gia
nhưng họ
cũng
không
thế
bao
quát được
tất
cồ mọi khu vực trên
thế
giới.

những
vấn đề
buộc
họ
Trang
8

~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
phải
giới
hạn
mạng
lưới
chi
nhánh
quốc
tế trong
đó vấn đề
lớn
nhất
là họ
phải
bỏ
ra
rất
nhiều
tiền
để
thiết
lập
mạng
lưới
chi

nhánh
tại
các khu vực ưu
tiên.
Rất
nhiều
khó khăn
xuất
phát
từ
vấn đề
quản

mạng
lưới
chi
nhánh
đóng
tại
nhiều thị
trường khác
nhau

những
nền văn hoa khác
nhan.
môi
trường
pháp lý khác
nhau

và ở một số
quốc gia
không cho phép
thiết
lập
chi
nhánh cệa ngân hàng nước ngoài. Chỉ đứng trên
quan
điếm
hiệu
quả.
nhiều
ngân hàng
cũng
thấy
không nên sử
dụng
mạng
lưới
chi
nhánh ngân
hàng ở nước ngoài cho
tất
cả các
dịch
vụ cệa họ mà
thay
vào đó có thê sử
dụng
bộ

phận
ngân hàng
nội
địa
thay
mặt họ
thực hiện
các
giao
dịch
đó.
Những ngân hàng này
gọi
là nạãn hànẹ
đại

và mối
quan
hệ
giữa
các ngân
hàng này
gọi

quan hệ nẹán
hàníỊ
đại
lý.
Quan hệ n%ân hàng đại



quan
hệ hợp tác chính
thức giữa
các
ngân hàng được
thiết
lập
thông qua
thoa thuận
thiết
lập

trao
đổi
hồ sơ
kiểm
soát,
hồ sơ bảo mật và các tài liêu liên
quan
khác. Quan hệ
đại
lý bao
gồm các
hoạt
động duy trì các cơ sở cho các nghiệp vụ nqân
hàniỊ
dại
lý,
được

hình thành qua quá trình
thiết
lập quan
hệ
đại
lý và
thực hiện
các
nghiệp
vụ ngán hàng
đại
lý là các
nghiệp
vụ
trong
đó có một bên
cung
cấp
dịch
vụ cho bên
kia
hoặc
cả
hai
bên phôi hợp
cung
cấp
dịch
vụ cho bén
thứ

ba hoặc
khách hàng.
Môi
quan
hệ ngân hàng
đại
lý đem
lại lợi
ích
rất
lớn
cho ngân hàng
bởi
vì ngàn hàng có
thể
phục
vụ các công
ty với chi
phí
rất thấp
và không
cần đội
ngũ nhân sự
cũng
như cơ sở
vật chất
ở nước
ngoài.
Điều
bãi

lợi
đối
với
các khách
hàng,
các công
ty,
là họ không
nhận
được
chất
lượng
dịch
vụ
thông qua các ngân hàng
đại
lý như họ đã
nhận
được
từ
chính ngân hàng
cệa
họ.
Trong
nền
kinh tế
toàn cầu
hiện
nay,
nếu một ngân hàng không có

các mối
quan
hệ ngân hàng
đại

với chất
lượng
dịch
vụ cao thì họ sẽ mất
dần
các khách hàng và như
vậy
không
thể
có sức
cạnh
tranh trong
nền
kinh
tế
toàn
cầu.
Trang
9
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
Thành công của

quan
hệ ngân hàng
đại
lý là
thực hiện
các
giao
dịch
tại
những
địa
điểm

mạng
lưới
chi
nhánh của họ không có và
đại
được
mục tiêu của ngân hàng là
cung
cấp các
dịch
vụ
phức tạp
cho các khách
hàng của nó
bằng
cách
thiết

lập
mạng
lưới
ngân hàng
đại
lý trên
khắp thế
giới.
Mầi
quan
hệ
giữa hai
ngân hàng
đại

phải
được xây
dựng
trẽn
mầi
quan
hệ
thực hiện
dịch
vụ hữu
nghị,
trong
đó mỗi ngân hàng
phải coi
ngân

hàng mình như là
đại
lý của ngân hàng
kia trong việc thực hiện
các
giao
dịch
kinh
doanh.
Quan
điểm
cũ cho
rằng
phát
triển
các mầi
quan
hệ ngân hàng
đại

là không cần
thiết
và không cần
phải
tiếp
thị.
Quan
điểm
này đã
lồi thời

trong
những
năm gần đây. Các ngân hàng thương mại là khách hàng của
chính các
dịch
vụ mà họ
cung
cấp cho các ngân hàng khác và họ
lổ chức
tiếp
thị
các ngân hàng khác (giá
cả, chất
lượng
dịch
vụ )
để
lựa
chọn
ngân
hàng
thực hiện
các
giao
dịch
cho họ.
Trong
nhiều
năm
qua,

nghiệp vụ nqân hàm; đại

đã phát
triển

các sản phẩm
trở
nên
tinh
vi
hơn.
Điều
đó dẫn đến
kết
quả là ngày nay các
ngân hàng cầ
gắng
tiếp
thị đầi với
các
tổ
chức tài
chính khác
bằng
cách đưa
ra
các sản phẩm mới cho các khách hàng của họ.Vì vậy
nghiệp
vụ ngân
hàng

đại
lý đã
trở
nên gần
gũi
hơn các
nghiệp
vụ khác của ngân hàng.
Tuy
nhiên, không
phải
tất
cả các
loại
giao
dịch
liên ngân hàng nào
cũng

quan
hệ ngân hàng
đại
lý.
Nhiều
nghiệp
vụ
giữa
các ngân hàng
không được
coi


nghiệp
vụ ngân hàng
đại

bởi
vì nó không đòi hói mầi
quan
hệ liên
tục
giữa
các ngân hàng. Ví dụ như các
nghiệp
vụ
giao
dịch
ngoại
tệ
giữa
các ngân hàng và
nghiệp
vụ cho vay hợp vần
trong
đó một
nhóm ngân hàng hợp tác
với
nhau
đê cho vay một khách hàng.
Nghiệp
vụ

ngàn hàng
đại
lý thường có đặc trưng
nổi
bật
là mầi
quan
hệ
giao
dịch
liên
tục
và nhãn
tầ
chủ
chầt
để
biết
hai
ngân hàng có
quan
hệ
đại

với nhau
hay
không là
tồn
tại
mầi

quan
hệ tài
khoản.
Tuy nhiên, sự phân
biệt
này
thường
không rõ ràng và có
nhiều
vấn đề
trong
bất
cứ một ngân hàng nào
Trang
10
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
trong
đó có
nhiều
bộ
phận
cùng
thực hiện
một
nghiệp
vụ liên ngân hàng

nào đó.
Về bản
chất,
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý là sự cân
bằng
tê nhị
giữa
hợp
tác và
cạnh
tranh trong
quan
hệ
với
một ngân hàng nào
đó.
Tuy nhiên,
sự
cân
bằng
tế
nhị
này
thay
đổi
theo
năm tháng và

chuyển
từ
mứi
quan
hệ
này
sang
mứi
quan
hệ
khác.
Dạng đặc trưng của
nghiệp
vụ ngân hàng
đại

là hợp tác
với
các ngân hàng
đại
lý nước ngoài và
cạnh
tranh với
các ngân
hàng khác
trong
nước để giành các mứi
quan
hệ
đại


với
ngân hàng nước
ngoài
mới.
Tuy
nhiên,
môi
quan
hệ
giữa hai
ngân hàng
quức
tế lớn
phức tạp
hơn
nhiều

trong
một
thị
trường có một sô
lĩnh
vực họ
cạnh
tranh với
nhau
nhưng
trong
một sứ

lĩnh
vực khác họ
lại
hợp tác mật
thiết
với nhau.
Tóm
lại,
mứi
quan
hệ
đại

giữa
hai
ngân hàng
tồn
tại
khi
họ duy
trì
được
nhữníỊ ỊỊÌao dịch trục tiếp liên
quan đến
đối
tuợníỊ
khác.
Ngày
nay,
nghiệp

vụ ngán hàng
đại
lý của các ngân hàng thương mại
quức
tế
nói chung
có các
khuynh
hướng
sau:
- Các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý nhân
mạnh
tới
các
dịch
vụ
thu
phí
để giám
sức
ép đòi
hỏi
về khả năng
tài
chính
của

họ.
- Mứi
quan
hệ
giữa
các ngân hàng
chuyển
từ
quan
điểm
quan
hệ
giữa
các ngân hàng dựa
trẽn
sự cần
thiết
thực
tế
và mở
rộng
đặc án có dược từ
ngân hàng khác
tới
quan
điểm
lợi
nhuận
là tiêu
chuẩn

chủ yếu đê xác định
liệu
hai
ngân hàng có
giao
dịch
kinh
doanh
với
nhau
hay không.
- Công
nghệ

viễn
thông phát
triển
đã cho phép các ngán hàng
quản

tài khoản
nostro
của
họ
tứt
hơn và
kết
quả là sứ dư trên các tài khoán này
sút
giảm

nhanh
chóng
(nghiệp
vụ Mở tài
khoản
được đề cập ồ mục 4.1,
Chương
ì).
Sự
quan
tâm đến
chi
phí đã
buộc
các ngân hàng xem xét cẩn
thận
mọi
quan
hệ tài
khoản,

tôi
ưu hoa
vị trí
nostro
của
họ.
Bới

(rong

quá khứ mục tiêu
của dịch
vụ ngân hàng
đại
lý là mở
rộng
giao
dịch
mội sứ
ngân hàng
đại

trong
một
quức
gia
để
tứi
ưu hoa đặc án
kinh
doanh
lù các
ngân hàng
đại
lý thì ngày nay họ cứ
gắng
giảm
các
quan
hệ tài khoán đế

vừa
giảm
sứ
dư nhàn
rỗi
vừa
tiết
kiệm
chi
phí
điều
hành.
Trang
11
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
- Ngày
nay,
các nhà ngân hàng
đại

phải
cố
gắng
hơn đế có được
lợi
nhuận.

Sự
sụt
giảm
số dư
tại
tài
khoản
nostro
đã
khuyến
khích họ tăng phí
dịch
vụ
tài khoản.
2. VAI TRÒ
Động
cơ tiên hành
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc

Động
cơ dễ
hiểu nhất
là mong muốn
theo đuổi
các khách hànc
khi
các khách hàng cữa họ
thực hiện hoạt

động ra nước ngoài. Đây là một
nguyên lý Míirketing
truyền
thống "theo
chân khách hàng". Các công ty
cữa
Mỹ
những
năm
60,
70
cữa Nhật
và cháu Âu
trong
thập
niên 70 hăng hái
mở
rộng hoạt
động
ra
nước ngoài thì các ngân hàng cùa họ
cũng
theo
sau.
Động
cơ này có
phần
mang tính phòng
vệ,
bởi

vì các ngân hàng muốn duy
trì và
cững
cố các mối
quan
hệ
với
các khách hàng và muốn
chứng
tò một
điều
là họ có
kiến
thức

chất
lượng
phục
vụ cao hơn các ngân hàng địa
phương.
Động
cơ khác thúc đẩy các ngân hàng mở
rộng ra
quốc
tế

nhằm đa
dạng
hoa cơ sở
kinh

doanh cữa
họ.
Các ngân hàng đầu tư vào các
khoản
cho
vay
có đặc tính khác
với
các
khoản
vay
nội
địa.
Loại
nhu cầu về các
khoản
vay
nước ngoài có
thể
bù đắp các
biến
động về nhu
cầu khoản
vay
nội
địa vì
vậy
có tác
dụng
làm bình ổn

thu nhập
cữa ngân hàng. Hơn
thế
nữa
nhò'
đa
dạng
hoa
kinh
doanh
mà làm
thu
nhập
ngân hàng
tăng,
khả năng
cạnh H anh
mạnh, phân tán được
rữi ro, thiết
lập nhiều
quan
hệ
kinh
doanh tạo
tiền
đề
thực
hiện
đầu tư
kinh

doanh
sau này.
2.1. Hỗ trự các nghiệp vụ kinh doanh đói ngoại cữa ngân hàng, đặc
biệt

nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc tế
Hoạt
động ngân hàng
đại
lý cho các
hoạt
động buôn bán cữa các
doanh
nghiệp lớn
đã
từ
lâu có
quan
hệ gắn bó mật
thiết
với hoạt
động lài
trợ
thương mại
ngắn hạn. Hoạt
động này đã càng được đẩy

mạnh
hơn
trong
những
năm
giữa thập
kỷ 80
cữa
thế
kỷ 20
khi chiến
lược
tổng thế
trong
kinh
Trang
12
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
doanh
ngân hàng
quốc
tế
chuyên
sang
hướng
tăng

doanh tim
từ các
hoạt
động
thu
phí.
Những
tủi
ro dôi
với
cả
người
xuất
khẩu

người nhập khẩu
trong
mua bán hàng
hoặc dịch
vụ
quốc
tế
đã thúc đẩy cả
hai
bên
đặt niềm
tin

sự
an toàn của hắ vào các

trung
gian
tài chính
bởi những
mối
quan
hệ
giao
dịch
gắn bó
giữa
các
trung
gian
tài chính này trên môi trường
quốc
tế.
Vấn
đề của thương mại
quốc
tế
từ
trước
tới
này vẫn không
thay đổi.
Một bèn.
người
xuất
khẩu

thấy
không hể dễ dàng
khi giao
hàng cho
người nhập
khâu
và mất
quyền
kiểm
soát
thực
tế
đối
với
hàng hoa trước
khi
thực
sự nhân
được
thanh
toán. Còn về phía ngược
lại,
người nhập khẩu
lại
không muốn
thanh
toán
tiền
trước
khi

mà mình chưa
biết
hàng hoa có được
giao
đúng
phẩm
chất
và số
lượng
hay không. Ngân hàng được
đặt
vào
giữa. trớ
thành
người
môi
giới
trung
thực,
tin
cậy,
nhận
thanh
toán
liền
đẻ
đổi lấy
bộ
chứng
từ

giao
hàng hợp
lệ
và qua đó đảm bảo cho cả
hai
bên mua bán
rằng giao
dịch
đã
đạt
được mục đích mong muôn của hắ là được
thanh
toán đầy dù và
hàng
giao
đúng quy cách.
Và như vậy
bất
cứ một ngân hàng nào mà có khách hàng là
những
nhà
xuất
khẩu
sẽ cần
hoặc
là một
mạng
lưới chi
nhánh
rộng

hoặc

những
môi liên
kết
ngân hàng
đại

rộng
khắp
trên thê
giới
để đàm bào
rằng
khoản
thanh
toán
từ người
mua (nhà
nhập khẩu
nước ngoài) ở
những
nước

thể
cách xa hàng ngàn dặm có thê về được
tay người
xuất
khấu.
Rất

nhiều
ngân hàng
quốc

lớn hoạt
động trên các
thị
trường
ngoại
quốc
thông
qua
cả
những
chi
nhánh và các ngân hàng
đại
lý của
hắ.
Đê
đối
phó
với
những
rủi
ro của
hoạt
động tài
trợ
thương mại

quốc tế
đến từ phía ngân
hàng
đối
tác và để có
thể
tiến
hành được
nghiệp
vụ
thanh
toán bù
trừ
thông
qua tài khoản
ngân hàng
đại
lý mà các bên duy
trì
với
nhau,
một
mạng
lưới
quan
hệ
đại
lý mật
thiết
với

các ngân hàng ở
nhiều
quốc
gia trớ
thành
điều
kiện
tiên
quyết
cho
bất
cứ một ngán hàng nào muốn
cung
cấp
dịch
vụ
lài
trợ
thương mại
quốc
tế
cho
khách hàng
của
mình.
Trang
13
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti

7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
2.2.
Đa
dạng hoa
các
nghiệp
vụ
Không
ngừng
nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ nhằm
thoa
mãn
tối
đa
nhu
cầu của khách hàng là tôn chí
kinh
doanh
của
tất
cả các
doanh
nghiệp
bất
kể

lĩnh
vực
hoạt
động là gì và ngân hàng
cũng
nằm
trong
số đó. Nhu
cầu
của khách hàng càng ngày càng
cao,
trong
từng giao
dịch
cụ
the
lai

đặc
điểm
riêng mà
nhớng
nghiệp
vụ quá
chung chung
không
thế
thoa
mãn
được

dẫn đến
việc
các ngân hàng
phải
luôn đa
dạng
hoa
nghiệp
vụ
kinh
doanh
của mình.
Trong
lịch
sử phát
triển
của ngành ngân hàng, xét
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
làm ví
dụ,
đã có sự đa
dạng
hoa các
nghiệp
vụ

với

lượng
các
nghiệp
vụ ngày càng phát
triển.
Phương
thức thanh
toán tín
dụng
chứng
từ,
một
trong
nhớng
phương
thức thanh
toán phổ
biến
là được sử
dụng
nhiều nhất
trong
thương mại
quốc

hiện
nay,
là một bước phái niên

từ
nhớng
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc
tế
đã có
từ
trước và vần còn được sử
dụng
rộng
rãi
tới
bây
giờ
như
chuyển
tiền,
nhờ
thu (nhờ thu
phiếu
trơn)
Trong
thời
gian
một
thập
kỷ

trờ
lại
dây, hàng
loạt
nhớng
nghiệp
vụ tòi
trợ
xuất
nhập khẩu

thanh
toán
quốc
tế
đã
xuất hiện

thể hiện
được sự cần
thiết
của nó đôi vói nhu cầu
thanh
toán đa
dạng
của khách hàng
quốc
tế
như
bao

thanh
toán, hoa đơn tín thác Hay như
trong
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
tệ,
xuất
phát
từ
việc
hạn
chế
tối
đa mi
ro
do
biến
động lãi
suất
cũng
như
biến
đông
tỷ
giá làm ảnh
hường
đến các

khoản
ngoại
tệ
trên
thị
trường
quốc
tế
đầy
nhạy
cám, hàng
loạt
các
nghiệp
vụ đã phát
triển
và đang được
sử
dụng
rộng
rãi ở các nước phát
triển
bên
cạnh
nghiệp
vụ
truyền
(hống
giao
ngay

(spot)
như
nghiệp
vụ hoán
đổi
(SWAP), kỳ hạn
(forward),
quyền
chọn
(Option),
tương
lai
(Future)
Nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý phát
triển
đã
cung
cấp
dịch
vụ cho
khối
khách hàng là các
tổ chức
tài chính, ngân hàng (ngân hàng
đại lý), cũng
như đáp ứng cao
hơn,

nhiều
hơn cho các khách hàng của ngân hàng
đại

và khách hàng của bán thân ngân hàng
nội
địa.
Sự đa
dạng
hoa
nghiệp
vụ
đó có được là nhờ sự
bắt tay
họp tác
giớa
các
tổ chức
ngân hàng tài chính
Trang
14
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
nhằm
tận dụng những
lợi
thế

sẩn có của mỗi bên và mối liên hệ họp tác
chính
thức
mới được hình thành để
khuếch
trương hơn nữa
hoạt
động
kinh
doanh
của mình, đáp ứng nhu cấu khó tính của khách hàng qua đó lãng
thêm
lợi
nhuận,
mục tiêu của mọi
tổ chức
hoạt
động
kinh
doanh.
Những
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý,
bắt
đấu
xuất hiện
bởi
nhu cấu thúc đẩy

hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
những
năm 1960
trẽn
thế
giới.
vô cùng đa
dạng

dưới
đây là một
số
nghiệp
vụ chính và được dùng
nhiều
trong
quan
hệ
đại

giữa
các ngân hàng:
-
Nghiệp

vụ mở
tài khoản
- Ký
kết
Hiệp
định
tài
trợ
tín dụng khung
- Quan hệ tín
dụng
- Tài
trợ
thương mại
quốc lê'
- Ký
kết,
thực hiện
mua bán
ngoại
tệ
-
Thanh
toán
Séc, thẻ
- Ký
kết thoa thuận
chuyển
kiều
hối

- Phái
triển
sản phẩm mới
- Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
- Hỗ
trợ
công
nghệ
- Tư
vấn,
cung cấp
thông
tin
Nội
dung
các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý này sẽ được nghiên cứu ờ
mục 4
của
chương này.
3. QUY TRÌNH
THIẾT
LẬP, DUY TRÌ VÀ HUY BÓ

QUAN
HỆ NGÂN
HÀNG
ĐẠI

Để
thực hiện
cũng
như
cung
cấp được các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý cho khách hàng, trước
hết
các ngân hàng cấn
phải
thiết
lập
quan
hệ ngân
hàng
đại

với
nhau.
Việc lựa
chọn
ngân hàng để

trở
thành ngân hàng
đại
lý không được
tuy
tiện
bởi
vì ngân hàng
đại

trong
tương
lai
sẽ là
đối
tác
giao
dịch
chủ yếu của ngân hàng
với
khối
lượng
giao
dịch
lớn

đỏi khi

đối
tác duy

nhất
trên một
thị
trường nào
đó. Điều
đó có
nghĩa

việc
lựa
Trang
15
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
chọn
ngân hàng
đại
lý sẽ
phải
phù hợp
với chiến
lược
kinh
doanh
cùa ngân
hàng.
Lựa chọn

ngân hàng
đại

cũng
rất
quan
trọng
bới
nó có liên
quan
trực
tíêp đến
hiệu
quả
hoạt
động của ngân hàng sau này. Chính
bới
như
vậy,
hàng
loạt
các tiêu chí dành giá ngân hàng đã được đưa
ra.
Sau
khi
đã
chọn
được ngân hàng phù hợp các tiêu chí
đặt
ra,

các bước
tiến
hành
thiết
lập
quan
hệ
đại

tiếp
theo
sẽ dược
thực hiện,
bao gồm thư
từ
đề
xuất
thiết
lập
quan hệ,
tiếp
xúc, gặp
gỡ,
trao
đổi
tài
liệu
hồ sơ (có các thông
tin
về

ngán hàng cùa mình như báo cáo thưống
niên,
đánh giá xếp
hạng
của các
tổ
chức,
ngân hàng có uy tín
),
tài
liệu
báo mật (đế
phục
vụ cho
việc
liên
lạc
hay
chuyến
tiền
thông qua hệ
thống
máy tính
nối
mạng
hay
mạng
SWIFT).
Các
hiệp

định
khung
làm
tiền
đề cho các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý có
thế
được
thoa
thuận
ngay hoặc sau
đó.
Quan hệ ngân hàng
đại
lý không
phải
chỉ dừng
lại

việc
thiết
lập

còn
phải
được duy
trì

và phát
triển.
Các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý sẽ được
thực hiện giữa
các ngân hàng
đại
lý và đều được
ghi
chép
lại
thành hổ sơ
thông
tin
để
phục
vụ cho
việc
đánh giá ngân hàng
đại
lý và
quan
hệ ngân
hàng
đại lý.
Trao
đổi

thông
tin
thưống xuyên và định kỳ là công tác
quan
trọng
để duy
trì,
phát
triển
các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý. Tổ
chức
các
buổi
họp
giữa
lãnh đạo các ngân hàng,
hội thảo,
hay mối
tham quan
ngán
hàng
cũng

những
hoạt
động cần

thiết
để tăng
cưống
môi
quan
hệ hữu háo
và đồng
thối
qua đó
khai
thông
những
vướng
mắc phát
sinh

thể
làm
hỏng
quan
hệ ngân hàng
đại
lý.
Các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại

với
một ngân hàng

đại
lý nào đó sẽ
không
thực hiện
được nữa nếu
quan
hệ ngân hàng
đại
lý bị huy
bỏ.
Đó là
việc
hai
bên
kết
thúc
cung
cấp cho
nhau
các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý vì
nhiều

do.
Một
trong
số

những
lý do là
quan
hệ ngàn hàng
dại

với
ngán
hàng
đại
lý không phát
triển,
không
mang
lại lợi
ích cho ngân hàng hay cá
hai
bên. Hoặc
cũng

thể
là do ngân hàng đánh giá
thấy
ngán hàng
đại

kinh
doanh
không
hiệu

quả dẫn đến yêu cầu của khách hàng không dược
Trang
16
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
đáp ứng đày đủ, ánh
hướng
đến uy tín của ngân hàng mà ngán hàng phái
cân
nhắc
huy bỏ
quan
hệ
đại
lý để tìm một
đối
tác khác cho
thị
trường đó.
Một
lý do
thứ
ba không
phải
do ngân hàng
đại
lý mà chì đơn

thuần
là ngân
hàng có sự
thay
đổi
về
chiến
lưừc
kinh
doanh,
hướng
đến
những
thị
trường
khác giàu
tiềm
năng
hơn. Với
xu
thế
sát nhập
ngân hàng
trong
thời
gian
vừa
qua,
những
ngân hàng bị sát

nhập, hoặc
bị
"thanh
toán"
tất
nhiên
phủi thay
đổi
hay huy bỏ
quan
hệ
đại
lý. Ngoại
trừ
lý do
cuối
cùng
này, quan
hệ ngân
hàng
đại
lý vẫn có
thể
đưừc
thiết
lập
lại
một
thời
gian

dài sau đó.
khi [VÙI
các bên
thấy
cần
thiết
phải thực hiện
các
nghiệp
vụ ngân hàng
đại

nong
tình hình mới.
Quy trình
thiết
lập,
duy
trì
và huy bỏ
quan
hệ ngân hàng
đại
lý nói
chung
không có sự khác
biệt
lớn
giữa
các ngân hàng. Với lý do nhu vậy.

quy
trình này có
thể
đưừc
tham khảo
tại
Ngán hàng Đầu lư và Phái niên
Việt
Nam qua
phần
Phụ
lục

cuối
khoa
luận
này.
4. CÁC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
4.1.
Nghiệp
vụ mở
tài khuẩn
Nét đặc trưng của
nghiệp
vụ ngân hàng
hiện
đại

giữa
các ngân

hàng vói
nhau
có mối
quan
hệ mại
thiết
trong việc
tiến
hành các
giao
dịch.
Đế
tiền
gửi
ngân hàng đưừc dùng làm phương
tiện
thanh
toán, thì cần phái
có sự hừp tác
giữa
các ngân hàng
trong việc
thiết
lập
hệ thông
thanh
loàn bù
Irù'

quyết

toán nhằm
giảm
tối
đa
chi pin' thanh
toán và tăng khá năng
chấp
nhận
thanh
toán.
Muốn
vậy,
ngân hàng cần
phải
duy trì mối
quan
hệ
tài khoản
với
ngân hàng
đại
lý.
Tài khoản Nostro
(tiếng
Latinh

nghĩa

tài
khoản của

ch
lì mi
tói)

tài khoản
tiền
tệ
đưừc mở
dưới
tên một ngân hàng
trong
sổ sách các ngân
hàng ở nước ngoài. Ví dụ Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam cùa
Việt
nam có
tài khoản bằng

la
ở ngán hàng Mỹ
Bank
of America thì
đáy
là tài khoản
Nostro
của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển

Việt
Nam.
Trang
17
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
Tài khoản
Vostro
(tiếng
Latinh

nghĩa

tài
khoản của các bạn) là
tài
khoản
của một ngân hàng nước ngoài
gửi
ở ngân hàng địa phương
bằng
tiền
nước ngán hàng địa phương. Ví dụ ngân hàng
Bank
of America
có tài
khoản

VND
tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam thì đó lù tài
khoản
Vostro.
Như
vậy,
tài
khoản
ngân hàng
đại
lý có tên
gọi
là Tài
khoản
Nostro
hay
là Tài
khoản
Vostro
là phụ
thuộc
vào
việc
ta
đang đúng ở góc độ ngân
hàng nào. Như

trong
trường hốp
trên,
hai
ngân hàng
Bank
of
America

Ngán hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam có
quan
hệ
đại

với
nhau.
mỗi
bên mờ một tài
khoản
tại
bên
kia.
Cùng để
chỉ tài khoản
mà Ngân hàng Đầu
tư và Phát
triển

Việt
Nam mở
tại
ngân hàng
Bank
of
America,
phía Ngân
hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
gọi
đó

Tài
khoản
Nostro,
nhưng phía
ngân hàng
Bank
of America thì
gọi
đó là
tài khoản
Vostro. Trong khi
đó,
tài
khoản
mà ngân hàng

Bank
of
America
mở
tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việl
Nam đưốc
coi
là Tài
khoản
Vostro
đối với
Ngân hàng Đầu lư và
Phát
triển
Việt
Nam và đưốc
coi

Tài
khoản
Nostro đối với
ngán hàng Mỹ
Bank
of
America.
Hai tên
gọi

trên đã
xuất
hiện
và đưốc sử
dụng
như một
thuật
ngữ từ
rất
lâu trên
thế
giới

đối với
các ngân hàng
Việl
Nam ta
không có gì có
thể
dẫn đến nhầm
lẫn
một
khi
ta
hiểu
rõ đưốc bản
chất
của
các
tài

khoán này.
Mục đích của
hai
loại
tài khuân này là
thực
hiện
thanh
toán bù
trù'
và chuyên
tiền
quốc
tê.
Đối
với
đa sô các ngân hàng,
thanh
toán bù
trừ
là nội
duníỊ
chú chốt
của nghiệp
vụ ngân hàng
đại
lý. Quá trình xử lý
thanh
toán bù
trừ

là quá
trình
quan
trọng
của
bất
kỳ hệ
thống thanh
toán liên ngân hàng nào dù ở
trong
nước hay ở cấp độ
quốc
tế.
Nó cho phép
những
khách hàng cùa một
ngân hàng
thanh
toán và
nhận
tiền
từ
khách hàng của một ngân hàng khác.
Đế
tiền
gửi
ngân hàng đưốc dùng làm phương
tiện
thanh
toán, thì cần phái

có sự hốp tác
giữa
các ngân hàng
trong việc
thiết
lập
hệ
thống thanh
toán bù
trừ

quyết
toán nhằm
giảm
tối
đa
chi
phí
thanh
toán và tăng khả năng
Trang
18
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
chấp
nhận
thanh

toán;
chính

lợi
ích
của
các ngân hàng nhằm
giảm
chi
phí
và hạn chê
rủi
ro
đã dẫn đến
việc
phát
triển
trung
tâm
thanh
toán bù
trừ
liên
ngân hàng. Để
thực hiện
các
dịch
vụ
thanh
toán bù

trừ,
ngân hàng cần phái
duy
trì
mối
quan
hệ
tài khoản
vỹi
ngân hàng
đại
lý.
Nhò có hệ
thống
thông
tin
giữa
các ngân hàng
đại lý.
cho phép các
ngán hàng
quản

khối
lượng
tiền
được
thanh
toán bù
trừ giữa

các ngân
hàng một cách thông
suốt.
Nếu
thiếu
những
hệ
thống
thông
tin
như
vậy,
các
hoạt
động
giao
dịch
ngân quỹ ngân hàng
buộc
phải
dừng
lại,
các nhà
giao
dịch
tiền
tệ
sẽ
phải
sống

trong
bóng
tối
đê mặc cho phía ngân hàng
đối
tác
lợi
dụng,
đồng
thời
các hạn mức tín
dụng
không
thế
được
quản
lý một cách

hiệu
quả.
Cuộc
cạnh
tranh giữa
các ngân hàng
quốc
tế
hàng đầu trên
thế
giỹi
đê

thực hiện
phương pháp
chuyển
tiền
quốc
tế

hiệu
quả hơn là nguyên nhân
dẫn
đến
việc
phát
triển
hệ
thống
chuyển
tiền
điện
tứ
toàn
cầu.
Đây
IÌI
liến
bộ quan
trọng nhất trong giao
dịch
thanh
toán

quốc
tế.
Ngày
nay,
bản
chất

khối
lượng
thanh
toán
quốc
tế
thông qua các
hệ
thống
thanh
toán bù
trừ
đã
thay đổi.
Trong
thập
kỷ 70, hầu như các
khoán
thanh
toán bù
trừ
quốc tế
liên

quan
đến các
giao
dịch
thương mại
quốc
tế,
việc
chuyên
tiền
liên
quan
chặt
chẽ
vỹi
việc
chuyển
vận hàng hoa

cung
ứng
dịch
vụ qua biên
giỹi.
Tuy
nhiên,
kế
từ những
năm 19X0 đến
nay,

doanh
sô trên
thị
trường
ngoại tệ
quốc
tế
tăng lên
vỹi

lệ
cao hơn so
vỹi
doanh
số
giao
dịch
thương mại
quốc
tế,
trong khi
số
lượng
các công cụ
thị
trường vốn
cũng
tăng
lên.
Vì các

giao
dịch
trên
thị
trường vốn và
tiền
tệ
mang
lại
nhiều
lợi
nhuận,
làm cho chính sách của các ngân hàng
cũna
thay
đối.
Ngày
nay,
dòng
chuyển
tiền
quốc
tế
không
theo
nhu cầu của các khách
hàng riêng
lẻ

theo

đòi
hỏi
của các nhà
kinh
doanh
chuyên
nghiệp
(các
tổ
chức tài chính).
4.2. KÝ kết Hiệp định tài trự tín dụng khung
Trang
19
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
Khi khối
lượng
buôn bán thương mại của khách hàng của mội ngân
hàng
với
một
thị
trường nước ngoài nào đó tăng trưởng liên
tục
đến một
mức độ nào đó
cũng

như nhu cầu
xuất
nhập khẩu
trờ
nên thường xuyên thì
mối
quan
hệ
giao
dịch
giỏa
ngân hàng đó và ngân hàng
đại
lý ớ
thị
trường
đó
cũng
phát
triển
hơn,
không còn
dừng
lại

nhỏng
giao
dịch
nhỏ
lẻ với

giá
trị
tài
trợ
thương mại
thấp
như trước
nỏa.
Thông thường
trong
mỗi một
ai
ao
dịch tài
trợ
xuất
nhập khẩu
- Cấp tín
dụng
thương mại
ngắn
hạn thông qua các ngân hàng
nhập khau:
Ngân hàng thương mại
quốc doanh
sẽ
chọn
một số ngân hàng thương mại
có uy tín của nước
nhập khẩu

hàng
Việt
Nam để ký bản
thoa
ước ngân
hàng,
trong
đó Ngân hàng thương mại
quốc doanh
cam
kết
cấp cho họ một
hạn
mức tín
dụng
thương mại
ngắn hạn.
Dựa trên hạn mức này, các ngàn
hàng thương mại
quốc doanh
Việt
Nam sẽ tài
trợ
cho các nhà
nhập
khâu từ
Việt
Nam và các ngán hàng của các Nhà
nhập khẩu
này

nhận
nọ
trực
liếp
với
Ngân hàng thương mại
quốc doanh
Việt
Nam;
4.3. Quan hệ tín dụng
Khi hai
ngân hàng đã
thiết
lập
quan
hệ ngân hàng
đại

với
nhau
thì
quan
hệ tín
dụng
giỏa
hai
bên
cũng
phát
triển

mạnh. Đó là
việc
các ngân
hàng dựa trên các
Hiệp
định tài
trợ
tín
dụng khung
được ký
kết với nhau
cũng
như dựa trên môi
quan
hệ
đối
tác phát
triển
giỏa
các bên đê có
thể
cung
cấp cho
nhau nhỏng khoản
vay
lớn

với
mối
quan

hệ thông thường
không
phải
là quan
hệ
đại
lý có được
khoản
vay này
rất
khó khăn.
Đây là
nghiệp
vụ
quan
trọng
đặc
biệt
với nhỏng
ngán hàng nhó và
vừa
về vốn như các ngân hàng của các nước có nền
kinh tế
đang phát
triển.
Với
các ngân hàng
này,
đôi
khi khối

lượng
giao
dịch
trên
thị
trường
quốc tế
như các
nghiệp
vụ tài
trợ
tín dụng
trung
và dài hạn cho
nhỏng
hợp đồng giá
trị
lớn,
mua bán
ngoại
tệ
ở mức cao mà vốn cho phép đôi
khi
không
thế
đáp ứng
được.
Ngân hàng là một
thể
chê tài chính chuyên cho vay các cá

nhân
kinh
doanh, doanh
nghiệp
nhưng mặt
khác,
ngân hàng
cũng
là một
lổ
Trang
20
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
chức
kinh
doanh
và nhu câu vốn đôi
khi
buộc
các ngân hàng
cũng
phái đi
tìm các
nguồn
tài chính cho
hoạt

động của mình. Những ngân hàng nước
ngoài và
những
ngân hàng
quốc tế
với
quy mô
lớn
về vốn là một
trong
những nguồn
cho vay
quan
trọng

thể
đáp ứng nhu cầu này của các ngân
hàng
nội địa.
Nhưng môi trường
hoạt
động
quốc
tế
đầy
rủi
ro buộc
các ngân
hàng
quốc

tế phải
chọn
lọc
những
đối
tác để có
thế
cho
vay. Việc
tliiẽl
lập
đưực
quan
hệ ngân hàng
dại

với
các ngân hàng này mở
ra

hội
đê các
ngân hàng có đưực các cam
kết
cho vay
từ
phía
họ.
Quan hệ
đại


chi
đưực
thiết
lập
dựa trên
những
mối
quan
hệ
giao
dịch
thường xuyên lâu năm do
vậy
các bên có đưực sự
hiểu
biết
cũng
như mức độ
tin
cậy về
nhau.
Hơn
nữa,
để đi đến đưực
thoa thuận
thiết
lập
quan
hệ

đại
lý,
một ngân hàng
đại

tiềm
năng đưực xem xét trên
tất
cả các phương
diện
như vốn sờ
hữu,
tình
hình
hoạt
động
kinh
doanh,
chất
lưựng
quản
trị
ngân hàng,
danh
tiếng,
uy
tín,
mức độ an toàn
trong kinh
doanh

Do vậy
việc
cho ngân hàng
dại

vay
có độ an toàn tương
đối
hơn cho vay các
tổ
chức
khác.
Quan hệ
trao
đổi
thông
tin
thường xuyên
cũng
chính là một
thuận lựi
mà các ngân hàng
không
phải

ngân hàng
đại
lý có
đưực.
Trong

các mối
quan
hệ tín
dụng
thì lãi
suất
là một yếu
tố
quan
trọng
đánh giá
hiệu
quả tín
dụng.
Việc
nhận
các
khoản
tín
dụng từ
các ngân hàng
đại
lý nước ngoài có đưực
hiệu
quả
rất
lớn
vì lãi
suất
mà các ngân hàng

đại

cung
cấp thường nhỏ hơn lãi
suất
thị
trường.
Ngoài ra
tiền
gửi
ớ các
ngân hàng
đại

lại
đưực áp
dụng
lãi
suất
ưu
đãi.
Đó chính là
những
thuận
lựi

quan
hệ
đại
lý đã

mang
lại
cho
hoạt
động tín
dụng
của ngân hàng.
Những ưu đãi này các ngân hàng
đại

cung
cấp cho các ngân hàng
nội
địa
không ngoài mục đích
thắt
chặt
thêm mối
quan
hệ ngân hàng
đại
lý và liên
cơ sở đó
tạo
diều
kiên
thuận
lựi
và đẩy
mạnh

hơn nữa các
nghiệp
vụ ngân
hàng
đại lý,
phục
vụ các khách hàng
của
họ trên
thị
trường toàn
cầu.
Quan hệ tín
dụng
giữa
các ngân hàng còn đưực phát
triển
qua
việc
cùng
nhau
thực
hiện
các
hoạt
động cho vay hựp
vốn.
Cho vay hựp vốn là
một
hình

thức
cho vay do một nhóm ngân hàng cùng tài
trự
cho mội khách
Trang
21
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
hàng
lốn
(tổ
chức
chính phủ hay công
ty
tư nhân
lớn)
nhưng dựa trên cùng
điêu
kiện,
thủ tục
cho vay và được
điều
hành
bởi
một cơ
quan
duy

nhất.
Lý do cho
vay
hợp
vốn:
- Những
khoản
cho vay
lớn,
một ngân hàng không đủ
nguồn
vốn tài
trợ.
- Những lý do
kiểm
soát
rủi
ro của
các ngân hàng như không cho vay
một khoản
vay
lớn
vào một khách hàng.
- Phí
quản

thấp
cũng
là một lý do để phát
triển

cho vay hợp
vốn;
thay

nhiều
ngân hàng cùng
phải
quản

khoản
vay thì chạ cần một ngân
hàng
quản
lý.
- Nhờ
nghiệp
vụ cho vay hợp vốn các ngân hàng không
chi cạnh
tranh
với
nhau
mà còn có
những quan
hệ hợp tác.
Đặc điểm của cho vay hợp rốn:
- Các
ngần
hàng
tham
gia tổ

hợp cho vay hợp vốn thường là các ngân
hàng của các nước khác
nhau.
Trong
điều
kiện
như
vậy,
quan
hệ ngân hàng
đại
lý đóng
vai
trò
quan
trọng
giúp các ngân hàng dễ dàng tìm được
đối
tác
dựa
trên các thông
tin
về ngân hàng
đại
lý.
-
Thời
hạn cho
vay:
trung

hạn (thường
từ
3 năm đến 15 năm);
- Lãi
suất
cho vay hợp
vốn
dựa trên lãi
suất thị
trường liên ngán hàng
London
(Libor)
và sau một
thời
gian
được
điểu chạnh
lại;
- Ngân hàng
quản
lý và ngân hàng sắp xếp đàm phán các
điều
kiện
vay
với
người
vay (kỳ
hạn,
hoàn
trả,

lãi
suất ),
tổ
chức
ký các
hiệp
định
vay,
tìm
kiếm
các ngân hàng
tài
trợ.
4.4. Tài trợ thương mại quốc tê, thanh toán quốc té
Quan hệ ngân hàng
đại
lý đã
từ
lâu
trỏ
thành
tiền
đề
quan
trọng
hỗ
trợ
cho các
hoạt
động

tài
trợ
thương mại
quốc
tê hay chính là các
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế.
Quan hệ ngân hàng
đại

thiết
lập
nên các
thoa thuận
chính
thức
làm cơ sở cho các
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế,
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
cho
nghiệp
vụ tài
trợ
thương mại
quốc
tế.
Trong
các
nghiệp
Trang
22
~KllOÚ luận Hít
tlt/llỉịp
Qù/ttựễti
7f'tíỉ J{>iiàitt/,
f tí ~KìS'fì
vụ thanh
toán
quốc
tế,
ta
đã
biết
có sự
tham
gia

của ngân hàng của
người
nhập khẩu,
ngân hàng của
người
xuất
khẩu
và khách hàng của các ngân
hàng này, tức là
người nhập khẩu

người
xuất
khẩu chi
cần
thục
hiện
những
thủ tục
ngàn hàng là họ có
thể
giải
quyết
được khâu
thanh
toán
trong
giao
dớch
của mình. Nhưng để làm cho khâu

thanh
toán vốn có ý
nghĩa
quan
trọng trong
một
giao
dớch
thương mại
quốc
tế
được trơn
tru,
nhanh
chóng, an
toàn,
các ngân hàng đã
phải
thiết
lập
mối
quan
hệ
đại

với
nhau,
đồng
thời
đạt

được
những
thoa thuận với
nhau
về quy trình
nghiệp
vụ,
công
nghệ
kỹ
thuật
thực
hiện việc
thanh
toán cho khách hàng của
hai
bên.
Dưới
đây sẽ là
những
phương
thức thanh
toán
quốc
tế
thông
dụng
và sự
tham gia
của

nghiệp
vụ ngân hàng
đại

trong
những
phương
thức
này.
Dịch vụ chuyên tiền (Remittance)
Chuyển
tiền
là phương
thức thanh
toán
trong
đó một khách hàng của
ngân hàng yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển
một số
tiền
nhất
đớnh cho
người
khác ở một đớa
điểm
nhất
đớnh
bằng
phương

tiện
chuyển
liền
do
khách hàng yêu
cầu.
Tham
gia
vào phương
thức
chuyển
tiền
có bốn bên:
người
chuyên
tiền
(iHỊirời
trà tiền)
;
người
thụ
hưởng;
ngân hàng
chuyển
tiền;
ngân hàng
đại
lý-
Trên
thực

tê có năm hình
thức
ngân hàng sử
dụng
đê
chuyến
tiền:
-
Chuyển
tiền
bằng
thư
(Mali
Transíer),
gọi tắt
là M/T
(phải
ạửi địa
chí
tên
lìhữníỊ nụíời
có quyên ký ở nạân
hànq);
-
Chuyển
tiền
bằng điện
(Telegraphic
Transíer),
gọi

tắt
là TÍT (phải
quy
định
khoa mật mã
điện
tử);
-
Chuyển
tiền
bàng Fax
(trong
phạm
vi
giới
hạn Fax được sử dụm; như

một phi
rơn
tỉ tiện
chuyển
tiếp tron? thanh toán
quc
tẽ);
-
Chuyển
tiền
bằng điện
thoại
(thường

có nhiều
sai sót
nén
ít
được sứ
dụniỊ);
Trang
23

×