Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.07 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
POREIGN
TRADE
(INIVÊRSiry
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐẼ
TẢI
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TÀI
TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU
TẠI
VIETCOMBANK
Giáo viên
hướng


dẫn
Sinh
viên
thục hiện
Lớp
THS. Đặng Thị Nhàn
Nguyễn Thị Xuân
Thu
AU -K38D-KTNT
T
."tu
VIÊN
IV
t
'
HAI
Xi

,
Ị &VU ị
HÀ NÔI
-
2003
MỤC LỤC
Lời
nói đầu
Ì
CHƯƠNG
1.
TÍN

DỤNG
NGÂN HÀNG
TRONG
HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU Ì
ì.
Tín
dụng
ngân hàng

vai
trò của tín
dụng
ngàn hàng
trong
nền
kinh
tế
Ì
Ì.
Khái
niệm

sự
ra đời
tín dụng
Ì
2.

Chức nâng
của tín dụng
4
3. Vai
trò
của tín dụng
5
li.
Vai
trò của các hình
thức
tài
trợ
tín dụng
ngân hàng đôi vói
hoạt
đẩng
xuất
nhập khẩu
7
Ì. Vai
trò và
vị trí của
hoạt
đẩng
xuất
nhập khẩu
7
2. Vai
trò cùa các hình

thức
tín dụng tài
trợ
xuất
nhập khấu
9
CHƯƠNG
2. THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤN<; CÙA
NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM
(
VIETCOMBANK)
22
ì.
Khái quát về
Vietcombank
22
ì.
Khái quát về
Vietcombank
22
2.
Chức
năng,
nhiệm
vụ
của Vietcombank

22
3.

cấu,
bẩ máy
tổ
chức
cùa
Vietcombank
22
li.
Tình hình
hoạt
đẩng
tài
trợ
tín dụng
xuất
nhập khẩu
25
1.
Tinh
hình
chung
hoạt
đẩng
của Vietcombank
25
2. Hoạt
đẩng

của Vietcombank
năm
2002
27
IU.
Các
hình thúc
cung
cấp tín
tài
trợ
xuất
nhập khẩu
của
Vietcombank30
ì. Hoạt
đẩng cho
vay tài
trợ
xuất
nhập khẩu
31
2. Hoạt
đẩng bảo lãnh
trong
tài
trợ
xuất
nhập khẩu
55

CHƯƠNG
3. MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
Hỗ TRỢ VÀ
NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIETCOMBANK
TRONG
THỜI
GIAN
TỪ
2002
-
2010
70
ì. Phương hướng
hoạt
động tín
dụng
tài trợ
xuất
nhập
khẩu
của
Vietcombank

trong
thời
gian
2002
-
2010 70
Ì.
Phương hướng
chung
cùa
Vietcombank
70
2. Kết
qua
sau
Ì năm
thực hiện
đề án
tái

cấu

Vietcombank
73
3.
Phương hướng
trong
hoạt
động
tài

trợ
xuất
nhập
khẩu
78
li.
Một số
giải
pháp nàng cao
chất
lượng tín
dụng
tài trợ xuất
nhập
khẩu
tại
Vietcombank
trong
thời
gian
tới
79
Ì. Giải
pháp
về
đa
dạng
hoa các
đối
tượng

tài
trợ
và các
hình
thức tín
dụng
79
2.
Các
giải
pháp ngăn
ngừa
rủi
ro
dịn đến nợ quá hạn 83
3.
Giãi pháp xử

nợ quá hạn và khó đòi 87
4.
Mỡ
rộng
cho
vay
trung
dài hạn 90
HI.
Một sô
kiến
nghị

đôi
với
ngân hàng đê
thục hiện tốt
các
giải
pháp
trên 93
1.
Về phía ngân hàng
Vietcombank
Việt
nam 93
2.
Về phía các
chi
nhánh và
hội sở của
Viêtcombank 94
Lời kết
96
Tài
liệu
tham
khảo
97
Thực
trạng

giãi

pháp nhám nàng cao
hiệu
quà
hoại (Ịộnq
rin
dụng
tài
trợ
xuất
nhập khau
tụi
\
'ietcombank
LỜI
NÓI ĐẦU
Sau
hơn 15 năm
thực hiện
đường
lối
đổi
mới của
Đảng,
và bước đầu
thực hiện
"Công
nghiệp
hóa và
hiện đại
hóa

đất nước". Đất
nước
ta
đã
thu
được
những
thành tích
rất
đáng khích
lệ,
bước vào năm đầu
thế

21:
GDP
đạt
mức tăng trưởng 6,8%
-
đứng
thứ hai
trên
thế
giới
sau
Trung
Quốc. giá
trị
sản
xuất

công
nghiệp
tăng
14,2%;
sản
xuất
nông lâm ngư
nghiệp
lãng
4.1%;
kim
ngạch
xuất
khỡu
tăng 4.5% so
với
năm
2000
Đó là
kết
quả
của
việc
nhận
thức
đúng đắn cùa
Đảng
và Nhà nước
ta
về việc:

"Mỡ
rộng
quan
hệ
kinh tế đối ngoại"

coi
đó là xu
hướng
tất
yếu
khách
quan
của quá trình phát
triển
kinh tế đối với tất
cá các
quốc
gia
[rên
thế giới
hiện
nay,
đặc
biệt

với
các
quốc
gia

đang phát
triển
việc
thu
hút
các yếu
tố
ngoại lực
để
tạo
đà và phát huy sức
mạnh
nội lực phục
vụ cho
quá trình phát
triển
kinh tế

một vấn đề
sống còn,
là bộ
phận quan
trọng
trong
chiến
lược phát
triển
kinh tế
cùa mỗi
quốc

gia.
Trong
quá trình phát
triển
đó
vai
trò cùa các ngân hàng thương mại
nói
chung
và các ngân hàng có
chức
năng tài
trợ xuất
nhập
kháu nói riêns
nổi
lên đặc
biệt
quan
trọng trong
các
hoạt
động
kinh tố đối ngoại

Việt
Nam.
Để
có một
nhận

thức
sâu sắc và bước đầu rút
ra
những
bài học về các
quan
hệ
kinh tế đối ngoại
nói
chung

hoạt
động
tài
trợ xuất
nhập khỡu
cử"
các ngân hàng
Việt
Nam nói riêng em đã
mạnh
dạn
lựa
chọn
đề
tài:
"Một
số
giải
pháp nhầm hỗ

trợ
và nâng cao
hiệu
quả tín
dụng
tài
trợ xuất
nhập
khấu
tại
Vietcombank".
Em
xin
trân
trọng
cảm ơn các
thầy
cô giáo đã
giảng
dạy em
trong
suốt
quá trình học
tập
và đặc
biệt
cô giáo
ThS.
Đặng
Thị Nhàn

khoa
Kinh
tế
Ngoại
thương đã
trực
tiếp
hướng
dẫn em
thực hiện
đề
tài
này.
Do
thời
gian
có hạn nên
khoa
luận
không tránh
khỏi
những
thiếu
ói.
rất
mong
nhận
được sự đóng góp
của
các

thầy
cô giáo và các bạn.
Em
xin
trân
trọng
cảm ơn.
Hà Nội 10
tháng
12 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Xuân Thu
Nguyên
Thị
Xuân Tlm-All-KĨS tam
Thực
trạng

giãi
pháp nham nàng cao
hiệu
quá
hoại
động
tín
dụng
tài trơ Mui)
nháp khán
rọi
\

ietcombank
CHƯƠNG
ì
TÍN
DỤNG
VÀ RỦI
RO
TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ
XUẤT
NHẬP KHAU
ì.
TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
ĐỚI VỚI
HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ
XUẤT
NHẬP KHẤU.
ì.
Khái niệm và sự
ra đời tút
dụng

ỈA.
Lịch
sứ
ra đời
của
tín
dụiìiỊ
Tiền
tệ
xuất hiện với
tư cách là săn phẩm của quá trình phát
triển
lâu
dài của sán
xuất
hàng hóa và quá trình phân công
lao
động xã
hội.
Tiền
tệ
được
định
nghĩa
là một
loại
hàng hóa đặc
biệt,
là thước đo giá
trị

và của
cải

hội

biểu hiện
giá
trị
lao
động xã
hội


đây
được
biêu hiện cụ
thế

hao
phí
lao
động cần
thiết
để sản
xuất
ra
vàng.
Cùng
với
sự

xuất hiện
của
liền
vàng là
nhống
thay đổi
trong
quan
hệ
trao
đổi
hàng hóa
lừ
trao
đổi
đơn gián (H-H)
sang quan
hệ
trao
đổi
tiến
bộ
hơn
(H-T-H).
Khi có sự
xuất
hiện mối
quan
hệ
trao

đổi
này thì
cũng
đồng
thời
xuất hiện
tín
dụng

hình
thức
đầu tiên đơn giàn
nhất
của nó là tín
dụng
thương mại.
Tín
dụng
thương mại
xuất hiện
do đặc
điểm
của
người
bán là
muốn
bán và
người
mua
cũng

muốn
mua nhưng do
thiếu
tiền
nên các bên
phải
tiến
hành
thỏa thuận
với nhau
cho phép
người
mua
nhận
hàng trước

chưa phái trà
tiền
ngay,
sau một thòi
gian nhất
định do
hai
bên
thoa thuận
mới
phải
trà
liền
và kèm

theo ni
ót
điều
kiện

người
mua phái
trả
một giá
đắt
hơn so
với
mua trà
tiền
ngay.
khoán chênh
lệch giốa
giá
trả
ngay
và giá
trá sau
thực chất

khoản thu nhập
cho số
tiền
mua
chịu,


khoản
thù lao
cho
việc
sử
dụng
tư bán và cho
nhống
rủi
ro

thể
xây ra
với
khoán vay
trước
khi
đến kỳ hạn
trả.
Xét về bản
chất
thì tín
dụng
thương mại
thực
chái
là cho vay
bằng
hàng hóa. Đây [à
quan

hệ tín
dụng
phổ
biến giốa
các
doanh
nghiệp
sàn
xuất

doanh
nghiệp
lưu thông
cũng
như
giốa
các
doanh
nghiệp
Nguyên
Thị
Xuân Thu-AU-KiS Kĩ NI
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại

động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
lưu thông
với
nhau,
tín dụng
thương
mại
giúp
cho
các
doanh
nghiệp
tiêu
thụ
hàng
hóa,
thỏa
mãn nhu cầu vốn
ngắn
hạn tạm
thời
thiếu,

đáp ứng nhu cầu
sán
xuất kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
tín dụng
thương mại có đặc
điếm
là bị
hạn
chế về
quy mô.
phạm
vi,
thời
hạn và
chiều
hướng
của tín dụng.
Tín
dụng
thương mại
chỉ

thế thực hiện
đưậc
giữa
những người


quan
hệ
giao
dịch
thường xuyên
trong
phạm
vi
mua bán hàng hóa đã
thực hiện,
vốn cho vay là một bộ
phận
cùa vốn lưu động nằm
trong
chu kỳ
kinh
doanh
của
người
cho vay nén
không
thế
kéo dài
thời
hạn.
Từ đó tín
dụng
ngân hàng
ra đời
đẽ

khắc phục
những
hạn
chế
và phát huy tính tích
cực của tín dụng
thương
mại.
Tín
dụng
ngân hàng là
quan
hệ tín
dụng bằng
tiền
giữa
một bên là
ngân hàng, một
tổ
chức
chuyên
kinh
doanh
trong lĩnh
vực
tiền
tệ với
mội
bên


tất
cả các
tổ
chức,
cá nhân
trong

hội,
trong
đó ngân hàng đóng
vai
trò vừa

người
đi vay vừa

người
cho
vay.
ì
.ĩ.
Khái niệm
tín
dụng.
Tín
dụng là
một
quan
hệ xã
hội tạo

nên trên cơ sớ
sự
nậ
nần
lẫn
nhau
giữa
người
đi vay và
người
cho
vay,
theo
đó
người
cho vay tạm
thời
chuyển
quyển
sử dụng
một
số
tiền
nào đó cho
người
đi vay
trong
một
thời
gian

nhất
định nhưng họ
vần

quyền sớ hữu
đối với
số
tiền
đó.
Đế có
quyền sử
đụng
này
người
đi vay
phải trả
cho
người
vay số
tiền
gốc một số
tiền
nhất
định
gọi
là lãi
suất.
Trên cơ
sở
định

nghĩa tín dụng
ta

thế thấy.
-
Tín
dụng là
một phạm trù
kinh tế

hội,
quan
hệ
tín dụng
phái
sinh
và phát
triển
cùng
với
sự phát
triển
của phân công
lao
động,
của
lực
lưậng
sản xuất.
Tín

dụng phản
ánh
quan
hệ sử
dụng
vốn
lẫn
nhau
giữa
các
lực
lưậng
tham
gia
vào các quá trình
của
nền
kinh tế.
-
Tín
dụng là
một
quan
hệ
vay
mưận
trên nguyên
tắc
có hoàn
trả.

Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS lam
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại
\ ietcombank
- Tín
dụng
còn có thể hiếu là một
giao
dịch
trong
đó một bên (trái
chủ,
người
cho vay)
cung
cấp
tiền,
hàng hóa,
dịch
vụ,
chứng
khoán dựa vào
lời
hứa
thanh
toán

trong
tương lai của bên kia (thụ trái,
người
đi vay).
2.
Chức năng của
tín
dụng.
2.1. Tập trung và phán phối lại vốn tiên tệ nhàn rỗi trên nguyên tắc
hoàn trá.
Trong
nền kinh tế luôn luôn tồn tại tình trạng có
những
người
tạm
thời
thừa
vốn và có
những
người
tạm thời thiếu vốn
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định. Hai thái cực này tổn tại là một mâu
thuỹn
khách

quan
của
nền kinh tế hàng hóa, mâu
thuần
này được
giải
quyết một cách hợp lý thông
qua các
loại
hình tín
dụng
mà điển hình là tín
dụng
ngân hàng và tín
dụng
cùa các tổ
chức
tài chính khác như các quỹ
tiết
kiệm,
quỹ tương hỗ. Thõng
qua các
hoạt
động
nghiệp
vụ của mình ngân hàng thu hút và tập
trung
các
nguồn
vốn tín

dụng
dưới
hình
thức
các quỹ cho vay. Trên cơ sở các quỹ cho
vay này ngân hàng
tiến
hành
hoạt
đông cho vay đối với các đối tượng có
nhu cầu về vốn. Nguồn vốn mà ngân hàng cho vay đa số là vốn vay do đó
ngân hàng
cũng
phải chịu một khoản chi phí
nhất
định đế có thể huy động
được
nguồn
vốn, đó chính là lãi
suất
tiền
gửi mà ngàn hàng phải trả cho
người
gửi (lãi
suất
huy động vốn). Tương tự như vậy ngân hàng
cũng

được một khoản lợi tức
nhất

định khi cho các cá nhân, tổ
chức
vay đó chính
là lãi
suất
tiền
cho vay.
Khoăn chênh lệch giữa lãi
suất
huy động và lãi
suất
cho vay chính là
một khoản thu
nhập
của ngân hàng.
Như vậy thông qua tín
dụng
ngân hàng, số lượng
tiền
tạm thời nhàn
rỗi
được
chuyến
từ
người
thừa
vốn
sang
người
thiếu vốn. Với hình

thức
tín
dụng
ngân hàng,
nguồn
tiền
nhàn rỗi được huy động một cách
nhanh
nhất
và hiệu quà
nhất
từ tay
người
thừa
vốn
sang
tay
người
thiếu vốn. Tín
dụng
ngân hàng cho phép giảm thiếu tối đa
những
rủi ro về lựa chọn đối
nghịch,
về chi phí và thời
gian
giao
dịch,
đổng thời nó rất đa
dạng

về
khối
lượng.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A
I
ì-KJS lam
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
phạm
vi

thời
gian
cho
vay.

Đó chính là
những
ưu
điểm
nổi
bật
cùa tín
dụng
ngân hàng so
với
các hình
thức
tín
dụng
khác
trong
nền
kinh
tế thị
trường.
2.2.
Kiểm
soát
cúc
hoạt
động
kinh
tế
thông
qua

tiền
tệ.
Thông qua các
hoạt
động ưu đãi về lãi
suất
về
thời
hạn vay
vốn,
tín
dụng
góp
phần
cơ cấu nền
kinh
tế
thúc đẩy sự phát
triển
cửa các ngành
không
đạt
hiệu
quả
kinh tế
tránh
việc
sử dụng
đổng vốn không có
hiệu

quá.
Đôi
với
các ngân hàng
việc
cho vay
đối với
các
doanh
nghiệp
đòi hói phái

sự
kiểm
soát
chặt
chẽ
để đảm bảo
việc
sử dụng vốn vay là
đúng
đích,
đại
hiệu
quả và hoàn
trả
đúng
hạn.
Đây chính
là yếu

tố
mang
tổ
chức sống
còn
đối
với
sự
tồn
tại
và phát
triển
cửa
ngân hàng.
Quá trình
kiếm
tra
được ngân hàng được
tiến
hành một cách thường
xuyên liên
tục bằng
một
loạt
các
nghiệp
vụ
kiếm
tra
trước

khi
vay.
trong
quá trình vay và
kiếm
tra
sau
khi vay.
Như vậy thông qua
việc
quản

nguồn
vốn huy động cho vay ngân hàng đã
tham
gia kiểm
soát các
hoạt
động
kinh tế
góp
phần
mang
lại
lợi
ích không
chỉ
đối với hoạt
động
kinh

tế
góp
phần
mang
lại lợi
ích không chì
đối với hoạt
động
cửa
ngân hàng, cùa
doanh
nghiệp
mà còn
đối với
cà nền
kinh tế.
3.
Vai
trò
của
tín
dụng
ỉ.l.
Tin dụng
í>óp
phán
lích
cực
thúc
đẩy sự phát

triển
của sán
xuất.
Ta
biết
chức
năng đầu tiên
cửa tín dụng là cung cấp vốn
cho nền
kinh
tế.
Các
doanh
nghiệp
cần vốn có
thể
có được
nguồn
vốn cửa mình thõng
qua
các
loại
hình
tín dụng.
Thông qua
nguồn vốn
có được do
vay
ngân hàng
các

doanh
nghiệp

thế
đầu
tư cho
các
hoạt
động
sản
xuất
cùa mình qua đó
tạo
công ăn
việc
làm cho
lao
động góp
phần
sử
dụng
tốt
các
lợi
thế
trong
nước,
góp
phần
vào

sự
phát
triển
cửa
nền
kinh tế.
Ngày nay cùng
với
xu hướng
tự
do hóa, toàn cầu hóa thì tín
dụng.
đặc
biệt
là tín
dụng quốc
tế
ngày càng
trở
nên cấp
thiết.
Nó góp
phần
làm
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS lam

Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại
\ ietcombank
cho quá trình thương mại và
chuyến
giao
công
nghệ
giữa các
quốc
gia trỏ
nên
nhanh
hơn, góp
phần
làm cho các
quốc
gia
chậm
phát
triển
trong
một
thời
gian
ngắn
có thể có được
nguồn
vốn đủ lớn
cũng
như có được công

nghệ
tiên
tiến
phục
vụ cho quá trình phát
triển
kinh tế
trong
một thời
gian
ngắn
hơn so với con đường phát
triển
tuần tấ mà các
quốc
gia phát
triển
đã
phải trài qua.
3.2. Tín dụniị đóng vai trò tích cực thúc đẩy tích tụ và tập trung tư
hàn.
Trong
quá trình
hoạt
động các
doanh
nghiệp
thu được lợi
nhuận
tiến

hành trích quỹ đế đầu tư mớ rộng sản xuất
song
quá trình này diễn ra
chậm
và phải mất một thời
gian
dài
doanh
nghiệp
mới tích lũy đủ lượng vốn cần
thiết
đê
tiến
hành
hoạt
động đầu tư. Đẽ
khắc
phục
điểu này và tận
dụng
tốt
các cơ hội kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
có thế
tiến
hành
hoạt

động đầu tư
bằng
nguồn
vốn tín
dụng.
Vốn tín
dụng
cho phép
doanh
nghiệp
có thể huy
động được một lượng vốn lớn
trong
một thời
gian
ngắn
với lãi
suất
và kì
hạn hợp lý tạo điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
có thể mớ rộng kinh
doanh.
Thông qua quá trình vay vốn của ngân hàng
doanh
nghiệp
còn có được sấ

bảo trợ cùa ngân hàng nâng cao uy tín của
doanh
nghiệp
trên thị trưởng
cạnh
tranh.
Vai
trò này cùa tín
dụng
còn được thể hiện
trong
việc các
doanh
nghiệp
lớn có thể có được khoản vay lớn với các điều
kiện
ưu đãi hơn, điều
này đã tạo điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
lớn
trong
việc mở rộng kinh
doanh
cũng
như
tiến
hành thôn tính các

doanh
nghiệp
nhỏ hơn nâng cao
hơn nữa mức độ tập
trung
tư bản.
3.3. Tín dụng làm giám chi phi lưu thông xã hội.
Tín
dụng
thấc
hiện việc điều hoa vốn
trong
nền kinh tế thông qua
việc huy động các
nguồn
vốn nhỏ lè
trong
nền kinh tế sau đó ngân hàng cho
nhà đầu tư vay với tư cách chính mình một khoản
tiền
đủ lớn cho
hoạt
động
của nhà đầu tư. Điều này giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí so với nếu
Nguyên Thị Xuân Thìi-AI 1-KỈS KI Mĩ
6
Thực
trạng

giãi

pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
phải
trực
tiếp
đi
vay
từng

nhân.
Các cá nhân
cũng

lợi
do giám
chi
phí.
thời
gian theo

dõi
hoạt
động cùa nhà đẩu tư
đối với
đổng vốn của mình mà
ngân hàng
sẽ là
người
trực
tiếp
chịu
trách
nhiệm
việc
này.
li.
VAI TRÒ VÀ CÁC
HÌNH
THỨC
TÍN
DỤNG
TÀI
TRỢ CỦA
NGÂN
HÀNG ĐỚI VỚI
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHAU.
/.
Vai

trò

vị
trí
của hoạt động xuất nhập khẩu
trong
nền kinh

nước
ta
hiện
nay.
Theo
kinh
nghiệm
của nhiều
quốc
gia
đang phát
triển
cho
thấy bất
kỗ
một
quốc
gia
nào mặc dù có
nguồn
tài
nguyên có

tiềm lực lớn
cũng
không
thể
phát
triển
nếu không có sự
giao
lưu
với
bên
ngoài,
với kinh tế thế
giới.
Mỗi
quốc
gia cần phải
trao
đổi
buôn bán
giao
lưu
với
nước
ngoài,
đặc
biệt
khi
nền
kinh tế

phát
triển
càng
cao,
nhu cầu của con
người
càng
lớn
thì
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
càng được mớ
rộng.
Trên cơ sở chuyên môn hoa và
trao
đổi
cho phép các nước có
thể tận
dụng
lợi
thế
so sánh của mình về tài nguyên khoáng
sản,

khoa
học kỹ

thuật
để sản
xuất ra
nhũng
hàng có giá cả
rẻ
tương
đối
so
với
sản phẩm
cùng
loại

nước khác sau đó
tiến
hành
trao
đổi với
các
quốc
gia
khác đẽ
lấy loại
hàng hóa mà nó
sản xua! ít hiệu
quả
hơn.
Như
vậy

thương mại
quốc
tố
đã đem
lại lợi
ích không
chi
cho mỗi
quốc
gia
mà cho cả
thế
giới.
Thay
vì mỗi
quốc
gia

nhiều
nhà sán
xuất với
quy mô nhỏ sàn
xuất ra nhiều
loại
hàng hóa khác
nhau
để đáp úng đầy đủ nhu cầu
trong
nước
thì

nay các
quốc
gia
có ưu
thế sau
đó đêm
trao
đổi với
quốc
gia
khác.
Do đó mỗi nước

thể
giảm
chi
phí
sản xuất tận
dụng
được tính
kinh
tế
nhờ quy mô
vẫn
đáp
ứng
đù nhu
cầu trong
nước.
Trong

điều
kiện
nước
ta hiện
nay
với
điều
kiện

sở vật
chất,
thiết
bị
máy móc, cơ sờ hạ
tầng yếu
kém nên
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
là một vấn
đề
quan
trọng
được đưa làm
chiến
lược phát
triển
kinh tế.

Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS
lam
Thực
trụng

giai
pháp nhám nàng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lãi trọ
.xiitii
nhập khấu
lạt
\
ielconibcmk
1.1.
Vai
trò
của
xuất
khẩu

Xuất
khẩu
đem
lại
nguồn thu
ngoại tệ
chù yếu cho
đất
nước đè liên
hành
hoạt
động
nhập khấu phục
vụ quá trình công
nghiệp
hoa
hiện đại
hoa
.
Như
ta
đã
biết
đế
tiến
hành
nhập khấu
máy móc
thiết
bị

cần phái có
nguồn
vốn ngoại
tệ.
Trong
thực tế

nhiều
nguồn
vốn
ngoại tệ
khác
nhau

the
sử
dụng
đế
nhập khẩu
thiết
bị
như:
vốn
viện
trợ,
vốn
đầu tư nước
ngoài,
vốn
tiết

kiệm
trong
nước
Nhưng
quan
trọng nhất
vổn là
nguồn
ngoại
lệ

được
do
hoạt
động
xuất
khẩu
vì đây là
nguồn
vốn
nội lực
của
đất
nước có
thể
sử
dụng
với chi
phí
thấp

hơn so
với
vốn vay và không phái
chịu điều
kiện
ràng
buộc
nào.
Xuất
khẩu
góp
phần chuyển dịch

cấu
kinh
tế,
thúc đáy Sim X
Hãi
phát
triển:

cấu
sàn
xuất
và tiêu dùng trên
thế
giới
đã
thay đổi
một cách

mạnh
mẽ.
Việc
tổ chức

cấu
nền
kinh tế
cho
phù hợp
với thị
trường
thế
giới
và một yêu
cầu
tất
yếu
với
mỗi
quốc
gia,
đặc
biệt

với
những quốc
gi;i
đang
sử dụng

chiến
lược công
nghiệp
hoa hướng vào
xuất
khấu
nhu nước
la.
Hoại
động
xuất
khẩu
đã có
nhiều
lác động tích
cực
đến sự phát
triển
cùa
lực
lượng
sàn
xuất
xây
dựng

cấu
kinh
tế
ở nước

ta.
Những tác động này
thế
hiện

những
mặt
sau:
Xuất
khẩu
đã
tạo
điều
kiện
cho các ngành
kinh
tế
có cơ
hội
phái H
iến
thuận
lợi.
Đặc
biệt

những
ngành
kinh tế


thể
khai
thác mội cách có
hiệu
quả các
nguồn
lực

trong
nước có
lợi
thế
so
sánh như
:
nông
nghiệp,
công
nghiệp
chế
biến,
may
mặc
Xuất
khẩu
tạo
điều
kiện
mỡ
rộng

khả năng
cung cấp
đáu vào cho sún
xuất,
nâng cao năng
lực
sản
xuất trong
nước.
Do nhu
cầu
sán
xuất
hàng hóa
xuấl
khẩu
và do
sức
hút cùa
lợi
nhuận cao
trong
sản
xuất xuất
khẩu
nên các
thành
phần
kinh
lê'

đểu
tham
gia
sàn
xuất

cung
cấp các yếu
tố
đần vào
phục
vụ cho
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu.
Thông qua
xuất
khấu

thể tận
dụng
Nguyên
Thì
Xuân Tlm-All-KỈS KTNT
8
Thực
trạng


giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
tối
đa các yếu
tốc
đầu vào có
lợi

tạo
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động.
Xuất
khẩu
tạo ra

những
tiền
đề
kinh tế

thuật
nhằm
cải tạo
và nâng
cao
năng
lực
sản
xuất
trong
nước.
Thông qua
xuất
khẩu
hàng hóa chúng
ta
sẽ
tham
gia
vào
cuộc cạnh
tranh
trên
thị
trường

thế
giới
về giá cà về
chất
lượng
hàng hóa do đó
buộc
các nhà sản
xuất
trong
nước
phải
từ chức
lại
sản
xuất,
tối
ưu hoa các quá
trình sản
xuất,
liên
tục đối
mới và hoàn
thiện
quá trình
quản
lý sán
xuất.
hình thành cơ
chế

thích
nghi với thị
trường một cách
tốt
nhất.
1.2.
Vui
trò
của nhập khấu
Nhập
khẩu
tạo
điều
kiện
thúc đẩy
nhanh
quá trình xây
dựng
cơ sứ
vật
chất

thuật,
chuyến dịch

cấu
kinh tế
theo
hướng
từng

bước cõng
nghiệp
hoa
hiện
đại
hoa đất
nước.
Thông qua
nhập khẩu
thiết
bị công
nghệ
cho
phép một
quốc
gia

thể
nhanh
chóng có được
những
công
nghệ
mới liên
tiến
phục
vụ cho quá trình
hiện
đại
hoa

đất nước,
nâng cao năng
lực
sán
xuất
của
đất
nước lên một mức cao hơn.
Nhập
khẩu
có tác động
trực
tiếp,
quyết
định đến sán
xuất

đời
sống
trong
nước.
Nhập
khẩu tạo ra
hàng hóa bố
sung
cho hàng hóa
trong
nước
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hàng hóa
thay thế

nếu
trong
nước chưa sản
xuất
được hay sàn
xuất
không có
hiệu
quả.
Tóm
lại:
Hoạt
động
xuất
nhập khẩu
đóng
vai
trò
quan
trọng trong
nền kinh tế
nước
ta
nhất

trong
xu
hướng
quốc
tế

hoa nền
kinh
tế
hiện
nay.
2.
Vai
trò
của các hình
thức
tín
dụng
tài trợ
xuất
nhập khấu.
Trên đây
ta
đã
thấy
rằng
hoại
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu

vai
trò
quan

trọng trong
nền
kinh tế.
Tuy nhiên để
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
đạt hiệu
quả và quy mô
kinh tế thì
ngoài nỗ
lực
của
bản
thán.
các
doanh
nghiệp
rất
cần sự hỗ
trợ
từ
bẽn ngoài đặc
biệt

những
hỗ

trợ
của
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A I
ì-KJS lam
9
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
ngân hàng về nguồn
vốn.
Tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn
lừ
bẽn

ngoài mà doanh
nghiệp

thể
có được một cách tương
đối
dễ
với chi pin'
hợp
lý đã đóng
vai
trò quan
trọng
là nguồn tài
trợ
chủ yếu cho các
hoạt
động
kinh
doanh của các doanh
nghiệp
tham
gia kinh
doanh
xuất
nhập
kháu.
Tín dụng ngân hàng
tạo
điều

kiện thuận
lợi

trở
thành công cụ đảc
lực
của
hoạt
động
cạnh
tranh
bên
cạnh
các yếu
tố
cạnh
tranh
chính
thức
khác như
:
giá
cà, chất
lượng sản
phẩm,
thời
hạn
cung
ứng hàng. Điều này
càng

trở
nên có ý
nghĩa
hơn
khi
các
hoạt
động
ngoại
thương được
cun"
cấp
các hình
thức thanh
toán,
hình
thức tín
dụng đế
cho
các
doanh
nghiệp

thế
lựa
chọn.
Chất
lượng của
hoạt
động

ngoại
thương sẽ là cơ sở để
tạo
dựng
lòng
tin,
uy tín
đối với
bạn hàng, là điều
kiện
đế
cạnh
tranh
và lưu thông
hàng hóa trên
thị
trường
thế
giới.
Vai trò của tín
dụng ngân hàng
sẽ
càng có ý
nghĩa
hơn
khi
ngân hàng

trung gian
để

thực hiện
các chính sách của Nhà
nước,
đặc
biệt
là chính
sách
trợ
giúp
xuất
khẩu.
Thông qua các quỹ hỗ
trợ
xuất
kháu cùa chính phủ
sẽ lạo
điều
kiện
cho doanh
nghiệp
có được những
khoản
vay ưu đãi vé cá
thời
gian lần lãi suất
điều này
sẽ
giúp
doanh
nghiệp

có được nguồn vốn đù
lớn
để
tiến
hành các
hoạt
động
thu
mua và
xuất
khẩu
hàng hóa.
Song
đế xem xét kỹ
vai trò của hoạt
động
tài
trợ
tín
dụng
đối với hoại
động
xuất
nhập
khấu
cần
phái tìm
hiểu vai trò
cùa nó
đối với từng

bên
trong
mối
quan hệ tín dụng trên.
Đôi vói
doanh
nghiệp
Ta
biết
nhu cầu tài chính cùa doanh
nghiệp xuất
nhập
khấu
cũng
giống
như các
loại
hình doanh
nghiệp
khác đó là có lúc nhu cầu vốn cùa
doanh
nghiệp
cao có lúc doanh
nghiệp
lại

vốn.
Nhìn
chung
nhu cầu tài

chính
của
doanh
nghiệp
thường
cao trong
giai
đoạn thành
lập
doanh
nghiệp.
Lúc này doanh
nghiệp
cần vốn để
cung
cấp cho
việc
đầu tư mua sám
thiết
bị,
hàng hóa và nhu cầu vốn lưu
động.
Ngoài
ra trong
chu kỳ
kinh
doanh
doanh
nghiệp
cũng

vốn đế
phục
vụ cho quá trình
sản xuất kinh
doanh được
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS lam
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
liên
tục

và ngày càng
mỡ
rộng.
Đó là nhu cầu vốn để mua nguyên
vật
liệu,
đe dự
trữ
hàng hóa. Để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình
doanh
nghiệp
ngoài vốn
tự
có của mình có
thể
sử
dụng
nhiều biện
pháp huy động khác
nhau
như các
biện
pháp
dưới
đây.
Vốn
do phát hành
trái
phiếu
:

Đây
là nguồn
vốn có
thể
đáp ứng được
nhu
cầu cùa
doanh
nghiệp
về
thải
hạn,
lãi
suất
song
đế có được nó
doanh
nghiệp phải
qua
nhiều
thù
tục
phát hành mất
nhiều
thải
gian.
Vốn
do nợ nhà
cung cấp
:

Đây
là nguồn vốn doanh
nghiệp
nợ
cua
các
nhà
cung
ứng
khi
mua hàng cùa
họ, việc
sử
dụng nguồn
vốn này
nhiều khi
không
phải
trà lãi
suất
nhưng
nguồn
vốn này có sự hạn chế là thưảng có
thải
hạn
ngắn.
Vốn
vay của ngân hàng
:
Đây là

nguồn
vốn
từ
bên ngoài chủ đạo
đóng
vai
trò
quan
trọng trong hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nguồn
vốn
vay tín
dụng của
ngân hàng thưảng có thòi
gian
và mức
lãi
xuất
xác định và
doanh
nghiệp

thể
dễ dàng có được

khi
chứng minh
được tình
hình
tài
chính của mình

tốt.
Điều
này đổng
thải
cũng
giúp
doanh
nghiệp
có được kế
hoạch
hoàn
trả
vốn chính
xác,
tạo
được sự
chủ
động
trong kinh
doanh.
Nhìn
chung
đối với

doanh
nghiệp kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
thì tín
dụng tài
trợ xuất
nhập
kháu đóng vài trò
quan
trọng,
thế hiện

những
mặt
sau
:
Vốn
tín
dụng
tài
trợ xuất
nhập khẩu
làm tăng
hiệu
quả cùa
doanh
nghiệp trong
quá trình

thực hiện
hợp đồng
tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp

thế
thực hiện
được
những
thương vụ
lớn
:
Đối với doanh
nghiệp xuất
kháu
vốn tín dụng tài
trợ
giúp
cho doanh
nghiệp
có được một
nguồn
vốn
lớn
để
tiến

hành
thu
mua,
chế
biến
một lô hàng
xuất
khẩu
đù
lớn

giao
liàna
đúng
thải
hạn, tận dụng
tốt

hội kinh
doanh.
Tương
tự
như vậy
doanh
nghiệp
nhập khẩu

thể thực hiện
được một hợp đồng mua bán
với khối

lượng
lớn
và có được giá cả
thấp
hơn
khi phải
tiến
hành mua
với
lô hàng
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS lam
li
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp

khấu
lại
\
ietcombank
nhỏ
lẻ.
Tính
hiệu
quả
kinh tế
đồng
thời
cũng
như
chi
phí vặn
chuyển
xếp dữ
và những
chi
phí
giao
dịch
khác.
Việc
vay vốn tín dụng

một ngân hàng có uy tín
cũng
giúp ích rãi

nhiều
cho doanh
nghiệp trong
quá trình đàm phán,

kết hợp đổng.

được
nguồn vốn tín dụng tài
trợ
cấa một ngân hàng có uy tín cũn" đổng
nghĩa
với việc
khắng
định khả năng
thực hiện
hợp đồng cấa doanh
nghiệp
qua
đó xây dựng được uy tín cấa doanh
nghiệp trong
quá trình đàm phán.
thực hiện
hợp đồng và sau
khi
đã
tiến
hành được
nhiều
thương vụ sẽ nâng

cao
uy tín cùa doanh
nghiệp
trên
thị
trường
thế
giới.
Đối
với
doanh
nghiệp
sán
xuất
hàng hóa đê
xuất
kháu thì ngoài
vai
trò trên ra nguồn vốn tín dụng tài
trợ xuất
nhập
khẩu
còn giúp cho doanh
nghiệp
nhập
khẩu
thiết
bị máy móc đế
tiến
hành sản

xuất
đạt
hiệu
quá

chất
lượng
theo
yêu cầu cấa phía khách hàng.
Đói
với
ngân hàng thương mại
Về phía ngân hàng cần
phải hiếu
tài
trợ
cấa ngân hàng về thương mại
thực chất
cũng
là một
khoản
vay tín dụng được
cung
cấp
bời
ngàn hàng.
Tuy
nhiên số vốn ngân hàng tài
trợ
chỉ

chiếm
một
tỷ lệ nhất
định
trong long
số
vốn cần
thiết
cho thương vụ phần vốn còn
lại
phải
do doanh
nghiệp

ra.
Mặc dù vậy
khi
so sánh
với
chức
năng cho vay vốn thì tài
trợ
ngân hàng
còn có những đặc
điểm
là:
Trách
nhiệm
cùa bên nhận
lài

trợ
cao
hơn bên đi vay do ngoài
IISÌUMII
vốn
tài
trợ từ
ngân hàng,
nhất
thiết
họ
cũng
phải
có một tý
lệ
vốn
nhất
định
cùng
tham
gia. Đối
tượng tài
trợ
là các dự án hoặc thương vụ nên chú the
tham
gia
tài
trợ
chi


thế
là các pháp nhân có
đãng

kinh
doanh.
Ta
cũng
biết
đặc
điểm
cấa tín dụng tài
trợ xuất
nhập
khẩu
cấa
Iiíiân
hàng thường là hình
thức
tài
trợ
thương mại
với
kỳ hạn ngắn do dặc
điểm
gắn
liền
với
quá trình
thực hiện

các thương
vụ,
giá
trị
tài
trợ
thường
ó mức
vừa

lớn, đối
tượng tài
trợ
chấ yếu là các doanh
nghiệp xuất
nhập
khấu
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I ì
-Kỉi Kim
12
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện

quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
trực
tiếp
hay uy
thác.
Tín
dụng tài
trợ
là hình
thức
cho vay
mang
lại
hiệu
quả cao,
an toàn và
thời
gian thu hồi
vốn nhanh.
2.1.

Các hình thức
tín
dụng chung cho các
loại
hình doanh nghiệp
của các ngàn hùng
thương
mại
hiện
nay.
Cùng
với
sự phát
triển
kinh
tế
các hình
thức
tín
dụng cũng
dần dan
hình thành và phát
triển.
Khi
hình thành các
nghiệp
vụ tín
dụng
mới các
ngân hàng không

chỉ
thích
nghi với
nhu
cầu
mới cùa sự phát
triển
sán
xuất.
sự
phát
triển
cùa nền
kinh
tế
mà còn
thu
hút
được
nhiều
khách hàng hơn và
tăng
được
lợi
nhuận. Khi
tiến
hành các
nghiệp
vụ tín
dụng

thì ngân hàng
đọc
biệt
quan
tâm đến
việc
bào
tồn nguồn
vốn càu mình và
thu
được
lợi
nhuận
ngày càng tăng. Khách hàng thì
muốn
nhận
được
tín
dụng
vói các
điều
kiện
ưu đãi
nhất.
Hai yếu
tố
này

cơ sơ
cho

các
hoạt
động
tín dụng

cũng

yêu cầu
bắt
buộc
đối với
mọi hình
thức
tín dụng.
Tín
dụng
vãng
lai
(Tín
dụng sử dụng
giới
hạn
tín
dụng).
Đây là
nghiệp
vụ tín
dụng
cổ
điển,

là một hình
thức
tín
dụng
ngán
hạn.
Hình
thức
này
chủ yếu
được
sử dụng
khi
khách hàng
của
ngân hàng có
mối
quan
hệ
với
nhiều
bạn hàng gồm cà
người cung
cấp và
người
mua.
Theo
đó ngân hàng
sẽ
mờ

cho
khách hàng một
tài khoản
theo
dõi các
khoản
thu

chi.
Tuy
theo
nhu
cẩu
khách hàng có thê
tiến
hành các
khoản
chi
vói
khối
lượng
khác
nhau nhung
không
vượt
quá
hai
bên. Ngân hàng chí
thực
sự

cung
cấp tín
dụng
cho
doanh
nghiệp khi
các
khoản
nợ của khách hàng
vượt
quá các
khoản
thu
cùa họ
tức là
khi
doanh
nghiệp
không còn vốn
trong
tài
khoản.
Việc
tính số dư các
khoản
nộp vào và
chi ra
khỏi
lài khoán cùa
khách hàng

được
tiến
hành các
khoản
chi
trả
tín dụng
trên tài
khoản
thống
nhất
của ngân hàng.
Theo
đó
những khoản
tín
dụng
của ngân hàng cho
khách hàng có
thể
tiếp
tục
được
gia hạn.
Tín
dụng
vãng
lai
do ngân hàng
cấp

thường có bào đảm. Bảo đàm có
thể

tài sản
thế
chấp.
cầm cô vay có
sự
bảo
đảm
của
người
thứ
ba.
Nguyên
Thị
Xuân
Tlui-A
I ì
-Kỉi Kim
13
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động

tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
Tín
dụng
chấp
nhận
Tín
dụng chấp nhận
là hình
thức
tín
dụng
mà ngân hàng
chấp nhận
chuyến
tiền
mà khách hàng
lập
cho mình
với
điều
kiện
khách hàna sò huân
trả tiền

vay
khi
thương
phiếu
đến kì hạn
chi
trả.
Hình
thức
này chù yếu áp
dụng đối với
thương
phiếu, theo
đó ngân hàng
chấp nhận
sau
khi nhận
thương
phiếu
sẽ chấp nhận
đổng ý
chi trả
kỳ
phiếu trong
trường hợp
Hiiười
phát hành kỳ
phiếu
không có
tiền

chi
trả.
Nghiệp
vụ tín
dụng
thực
chãi
chi
xẩy ra khi
người
phát hành thương
phiếu
không có
tiền
ờ ngân hàng
khi
lói
hạn
chi
trả
kỳ
phiếu.
Tín
dụng
thế
chấp
Tín
dụng
thế
chấp là khoản tín dụng ngắn

hạn
được
thế
chấp
bàng
bất
đọng
sàn
hoặc
trái
quyền.
Tín
dụng
thế
chấp
bao gồm các
loại
tín
dụng

bản sau:
Tín
dụng
thế
chấp
các
giấy tờ
có giá
:
Đây là hình

thức
quan
trọng.
theo
đó ngân hàng
nhận
thế
chấp
các
giấy tờ
có giá
trị
không
phức
lạp
như
:
Cổ
phần,
cổ
phiếu

danh
Tín
dụng
thế
chấp
hàng hóa: Đây là hình
thức rất
phố

dụng
trong
hoại
đọng
kinh
doanh
cùa ngán
hàng.
Theo
hình
thức
này
thì
các thương
gia
sẽ
dùng vận đơn,
giấy
tờ nhận
thực

gửi
hàng nếu hàng hóa đang liên
đường
đi hay thương khố
phiếu
nếu hàng hóa đang
gửi
trong
kho đế

thế
chấp
vay tín
dụng.
Nếu
doanh
nghiệp
muốn
bán hàng hóa hay rút hàm: ra
khỏi
kho cần
được
sự đồng
ý
xác
nhận
của ngân hàng hay đã trú nợ ngán
hàng.
Thế chấp
các yêu
cầu
chi
trả
(trái
quyền)
:
vật thế
chấp là
các yêu cầu
tài

chính khác
nhau
như
:
Tiền gửi
tiết
kiệm,
bảo
hiểm
*
Chi khấu
thương mại:
Đây là hình
thức
tín
dụng ngắn
hạn nhàm
cung
cấp tín
dụng
cho
doanh
nghiệp khi

họ chưa
nhận
được
thanh
toán từ phía
người

mua
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì-KJS lam
14
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
hàng.
Doanh
nghiệp
sau
khi

nhập
được
hối phiếu
có kỳ hạn của
người
mua
mà muốn có
tiền
ngay
đế
tiếp
tục
hoạt
động mà không chờ đến kỳ
ihanh
toán có
thế
mang
hồi phiếu
đến ngân hàng để
chiết
khấu.
Từ

bán
quyền
được
thanh
toán
trong

tương
lai
lấy
một
khoản
tiền

thể
sử
dụng ngay.
Xét về
thỉc chất
thì ngân hàng đã
cung
cấp cho
doanh
nghiệp
một khoán
tiền
tín dụng
để
nhận
lấy
một
khoản
tiền
thanh
toán
trong
tương

lai.
Tín
dụng
bảo lãnh
Xét về
thỉc chất
thì
bào lãnh không
phải

cho
vay

người
bao lãnh
không hề ứng trước
tiền

chỉ nhạn
bảo đảm cho
người
có nợ
đối với
chủ
nợ.
Chí
khi
nào con nợ không có khá năng
trả
nợ

thì
lúc đó ngân hàng báo
lãnh phái đứng
ra
trả
nợ hộ lúc đó
giữa
ngân hàng và
người
được báo lãnh
mới
phát
sinh
quan
hệ tín
dụng.
Bảo lãnh thường được
thỉc
hiện
trong
những
trường hợp
sau:
Bảo lãnh để khách hàng có
thể
đi
vay
ngân hàng khác.
Bào lãnh về mua
chịu

hàng
hóa,
đặc
biệt
là mua
chịu
hàng hóa của
các thương nhân nước ngoài.
Bảo lãnh về đóng
thuế
cho
Nhà
nước.
Bảo lãnh về các hợp đổng đấu
thầu.
Tín
dụng
Leasing

Factoring
Leasing

việc
cho thuê các
đối
tượng
sử
dụng
lâu dài như nhà
cửa,

máy móc, máy bay, máy tính
Theo
đó các công ty cho thuê chuyên
doanh
(thường

chi
nhánh cùa ngàn
hàng)
sẽ đứng
ra
đầu tư 100% vốn đế
xây
dụng,
mua máy móc
bằng vốn
cùa ngân hàng
sau
đó đem cho
thuê.
Đối
vói
loại
hình này bao gồm các hình
thức
sau;
- Cho thuê bất động sản
: Đối
tượng
cho thuê thường là các nhà

xưởng
cửa
hàng.
Thời
hạn cho thuê thường
khoảng
15
-
20 năm, sau
khi
kết
thúc hợp đồng thuê các
tài sản
này có
thể
bán cho
người
thuê.
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A I
ì-KJS lam
15
Thực
trạng

giải
pháp
lìhằm

nâng cao
hiện
quá
hoại
động Im dụng
tài
trợ.mài
nhập khan
lại
\
"ìetcombimk
- Cho thuê tài
trợ :
Đối
tượng
cho thuê thường là ôtô. máy
ba}.
máy
tính thời
hạn thuê thường
khoảng
2-6 năm và hợp đồng không được huy
ngang.
Factoring

nghiệp
vụ đi mua các
chi trả
cùa một Công
ty

nào đó đế
sau
đó
nhận
các
khoản
chi trả
cùa các yêu cầu đó.
Đây là các
loại
hình tín
dụng chung

tất
cả các
loại
hình
doanh
nghiệp khi
cần đều có thê có được nếu đáp ứng được các yêu cầu của ngân
hàng về tài sàn
thế
chấp,
về lình hình tài chính công
ty.
Ngoài
ra
đối với
các
doanh

nghiệp
tham gia
các
hoại
động
xuất
nhập khấu
còn có một số
loại
hình tín
dụng
khác nhằm tạo
điựu
kiện
cho phù hợp
với
đặc
điếm
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
này là
tiến
hành
kinh
doanh với
nước ngoài.
2.1

Các
hình thức
tín
dụng
tài
trự.xuất
nhập
khẩu

\ 'lệt
Nam
hiện
nay.
Đế
phù hợp
với
các
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khấu
đang
diễn
ra
ngày càng sôi động
với
quy môi ngày càng tăng
hiện

nay. Hoạt
động tín
dụng
tài
trợ
xuất
nhập khấu
của các ngân hàng thươg mại
hiện
nay rái
phong
phú nhằm tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các nhân dân có được sự an
toàn và
lợi
nhuận
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
hạn chế
thấp nhất
mức độ
rủi
ro

đối với
các bên
tham
gia.
2.2.
Ì.
Tín
dụng
tài
trợ xuất
khẩu
Do đặc
điếm
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay là có quy mô
nhỏ
với
một
lượng
vốn ít mà yêu cầu cùa các hợp đồng
ngoại
thương
lại
đòi
hỏi

phải
đạt một quy mô
nhất
định thì
hoạt
động
kinh
doanh
mới có lãi và
cũng
chính vì số vốn
ít
nên đòi
hỏi
số vòng
quay
của vốn
phải
nhanh.
Đồng
thời
cũng
do đặc
điựm
của
hoạt
động
kinh
doanh
của các

doanh
nghiệp
này
là sau
khi
tiến
hành các
hoạt
động sản
xuất
và hàng hóa đã được
gửi di
thì
phải
mất một
thời
gian
mới
tới
được
lay
người
bán. Vì
những
lý do trên nên
các hình
thức
tín
dụng
tài

trợ xuất
nhập khẩu
rất
phong
phú.
Hiện
nay các
Nguyên
Thị
Xum Tlm-A
ì ì
-KỈS tam I
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
ngân hàng thương mại

Việt
Nam thường
tiến
hành cho các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
vay
dưới
các hình
thức
sau:
Tài
trợ
vốn lưu động để
tiến
hành
thu
mua chế
biến.
sán XUM hàng
hóa
xuất
kháu
theo
đúng L/C, hợp đổng
ngoại
thương và đơn
đại

hànii quy
định.
Trên cơ sờ hợp đổng
ngoại
thương hay đơn
đạt
hàng, ngán hàng sẽ
tiến
hành xem xét tình hình tài chính của
doanh
nghiệp.
Nếu tình hình tài
chính là rõ ràng và khả
quan
ngân hàng sẽ
tiến
hành ký hợp đồng
cung
cáp
tín
dỉng
cho
doanh
nghiệp.
Tuy
theo từng
điều
kiện
mà ngân hàng có thè
cung

cấp số vốn tín
dỉng
cho
doanh
nghiệp
để mua và
chuẩn
bị hàng hóa.
Số vốn
cung
cấp có
thế từ
70 - 100% giá
trị
lô hàng
xuất
kháu. Hàn" hóa
sau
khi
đã
thu
mua và
chuẩn
bị
phải
được
nhập
vào kho cùa ngàn
hàn
Li

hay
một
kho nào đó
theo
chỉ
định của ngân hàng và hàng hóa
muốn
xuất
kho
phải
được sự đồng ý của ngân hàng. Sau
khi
hàng hóa được
giao
xua! khấu
sẽ
hoàn thành bộ
chứng từ
theo
quy định và
giao
cho ngân hàng đế
liến
hành
(hanh
toán.
Ngân hàng
tiến
hành đòi
tiền

từ
phía
người
mua hàng vù
thanh
toán các
khoản
chênh
lệch
với người
mua hàng và
thanh
toán các
khoản
chênh
lệch
với người
xuất
khẩu.
Hình
thức
cung
cấp tín
dỉng
này
chủ
yếu được
thực
hiện
theo

phương
thức thanh
toán L/C và ngân hàng
cung
cấp
tín dỉng
cho
doanh
nghiệp
thường

ngân hàng
thanh
toán hay là
chi
nhánh
của
ngân hàng thông báo.
Tài
trợ
vốn
trong
quá trình
thanh
toán hàng
xuất
khẩu.
Hình
thức
này được

tiến
hành sau
khi
hàng hóa đã được
giao
di

nhà
xuất
khẩu
đã
chuẩn
bị hoàn
chỉnh
bộ
chứng
từ
theo
như quy
định.
Trong
thời
gian giao
chứng từ
và chờ
thanh
toán
người
xuất
khấu

nếu có
nhu
cầu về vốn có
thế
sử
dỉng
các phương pháp
sau;
Tài
trợ
vốn
trong
khuôn khổ cùa
tín dỉng chứng
từ.
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A I
ì-KJS lam
17
Thực
trạng
ve)
giãi
pháp nhằm nàng can
hiện
quả
hoại
dộng

tín
dụng
lùi
trợ
XỊÚÌỈ
nháp khan
lạt
\
ietcomhank
Tín
dụng chứng từ
không chí là một công cụ
thanh
toán mà còn là
một
công cụ tín
dụng.

chỉ

thế
phục
vụ
trong
nhiều
mối liên
quan
như

một phương

tiện
trong
lĩnh
vực cho
vay
hàng
xuất.
- Thông qua L/C
chấp nhận
và khả năng
chiết
khấu
hối phiếu
đã
tạo
điều
kiện
cho nhà
xuất
khấu.
Thông thường ngân hàng mớ L/C
hoặc
ngàn
hàng
thanh
toán sẩn sàng
chấp nhận
chiết
khẩu
cẫa

hối phiếu
cùa L/C
chấp
nhận này, tức là cung cấp tín dụng
cho nhà
xuất
khẩu
để
tiếp
tục
sán
xuất.
- Ngay cà
khi
nhà
xuất
khẩu
không được
hường
một L/C
chấp nhận,
mà là một L/C cho phép mua
lại
chứng
từ
đế đòi
tiền
nhà
nhập khấu.
Nhà

xuất
khẩu
vẫn có
thế
dễ dàng
nhận
tín
dụng
tại
ngân hàng
với chi
phí phù
hợp đối
với
khoán đòi
tiền
này.
Phẩn
lớn
các
đại
lý tín
dụng
thư
sần
sàng
chiết
khấu
các
hối phiếu

cẫa
L/C này.
- Cho vay trên cơ sở một tín
dụng chuyển quyền
sở
hữu.
Đây là hình
thức
nhà
nhập khẩu chuyển
nhượng
quyền
sớ hữu
đối với
L/C cùng loàn bộ
chứng từ
hàng hóa có giá
trị
Ihanh
toán cho ngân hàng cẫa mình đế
nhận
lấy
một
khoản tín dụng
trước
thời
hạn.
Chiết
khâu bộ
chứng từ

hàng
xuất
khẩu.
Sau
khi
người
xuất
khẩu
hoàn
thiện
bộ
chứng từ
hàng
xuất theo
đúng
quy
định
trong
L/C và trên cơ sờ xem xét tình hình
tài
chính
cẫa người
mua
hàng và cả cùa bàn thân
người
xuất
khẩu
(tuy theo
hình
thức

chiết
khấu
được
sử
dụng
) ngân hàng có
thế
tiến
hành
chiết
khấu
hộ
chứng từ
hàng
xuất.
Sau đó ngân hàng sử
dụng
bộ
chứng từ
này đế đòi
tiền
từ
phía
người
mua. Có
hai
loại
chiết
khấu
bộ

chứng
từ
hàng
xuất
cơ bản sau
:
Chiết
khấu
miễn
truy
đòi và
chiết
khấu
truy
đòi.
-
Chiết
khấu
truy
đòi cho phép ngân hàng sau
khi
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
nếu
không đòi được
tiền
từ

phía
người
mua hàng có
thể
đòi
lại liền
từ
phía
người
xuất
khẩu (người
đem
chiết
khấu
bộ chúng
từ).
Đáy là hình
thức
chiết
khấu chứng
từ
chù yếu mà
ngan
hàng thường dùng
trong
thực
le.
Nguyên
Thị
Xuân Tlm-All-KỈS tam

18
Thực
trạng

giãi
pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
-
Chiết
khấu miễn
truy
đòi:
Theo hình
thức
này sau
khi
chiết
khấu
bộ

chứng từ
được
coi
là đẫy đủ là "
sạch
sẽ " thì
người
xuất
khấu
đã
hốt
trách
nhiệm
và nếu ngân hàng không đòi được
tiền
từ phía
người
mua thì
cũna
không có
quyền
đòi
tiền
từ
phía
người
xuất
kháu.
Chiết
khấu hối

phiếu
Là hình
thức
tín
dụng
của ngân hàng cấp cho khách hàng
dưới
hình
thức
mua
lại
hối
phiếu.
Tức là ngân hàng mua
lại
hối
phiếu
trước
khi
đến
hạn.
Theo phương pháp này
người
xuất
khẩu
sẽ
tiến
hành hoàn
tất
bộ

chứng
từ
hàng hóa và
tiến
hành
thanh
toán
với
người
mua hàng. Khi
người
mua ký
nhận
vào
hối
phiếu
kể hạn và
trong
thời
gian
chờ
hối phiếu
đến hạn
thanh
toán mà
doanh
nghiệp
có nhu cầu về vốn thì có
thế
sử

dụng hối
phiếu
đó để
chiết
khấu

một ngân hàng nào
đó.
Cơ sở để xác định
khối
lượng tín đụng
là giá
trị
của
hối phiếu
sau
khi
đã
trừ
đi
giá
trị
chiết
khấu

lệ
phí nhờ
thu.
Đối
với

các nhà
xuất
khẩu
theo
định kể
với
giá
trị
hàng hóa
lớn

thế
sử
dụng
nghiệp
vụ bao
thanh
toán
(Factoring)
Factoring
là một hình
thức
tài chính
trong
hoạt
động
xuấl
khấu.
Đó


những
hoạt
động mua bán các
khoản
thanh
toán chưa đến hạn và
ngấn
hạn từ những
hoạt
động
xuất
khẩu. Hoạt
động này khác so
với
hoạt
dộng
mua
lại
chứng từ
hay
chiết
khấu hối
phiếu.
Trong
loại
hoạt
động này không
sử dụng chứng từ
hay
hối

phiếu ngoại
thương.
Hoạt
động này chì được sử
dụng đối với
các
hoạt
động
xuất
khẩu
định kì và có giá
trị
lớn
và hợp đổng
dài
hạn.
Xét về
thực chất
thì đây
cũng
là hình
thức
cung
cấp tín
dụng
cho
nhà
xuất
khẩu
thông qua mua các

khoản
thanh
toán
trong
tương
lai.
Theo
đó có một tố
chức
chuyên trách sẽ đứng ra ứng trước hay
chiết
khấu
các
khoản thu
trong
tương
lai
do
hoạt
động
xuất
khẩu
đem
lại.
2.2.2
Tín dụng
trung
dùi
hạn cho
xuất khẩu.

Tại
các
quốc
gia
đế tăng cường sự
cạnh
tranh
đã thành
lập
các quỹ hồ
trợ
xuất
khẩu
được
thực hiện
thông qua các ngân hàng. Đây
cũng
là một
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A
I
ì
-Kỉi Kim
19
Thực
trạng

giãi

pháp nhám nâng cao
hiện
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
lrợ.\ìiấl nluịp
khấu
lại
\
ietcombank
nguồn
vốn
trung
dài hạn
quan
trọng
mà các
doanh
nghiệp xuất
khấu
cần
khai
thác để
kinh
doanh

hiệu

quả hơn.
Theo
loại
hình này thì các
loại
hình
doanh
nghiệp
được
chia
làm 3
loại.
Doanh
nghiệp xuất
khấu
không được sự nâng đỡ cùa Nhà
nước.
Vốn
tài
trợ
được
thực
hiện
như
đối với
các hình
thức
tín dụng
trung
dài hạn khác.

Điều
này có
nghĩa

doanh
nghiệp phải
đáp ứng được
những
quy đừnh cùa
ngân hàng về tình hình tài chính và
phải
chừu
mức lãi
suất
chung
như các
doanh
nghiệp
khác
khi
vay.
- Doanh
nghiệp khi xuất
khẩu
không được sự nâng đỡ
của
Nhà
li
ước
về

lãi
suất
nhưng được Nhà nước báo đảm cho
từ
85
-
95°Á
số
tiền
vay của
ngân hàng.
Ngoài
ra
còn có hình
thức
Forfaiting
được sử
dụng
đế
cung
cáp tín
dụng
trung
dài hạn cho các
doanh
nghiệp xuất
khẩu.
Theo
hình
thức

này,
khi
khách hàng mua yêu cầu nhà sản
xuất
cung
cấp
cho anh
ta
những khoản
tín
dụng
trả
dần
thì
các nhà
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
thường sử
dụng dừch
vụ
Forfaiting
đế
kiếm
nguồn
tài
trợ
từ

phía ngân
hàng.
Forfaiting
thực chất

chiết
khấu miễn
truy
đòi
(với
một lý
lệ
ấn
đừnh)
đôi
với
một
số
thế
ước
nhận
nợ
hoặc
đối với
các
hối phiếu
có bão đàm
và cả các
khoản
nợ có bào đàm.

Khi
một ngân hàng
chấp nhận
mua
dứt
mội
món nợ
thì cũng
đồng
nghĩa
ngân hàng
phải
gánh
chừu
rủi
ro

thế
xay
ra
đối
với
khoản
nợ
đó.
Vì lý do
trên,
thõng thường ngân hàng thường đói
hỏi
một khoản


gửi
các
thế
ước.
Đối
với
nhà
nhập
kháu
cũng

thế
sử
dụng
hình
thức
tín
dụng
ứng
trước
đế có được
khoản tài
trợ
từ
phía ngân hàng.
Theo
đó
người
nhập khẩu


thế
sử
dụng
các
giấy
tờ
có giá
theo lệnh
hay
các
chứng
từ
chính phủ như
vận đơn,
hoa đơn hàng
nhập,
hợp đổng bảo
hiểm
làm
vật
thế
chấp
đế có được
khoản
vay
từ
ngân hàng. Mục đích cua
việc
này là nhàm có được một khoán

tiền
tài
trợ
của ngân hàng đẽ
thanh
Nguyền
Thị
Xuân
Tlui-A I
ì
-Kỉi Kim
20
Thực
trạng

giời
pháp nhàm nàng can
hiệu
quà
hoại
động
tín
dụng
lài
trợ XUÔI nhập kháu
lạt
\
ietcombank
toán cho hàng hóa đang
nhập

nhưng đang chờ
nhận chứng
từ.
Trong
aiai
đoạn
hàng
nhập khẩu

thể
dùng chính bộ
chứng
từ
hàng
nhập
làm
vật
thế
chấp
đế vay vốn
thanh
toán.
Nhưng nhà
nhập khẩu
sẽ phái
thanh
toán cho
ngân hàng
ngay
khi

tàu
chở
hàng
cập
đến thì mới
nhận
được
chứng
từ
đế đi
nhận
hàng.
2.2.3.
Bảo lãnh
tham
gia xuất
nhập khẩu
Đáy
cũng
là một
phần quan
trọng trong
hoạt
động cùa ngán hàng và
cũng
đã
tạo điều
kiịn
rất nhiều
cho các

doanh
nghiịp
bời
lẽ
trên thương
trường
quốc
tế
thì
uy
tín của
các
doanh
nghiịp
Viịt
Nam
tạo
dựng
được còn
nhiều
hạn
chế.
Nên
trong
các
hoạt
động mua bán
chịu,
các
hoạt

độn"
gia
công hàng
xuất
khẩu
hay các
hoạt
động vay vốn
cung
cấp tín
dụng
cho các
doanh
nghiịp
trong
nước sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
bèn
đối
tác nước ngoài
thường
yêu cầu có một ngân hàng có uy tín đứng
ra
bào lãnh cho
doanh
nghiịp. Hiịn
nay

tồn
tại
nhiều
hình
thức
bảo lãnh khác
nhau
để
phục
vụ
nhiêu
hoạt
động
của
quá trình
xuất
khẩu
hàng hóa như
:
- Phát hành thư bảo lãnh
- Mớ L/C
trả
chậm
- Ký bảo lãnh trên
hối phiếu
- Bảo lãnh
thực
hiịn
hợp đồng
Nguyền

Thị
Xuân Tlm-AII-KiS ẤTÁT

×