Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu và thực trạng phát triển dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.98 MB, 119 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOẠI
POREIGM
TIWDE
UNIVERSiry
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
<Ĩ>Ề.
tài:
DỊCH VỤ
GIÁM
ĐỊNH
HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHAU

THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ
GIÁM


ĐỊNH
HÀNG
HÓA XỤẤĨ^NHẬP KHAU Ở
VIỆT
NAM
THƯVIẼN
Lu
Oi
ị H>
,
<r.
Sinh
viên thưchiẹn :
Phạm
Thị
Thu
Thúy
Lớp
:
Pháp
2
Khoa
:
K41E-KTNT
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
Nguyễn

Vãn
Hng
HÀ NỘI
-
2006
Em
xin
bày
tỏ lời
cảm ơn chân
thành tới thầy giáo,
TS Nguyễn
Văn Hồng,
giảng viên
khoa Kinh tế Ngoại
thương, trường
Đợi học
Ngoại
thương, người
đã
tận tình
hướng
dẫn, giúp
đỡ Em hoàn
thành
khoa luận này.
Em
xin
bày tỏ
lòng biết

ơn sâu sắc đối
với
các
thầy

giáo
trường khoa Kinh
tế
đối ngoại, các thầy

giáo trường
Đại học Nqoại
Thương, những người
đã
dìu dắt,
dạy bảo Em
n ong
4 năm học
vịa qua.
Cuối cùng,
Em
xin
cảm ơn
gia đình,
bạn bè đã
giúp đỡ,
động
viên
Em
trong suốt

quá
trình
học
tập, nghiên
cứu và hoàn
thành
khoa
luận
này.
Sinh viên:
Phạm Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
1
Ì.

do
chọn
để
tài
Ì
2.
Phương pháp nghiên
cứu
2
3.
Cấu
trúc
khóa

luận
2
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT VỀ
DỊCH
vụ GIÁM
ĐỊNH
HÀNG HÓA 3
ì.

lược
về dịch
vụ giám định hàng hóa 3
1.
Vai
trò của
giám
định
hàng hóa
trong
Thương
mại quốc
tế
3
2.
Dịch vụ giám định 4
2.1.Các
khái
niệm


bản
4
2.1.1.
Dịch vụ giám
định
4
2.1.2.
Từ
chức
kinh
doanh
giám
định
hàng hóa 5
2.2.
Đạc
điểm
6
2.2.1.

doanh
nghiệp
được
thành
lập
theo
quy
định
của

Nhà
nước
6
2.2.2.

doanh
nghiệp hoạt
động
độc
lập,
chuyên
kinh
doanh dịch
vụ
giám
định
ì
2.2.3.

doanh
nghiệp
không có
hoạt
động mua
bán,
trừ
việc
mua bán
các máy
móc,

thiết
bị, vật
tư phục
vụ ngành
nghề
cùa
doanh
nghiệp
ì
2.3. Lợi
ích của dịch
vụ giám
định
giám
định
hàng hóa 7

'
n. Các
loại
hình giám định ở
Việt
Nam
hiện
nay 10
1.
Các
loại
hình giám định ở
Việt

Nam
hiện
nay lo
1.1.
Căn
cứ vào
nội
dung và
đối
tượng
giám
định
10
1.1.1.
Giám
định
hàng hóa 10
1.1.2.
Giám
định
phi
hàng
hóa í
li
1.2.
Căn
cứ vào
tính
chất,
mục

đích
và cơ
quan
tiến
hành giám
định
li
Ì.2.Ì.
Giám
định
thương
mại
li
1.2.2.
Giám
định
chất
lượng
bắt
buộc
đối
vói
một
số
hàng
hóa
nhập
khẩu
thuộc
danh

mục Nhà
nước
quy
định
phải
kiểm
tra
12
Ì
.2.3.
Giám
định
hàng
hóa phục vụ
việc
tính
thuế

làm
thủ tục
thông
quan
theo
yêu
cầu của Hải
quan
12
1.2.4.
Giám
định

kiểm
tra
chất
lượng
hàng
hóa
chuyên
ngành 12
1.2.5.
Giám
định
máy
móc,
thiết
bị,
công trình
đầu tư
theo
quy
định
của
Luật
đầu

Nhà
nước
tại
Việt
Nam 13
1.3.

Căn
cứ vào
thời
gian
và địa
điểm
giám
định
13
2.
Thị
trường
giám
định

Việt
Nam
hiện
nay
13
IU.
Quản

Nhà
nước
về
hoạt
động
dịch
vụ

giám
định
giám
định
hàng hóa
19
I
VI.
Các
doanh
nghiệp,
tổ
chức
cung
cấp
dịch
vụ
giám
định
giám
định

Việt
Nam
20
CHƯƠNG
n:
NGHIỆP
vụ GIÁM
ĐỊNH

HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP KHAU
22
ì.
Nghiệp
vụ
giám
định
hàng hóa
xuất
nhập
khựu
„ 22
Ì.
Quy
trình
giám
định
tổng
quát
22
1.1.
Thủ
tục,
bộ hồ sơ yêu cựu
giám
định


định
nghĩa
cùa
khách
hàng
22
1.1.1.
Đối
với
người
xuất
khựu
22
Ì.
1.2.
Đối
với
người
nhập
khựu
23
1.2.
Các
bưóc hoàn thành
vụ
giám
định
đối
với
tổ

chúc
kinh
doanh
dịch
vụ
giám
định
25
2.
Các phương
pháp
giám
định
hàng
hóa
xuất
nhập
khựu
cơ bản
29
2.
Ì.
Phương
pháp
giám
định
quy
cách
phựm
chất

29
2.1.1.
Định
nghĩa
29
2.1.2.
Trình
tự
tiến
hành
29
2.2.
Phưong
pháp
giám
định

lượng
chi
tiết
30
2.2.1.
Định
nghía
31
2.2.2.
Trinh
tự
tiến
hành

31
2.3.
Phương
pháp
giám
định
khối
lượng
thương
mại
32
2.3.1.
Định
nghĩa
32
2.3.2.
Trình
tự
tiến
hành
33
2.4.
Phương
pháp
giám
định
khối
lượng
theo
món

nước
36
2.4.1.
Khái
niệm
37
2.4.2.
Trình
tự
tiến
hành
37
2.5.
Phương
pháp
giám
định
hàng
tổn
thất
41
2.5.1.
Khái
niệm
41
2.5.2
Xác
định
mức
độ

hàng
tổn
thất
41
2.5.3.
Xác
định
nguyên
nhân
hàng
bị
tổn
thất
43
2.5.4.
Phương
pháp
giám
định
hàng
tổn
thất
46
n.
Những
ván để cán
quan
tâm
trong
nghiệp

vụ
giám
định
hàng
hóa
xuất
nhập
khựu-49
Ì.
Hợp
đổng
giám
đinh
hàng hóa
49
1.1.
Hợp
đổng
giám
định
dưới
dang
"giấy
yêu
cầu
giám
định"
49
1.2.
Hợp

đồng
giám
định
dưới
dạng
"
Hợp
đồng
bao"
49
1.3.
Hợp
đồng
giám
định
nguyên
tắc
50
2.
Phí
giám
định
50
3.
Chứng
thư
giám
định
51
3.1.

Khái
niệm
51
3.2.
Ý
nghĩa
của
chứng
thư
giám
định
51
3.2.
Ì.

chúng
từ
quan
tong
trong
bộ
chứng
từ
thanh
toán
51
3.2.2.

chứng
từ

cần
thiết
trong
bộ
chứng
từ gửi
kèm hàng
hóa
52
3.2.3.

chứng
từ
không
thể
thiếu
trong
bộ
chứng
từ
khiếu
nại
52
3.2.4.

bộ
chứng
từ
phờc
vờ

cho các yêu
cầu
quản

Nhà
nước
53

3.3.
Giá
trị
pháp

cùa
chứng
thư
giám
định
53
3.3.1.
Đối
với

hàng
53
í

'
ỈA/
3.3.2.

Đối
với
người
yêu
cầu
giám
định
53

w
I
,
""
.
'
3.3.3.
Đối
với
tố
chức
giám
định
55
('
^4.
Phản
bác
chứng
thư
giám

định
56
III.
Các
tranh
chấp
thường gặp
trong
quá
trình
giám
định
58
CHƯƠNG
ni:
CÁC
GIẢI
PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN,
PHÁT TRIỂN
DỊCH
VỤ GIÁM
ĐỊNH
HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP
KHAU
Ở VỆT NAM


65
ì.
Đánh
giá
hoạt
động
dịch
vả giám
định
giám
định
65
1.
Những
thuận
lợi
65
1.1.
Yếu
tố
khách
quan
65
1.2.
Yếu
tố
chù
quan
66
2.

Khó
khăn,
tồn
tại
67
2.1.
Khách
quan
67
2.2.
Chủ
quan
69
n.
Xu
thế về
thị
trường
dịch
vả
giám
định
trong
giai
đoạn
Việt
Nam
gia
nhập
VVTO .72

in.
Các
giải
pháp
nhằm
hoàn
thiện,
phát
triển
dịch
vả giám
định

Việt
Nam
hiện
nay
75
Ì. Giải
pháp
từ
phía
Nhà
nước
75
1.1.
Tránh
chồng
chéo,
mâu

thuẫn
trong
các vãn bản
pháp
luật
75
Ì
.2.

biện
pháp
quản

chặt
chẽ
các
tổ
chức
kinh
doanh
dịch
vờ
giám
định
77
1.3.
Nàng
cao giá
trị
của

chúng
thư
giám
định
78
2. Giải
pháp
từ
phía
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ
giám
định
81
2.1.
Tệp
trung
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
81
2.2.
Đầu



sở
vật
chất

thuật
82
2.3.
Nâng
cao
chất
lượng
dịch
vụ
giám
định
giám
định
82
2.4.
Thúc
đẩy
mạnh
mẽ
hoạt
động
thị
trường/
khai
thác

giám
định
82
2.4.1.
Production
(Chính sách
sản
phẩm)
83
2.4.2.
Price
(Chính sách
giá
cả)
84
2.4.3.
Chính
sách khách hàng
84
2.4.4.
Promotion
(Chính sách
cố
động
hỗ
trợ
kinh
doanh)
85
2.5.


biện
pháp
xử

kịp
thời
các
sai
phạm
trong
giám
định
86
2.6.
Duy
trì
mối
quan
hệ
tốt
với

quan
quản

Nhà
nước
86
3. Giải

pháp
từ
phía
doanh
nghiệp
kinh
doanh
hàng
hoa
xuất
nhập
khẩu
87
KẾT
LUẬN
89
DANH
MỤC
Từ
VIẾT
TẮT
90
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 91
DChóa tuân tòi nghiệp.
LỜI
NÓI ĐẦU
1. Lý do chon để tài
Trong

nền
kinh tế
toàn cầu
hóa,
ngày nay hàng
hóa, dịch
vụ của mỗi nước đã
vượt
qua
khỏi
biên
giới
quốc
gia
của mình,
hội
nhập
vào dòng
chảy quốc
tế.
Thoát
khỏi
khuôn khổ
chật
hẹp của
thị
trường địa phương,
thị
trường dãn
tộc.

Quá trình
trao
đổi
hàng hóa
dịch
vụ
của
mỗi
quốc
gia
đã góp
phần
mấ
rộng thị
trường
thế
giới
và tăng
nhanh
các mối
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế.
Cùng
với
quá trình này,
hoạt
động

xuất
nhập khấu
ngày càng đóng
vai
trò
to
lớn
đối
với
nền
kinh tế
nước
ta
nói riêng
và toàn bộ nền
kinh
tế
thế
giới
nói
chung.
Đạc
biệt
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
đã góp
phẩn tạo ra


sấ,
nền
tảng
vững chắc
để chúng
ta
phát huy
nội lực quốc
gia, tiến
hành Công
nghiệp
hóa-
Hiện đại
hóa
đất
nước.
Trong hoạt
động
xuất
nhập
khẩu,
hàng hóa luôn có
nguy

phải
chịu những
rủi
ro,
tổn
thất,

hỏng,
vỡ,
Do
đó để
giải
quyết tranh
chấp
và có
chứng
cứ khách
quan
phân định trách
nhiệm đối
với
các bên
tham
gia
vào quá trình
thực hiện
hợp
đồng
mua bán
Ngoại
thương, đồng
thời
để
giải
quyết nhiều
vấn đề khác liên
quan

trong
thanh
toán,
giao
nhận,
hợp
pháp,
hoạt
động độc
lập,
trung
lập,
có đủ năng
lực
về

thuật

nghiệp
vụ
thay
họ đứng
ra
làm bên
trung gian
chứng
kiến

tiến
hành

xác định tình
trạng thực tế
cùa hàng hóa, phương
tiện
cho các bên có căn cứ
thực
hiện,
thanh
toán và phàn
chia
trách
nhiệm của
mình.
Với
vai
trò và ý
nghĩa
như vậy,
hoạt
động giám định hàng hóa
xuất
nhập khẩu
là một
loại
dịch
vụ gắn
liền
và hỗ
trợ
đắc

lực
cho
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Tuy
nhiên,
theo
đà phát
triển
cùa
hoạt
động
ngoại
thương, yêu cẩu về giám định hàng hóa
xuất
nhập khẩu
ngày càng
tăng
thì
cùng
với
sự
xuất hiện
của một số công
ty

giám định nước ngoài và
rất
nhiều
các công
ty
giám định
trong
nước,
thị
trường giám định ngày càng
phức
tạp,
lộn
xộn

cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt. Trong khi
đó, các văn bàn pháp
luật
về
lĩnh
vực
này còn quá
ít, việc
quản lí
các công
ty
giám định

cũng
như các quy định về tiêu
chuẩn
giám định viên còn sơ
sài,
còn
nhiều
người
chưa
hiểu
và chưa
biết
về
loại
hình
dịch
vụ giám
định,
chưa có một trường
Đại học,
Cao đẳng hay dạy
nghề
nào
trong
cả nước đào
tạo
nghề này. Xuất
phát
từ
ý

nghĩa,
vai
trò
quan
trọng
cùa
dịch
vụ
giám định
cũng
như các vấn đề còn
tổn
tại
xung quanh
loại
hình
dịch
vụ này mà
em
(J)liụin Qihỉ &htt CJht'iỊị-£jôp fỊ)ftáp 2-JC41 &Qrưiỉ»itị 'Dại họe
f
<flạfìại tltútinụ
-
Ì
-
DCháa luận
tứ
níỊhiỷp
đã
chọn

đề
tài "Dịch
vụ
giám định hàng hoa
XNK và
thực trạng
phát
triển
dịch
vụ
giám định hàng hoa
XNK ở
Việt
Nam"
làm đề
tài
cho hóa
luận
tốt
nghiệp
cùa mình.
2.
Phương pháp nghiên cứu:
Để
thực hiện
được
mục
đích

nhiệm

vụ
nghiên cứu của
để
tài,
em
sẽ
thực
hiện
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm
các PPNC
thực
tiễn:
pp
phân tích

tổng
kết
kinh
nghiệm,
pp
chuyên
gia.
- Nhóm các
PPNC

thuyết:
pp chuyên
gia,
pp phân tích và

tổng
hợp

thuyết.
- pp toán học
trong
NCKH:
giá
trị
%.
3.
Câu
trúc
chung
của
khoa
luân:
Khoa
luận
gồm 3
chương
chính:
-~ '
- Chương
1:
Khái quát về
địch
vụ giám định hàng hoa
- Chương
2: Nghiệp

vụ giám định hàng hoa
XNK
- Chương
3: Các
giới
pháp nhầm hoàn
thiện,
phát
triển
dịch
vụ
giám định
hàng hoa
XNK ở
Việt
Nam.
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn
tới
thầy
giáo,
TS.
Nguyễn
Văn
Hồng, Khoa

kinh
tế
Ngoại
thương, trường
đại
học
Ngoại
Thương

Nội
đã
tận
tình
chỉ
bào
em
rất
nhiều
để
em

thể
hoàn thành khóa
luận
này.
-2-
~Khtýa tuân
tất
tiifhìệp
CHƯƠNG

ì
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH vụ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOA
ì.

LƯỢC
VỀ DỊCH VỤ
GIÁM
ĐỊNH
HÀNG
HOA
1.
VAI
TRÒ
CỦA
GIÁM
ĐỊNH
HÀNG
HOA
TRONG
THƯƠNG
MẠI Quốc TẾ
Trong
thương
mại
quốc
tế, việc
thực
hiện
một
hợp

đồng
mua bán
ngoại
thương
thường
trải
qua
nhiều
giai
đoạn
với nhiều
chủ sờ hữu
hàng
hóa
khác
nhau:
Từ
người
sàn
xuất
đến
người
xuất
khẩu,
người
vận
chuyổn,
người
giao
nhận,

xếp
dỡ,
rồi
đến
tay
người
nhập khẩu,
bảo
quản,
phân
phối,

cuối
cùng

người
tiêu dùng.
Quá
trình
này
lại
diễn
ra
vào
những
thời
gian,
những
lãnh
thổ

khác
nhau, người
mua,
người
bán,
người
vận
tải,
người
bào
hiổm

những người

quyền
lợi
liên
quan
đến
hàng
hoa
không
thổ
trực
tiếp
và có đầy đù
điều
kiện,
phương
tiện

đổ
tiến
hành
việc
kiếm
tra
hàng
hoa
theo
yêu
cầu
như đã

kết
trong
hợp
đồng.
Đổng
thời
trong
quá
trình
này,
hàng
hoa
luôn

nguy

phải

chịu những
rủi ro,
tổn
thất,
hỏng, vỡ, Khi

những
sự
cố
trên
xảy
ra,
những người tham gia
thực
hiện
hợp
đồng
mua bán
Ngoại
thương
cũng
như các bên có
liên
quan
đều tìm
những chứng
cứ
chứng minh
mình
đã

thực
hiện
đúng
nghĩa
vụ

được
miễn
trách.
Mặt
khác,
trách
nhiệm, nghĩa
vụ

quyền
lợi
của
mỗi
tổ chức,

nhan tham
gia
vào
quá
trình
này
thường được
xác
định

bằng
một
hợp
đồng
như
hợp
đồng
mua
bán
ngoại
thương,
hợp
đồng vận
tải,
hợp
đồng
bảo
hiổm,
hợp
đổng xếp
dỡ,
Theo
thông
lệ
quốc
tế,
Công
ước về
vận
tải,

giao
nhận,
bảo
hiổm

mỗi
bẽn
tham
gia
vào quá
trình
lưu
chuyổn
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
đều tìm
cách
chứng minh
mình
đã
thực
hiện
thực
hiện
đúng
nghĩa
vụ
được quy định

trong
hợp
đồng
nhằm
miễn
trách cho mình về
các
tranh
chấp
phát
sinh
nếu
có.
Như
vậy
đổ
chứng minh
hàng
hoa
được
giao
đúng
với
các
điều
kiện
đã
được
thoa thuận,
đổ

giải
quyết
tranh
chấp
và có
chứng
cứ
khách
quan
đổ
phân định trách
nhiệm
đối với
các bên
tham gia
vào quá
trình
thực
hiện
hợp
đồng
mua bán
Ngoại
thương
khi
hàng
hoa bị
sai
hỏng,
thiếu

mất,
Đồng
thời
đổ
giải
quyết nhiều
vân đề
khác liên
quan
trong
thanh
toán,
giao
nhận,
bốc
xếp,
vận
chuyổn
hàng
hoa người
ta
thường
chỉ
định
trong
hợp
đồng
hoặc
trực
tiếp

yêu
cầu
một
tổ chức thứ
ba
chuyên
nghiệp,
hợp
pháp,
hoạt
động
độc
lập, trung lập,
có đù
năng
lực
về
kỹ
thuật

nghiệp
vụ
thay
họ
đứng
ra
làm bên
trung
gian
chứng

kiến

tiến
hành
xác
định tình
trạng,
<J)hạin
Ghi &hu
$7hútị-&óp tpỉtáp
2-3C41
&-Qrttòntị
r
ứạĩ
họe
Olạátaỉ
thu tim/
-3-
^Kttiia
luận
tứ
nt/hiỷp
SỐ
khối
lượng,
phẩm
chất thực
tế
của hàng
hoa,

phương
tiện
để các
bẽn
có căn cứ
thực
hiện,
thanh
toán

phàn
chia
trách
nhiệm
cùa mình.
Tổ
chức thứ
ba
trung lập,
độc
lập,
chuyên
nghiệp
này
chính là các
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ
giám định được hình thành

ở các
quốc gia
trẽn
thế
giới.
Việc
hình
thành
các
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ
giám định hàng hoa là
một sự
phân công
lao
động
tất
yếu
và hợp lý
nhầm giúp cho
các nhà
doanh
nghiệp
tiết
kiệm
được
thời
gian,

chi
phí,
nhân
lực trong việc
thực
hiện
một
hợp đồng
xuất
nhập khẩu.
Các
tổ
chức
chuyên
về
giám định
sẽ có
đầy
đù các
điểu
kiện

phương
tiện
để
tiến
hành
việc
kiểm
tra

hàng hoa một cách
tốt
hơn
(họ
có đủ
dụng
cụ,
trang
thiết
bị thí
nghiệm

thừ
nghiêm,

đội
ngũ
cán bộ có
chuyên môn,
nghiệp
vụ và
kinh
nghiệm
kiểm
tra
hàng
hoa,
phương
tiện )
Với vai

trò
và ý
nghĩa
nhu
vậy, hoạt
động giám định hàng hoa
xuất
nhập khẩu

một
loại
dịch
vụ
gắn
liền
và hỗ
trợ
đắc
lực
cho
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu.
Dịch
vụ này đã
xuất
hiện

hàng trăm
năm
nay trên
thế
giới

trờ
thành
một
tập
quán
thương mại được
thừa
nhận
rộng rãi,
một
hoạt
động không
thể
thiêu
trong
thương
mại.
2.
DỊCH VỤ
GIÁM
ĐỊNH
2.1.
Các
khái niệm

co bản
2.1.1.
Dịch
vụ
giám
định
Trong
đời
sông
kinh
tê-

hội,
giám định là
một
nhu cầu
tất
yếu khách
quan,
phù hợp
với
sự phát
triển

hoa
nhập
vào khu vực của nền
kinh tế-

hội

Việt
Nam.
Trong
lĩnh
vực
Ngoại
thương,
dịch
vụ
giám định
giữ vai
trò đạc
biệt
quan
trọng.
Các
thương nhân
mua
bán hàng hoa
xuất
nhập khẩu
luôn luôn sử
dụng dịch
vụ
giám định
để
bảo vệ
quyền
lợi
chính đáng

cùa
mình
trong
quá
trình
giao
nhận
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu.
Luật
pháp
tất
cả các nước đều
có các
quy định
về
lĩnh
vực
dịch
vụ này.
Trong
Luật
cùa
Việt
Nam,
theo
Điều 254-
Luật

thương mại
Việt
Nam
2005
qui
định:
Dịch
vụ
giám định là hoạt động thương mại, theo
đó một
thương nhân thục
hiện những công
việc
cẩn
thiết
đê xác
định
tình
trạng
tthực
tế của hàng hoa, két
quả cung
ứng
dịch
vụ và
nhũng nội dung khác theo
yêu cầu của
khách hàng.[8]
Còn Phòng Thương Mại và Công
nghiệp

Việt
Nam
lại

khái
niệm
cụ
thể
hơn:
Giám định hàng
hoa
xuất nhập khẩu là
một
hoạt động dịch
vụ do mật cơ
quan giám định
độc
lập,
trung lập thực hiện thông
qua
việc
sử
dụng
các
phương
^ỉtạni £7Zr/ Sĩhu
&ỉttíụ-j£*ỉp "Ỵyitáệỉ
2-3C41 £-Qrưồ*uị
'Dại họe
f

Híịoạì thưttnạ
-4-
DCittia luận
tối
Hí/hiệp
pháp khoa
học kỹ
thuật

nghiệp
vạ
giám định
để
xác định

cung
cấp các
chứng
cứ
vê thực trạng hàng hoa, phương tiện cũng
như
vân
đê
khác

liên quan
theo yêu
cẩu
của các doanh nghiệp xuất nhập khâu và các tổ chức, cá nhân khác.
2.1.2.

Tổ
chức
kinh
doanh
dịch
vụ giám định hàng hoa
Căn cứ
theo
các văn bản pháp quy của Nhà nước về
dịch
vụ giám định hàng hoa
thì
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ giám định
(gọi tắt

tổ chức
giám
định)
được
hiểu
là:
Doanh
nghiệp
được thành lập
theo
quy định của pháp
luật,

hoạt
động
độc
lập

chuyên
kinh
doanh dịch
vụ
giám định. Theo Điều
3
Nghị
Định số
20/ 1999/NĐ- cp
thì có ba
đối
tượng sau đây được phép
kinh
doanh dịch
vụ giám định hàng hoa:
+ Doanh
nghiệp
giám định
Việt
Nam
thuộc
các thành
phựn
kinh
tế

được thành
lập
theo
pháp
luật
hiện
hành của
Việt
Nam.
+ Doanh
nghiệp
giám định được thành
lập theo Luật
đựu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam, được giám định

cấp
chứng
thư
giám định
theo
ngành
nghề
đã
ghi
trong
giấy
phép đựu tư.

+ Chi nhánh của
các
tổ
chức
giám định nước ngoài được phép thành
lập
tại
Việt
Nam
theo
giấy
phép thành
lặp chi
nhánh
tại
Việt
Nam.
Việc
quy định
như
vậy
phựn
nào
hạn chế các tổ
chức
và cá
nhãn

nhu cựu
kinh

doanh dịch
vụ
giám định. Song cùng với
sự
phát
triển
của thương mại
nói
chung
và thương mại
quốc
tế
nói riêng, sự
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam
sắp
tới,
nhu
cựu
kinh
doanh
ngành
nghề dịch
vụ
này
ngày càng phát

triển.
Nhà
nuớc
đã
kịp
thời
điều
chỉnh
quy
định
này phù hợp
với
xu
thế của
thời
đại.
Nghị Định
số 20/
2006/NĐ-
CP
quy định các thương nhân có
đủ
điều
kiện
theo
quy định cùa pháp
luật
và được cấp
giấy
chứng nhận

đãng

kinh
doanh dịch
vụ giám định thương mại mới
được phép
thực
hiện
dịch
vụ giám định và cấp
chứng
thư giám định
.
Như
vậy, ta

thể
rút
ra
khái
niệm
về
tổ
chức
giám định như
sau:
Tổ chức giám định hàng
hoa

một tó

chức được thành lập
một
cách
hợp
pháp, thực hiện công
tác
giám định hàng
hoa
theo yêu
cẩu của
khách hàng, hoạt
động
một
cách
độc
lập,
trung
lập.

chức giám định không

quyền
lợi
liên
quan
đến
hàng hoa,
họ
chỉ


tô chức trung gian thực hiện nghiệp
v
giám định
một cách khách quan trung thc
đề
xác định

cung
cấp
các chứng
cứ
về thc
<J)hạin
Ghi &hu
$7hútị-&óp tpỉtáp 2-3C41 &-Qrttònụ
r
ứạĩ họe Olạátaỉ thu tim/
-5-
OCkóa luận
tối
ni/ỉtỉẽp
trạng
hàng
hoa,
phương
tiện
cũng như
các
vân đê
khác


liên
quan
theo
yêu
cầu
của
khách hàng.
2.2.
Đặc
điểm
Thương nhân
kinh
doanh dịch
vụ giám định có ba đặc
điểm
sau:
- Là
doanh
nghiệp
được thành
lập theo
quy định của Nhà
nước.
- Là
doanh
nghiệp hoạt
động độc
lập,
chuyên

kinh
doanh dịch
vụ giám định
hàng hóa.
- Là
doanh
nghiệp
không có
hoạt
động mua bán hàng hóa,
trừ
việc
mua bán
thiết
bị máy móc,
thiết
bị, vật

phục
vụ ngành nghé của
doanh
nghiệp.
2.2.1.

doanh
nghiệp
được thành
lập theo
quy định
của

Nhà nước
Theo
luật
Thương mại
Việt
Nam
2005,
thì các tổ
chức
hay cõng ty muôn
kinh
doanh dịch
vụ giám định thì trước hết
phải
là thương nhân. Thương nhân là
những tổ chức
kinh
tế
được thành
lập
hợp pháp, cá nhân
hoạt
động thương mại một
cách độc
lập,
thưỉng xuyên và có dăng ký
kinh
doanh.
Theo
luật

công
ty
năm 1990,
cá nhân
tổ chức
muốn
thành
lạp doanh
nghiệp
thì
phải
qua 2 bước là
xin
phép và
đăng kí
kinh
doanh.
Nhưng
luật
doanh
nghiệp
1999 đã xóa bỏ thủ tục
xin
phép
thành
lập
doanh
nghiệp.
Theo
luật

doanh
nghiệp
2005,
ngưỉi
thành
lập doanh
nghiệp
chỉ cần nộp hồ sơ
đăng kí
kinh
doanh
tại

quan
đăng kí
kinh
doanh

thẩm
quyền.
Tức là cá nhân nào

nguyện vọng
thì
cũng

quyền
đăng kí
kinh
doanh dịch

vụ giám
định.
Tùy
theo
từng
loại
hình
doanh
nghiệp
mà mỗi cá
nhân,
tổ
chức
có cách
thức
đăng kí
kinh
doanh,
số
vốn điều
lệ,

chế
độ trách
nhiệm

địa vị
pháp

khác

nhau
trước pháp
luật.
Bên
cạnh
đó,
trong
luật
còn đưa ra
những
quy định về các ngành
nghề
kinh
doanh.
Nguyên
tắc
không cấm là nguyên
tắc
chủ đạo của
Luật
Doanh
nghiệp
2005.
Tức
là các chủ
thể
được
kinh
doanh
các mặt hàng mà Nhà nước không cấm. Ngành

nghề
kinh
doanh dịch
vụ giám định là ngành
nghề
được phép
kinh
doanh.
Do
đó,
chỉ
cần
cá nhân và
tổ
chức
làm đủ
thủ tục
đăng kí
kinh
doanh thì
đã được
kinh
doanh dịch
vụ
giám định một cách hợp
pháp.
Ngoài
ra
còn các thương nhân nước ngoài thành
lập

doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ giám định giám định thương mại thì tuân thù các
quy
định về thành
lập
và đăng kí
kinh
doanh
theo
luật
đàu tư nước ngoài.
ÍỊyhạm OA/
(7/fí/
&ítảụ-£ẻfỉ ff)háfi
2-3C41 £-&rưènụ (Đại học
fỉỉí/fiạỉ thưtìnụ
-6-
~Khtía luận
tối
nt/hiỉp
2.2.2.

doanh
nghiệp hoạt
động độc
lập,
chuyên

kinh
doanh dịch
vụ
giám định
Doanh
nghiệp
sau
khi
đã đăng kí
kinh
doanh
được
thực
hiện việc
giám định và
cấp
chứng
thư giám định hàng hóa
theo
ngành
nghỉ
đã đăng kí
kinh
doanh
trong
giấy
chứng nhận
đăng kí
kinh
doanh.

Phạm
vi
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp

dịch
vụ
giám
định.
Tuy nhiên
doanh
nghiệp
cũng
cần
phải
đãng
kí cụ
thể
các
loại
hình
giám định của mình. Tổ
chức
và công
ty
giám định sẽ bị
phạt.

Doanh
nghiệp hoạt
động độc
lập
tức

doanh
nghiệp
có sằ vằn
điều
lệ
riêng,
có trách
nhiệm
và địa vị trước pháp
luật
riêng. Doanh
nghiệp
kinh
doanh
tự
chịu
trách
nhiệm
về tình hình
kinh
doanh
cùa mình, lãi ăn,
lỗ
chịu.

Bên
cạnh
đó, các
doanh
nghiệp
chịu
trách
nhiệm
về sằ nợ của mình
bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Không một cá nhân nào, hay một
tổ chức
nào có
thể
chi
phôi được
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
2.2.3.

doanh
nghiệp
không có
hoạt

động mua
bán,
trừ
việc
mua bán
các máy
móc,
thiết
bị,
vật

phục
vụ ngành
nghề của doanh
nghiệp
Như đã nói
trên,
khi
doanh
nghiệp
đăng kí
kinh
doanh, doanh
nghiệp
đã
phải

khai
những
ngành

nghề
mà mình
kinh
doanh.
Do
đó, doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ
giám định thì được phép
cung
cấp
những
loại
hình giám định mà mình đã kê
khai.
Doanh
nghiệp
đó
chỉ
được mua bán một
loại
sản
phẩm duy
nhất

"dịch
vụ
giấm

định".
Nhưng do đặc thù của
loại
hình
dịch
vụ này,
doanh
nghiệp
phải
đầu tư một sằ
lượng
máy móc
thiết
bị
lớn.
Do đó
việc
mua bán máy móc
thiết
bị là không thể
tránh
khỏi.
Nhưng
doanh
nghiệp
chỉ
được mua bán máy móc
thiết
bị để
phục

vụ cho
công
việc kinh
doanh
cùa mình. Còn nếu dùng
danh nghĩa
mình để mua bán
những
máy móc
thiết
bị không
phục
vụ cho
hoạt
động
kinh
doanh
cùa mình,
doanh
nghiệp

thể
bị
phạt theo
quy định
của
Nhà
nước.
2.3. Lợi
ích

của dịch
vụ giám định hàng hóa
Giám định hàng hóa không chỉ làm
thuận
lợi
hóa
hoạt
động thương mại mà
còn đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
hỗ
trợ
các
hoạt
động
quản
lí Nhà nước đằi
với
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu.

Lợi
ích
chủ
yếu

của
dịch
vụ
giám đinh hăng
hóa
trong thương
mại
(phạm
<3hị
<3ku ĨJhúif
-£Af> <pltáfi
2-DCA1
ỉrlrưìltụi
Dại hạc
Qlụtiại
Ihườnạ

-
ychóa luận
tốt
Ht/hiệp
Trước
hết
giám định hàng hóa làm tăng thêm trách
nhiệm
của các bên có liên
quan
trong
quá trình
thực hiện

các Hợp đồng mua bán,
từ
đó ngăn
ngừa
các
rủi
ro.
tổn
thất

những
nghi
ngờ,
tranh
chấp
giữa
các
bẽn.
Đặc
biệt
khi

tranh
chấp
xảy
ra,
chứng
thư giám định được sử
dểng
như một

chứng
cứ khách
quan
mang
tính
pháp
lí quan
trọng
để các bên có
thể
giải
quyết
vể
việc
một cách
nhanh
chóng, hạn
chế tranh
cãi kéo
dài, tốn
thời
gian

chi
phí
ảnh
hưởng
xấu đến uy tín và
hoạt
động

kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.
Đôi
với
các bên
tham
gia
và liên
quan
trực
tiếp
đến quá trình
thực hiện
Hợp
đồng
mua
bán,
họ có
thể
yên tâm
với
những
việc
mà mình đã cố
gắng
làm đúng,
bời

lẽ
họ tìm
thấy
ờ giám định
người
trọng
tài vô tư, khách
quan,
luôn đứng ra bảo vệ
quyền
lợi
chính đáng cùa họ và
tạo
điều
kiện thuận
lợi
cho họ hoàn thành
tốt
nhiệm
vể
của
mình.
Cể
thể
là:
+
Đối
với
nhà
xuất

nhập
khẩu:
Do
biểu thuế
có quá
nhiều
điều
không rõ ràng

nhiều
kẽ hở cho nên các cơ
quan chức
năng luôn có xu
hướng
áp
dểng
biểu thuế
cao
còn các
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
luôn tính
thuế
cho hàng hóa
với
mức
thuế


lợi
cho mình
nhất
do vậy thường xuyên có
tranh
chấp
giữa
chủ hàng
với
các cơ
quan chức
năng.
Việc
thông
quan
hàng hóa
trở
thành môi
quan
tâm hàng đầu và đau
đầu
các nhà
nhập
khẩu.
Nhờ có giám định mà các bên
thống
nhất
cách
hiểu
về hàng

hóa,
giúp cho
việc
thông
quan
được tiên hành một cách
thuận
lợi.
+
Đối
với
các nhà
xuất
khẩu:
Dịch vể giám định giúp cho nhà
xuất
khẩu
chủ
động
tính toán cả về số lương và
chất
lượng
cho phù hợp
với
tiêu
chuẩn,
yêu cầu
xuất
khẩu
hàng hóa. Nhờ sự hỗ

trợ
của
dịch
vể giám định mà các công
ty xuất
khẩu

kinh
nghiệm
tốt trong việc theo
dõi,
kiểm
tra,
kiểm
soát các khâu sản
xuất,
chế
biến,
gom hàng đảm bảo
chất
lượng
tốt,
đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
cũng
như tiêu
chuẩn
chất
lượng
của
thị

trường
nuớcngoài.
Mặt khác thõng qua
chứng
thư
giám
định,
người
xuất
khẩu

bằng chứng chứng minh
mình đã làm đúng
nghĩa
vể
ghi
trong
hợp
đồng.
Ngoài
ra,
chứng
thư giám định còn là một
chứng từ quan
trọng
để
người
xuất
khẩu
thanh

toán
tiền
hàng.
+
Đối với
người nhập
khẩu:
Nhờ
dịch
vể giám định mà
người nhập khẩu
có cơ
sờ
để yên tâm mình
nhận
đúng,
nhận
đủ hàng mà mình đã
đặt
mua (đúng
chất
lượng.
đúng chùng
loại,
đúng
nguồn gốc,
giá
cả )
mà không
phải

tự
đầu
tư, tổ chức
kiểm
(phạm
<3hị
Ị7tm
ơliúụ Mxip <pitáfi 23C.4f£-<7rưètnQ
'Vại
họe Qlụoaì
tkưtíttạ
-8-
DCittia luận
tối
Hí/hiệp
tra
hàng hóa do đó
tiết
kiệm
được
thời
gian,
công
sức,
tiền
của.
Không
những
vậy,
chứng

thư giám định còn là một văn bản không
thể
thiếu
trong
bộ hồ sơ
khiếu nại.
+
Đối với người
vận
tải:
Họ có một chầ dựa
tin
cậy để xác định
rằng
họ đã
thực
hiện
công
việc
của mình đúng
với
các quy định
cũng
như yêu cầu kĩ
thuật trong
vận
tải:
phương
tiện
vận

tải
có đủ khả năng,
điểu
kiện
chuyên chở hàng hóa,
chứng
minh
cho
người
vận tài đã làm
hết
khả năng để hạn chế
tối
đa các
thiệt
hại khi

tổn
thất
xảy
ra
và xác
nhận
cho họ
quyền
hưởng
miễn
trách
trong
vận

tải
khi

tổn
thất
đối với
hàng hóa.
+
Đối với người
bào
hiểm:
Dịch vụ giám định giúp cho
người
bảo
hiểm
xác
định
mức độ, nguyên nhân gây hư
hỏng, tổn
thất
đối với
hàng hóa và phương
tiện
vận
tải
để làm cơ sỏ
bồi
thường
thiệt
hại

cho khách hàng.
+ Đôi
với
các ngân hàng: Chứng thư giám định là một
trong
những
cơ sở để họ
chuyển
tiền
tới
người
xuất
khẩu. Người
xuất
khẩu
yên tàm
nhận
được
tiền
bán hàng
đầy
đủ và đúng
thời
hạn
khi
họ
thục hiện
đúng cấc
nghĩa
vụ cam

kết
trong
hợp đồng.

Giám
định hàng
hóa
hỗ
trợ
tích
cực cho
hoạt động quấn lí
Nhà
nước
đối
với
hàng
hóa
xuất nhập khẩu:
Giám định có ý
nghĩa quan
trọng trong
hoạt
động
quản lí
Nhà nước
đối với
hàng hóa
xuất
nhập

khẩu,
trong
đó cần
phải
kể đến là:
- Hoạt
động giám định hàng hóa gắn
liền
với
hoạt
động cùa Hải
quan.
Thông
qua
việc
giám định về chùng
loại,
số,
khối
lượng,
chất
lượng,
giá cả hàng
hóa, Hoạt
động giám định giúp Hải
quan
thực
hiện tốt
chính sách
thu

thuế
đối
với
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu,
chống
thất
thu
thuế,
chống
gian
lận
thương
mại
-
Đặc
biệt,
giám định hàng hóa là
hoạt
động hữu
hiệu
giúp Nhà nước
quản

chất
lượng hàng hóa
xuất
nhập

khẩu,
để các
doanh
nghiệp
tránh
nhập
phải
hàng xấu,
hàng kém
chất
lượng và bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng, tránh làm ảnh hưởng đến
đời
sông, sức
khỏe
cùa Nhân dân, làm ảnh hưởng đến môi trường, gây
rối loạn
thị
trường
trong
nước,
-
Giám định giúp Nhà nước
quản
lí, kiểm
soát để các
doanh

nghiệp
trong
nước
không
xuất
đi hàng
xấu,
hàng kém phẩm
chất
làm mất uy tín
quốc
gia
hoặc
xuất
đi
íphạin
Ghi &hu
$7hútị-&óp tpỉtáp 2-3C41 &-Qrttòntị
r
ứạĩ họe
Olạátaỉ
thu liu lị
-9-
DUtóa luận
tia
nq/tiêp
hàng
tốt
hơn
nhiều

so
với thỏa thuận
trong
hợp
đồng,
làm
thiệt
hại
lợi
ích
quốc
gia
cũng
như
của
chính
người
xuất
khẩu
- Ngoài
hoạt
động giám định
trong
lĩnh
vực
thẩm
định,
đánh giá các công trình
đầu
tư, công trình xây

dựng,
không
nhảng
giúp cho Nhà nước nắm được
chất
lượng
các công trình, hạn chế đưa vào nước
ta
nhảng
máy móc
thiết
bị
lạc
hậu mà
còn giúp cho các
doanh
nghiệp,
các bên
đối
tác
quyết
toán sát
với
giá
trị
thực tế
của
các công
trình.
Từ đó hạn

chế
được
nhảng
thiệt
hại
cho các nhà đầu tư
trong
nước.
- Giám định góp
phấn
bảo vệ
đường
lối
kinh
tế,
chính sách
đối ngoại
của
Đảng
và Nhà
nước,
đồng
thời
đảm bảo bí mật an
ninh
kinh
tế
quốc
gia.
Với vai

trò và ý
nghĩa
như
vậy, hoạt
động giám định hàng hóa xuât
nhập
khẩu
là một
loại
dịch
vụ gắn
liền
và hỗ
trợ
đác
lực
cho
hoạt
động
Ngoại
thương
cũng
như cho
hoạt
động
quản

Nhà
nước.
li. CÁC LOẠI HÌNH GIÁM ĐỊNH VÀ THỊ TRƯỜNG GIÁM ĐỊNH ở

VIỆT
NAM
1. CÁC
LOẠI
HÌNH GIÁM
ĐỊNH
Ở VIỆT NAM
HIỆN
NAY
Tuy thuộc
vào
đối
tượng,
nội
dung,
tính
chất,
mục đích và cơ
quan
tiến
hành
giám
định,
tuy thuộc
vào
thời
gian
và địa
điểm
giám định mà

người
ta có
thể

nhiều
cách phân
loại
dịch
vụ giám định khác
nhau.
1.1. Căn cứ vào
nội
dung và đôi tượng giám định:

thể
chia
giám định thành
hai
loại:
giám định hàng hoa và giám định phi
hàng hoa.
1.1.1.
Giám định hàng hoa bao gồm:
- Giám định
số,
khôi
lượng
hàng hoa.
- Giám định quy
cách,

phẩm
chất,
tình
trạng
hàng hoa.
- Giám định bao
bì,
kí mã
hiệu.
- Giám định
tổn
thất
hàng hoa.
- Giám định
thể
tích hàng
đối với
hàng
lỏng.
- Giám định mức độ vệ
sinh
an toàn cho
việc
sử
dụng
hàng hoa.
<J)ttạin
&ltị &hu
&ltủự-Jtiffi fỊ)ttáfi
2-3C41 ĩr&rưèntị (Đại họe

'idituii
íhưtỉnụ
- 10-
DCittia luận
tối
Hí/hiệp
-
Thẩm
định
trị
giá hàng hoa.
-
Giám định
nguồn
gốc, xuất
xứ hàng hoa.
-
Giám định đạc tính hàng hoa và tính năng sử
dụng.
-
Giám định
lắp
đặt,
vận
hành,
nghiệm
thu
hệ
thống
máy móc

thiết
bị
1.1.2.
Giám
định
phi
hàng
hoa bao
gồm:
-
Giám định điều
kiện
cùa các phương
tiện
vận
tải
như: Độ kín
chắc, sạch
sẽ
hẩm tàu phù hợp
vời
việc
sắp xếp và vận
chuyển
hàng
hoa.
Giám định điều
kiện.

thuật

sắp
xếp,
nhiệt
độ cùa các phương
tiện
vận
chuyển
hàng đông
lạnh,
các
vật
liệu
chèn
lót,
hệ
thống
thông gió
-
Giám định phương
tiện
vặn
tài
trườc
khi
sửa
chữa,
phá huy.
-
Giám định phương
tiện

vận
tải
trườc
khi
cho thuê và
nhận
lại.
-
Giám định kho tàng và cách bảo
quản
hàng hoa.
-
Giám định và giám sát quá trình sản
xuất
hàng hoa về các mặt
chất
lượng,
vệ
sinh
an
toàn,
bảo vệ môi trường,
-
Giám
sát,
giao
nhận,
vận
chuyển,
bốc

dỡ,
xếp hàng.
-
Thẩm
định
hạch
toán cõng trình đẩu tư.
-
Giám định công trình xây
dựng
1.2.
Căn
cứ vào
tính
chất,
mục
đích
và cơ
quan
tiên
hành giám
định,
người
ta

thê
chia
giám
định
thành các

loại
sau
đây
1.2.1.
Giám
định
thương mại

việc
giám
định,
giám sát hàng hoa về các mặt
số,
khôi lượng, phẩm
chất,
quy
cách, tình
trạng,
bao
bì,
kí mã
hiệu,
vệ
sinh,
an toàn hàng
hoa,
theo
quy định
của
hợp đổng mua bán

Ngoại
thương. Giám định các điều
kiện,
tình
trạng,
khả năng
chuyên chờ của phương
tiện
vận
tải
theo
quy định cùa hợp đồng vận
tải.
Giám định
nguyên nhân, mức độ
tổn
thất
hàng hoa
phục
vụ cho
việc
tính toán
bồi
thường
tổn
thất
theo
hợp đồng bảo
hiểm
Hoạt

động giám định thương mại này do các
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ giám
định
độc
lập, trung
lập
tiến
hành
theo
yêu cầu của khách hàng.
íphạin
Ghi &hu
$7hútị-&óp tpỉtáp 2-3C41 &-Qrttòntị
r
ứạĩ họe
Olạátaỉ
thu tim/
-
li
-
DCittia luận
tối
Hí/hiệp
1.2.2.
Giám định
chất
lượng

bắt
buộc
đôi
với
một số hàng hoa
nhập
khẩu
thuộc
danh
mục Nhà nước quy định
phải kiểm tra
(còn
gọi

kiểm
tra
nhà nước
về chất
lượng hàng hoa
nhập
khẩu).
Danh mục này
hiện
nay bao gồm
khoảng
13 nhóm mặt hàng về lương
thờc.
thờc
phẩm, mấy móc
thiết

bị
lẻ.

quan
kiểm tra
Nhà nước là các cơ
quan
sờ
nghiệp

thuật
chuyên ngành
trờc
thuộc
các Bộ chuyên ngành
hoặc
Tổng cục đo lường
chất
lượng
trờc
thuộc
bộ
Khoa
học và Công Nghệ
.
Tuy nhiên,
giấy
chứng
nhận
kiểm tra

Nhà nước về
chất
lượng
không có giá
trị
khiếu nại đối với
các bên mua bán
trong
hợp đồng mua bán
Ngoại
thương mà
chỉ
phục
vụ cho yêu cẩu
quản

Nhà nước.
1.2.3.
Giám định hàng hoa
phục
vụ
việc
tính thuê và làm thủ tục thõng
quan
theo
yêu cầu của Hải
quan.
Gồm các
nội
dung

sau:
-
Giám định xác định tên hàng để cho phép
nhập
khẩu
và áp mã thuê
đối với
hàng hoa
nhập
khẩu.
-
Xác định
số, khối
lượng
thờc tế của
hàng hoa
-
Xác định tình
trạng cũ, mới, chất
lượng còn
lại
cùa hàng đã qua sử
dụng
-
Xác định mức độ hư
hỏng,
tổn
thất,
thiếu
hụt để

thờc hiện
việc
giảm
thuế
nhập
khẩu
theo
quy định của
Luật thuế.

quan
tiến
hành giám định có
thể
do
Hải
quan
hoặc
chủ hàng
chỉ
định.
1.2.4.
Giám định
kiểm
tra
chất
lượng hàng hoa chuyên ngành
Hoạt
động này do các cơ
quan

quản
lí chuyên ngành sử
dụng
tại
Việt
Nam.
Riêng
trong
lĩnh
vờc
xuất
nhập
khẩu,
các cơ
quan
này chỉ được
thờc hiện
việc
kiểm
tra
khi
được Bộ chù
quản
uy
quyển

chỉ
áp
dụng
đối với

hàng hoa
thuộc
danh
mục
Nhà nước
bắt
buộc
kiểm
tra.
Hiện nay.
có tình
trạng
một số mặt hàng
thuộc lĩnh
vục Bộ đó quàn lý
khi xuất
nhập
khẩu
phải
được cơ
quan
kiểm
tra
chất
lượng chuyên ngành cùa bộ đó cấp giãy
chứng
nhận
chất
lượng là trái pháp
luật

(trái
với
pháp
lệnh
về
chất
lượng hàng
hoa).
<J)hạin
Ghi &hu
$7hútị-&óp tpỉtáp 2-3C41 &-Qrttòntị
r
ứạĩ họe
Olạátaỉ
thu tim/
-
12-
DChóa luận
tòi
nụhlĩp
1.2.5.
Giám định máy móc
thiết
bị,
công trình đầu tư
theo qui
định của
Luật
đầu tư nước ngoài
tại

Việt
Nam
Hoạt
động này do các
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ giám định độc
lập, trung
lập
trong
nước
hoặc
nước ngoài
tiến
hành nhằm
chống
lại việc khai
tăng giá
trị
máy
móc,
thiết
bị góp vốn đáu
tư,
xác định trình độ công
nghệ

chất
lượng

thiết
bị đầu
tư.
1.3.
Căn cứ vào thòi
gian

địa
điỊm
giám
định,
người
ta

thỊ
phân
loại
thành
t
- Giám định
trong
quá trình sàn
xuất.
- Giám định và giám sát
việc
giao
nhận
hàng hoa.
- Giám định hàng hoa trên tàu trước
khi

dỡ hàng.
- Giám định hàng hoa
tại
kho
bãi,
2.
THỊ
TRƯỜNG
GIÁM ĐINH Ớ
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
Ngày
nay,
theo
đà phát
triỊn
của
kinh
doanh
hàng hoa
xuất
nhập
khẩu,
yêu cẩu
về
giám định hàng hoa
xuất
nhập khẩu

ngày càng
gia
tăng. Thị trường về
dịch
vụ
giám định hàng hoa
xuất
nhập khẩu
ngày càng
nhộn nhịp,
sõi
động,
đa
dạng

phức
tạp.
Giám định hàng hoa là
loại
dịch
vụ luôn gắn
liền
với
hoạt
động
xuất
nhập khẩu,
cho
nên
hoạt

động giám định hàng hoa ở
Việt
Nam chỉ
thực
sự sôi động
tại
5 khu
vực(
5
trung
tâm
kinh
tế lớn
cùa cả
nước).
Đó
là:
TP. Hổ Chí
Minh,

Nội,
Hải
Phòng, Đà Nang và Quảng
Ninh.
+ Khu vực Hải Phòng:
cảng
Hải Phòng là
cảng lớn
nhất
miền

Bắc, hầu nhu mọi
loại
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
vào
miền
Bắc đều qua đây nên
thị
trường giám định
tại
khu vực này có
tính
cạnh
tranh rất
mạnh.
Đây là khu vực có
rất nhiều
công
ty
giám định
hoạt
động,
đứng
thứ
hai
sau cả nước chỉ sau TP. Hổ Chí
Minh.
Hầu
hết

các công
ty
giám định
đều

chi
nhánh
hoặc
văn phòng
đại
diện
tại
Hải
Phòng.
Tại
khu vực
này, dịch
vụ giám định các mặt hàng
sau
đang
cạnh
tranh
quyết
liệt:
•/Mặt hàng gạo xuất khẩu: Đây là mạt hàng
chiến
lược của Nhà
Nước,
lượng
xuất

kháu khá ổn định qua các năm. Các
cồng
ty giám định
hoạt
động
trong
các
<~phạm Ghì &lm
Ĩ7lu'iụ
£/ip
<J>ltáp
2-X<ếf&&rườr«ạ Dại họe
(ìlựtìại thum,,/
- 13
-
Díhóa luận
tối
nghiệp
lĩnh
vực
này
rất
đông,
nổi bật

Vinacontrol
(
Chi nhánh Hải
Phòng),
SGS. OMIC.

Foodcontrol, ICT, Davicontrol,
-Vinacontrol:
Có bạn
hàng
quen

Vinaíood
2 và một sô
công ty
xuất
nhập
khẩu
của
các
tỉnh.
-
SGS, OMIC: Do
bạn hàng nước ngoài
nhập
khẩu
gạo của
Việt
Nam yêu
cẩu.
-
Food
control:
Nhờ có áp
lực
của

Bộ
Nông
nghiệp

Phát
triển
Nông thôn
đối
với
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu.
- ICT, Davicontrol:
Thị
phợn
nhỏ,
chủ yếu
dựa vào
quan
hệ
thân
quen

chính
sách hoa
hồng
hậu

hĩnh.
•/
Mặt
hàng nông
sản: lạc,
chè
- Lạc:
Chủ
yếu
do SGS
giám
định,

nước
nhập
khẩu
qui
định
trong
Hợp
đổng
mua bán
Ngoại
thương
-
Chè:
Chù yếu do
Vinacontrol(
Chi nhánh
Hài

Phòng) giám định

công ty
này

khách hàng
lớn,
thân
quen

Vinatea.
Hiện
nay,
Vinacontrol
giám định
khoảng
87%
khối
lượng
chè
xuất
khẩu
của
Nhà
nước.
sMặt
hăng phân
bón
nhập khẩu:
Tại

khu vực
Hải Phòng,
Vinacontrol
giám
định
hợu như
toàn
bộ
khối
lượng phân
bón
nhập
khẩu.
Lý do là
Vinacontrol
được
nhiều tổ
chức
giám định nước ngoài
uy
thác
cũng
như có uy tín cao
trong lĩnh
vực
này.
•s
Mặt
hàng
sắt

thép
nhập khẩu:
Hợu như
toàn
bộ
lượng
sắt
thép
nhập
khẩu
qua
cảng
Hải
Phòng
đều do SGS
giám định.
•/
Mặt
hàng
tiêu
dùng(
may mặc,
giày
dép):
Đây

mặt
hàng chủ
lực
cùa Nhà

Nước.
Thị trường
xuất
khẩu
chính là
EU, các nhà
nhập
khẩu
EU
sẽ
trực
tiếp
kiểm
tra
hoặc
thuê hãng
B.v, do đó mặt
hàng
này
hợu
như B.v độc
quyền
giám định.
•/
Mặt
hàng bông nhập khẩu:
Chù yếu do
Vinatex
nhập
khẩu

nhưng
Saigoncontrol
lại
giám định
theo
uỷ
thác của
ITS.
•S
Vế
hàng
hái:
Khách hàng giám định chủ yếu là
các
hãng
tàu,
các
đại

hãng
tàu.
Các
còng
ty
giám' định
hoạt
động
mạnh
trong lĩnh
vực này là SGS, FCC.

(J)ltạm &hị &hu &lttttf-Jltift
r
()ltáp 2-3C4Í' ĩr&rưồnụ '/)ọì họe ítlạttạĩ í huân tị
-
14-
~Kitáa íttận tứ n//hiỉp
Micontrol,
MIC và
Pico(
chủ yếu
do
nhận
được
yêu
cầu
từ
"công
ty
mẹ"
tại
TP. Hổ
Chí
Minh)
s Giám định
về
tổn
thất:
Chù
yếu
do tàu

của
các
công
ty
bảo
hiểm
trong
nước
yêu cầu.
Hoạt
động
mạnh
trong
lĩnh
vực này là
Micontrol
và MIC, đặc
biệt

Micontrol

chính sách khách hàng
rất
hấp dịn.
s Giám định phục
vụ
quản

Nhà
Nước:

Chù yếu do
chi
cục
Tổng
cục Đo
lường
chất
lượng Hải Phòng giám
định,
ngoài
ra
còn có các
công
ty
giám định khác
như
ICT,
Micontrol,
Sulicontrol,
+
Khu vục
Quảng Ninh:
Thị
trường giám định khu vực Quảng
Ninh
nhỏ nên
không

nhiều
các

tổ chức
giám định
hoạt
động.
Tuy
nhiên
các
tổ chức
giám định
ở đây
đang
tập
trung
vào các
mặt
hàng,
loại
hình giám định

tính
chất quyết
định
và chù
lực
cùa
khu vực.
•/
Mặt
hàng than xuất khẩu:
Đây là mặt

hàng
chủ
lực
của khu vực
Quảng
Ninh.
Công
ty
xuất
khẩu
chủ
yếu
là Tổng công
ty
than,
nên
cõng
ty
giám định
hầu
như toàn
bộ
khối
lượng
than
trong
khu
vực này

Quacontrol.

Bên
cạnh
đó SGS
hoạt
động
cũng
rất
tích
cực do có đơn
hàng
từ
khách hàng nước ngoài
yêu
cầu.
Hơn nữa,
SGS là đơn vị duy
nhít

phòng
thí
nghiệm
than
hiện
đại
tại
Quàng
Ninh.
Tuy
nhiên, sau Nghị định số 20/19/NĐ-
CP

thì khách hàng đang

chiều
hướng
yêu cầu
SGS và
Vinacontrol

không
yêu
cầu
Quacontrol
nữa.
•/Giám định hàng
hải,
hàng lỏng nhập khẩu:
Từ
trước
đến
nay,
chi
nhánh
Vinacontrol
Quàng
Ninh
vịn là
đơn
vị giám định
trong
lĩnh

vục này.
Hiện
nay,
xuất
hiện
thêm
3
công
ty
cạnh
tranh
mạnh
với
Vinacontrol

MIC,
ITS,
SGS,
thậm
chí cả
Trung
tâm
Tiêu
chuẩn
Đo
lường
Chất
lượng khu vực
ì.
•/

Giám định hàng thông quan:
Các mặt
hàng giám định
để
thông
quan

chiểu
hướng
giảm
vì có khá
nhiều
mặt
hàng
do
trung
tâm
Tiêu
chuẩn
Đo
lường
chất
lượng
khu vục
ì
giám định
theo
quy định
cùa Bộ
Khoa học


Công Nghệ
,
thêm
vào
đó Hải
quan
lại
vận
dụng
kết
quả
của
Trung
tâm này cấp
lần
đầu đem
photo
để sử
dụng
cho
lần
sau
nếu mặt
hàng cùng chùng
loại.
+
Khu
vực
thành

phố Hố
Chí
Minh
(Ịyhạm
£7Zr/
&ttft &hỉtụ-£tĩp <J)háfỉ
' ỉr&rưàntị
r
ữại
họe
'Htị IU!
ì
thưtìnụ
- 15
-
ycỉttỉa
luận
tất
Ht/hìêp
Đây

trung
tâm
xuất
nhập
khẩu
lớn
nhất
cả
nước

nên có
rất nhiều
công ty
giám định
hoạt
động. Tất
cả các
cõng
ty
giám định đang
hoạt
động
tại Việt
Nam
đều

chi
nhánh
hoặc
trụ
sở
tại
đây.
Mức độ
cạnh
tranh

khu vực
này
quyết

liệt
hơn

tất
cả khu vực khác trên cả
nước.
•/
Giám định
gạo
xuất khẩu: TP.
Hồ
Chí
Minh

trung
tâm
xuất
khấu
gạo
lớn
nhất
của
cả
nước.
Mặt
hàng
này
đưầc
người
mua

chỉ định
SGS,
OMIC,
còn
người
bán
trong
nước
có xu
hướng
yêu
cầu
các
công ty giám định
TNHH, các
công ty
giám định
cổ
phán
hoặc
FCC. Đây

mặt
hàng

thị
phần
cùa
Vinacontrol
đã bị

giảm
đáng
kể.
Trước
kia thị
phần
cùa
Vinacontrol
lên
tới
70% nhưng nay

khu vực
này chỉ
còn 17%
[22]. Vinacontrol
bị mất một
khách hàng
lớn

Vinaíood 1(
họ
chuyển
sang
yêu cầu SGS
hoặc
Food
control
giám định
do áp lực của Bộ

NN&PTNT).
s
Giám
định
mặt
hàng xăng,
dấu
thô,
gũi hoa
lỏng:
Đây là
thị
trường
lớn, lầi
nhuận
cao,
đồng
thời
cũng
khá
phức
tạp.
Các
công
ty
giám định nước ngoài
chiếm
ưu
thế
trong

lĩnh
vực này.
Mặc dù
trong
vòng
4
năm,
kể
từ
2002
đến nay
công ty
100%
vốn nước ngoài ITS
bằng
việc khai
thác khách hàng từ nước ngoài
đã
giành
đưầc
khoảng
35%
thị
phần
giám định dầu
thô
xuất
khẩu.
Cõng
ty

Vinacontrol
vẫn
giữ
đưầc
thị
phần
đáng
kể
(gần
45%)
do
các
nhà
nhập
khẩu
chính về mặt hàng
này:
Petrolimex,
Petechim,
Vinapco,
PVGC,
SaiGon
Petrol
đểu là
khách hàng
quen
của
Vinacontrol
[1].
s

Giám định
mặt
hàng
tinh
dầu
nhập khẩu:
Các
công
ty
nhập
khẩu
tinh
dầu
hiện
nay giành
nhiều
yêu cáu
giám định cho các công
ty
giám định
TNHH. về mặt
hàng
tinh
dầu,
đến nay
Vinacontrol
mất
hơn 30%
thị
phẩn

[22].
Gas
hoa
lỏng
cũng
như
tinh
dầu đang là
mục
tiêu
để
công
ty
TNHH Á
Châu
(AIS)
cạnh
tranh
quyết
liệt
với
các công
ty
khác.
</
Giám định vê hàng
hải:
Do
có chính sách hoa
hồng

hấp dẫn cho
thuyền
trưởng
va
các
đại
lý viên cùa hãng
tàu,
đổng
thời
nâng cao
chất
lưầng
dịch
vụ
nên các công
ty
TNHH, cổ
phần
dẩn dẩn
xâm
nhập

chiếm
lĩnh thị
trường này. Thị trường giám định
hàng
hải
không còn


độc
quyền
cùa
Vinacontrol,
SGS, BV và
p/l
nữa

còn

thêm
rất
nhiều
các công
ty
khác,
đặc
biệt
chú
ý

Pico,
Micontrol.
MIC,
icr
^pttạrn
^71
li
&hu
^Ỉtiáụ-Máp 'Ỵỳltúp 2-ZKA1 £rCJrưènti

'Dại họe
Qĩựẩtaỉ
thườnụ
-16-
3£háa luận
lết
nự/tìệp
•S
Giám định
mặt
hàng
máy móc
thiết
bị nhập khẩu:
Mặt
hàng
này
thường
do
phía nước ngoài
yêu
cầu
các
tổ chức
giám định nước ngoài
như SGS,
BV
giám
định.
Một phẩn

máy móc
thiết
bị
nhập khẩu
do
các

quan quản

của
Bộ KHCN và Bộ
LĐTBXH
kiểm
tra,
cấp
giấy
chứng nhận. Đối
với
thiết
bị
lẻ,
khách hàng thường
yêu
cầu
các
công
ty
TNHH
giám định vì đưệc
trả

hoa
hồng
cao.
s Giảm định
mặt
hàng
tiêu
dùng xuất nhập khẩu: Khách hàng nước ngoài
yêu
cẩu:
SGS, BV
giám
định.
Khách hàng
trong
nước,
thường
yêu cầu
chi nhánh
Vinacontrol
thành
phô Hồ
Chí
Minh
giám
định.
Đây
cũng
là mặt
hàng chủ

lực
của
chi
nhánh.
Tuy
nhiên
mặt
hàng
này
hiện
nay
cũng
bị
chia
sẻ cho
nhiều
Công ty
giám định
TNHH
khác vì
các
Công
ty
TNHH
này
rất
chịu
khó
mờ
rộng

mối
quan
hệ

chịu
trả
hoa
hồng
rất
cao.
•/
Giám định
để
bảo hiểm bồi
thường:
Đây

loại
hình giám định
khá
phổ biên,
hứa
hẹn
nguồn
phí
giám định
cao.
Thời
gian
qua,

người
yêu
cầu giám định
nhiều

lĩnh
vực
này là Bảo
Minh
và chù
yếu
là yêu
cầu
Vinacontrol
giám
định.
Đối
với
các
Công
ty
bảo
hiểm
khác
họ
thường
yêu
cầu
các
công

ty
giám định
TNHH như
Pico,
Micontrol

họ
giám định
nhanh,
thường đứng về phía
các
Còng
ty
bảo
hiểm.
s Giám
định
phục
vụ
quản

Nhà
nước:
Trung
tâm-Tiêu
chuẩn
Đo
lường
Chất
lưệng

khu vực ni
hoàn toàn
khống
chế
các
khách hàng
yêu
cầu
giám định
đối với
những
mặt hàng
thuộc
danh
mục
bắt buộc
kiểm
tra
Nhà
nước về
chất
lưệng.

om
+Khu
vục
Đà
Năng:
Tại
khu vực

này, cạnh
tranh
mới
trờ
nên
quyết
liệt
trong
thời
gian
gần
đây
khi

nhiều
dự án cùa Nhà
nước đưệc
thực hiện

khu vực này. Khách hàng địa phương
chù
yếu vẫn
yêu
cầu
chi
nhánh
Vinacontrol
Đà
Nang
do

chi
nhánh

nhiều
bạn
hàng
quen

khu vực này.
Tuy
vậy,
đã có
rất nhiều
Công
ty
giám định
xâm
nhập
thị
trường
này:
FCC,
Micontrol,
OMIC,
Cafecontrol,
SGS,
ITS,
AIS
s Giám định hàng
hoa

xuất khẩu
của các
Công
ty
liên
doanh:
người
mua
thường
chì định
tổ
chức
giám định nước ngoài
•/
Giám đinh hàng nông
sản
xuất
khẩu:
Lạc chủ yếu
do SGS
giám định
do
qui
định
của nước
nhập
khẩu,
cà phê
do
Caíecontrol giám định vì dựa

vào
áp
lực
cùa
Bộ
NN&
PTNT.
fỊ)hạm
£77f/
£77íí/
*xĩhttụ-JLốỊi
tyitáp.
2-3C41
&-
<
3ru'ồntị 'DtỊÌ
họe
QíụtHti thưtíntị
-17-
^Khẻa tuân tứ nt/hiỉp
•/
Giám định hàng thông quan phục vụ quản
lý:
Thường
theo
chỉ
dẫn cùa Hải
quan, hoặc chọn
các Công
ty

giám định làm
nhanh,
chiều
khách, phí
thấp,
hoa
hổng
cao,
có mối
quan
hệ gần
gũi.
+
Khu
vục
Hà Nội:
Đây là
tập
trung
các cơ
quan
của Chính phù, các Công
ty,
các
Tỏng
Công
ty
lớn
cùa cả nước cho nên
nhiều

tổ chởc
giám định
tập
trung
tại
đây, đặc
biệt
là các
tổ
chởc
giám định nước ngoài như: SGS, B.v,
OMIC,
ITS,
Apave.
Một số công
ty trong
nước
hoạt
động
mạnh

lĩnh
vực này:
ITC, Caspect,
Pico,
FCC, Caíecontrol,
Trung
tâm Tiêu
chuẩn
Đo lường

Chất
lượng khu vực
ì,
Trung
tâm
kiểm
tra
chất
lượng và vệ
sinh
thúy
sản
s Giám định máy móc
thiết
bị nhập
khẩu:
Khách hàng nước ngoài yêu cầu các
Công
ty
giám định nước ngoài (SGS, BV,
Apave)
giám
định,
khách hàng
trong
nước
thì
phần lớn
do sởc ép của Bộ chủ
quản

nên thường yêu cầu các
tổ chởc
giám định
như FCC,
Trung
tâm Tiêu
chuẩn
Đo lường
Chất
lượng khu vực
ì.
Phần
rất
ít
còn
lại
thường
yêu cầu
Vinacontrol
giám định.
s Giám định hàng may mặc, giày dép xuất khẩu: Mặt hàng này chù yêu
xuất
khẩu sang
EU nên hầu như
người
ta
chỉ
định B. V
ngay
từ khi

ký hợp đồng.
J Giám định mặt hàng phân bón nhập
khẩu:
Do
phải
phụ
thuộc
vào
người
bán
nước
ngoài nên hầu như
người
ta
chỉ
định SGS
hoặc
FCC
ngay từ
khi
kí hợp đồng.
•S
Giám định mặt hàng
chè:
Phần
lớn
do
Vinacontrol
giám định. Tuy nhiên,
nay

Vinacontrol
đã
phải chia
sẻ
thị
phần
cho FCC
(gần 30%).
s Giám định mặt hàng
lạc:
Hoàn toàn do SGS giám định do họ
khai
thác từ
phía
người
mua nước ngoài
(
SGS thường ký hợp đồng giám định
bao).
s Giám định hàng phục vụ quản

Nhà Nước: Do
Trung
tâm Tiêu
chuẩn
Đo
lường
Chất
Lượng khu vực
ì

thực
hiện.
•/
Giám định hàng phục vụ thông quan: Phần
lớn Hải quan
chỉ dẫn đến
Trung
tâm Tiêu
chuẩn
Đo lường
Chất
Lượng khu vực ì.
ra.
QUẢN
LÝ NHÀ
NƯỚC
VỀ
HOẠT
ĐỘNG
DỊCH
vụ GIÁM
ĐỊNH
HÀNG HOA:
tyhạtn &hì &hu
Ĩ7ỉtt'tụ-Jỉtíp 'pítáp
2-3C41
&-&rưỉfntf.
Dạt họe
Qlạtnxì lltùotiạ
-18-

×