Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thống nhất luật doanh nghiệp Việt Nam sự cần thiết và một số đề xuất nhằm xây dựng luật doanh nghiệp thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.59 MB, 74 trang )

1
3HIỆP
VIỆT
HAM

ỀXUẤT
NHẰM I
ẸP
THỐNG NHẤT
1
ịị

p
lị
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG

NỘI
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN TRA
DE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN TÓT NGHIỆP
CĐLtàL:


THỐNG
NHẤT
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sự
CẦN
THIẾT

MỘT
số ĐỂ
XUẤT
NHẰM
XÂY
DỤNG
LUẬT
DOANH
NGHIỆP THỐNG
NHÁT

'••Hi;
vigiil
li.;:" Ì


124
í
Sinh lù ỉ li thực hiện : QlọMỊ/ĩtL £7/iị Mí ^7ftí nạ

£ổfi
ì
&Htiiạ2
-
X40(J
-
ộiá&
Dtiti hiiêng.
dẫn:
<dth.i.
Qlạnụỉn Minh <J)fu£ựHạ
7ổà Qíội tAátiạ
í í
- 2005
Khóa
luận
tốt
nghiệp
MỤC LỤC
Lời
cảm ơn Ì
Lời
nói đầu
2
Chương
ì:
Khái quát
chung
về
doanh

nghiệp
Việt
Nam 4
/.
Khái
quát
chung
về
doanh
nghiệp việt
nam 4
Ì.
Khái
niệm

đặc
điểm
của doanh
nghiệp
Việt
Nam 4
2.
Các
loại
hình
doanh
nghiệp
(xét
theo
thành

phẩn
sở
hữu)
4
2. Ì.
Doanh
nghiệp
nhà nước 5
2.2.
Doanh
nghiệp

nhân 9
2.3.
Doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước ngoài 10
2.3.1.
Doanh
nghiệp
liên
doanh
10
2.3.2.
Doanh
nghiệp

100%
vốn
nước
ngoài
11
3.
Lịch
sử các
giai
đoạn
phát
triển
doanh
nghiệp
Việt
Nam và pháp
luất
doanh
nghiệp
Việt
Nam 13
3.1.
Giai
đoạn
trước
năm 1987 13
3.2. Thời
kỳ
từ
1987 đến nay 15

//.
Thực
trạng hoạt
động của doanh
nghiệp Việt
Nam
(xét
theo thành
phần sở
hữu)
hiện
nay 18
Ì.
Doanh
nghiệp
nhà nước 18
2.
Doanh
nghiệp
dân
doanh
21
3.
Doanh
nghiệp

vốn
đầu

nước

ngoài 22
Chương
li:
Những
vấn
dề cơ bản
về
pháp
luất
doanh
nghiệp
Việt
Nam và sự
cần
thiết
đối
với
một văn bản
luất
doanh
nghiệp thống nhất
24
ì.
Các văn
bản
pháp
luất
điều
chỉnh doanh
nghiệp

hiện
hành 24
Ì.
Mối
quan
hệ
giữa
luất
doanh
nghiệp

luất
chuyên ngành 24
2.
Các vãn
bản
pháp
luất
chủ yếu
hiện
hành
điều
chỉnh doanh
nghiệp
26
2. Ì.
Luất
doanh
nghiệp
nhà nước

2003
26
2.1.1.
Đối
tượng
điều
chỉnh
bao gồm 26
2.1.2.
Phạm
vi
điều
chỉnh của
Luất
bao
gồm 27
2.1.3.
Về
vấn
đề
quản
lý nhà nước
đối
với
doanh
nghiệp
nhà nước 29
2.2. Luất
doanh
nghiệp

1999 29
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
Khóa luận
tốt
nghiệp
2.2.1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
29
2.2.2.
Về
vấn
đề thành
lập
và đăng ký
kinh
doanh
30

2.2.3.
Về công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
một thành viên 30
2.2.4.
Về
vấn
đề
quản lý
nhà nước
đối
với
doanh
nghiệp theo Luật
doanh
nghiệp
30
2.3.
Luật
đầu tư
nước ngoài
2000
(sửa
đổi)
31
2.3.1.

Đối
tượng
điêu
chỉnh
31
2.3.2.
Chủ
thể
của quan
hệ đầu

nước ngoài bao gịm Bên nước ngoài và
Bên
Việt
Nam 32
2.3.3.
Các hình
thức
đầu tư 33
2.3.4.
Lĩnh
vực
khuyến
khích
đầu
tư 33
2.3.5.
Địa
bàn
khuyến

khích đầu tư 33
2.3.6.
Thời
hạn
đầu tư 33
2.3.7.
Thẩm
quyền
cấp
giấy
phép
đầu tư cho
các dự án đầu

nước
ngoài
được
phân
cấp
như
sau:
34
3.
Nguyên nhân
sự
tịn
tại
song song
nhiều
nguịn

luật
điều
chỉnh doanh
nghiệp.
34
4.
Hệ
quả của hệ
thống
pháp
luật
doanh
nghiệp
hiện
hành
đối với
nền
kinh tế
Việt
Nam 35
4.1.
Nhận xét
chung
đối
với
Luật
Doanh
nghiệp
nhà nước
2003,

Luật
Doanh
nghiệp
1999

Luật
Đầu

nước
ngoài
2000
35
4.1.1.
Luật
Doanh
nghiệp
1999 35
4.1.2.
Luật
doanh
nghiệp
nhà nước năm 1995
(sửa đổi
năm
2003)
37
4.1.3.
Luật
đầu


nước ngoài 1996
(sửa đổi
năm
2000)
38
4.2.
Hệ
quả
do không
thống nhất
một
nguịn
luật
điều
chỉnh doanh
nghiệp
39
//.
Tính
cấp
thiết phải

một
Luật
doanh
nghiệp thống nhất
40
Ì.
Yêu
cầu của nền

kinh
tế
40
2.
Yêu
cầu của
hệ
thống
pháp
luật
41
3.
Yêu
cầu
từ
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
47
CHƯƠNG
IU:
Những đề
xuất
để xây
dựng
Luật

doanh
nghiệp thống nhất
51
/.
Nhận
xét
chung

dự
thảo
Luật doanh
nghiệp thống nhất
51
Sinh
viên:
Nguyễn Thị Lê Trang
-
Trung 2 - K40F
-
KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Ì.
Những
vấn
đề cơ bản
trong
Dự

thảo Luật
Doanh
nghiệp
Thống
Nhất
51
1.1.

cấu

nội
dung

bản của
Dự
thảo Luật
51
1.2.
Những bổ
sung,
sửa
đổi
chủ yếu
trong
Dự
thảo Luật
52
2.
Nhận xét
chung

Dự
thảo Luật
Doanh
nghiệp thống nhất
53
2.1.
Những
điểm
tích
cực
54
2.2.
Những
điểm
tồn
tại
57
//.
Những
đề
xuất
Để xây dựng LDNTN 61
1.
Những lưu ý
khi
soạn
thảo Luật
Doanh
nghiệp thống nhất
62

2.
Những đẻ
xuất
song song
với việc
xây
dỏng
Luật
Doanh
nghiệp thống
nhất
63
2.1.
Đẩy
mạnh
hơn nữa
tiến
trình cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
nhà nước 63
2.2.
Xóa bỏ
chế
độ
hành chính
chủ quản doanh
nghiệp

nhà nước 63
2.3. Tiếp
tỏc
đơn
giản
hóa
thủ
tỏc,
giảm
rào cản
gia
nhập
thị
trường,
nhất

đối
với
đầu

nước ngoài 65
2.4.
Nới
lỏng
hơn nữa
những
hạn
chế
đối với
doanh

nghiệp
nước ngoài
về
loại
hình
kinh
doanh,
ngành
nghề
hoạt
động
kinh
doanh
65
Kết
luận
66
Tài
liệu
tham khảo 67
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-

KTNT
Khóa
luận tốt nghiệp

<eỏm Ổn
Sm xút {tân AửMỹ cảm đn tA7tắ AfếồM^f ỉm các ÕYứầý, ỹìáo, đúc
ếiêt là cắc &ĩưềtf
f
Acrtỹ >y{/wa Ờũrdt lê' Jịfỹoai tầưđng đã </<Mỷ do,
ũỉtyền đai /tiến ưufo tm ùm điều /tiên cấc em đtửĩc itý/tìên cứu đề tài.
này.
yà teứi ùn rủnt cA&n l/tằ/tt/h mÁẩ% em xin /tày tỏ /òỉtỹ ếìêĩ đỉt tới
ỹìáo - õĩưic áỹị. tAỹttỹen 'ẨUM/I ỈĨPAỉ&ĩìig, ttỹ/ứti (tã dờ/idi u/ừề/t //từ/
yian tòn ũti /uứnọ (lẫn nà ỹi,ú/i tĩS em /toàn (/tành /lẫn /thoa luân
này.
đm cũng xin /tm/i yửi úi cảm (In tồi
c
ề/ưứfnể ầìn/i íỉp/iát, /'liến,
Minh tếíĩư
t
Jiân Ji¥Ê9, Mòitỹ Sít liệu; 9ĩut mến Viền nợ/iiên cứu
Quển lý Áiỉt/t tế hmiỹ ttónỹỉ 9ĩut mèn ỉ2uổc gia đã ợiỉí/t ểĩỉ em ftư<ỉc
tham //lảo nỉừềti /à/ liêu đê ểmi Ẳ/iữá luân đỉùĩc ểteà/n cÁlrtÁ mét cách
(ỉây đu.
yếu Jĩẹi thảm/ J J-2005
niên t/fỹ«ỷ!é« &ĨÙ SPê ểT'ian<ỵ
Sinh viên:
Nguyễn
Thị
Lê Trang

- Trung
2 - K40F
-
KTNT
ì
Khỏa
luận
tốt
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
Chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta từ sau năm 1986 là
phát
triển
một nền
kinh
tế
hàng
hoa da
thành
phẩn,
bao gồm cả khu vực
kinh
tế
nhà
nước,
khu vực
kinh
tế
dân

doanh

khu vực
kinh
tế

vốn
đầu

nưốc
ngoài.
Luật
Công
ty

Doanh
nghiệp

nhân
1990
(sau
này
được
hợp
nhất
thành
Luật
Doanh
nghiệp 1999), Luật
Doanh

nghiệp
nhà
nước
1995
(sọa
đổi,
bổ
sung
năm
2003)
cùng
với Luật
Đầu
tư nước ngoài 1996
(sọa
đổi,
bổ
sung
năm
2000)
được
xây
dựng
trên
cơ sở kế
thừa

phát
triển
Luật

Khuyến
khích
đầu
tư nước ngoài
năm
1987
(sọa
đổi,
bổ
sung
các năm 1990,
1992)
là cơ sở
pháp

quan
trọng
nhất
cho
việc
thành
lập,
tổ chức quản


hoạt
động của
các
loại
hình

doanh
nghiệp
Việt
Nam
như:
doanh
nghiệp
nhà
nước,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh
doanh
nghiệp
tư nhân

doanh
nghiệp


vốn
đẩu tư nước ngoài.
Các
luật
nói
trên
trong
thời
gian
gần 20 năm qua đã có
hiệu
lực thực
thi
đạt
nhiều
thành
tựu
tích
cực,
huy
động được
các
nguồn
vốn
trong
mọi
tầng
lóp dân cư các
thành
phần

kinh
tế
vào phát
triển
kinh
tế
của đất
nước,
tạo
ra nhiều
công
ăn
việc
làm
cho
người
lao
động,
đặc
biệt
là đã
đánh
thức
được
khu vực
kinh
tế
ngoài
quốc doanh
phát

triển
sôi
động

Tuy
nhiên,
với
đà
phát
triển
kinh tế
nhanh
chóng

cùng
với
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
thế
giới,
các
doanh
nghiệp
của nước
ta
cũng chuyển dịch

hoạt
động
mạnh
mẽ
theo
xu
hướng
kinh
tế
thị
trường.
Trong
khi
đó,
môi
trường pháp
lý về
doanh
nghiệp
của
nền
kinh tế
đã
trở
nên
không
còn phù
hợp,
không
đáp ứng

được
nhu
cầu phát
triển
mạnh mẽ
của nền
kinh
tế
và gây
ra
nhiều
trỏ
ngại
ngăn
cản,
kìm hãm
khiến
cho các
doanh
nghiệp
không phát
huy
được
hết
tiềm
năng
của
mình.
Một
lời giải

thích
cho
vấn
đề
trên
là do
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
của
nước
ta
bị
"chia cắt",
tách
biệt
theo
thành
phần
kinh
tế
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang

Trung

2
-
K40F
-
KTNT
2
Khóa
luận tốt nghiệp
đã gây nên sự phát
triển
không bình thường của các khu vực
kinh
tế
và yêu
cầu
được
đặt ra
là cần
phải
xây
dựng
một
luật
doanh
nghiệp thống nhất
đưa
tất
cả cấc
doanh
nghiệp

không kể thành
phần
sở hữu vào một "sân
chơi"
chung
bình
đẳng.
Tháng
5-2005,
bộ trưởng Bộ Kế
hoỳch
và Đầu tư Võ
Hồng Phúc đã trình lên Chính phủ Tờ trình về Dự án
Luật
Doanh
nghiệp
thống nhất
trình bày
những
mục tiêu
mong
muốn
đỳt
được của
việc
tiến
hành xây
dựng
Luật
Doanh

nghiệp thống nhất.
Dự
thảo Luật
Doanh
nghiệp
thống nhất
sẽ được trình lên Quốc
hội
để xem xét và
tiến
hành thông qua
trong
kỳ họp tháng 11 năm
2005.
Dự án
Luật
doanh
nghiệp thống nhất
là một dự án
soỳn
thảo
luật

cùng
quan
trọng
và có tính cấp bách
trong
thời
điểm

hiện
nay
(điều
này sẽ
được
trình bày rõ hơn
trong
Khóa
luận).
Vì vậy tác
giả
đã
chọn
vấn đề
"Thống
nhất
luật
Doanh
nghiệp
- Sự cần
thiết
và một số đề
xuất
nhằm
xây dựng
Luật
Doanh
nghiệp
thống
nhất"

làm đề tài nghiên cứu cho
khóa
luận
tốt
nghiệp của
mình.
Kết
cấu của khóa luân
Ngoài
Lời
mở
đầu,
Kết
luận
và Tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
được
chia
thành 3 chương:
• Chương
ì:
Khái quát
chung
về
doanh
nghiệp

Việt
Nam
• Chương
li:
Những vấn đề cơ bản về pháp
luật
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thống nhất
và sự cần
thiết
về một văn bản
Luật
Doanh
nghiệp
thống nhất
• Chương
IU:
Một số đề
xuất
nhằm xây
dựng
Luật
Doanh
nghiệp
Việt
Nam
thống nhất

Mặc dù tác
giả
đã
hết sức
cố
gắng
song
bản
khoa
luận
này

bước đầu
làm
quen
với
công
việc
nghiên
cứu,
do đó không tránh
khỏi
những
thiếu
sót
trong việc
phân tích và trình bày vấn đề,
mong
các
Thầy,

Cô và các bỳn
lượng
thứ
và qua đó góp
ý,
bổ
sung
để bản
khoa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
3
Khóa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG

ì:
KHÁI QUÁT
CHUNG
VẾ
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
ì.
KHÁI QUÁT
CHUNG VẾ DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
1.
Khái
niệm

đặc
điểm
của doanh
nghiệp
Việt
Nam
Luật
doanh
nghiệp
1999
quy
định:

Doanh
nghiệp

tổ
chức
kinh tế

tên
riêng,

tài
sản,

trụ
sở
giao
dịch
ổn
định,
được đăng ký
kinh
doanh
theo
quy định
của
pháp
luật
nhằm mục đích
thực
hiện

các
hoạt
đỉng
kinh
doanh.
Doanh
nghiệp

tổ
chức
kinh tế
được
thành
lập

hoạt
đỉng
theo
quy
định
của
pháp
luật
cho
nên
cần
phải
xây
dựng
được mỉt hệ

thống
pháp
luật
quy
định,
điều
chỉnh mọi
hoạt
đỉng
của doanh
nghiệp từ
thủ
tục
thành
lập,
tổ
chức quản
lý và
họat
đỉng cho đến
khi
doanh
nghiệp
rút
lui
khỏi
thị
trường;
đảm
bảo cho

doanh
nghiệp

thể thực
hiện
được các
họat
đỉng
kinh
doanh mỉt
cách
ổn
định.
Mục đích
của doanh
nghiệp

thực
hiện
các
hoạt
đỉng
sản
xuất
kinh
doanh
thu
lợi
nhuận.
Vậy

kinh
doanh nghĩa

gì?
Dưới
góc đỉ
kinh
tế,
kinh
doanh là
mỉt phạm
trù gắn
liền
với
sản
xuất
hàng
hóa,

tổng thể
các hình
thức,
phương pháp và
biện
pháp nhằm
tổ
chức
các
hoạt
đỉng

kinh
tế,
phản
ánh
quan
hệ
giữa
người
với
người
trong
quá trình sản
xuất,
phân
phối,
trao
đổi
tiêu dùng của
cải vật chất

hỉi
nhằm mục đích
thu
về
mỉt
giá
trị
lớn
hơn
giá

trị
đã
bỏ
ra
ban đầu.
2. Các
loại
hình
doanh
nghiệp
(xét
theo
thành
phần
sở hữu)
Từ
khi
nước
ta
tiến
hành
Đổi mới,
quyền
kinh
doanh
đã được
mở
rỉng
cho
tất

cả các thành
phần
kinh
tế,
không phân
biệt
chủ sở
hữu tư
liệu
sản
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
4
Khóa
luận
tốt
nghiệp
xuất
là nhà nước hay
phi
nhà nước (tư nhân và

người
nước
ngoài),
dẫn đến
sự
ra
đời
của
nhiều
loại
hình
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế
nước
ta:
doanh
nghiệp
nhà
nước, doanh
nghiệp
dân
doanh

doanh
nghiệp
có vốn đầu tư

nước ngoài.
2.1. Doanh nghiệp nhà nước
a.
Khái
niệm
doanh
nghiệp
nhà nước
Theo
Sắc
lệnh
số 104/SL do Chủ
tịch
Hồ Chí
Minh
ký ban hành ngày
1-1-1948, doanh
nghiệp
nhà nước dược
gọi

doanh
nghiệp
quốc
gia.
Điều
2 Sắc
lệnh
này
ghi nhận:

"Doanh
nghiệp
quốc gia
là mểt
doanh
nghiệp
thuểc
quyền
sở hữu của
quốc
gia
và do
quốc
gia
điều
khiển".
Sau
đó, những
đơn vị
kinh
tế
của
Nhà nước được
gọi
là xí
nghiệp
quốc doanh,
lâm
truồng
quốc doanh

(trong
nông
nghiệp),
cửa hàng
quốc doanh
(trong
thương
nghiệp)
Thuật
ngữ
doanh
nghiệp
nhà nước được sử
dụng
chính
thức
trong
Nghị
định
388/HDBT
ngày
20-11-1991
ban hành Quy chế về thành
lập

giải
thể
doanh
nghiệp
nhà

nước. Điều
Ì Nghị định này đã định
nghĩa:
Doanh
nghiệp
nhà nước là
tổ chức
kinh
doanh
do Nhà nước thành
lập,
dầu tư vốn

quản

với
tư cách chủ
sở hữu.
Doanh
nghiệp
nhà nước là pháp nhân
kinh
tế hoạt
đểng
theo
pháp
luật
và bình đẳng trước pháp
luật.
Khái niêm

doanh
nghiệp
nhà nước được định
nghĩa
trong
Điều
Ì
Luật
Doanh
nghiệp
nhà nước
(1995)
như
sau:
"Doanh
nghiệp
nhà
nước"
là tổ
chức
kinh
tế
do Nhà nước đầu tư
vốn,
thành
lập

tổ chức quản lý,
hoạt
đểng

kinh
doanh hoặc
hoạt
đểng công ích, nhằm
thực
hiện
các mục tiêu
kinh
tế-xã
hểi
do Nhà nước
giao.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị
Lê Trang

Trung
2 - K40F
-
KTNT
5
Khóa luận
tốt
nghiệp
Doanh
nghiệp
nhà nước có tư cách
phấp
nhân,

có các
quyền

nghĩa
vụ
dân
sự,
tự
chịu
trách
nhiệm
về toàn bộ
hoạt
động,
kinh
doanh
trong
phạm
vi
số vốn
do
doanh
nghiệp
quản
lý".
Hiện nay,
Điểu
Ì
Luật
Doanh

nghiệp
nhà nước năm
2003,
đã xác định
lại
khái
niệm doanh
nghiệp
nhà
nước:
"Doanh
nghiệp
nhà nước là
tổ chức
kinh
tế
do nhà nước sờ hữu toàn bộ vốn
điểu
lệ
hoởc
có cổ
phần,
vốn góp
chi
phối,
dược
tổ chức
dưới
hình
thức

công
ty
nhà
nước,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn."
b.
Đởc
điểm
- Doanh
nghiệp
nhà nước

tổ
chức kinh
tế do Nhà nước
thành
lập
Điều
này
thể
hiện

ở chỗ
tất
cả các
doanh
nghiệp
nhà nước đều do cơ
quan
nhà
nưốc

thẩm quyền
trực
tiếp

quyết
định thành
lập
khi
thấy
việc
thành
lập
doanh
nghiệp
là cần
thiết.
Các
loại
hình
doanh

nghiệp
khác
không
phải
do Nhà nước
trực
tiếp
thành
lập

chỉ
cho phép thành
lập
trên
cơ sở đơn
xin
thành
lập
của người hoởc những người
muốn thành
lập
doanh
nghiệp.
- Tài sản
trong
doanh
nghiệp

một bộ phận
tài

sản của Nhà nước
Doanh
nghiệp
nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn nén tài sản
trong
doanh
nghiệp thuộc
sở hữu của Nhà
nước.
Sau
khi
được thành
lập,
doanh
nghiệp
nhà nước là chủ
thể
kinh
doanh
nhưng chủ
thể
kinh
doanh
này
không có
quyền
sở hữu
đối với
tài sản mà chỉ là
người quản

lý và
kinh
doanh
trên cơ sở sỏ hữu của Nhà
nước.
Doanh
nghiệp
nhà nước
phải
chịu
trách
nhiệm
trước Nhà nước về
việc
bảo toàn và phát
triển
vốn được Nhà
nước
giao
để duy
trì khả
năng
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Sinh
viên:
Nguyễn Thị Lê Trang
-
Trung 2 - K40F

-
KTNT
6
Khóa
luận
tốt
nghiệp
- Doanh
nghiệp
nhà nước

đối
tượng
quản

trực tiếp
của Nhà nước
Doanh
nghiệp
nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn để thành
lập
cho nên
bản
thân
doanh
nghiệp thuộc
sở hữu của
Nhà
nước.
Doanh

nghiệp
nhà nước
là cơ sở
kinh
tế
của Nhà
nước,
do
đó,
Nhà nước
phải
quan
tâm đến
doanh
nghiệp
nhà
nước. Tất
cả các
doanh
nghiệp
nhà nước đều
chịu
sự
quản

trực
tiếp
của cơ
quan
nhà nước có

thẩm quyền
theo
sự phân cấp của Chính
phủ,
Thủ trưởng cơ
quan quản
lý Nhà nước của
doanh
nghiệp
được Chính
phủ
ủy
quyền
đỏi
diện
chủ sở hữu của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Giám đốc
doanh
nghiệp
nhà nước do cơ
quan quản
lý nhà nước của
doanh
nghiệp
bổ
nhiệm


chịu
sự
kiểm
tra
giám sát của cơ
quan
này.
Hiện
nay,
Nhà nước
đang nghiên cứu để xóa bỏ
chế
độ cơ
quan
chủ
quản
đối với
doanh
nghiệp
nhà nước nhưng
điều
đó không có
nghĩa là
Nhà nước sẽ buông
lỏng
quản

đối
với

doanh
nghiệp
nhà
nước.
Nhà nước sẽ có cơ chế khác để
thực
hiện
quyền
sở
hữu
của
mình
đối với
doanh
nghiệp
nhà
nước.
- Doanh
nghiệp
nhà nước

tổ
chức


cách
pháp nhân
Thể
hiện
hỏch

toán
kinh
doanh
lấy
thu

chi
và đảm bảo có
lãi.
Sau
khi
dược Nhà nước thành
lập,
doanh
nghiệp
nhà nước
trở
thành chủ
thể
kinh
doanh
độc
lập
cả về
kinh
tế
và pháp
lý.
Doanh
nghiệp

có tài sản riêng (tài
sản
của
doanh
nghiệp
nhà nước là tài sản của Nhà nước nhưng được tách
biệt
với
số
tài
sản
khác), doanh
nghiệp
phải
chịu
trách
nhiệm
độc
lập
về số
tài sản này và
cũng chỉ chịu
trách
nhiệm
về toàn bộ
hoỏt
động
kinh
doanh
trong

phỏm
vi
số vốn
do
doanh
nghiệp
quản
lý (trách
nhiệm
hữu
hỏn).
Doanh
nghiệp
nhà nước có cơ cấu tổ
chức
đó là
hội
đồng
quản
trị,
giám đốc và bộ máy giúp
việc
tùy
theo
quy mô của
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp
nhà nước có

thể
nhân
danh
mình
tham
gia
các
quan
hệ pháp
luật


thể
trở
thành nguyên đơn
hoặc bị
đen
trong
quan
hệ
tố
tụng.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2

- K40F
-
KTNT
Ì
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Là đơn vị
kinh
tế,
doanh
nghiệp
nhà nước có
nguồn thu
để đảm bảo
nguồn
chi
của mình chứ không
phải
là cơ
quan
dự toán như các cơ
quan
khác
của
Chính
phủ.
-
Doanh

nghiệp
nhà
nước thực hiện theo
mục
tiêu
mà Nhà
nước giao

doanh
nghiệp thuộc
sở hữu của Nhà
nước,
doanh
nghiệp
nhà nước
phải
thực
hiện
mục tiêu mà Nhà nước
giao.
Đối
với
doanh
nghiệp
nhà nước
hoạt
động
kinh
doanh
thì

doanh
nghiệp
nhà nước đó
phải kinh
doanh

hiệu
quả;
nếu đó là
doanh
nghiệp
công ích thì
hoạt
động của nó
phải
đạt
được
các mục tiêu
kinh tế

hội.
- Theo
tinh thần
của
Luật
Doanh
nghiệp
nhà nước năm
2003,
khái

niệm
về
doanh
nghiệp
nhà nước đã có
những
thay
đậi lớn
trong
các dấu
hiệu
về vốn của nhà đầu tư vào
doanh
nghiệp,
về thành
lập

quản

trực
tiếp
của Nhà nước
đối
với doanh
nghiệp
cũng
như hình
thức
tồn
tại

của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Cụ
thể:
Thứ
nhất,
nếu như
trước
đây
quan
niệm
toàn bộ vốn
điều
lệ
của
doanh
nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước thì
hiện
nay
doanh
nghiệp
nhà nước do Nhà
nước
sở hữu toàn bộ vốn
điều
lệ

hoặc
có cậ
phần,
vốn góp
chi
phối.
Hơn
nữa
đối với
phần
vốn
(tài
sản)
này có trường hợp
thuộc
sở hữu của nhà nước
(ở
các công
ty
nhà
nước)
nhưng
cũng

những
trường hợp
thuộc
quyền
sở
hữu

của chính bản thân
doanh
nghiệp
(ở
các công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hoặc
công
ty
cậ
phần).
Thứ
hai,
không
phải
tất
cả các
doanh
nghiệp
nhà nước
hiện
nay đều do
Nhà nước (cơ
quan
công
quyền)
trực

tiếp
thành
lập
mà có
những
doanh
nghiệp
nhà nước do
đại
diện
chủ
sở
hữu nhà nước (không
phải

quan
công
quyền)
kết
hợp
với
các nhà đầu tư khác
tự
thành
lập,
sau đó
tiến
hành đăng

kinh

doanh
như các
doanh
nghiệp thuộc
các thành
phần
kinh tế
khác.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
8
Khóa luận
tốt
nghiệp
Thứ
ba,
nếu như
trước
đây Nhà nước
trực
tiếp

quản

tất
cả các
doanh
nghiệp
nhà nước thì
hiện
nay nhà nước
chỉ
trực
tiếp
quản

đối với
những
doanh
nghiệp
do nhà nước đầu tư 100% vốn
diều
lệ,
còn các
doanh
nghiệp
nhà nước khác Nhà nước
chỉ
nắm
giữ
quyền
chi phối

mà thôi.
2.2. Doanh nghiệp tư nhăn
a.
Khái
niệm
Hiểu
một cách
chung
nhất,
doanh
nghiệp
tư nhân là
doanh
nghiệp
do
một
cá nhân là chủ sở hữu duy
nhất,
nhà đầu tư có toàn
quyền
quyết
định
các
hoạt
động
kinh
doanh
của mình, bao gờm cả
lợi
nhuận

thu
được.
Tuy
nhiên,
chủ
doanh
nghiệp
lại

người
phải
chịu
rủi
ro lớn
-
chịu
trách
nhiệm
cá nhân
đối với
toàn bộ
rủi
ro nếu xảy ra
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Nghĩa


khi hoạt
động
kinh
doanh
phát
sinh
thua
lỗ,
chủ
doanh
nghiệp

thể
rơi vào tình
trạng
khánh
kiệt,
phá sản dễ dàng. Do đó đây là
loại
hình
doanh
nghiệp
đầy tính
rủi
ro
đối với
nhà đầu tư. Doanh
nghiệp
tư nhân
không được

coi
là một pháp
nhân.
Chủ nợ không
thể
kiện
doanh
nghiệp.
Do
đó,
doanh
nghiệp
tư nhân không
phải là đối
tượng
chịu
thuế;
tất
cả
thu
nhập
của
doanh
nghiệp
chính là
thu
nhập
của chủ
doanh
nghiệp


thu
nhập
này
sẽ
được đánh
thuế theo thuế thu
nhập
cá nhân. Thua
lỗ
trong
kinh
doanh
được
khấu
trừ
vào
thu
nhập
tính
thuế.
b.
Đặc trưng
của
doanh
nghiệp
tư nhân
i)
Không có sự phàn
biệt

pháp lý về
quyền,
quyền
lợi

nghĩa
vụ
giữa
cá nhân và
doanh
nghiệp.
li)
Việc
thành
lập, giải
thể
hay chấm
dứt hoạt
động
kinh
doanh

hết
sức
đơn
giản
và không ảnh hưởng đến
nghĩa
vụ cá nhân chủ sở
hữu.

iii)
Doanh
nghiệp tư
nhân không có tư cách pháp nhân.
Sinh
viên:
Nguyễn Thị Lê Trang
-
Trung 2 - K40F
-
KTNT
9
Khóa
luận tốt nghiệp
2.3.
Doanh
nghiệp
có vốn đầu
tu
nước ngoài

hai
loại
hình
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là
doanh
nghiệp
liên

doanh

doanh
nghiệp
100%
vốn
đầu tư nước ngoài.
2.3.1. Doanh nghiệp liên doanh
a.
Khái
niệm
Doanh
nghiệp
liên
doanh

doanh
nghiệp
do
hai
bén
hoặc
nhiều
bên
hợp
tác thành
lập
tại
Việt
Nam trên cơ sở hợp

dồng
liên
doanh hoặc
hiệp
định
giữa
Chính phủ
Việt
Nam
với
Chính phủ nước ngoài,
hoặc

doanh
nghiệp
mới do
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác
với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hoặc
do
doanh
nghiệp
liên
doanh

hợp tác
với
nhà đầu tư
nước
ngoài thành
lập
tại
Việt
Nam trên cơ
sở
hợp đổng liên
doanh.
b.
Đặc
điểm
- Thứ
nhẩt,
doanh
nghiệp
liên
doanh
được thành
lập
trên cơ sở hợp
đồng
liên
doanh

kết
giữa

bên
Việt
Nam và bên nước ngoài nhằm
tạo ra
một
pháp nhân
Việt
Nam .
- Thứ
hai,
hình
thức
đầu tư thông qua
việc
thành
lập doanh
nghiệp
liên
doanh

việc
đẩu tư thông qua hợp
đồng,
thể
hiện
nội
dung quan
hệ
kinh
tế

song
phương
hoặc
đa phương, các bên cùng bỏ
vốn,
cùng
quản
lý,
cùng
chia
lãi.
Qua
việc
liên
doanh
các bên thành
lập ra
một pháp nhân mới
và ràng
buộc nhau
bối
sự
tồn
tại

họat
động của pháp nhân mới
này.
Khi
doanh

nghiệp
liên
doanh
dược thành
lập,

hoạt
động độc
lập với
các bên
liên
doanh

tự
chịu
trách
nhiệm
về
hoạt
động của
mình,
mục đích các bên
liên
doanh
do
doanh
nghiệp
liên
doanh
thực

hiện.
- Thứ
ba,
doanh
nghiệp
liên
doanh
được
tồn
tại
dưới
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn.
Mỗi bên
tham
gia
doanh
nghiệp
liên
doanh chỉ
chịu
trách
nhiệm
với

các bên
kia,
với doanh
nghiệp
liên
doanh
và bén
thứ
ba
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
lo
Khóa
luận
tốt
nghiệp
trong
phạm
vi
phần vốn
góp

của
mình vào
vốn
pháp định
của doanh
nghiệp.
Phần
vốn góp của bên
hoặc
các bên nước ngoài vào vốn pháp định của
doanh
nghiệp
liên
doanh
không bị hạn chế về mức cao
nhất, theo
sự
thỏa
thuận
của các bên nhưng không
dưới
30% vốn pháp định của
doanh
nghiệp
liên
doanh.
Trong
một số trường
hợp,
căn cứ vào

lĩnh
vực
kinh
doanh,
công
nghệ
thị
trường,
hiệu
quỗ
kinh
doanh
và các
lợi
thế
kinh
tế

hội
khác của
dự án,
luật
cho phép cơ
quan cấp
giấy
phép đầu tư có
thể
xem xét cho phép
bên nước ngoài
tham

gia
liên
doanh

tỉ lệ
góp vốn pháp định
thấp
đến
20%.
Giá
trị
phần
góp vốn của mỗi bên được xác định trên cơ sở giá
thị
trường
quốc
tế.
Các bên có
thể
góp vốn
bằng
các hình
thức theo
quy định
tại
Điều
7
Luật
đầu


nước ngoài
tại
Việt
Nam ngày
12/11/1996.
Vốn
pháp định của
doanh
nghiệp
liên
doanh

thể
được góp
trọn
một
lần khi
thành
lập
doanh
nghiệp.
Cũng có
thể
góp thành
nhiều lần theo
thời
gian
hợp lý do các bên liên
doanh
thỏa thuận

trong
hợp đồng liên
doanh.
- Doanh
nghiệp
liên
doanh
có tư cách pháp nhân
theo
pháp
luật
Việt
Nam,
chịu
sự
điều chỉnh của
pháp
luật
Việt
Nam, là chủ
thể
pháp lý độc
lập,
bình đẳng
với
các
doanh
nghiệp
khác
thuộc

mọi thành
phần
kinh
tế.
- Doanh
nghiệp
liên
doanh
hoạt
động
theo
nguyên
tắc
hạch
toán
kinh
tế
độc
lập,
phù hợp
với
hợp đồng liên
doanh,
diều
lệ doanh
nghiệp
liên
doanh
và pháp
luật

Việt
Nam. Doanh
nghiệp
liên
doanh
tự
bỗo đỗm các nhu
cầu
về
vốn,
tự
trang
trỗi
các
chi
phí sỗn
xuất
kinh
doanh

phỗi thực hiện
đẩy
đủ các
nghĩa
vụ
đối với
nhà
nước.
Nhà nước không
chịu

trách
nhiệm
về
các cam
kết
của doanh
nghiệp
liên
doanh
với
bạn hàng.
2.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
a.
Khái
niệm
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
li
Khóa
luận tốt nghiệp
Doanh

nghiệp
100% vốn nước ngoài là đơn vị
kinh
doanh
hoàn toàn
thuộc
quyển
sở hữu của
tổ chức,
cá nhân nước
ngoài,
do họ thành
lập,
tự
quản
lý và hoàn toàn
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
kinh
doanh.
b.
Đặc
điểm
Doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài thành

lập

Việt
Nam
tấn
tại
dưới
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn và là một pháp nhân
Việt
Nam,
chịu
sự
điều
chỉnh của
pháp
luật
Việt
Nam.
- Cơ sở pháp lý để thành
lập
doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài là
giấy

phép đầu tư được cơ
quan
nhà nước có
thẩm quyền
cấp cho nhà đầu tư
nước
ngoài và
Điều
lệ
doanh
nghiệp
được cơ
quan
nhà nước
chuẩn
y.
Doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài
phải
hoạt
động phù hợp
với
giấy
phép
đầu tư,
Điều
lệ
của
doanh

nghiệp
đã được
chuẩn y,
đấng
thời
chịu
sự giám
sát của cơ
quan
cấp
giấy
phép đầu tư và các cơ
quan quản
lý nhà nước
chuyên ngành của
Việt
Nam.
Toàn bộ
tài sản của doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài
thuộc
sở hữu
của
chủ đầu tư nước
ngoài.
Chủ đầu tư nước ngoài có
thể
là một
hoặc

nhiều
tổ
chức,
cá nhân nước
ngoài,

thể
ở một nước
hoặc
nhiều
nước khác
nhau.
- Doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài dược thành
lập theo
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn.
Chế độ
chịu
trách
nhiệm
hữu hạn đảm bảo
cho

các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm bỏ vốn dầu tư
dưới
hình
thức
doanh
nghiệp
100%
vốn
nước
ngoài.
Kể cả trường hợp
chỉ
có một cá nhân nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư thành
lập
một
doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài
bằng
tài sản của mình, thì
doanh
nghiệp
này vẫn
chỉ chịu
trách
nhiệm
hữu
hạn.
Trường hợp này khác

với
chế độ
chịu
trách
nhiệm
của chủ
doanh
nghiệp
tư nhân
theo Luật
doanh
nghiệp
1999.
-
Xuất
phát
từ
tính có
hiệu
quả và tính khả
thi
của
từng
dự án đẩu tư,
đối
với
những
dự án mà Nhà nước
ta
chỉ

cần
thực
hiện
quyền quản
lý nước
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang - Trung
2
- K40F
-
KTNT
12
Khóa luận
tốt
nghiệp
ngoài,
không có nhu cầu
nhất
thiết
cùng bên nước ngoài
trực
tiếp
quản

sản xuất
kinh
doanh, thì

nên để cho chủ đầu tư nước ngoài đầu tư
dưới
hình
thức
doanh
nghiệp
100% vốn nước
ngoài.
Trong
trường hợp
này,
chù đầu tư
nước
ngoài vẫn
phải
làm các
nghĩa
vụ về
tài
chính
đối với
Nhà nước
ta,
cái
lợi
đối với
phía
Việt
Nam là không
phải

góp
vốn,
không
phải
chia
sẻ
rủi
ro
với
chủ đầu tư nước
ngoài,
nhưng
ta
không được
quyền
trực
tiếp
tham gia
quản

sản
xuất
kinh
doanh
và không được
chia
lợi
nhuận

chộ

thực hiện
quyền
quản
lý nước ngoài và
thu
các
loại
thuế theo
luật
định.
- Với tư cách là một
loại
doanh
nghiệp,
là pháp nhân
Việt
Nam,
doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài hoàn toàn bình đẳng
với
các
doanh
nghiệp
có tư cách pháp nhân
thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế

trong
nền
kinh
tế
nước
ta.
3.
Lịch
sử các
giai
đoạn
phát
triển
doanh
nghiệp
Việt
Nam và
pháp
luật
doanh
nghiệp
Việt
Nam
3.1. Giai đoạn trước nám 1987
Trải
qua hàng nghìn năm, nền
kinh
tế
và văn hoa
Việt

Nam dựa chủ
yếu
vào nông
nghiệp.
Các
hoạt
động công thương ở
Việt
Nam
bị
hạn
chế
do
những quan
điểm
nho giáo nên hầu như không phát
triển,
các quy định
pháp lý cho các
hoạt
động
kinh
doanh
hầu như không
có,

thể
nói
thời
kỳ

này ở nước
ta
không
tồn
tại
các
doanh
nghiệp

chộ
tồn
tại
các xưởng
thợ,
các nhà buôn. Các
loại
hình
doanh
nghiệp
chộ
thực
sự
bắt
đầu
xuất hiện

Việt
Nam cùng
với
quá trình

khai
thác
thuộc
địa của
người
Pháp,
người
Pháp đã đưa vào nước
ta
quan
niệm
hiện đại
về sở hữu tư nhân hợp pháp -
những
hình
thức
pháp lý đầu tiên cho
hoạt
động
kinh
doanh
là cơ sở hình
thành các
loại
hình
doanh
nghiệp. Loại
hình
doanh
nghiệp

chủ yếu của
người
Việt
Nam
thời
kỳ này là các
doanh
nghiệp
tư nhân
với
nguồn
vốn nhỏ

chịu
những
hạn chế
trong
các
lĩnh
vực
kinh
doanh cũng
như sự
cạnh
Sinh
viên:
Nguyễn Thị Lê Trang
-
Trung 2 - K40F
-

KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
tranh
gay
gắt
của
người
Pháp, Hoa
kiều.
Đây có
thể
coi
là một
thời
điểm
bước
ngoặt
trong
truyền thống hoạt
động
kinh
doanh
của
Việt
Nam,
từ
chỗ

không được nhà nước
phong
kiến
thừa
nhận
các
loại
hình
doanh
nghiệp
đến
chỗ
được
thừa
nhận
bởi
sự
cai trọ
của
Pháp.
Sau
ngày Cách
mạng
Tháng Tám thành công và chín năm kháng
chiến
chống
Pháp,
mặc dù
bọ
chia

thành vùng tạm
chiếm
và vùng
tự do, hoạt
động
kinh
doanh
về
thực chất
không có
nhiều biến
động mà còn được
khuyến
khích
đối
với
người
Việt
Nam hơn
giai
đoạn trước.
Nhà nước đã ban hành
sắc lệnh
xoa bỏ mọi sự hạn chế
của
chế độ
thực
dân Pháp
đối với
các

thủ
tục
đăng ký
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam, chính phủ
cũng
đồng
ý để các công
ty
ngoại
quốc
được
tiếp
tục
tiến
hành cấc
hoạt
động
kinh
doanh
như
trước.
Đây là
lần
đáu tiên ở

Việt
Nam
xuất hiện
loại
hình
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư từ nước ngoài. Thòi kỳ này, các chủ
doanh
nghiệp
cũng
đóng góp
nhiều
công sức và tài sản cho
cuộc
kháng
chiến.
Điểm
khác
biệt
lòn
nhất
trong
thời
kỳ này là các
loại
hình
doanh
nghiệp
từ

chỗ
chọu
sự
điều chỉnh
của
luật
nước Pháp
sang chọu
sự
điều chỉnh
của
luật
nước
Việt
Nam độc
lập.
Sau
năm
1954,
tình hình chính
trọ
và xã
hội
Việt
Nam có
những
biến
động
lớn.
Mặc dù đã giành được độc

lập
nhưng
đất
nước vẫn bọ
chia
cắt
thành
hai
miền
hoàn toàn khác
nhau
về chính
trọ

kinh
tế
và do vậy
những
loại
hình
doanh
nghiệp

hai
miền

nhiều biến
động
lớn.
Tại

miền Bắc,
Chính phủ
thực hiện
chính sách xoa bỏ
từng
bước hình
thức
sở hữu tư
nhân,
thực hiện
quốc
hữu hoa hầu
hết những doanh
nghiệp

nguồn
gốc sở hữu tư
nhân,
tổng
số
khoảng
960 cơ
sở.
về
thực chất

xoa
bỏ hầu
hết những
loại

hình
doanh
nghiệp,
tức
là các hình
thức
sở hữu
khác
nhau
đối với
các cơ sở
sản
xuất,
chỉ
còn
tồn
tại
những
cơ sở sản
xuất,
doanh
nghiệp thuộc
sở hữu
quốc doanh

tập
thể.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị


Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
14
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Tại
miền
Nam, tình hình khác
hẳn,
chính
quyền
Sài Gòn vẫn duy trì
những
loại
hình
doanh
nghiệp
đa
dạng,
bao gồm cả sở hữu tư
nhân,
đầu tư

từ
nước
ngoài.
Để bảo đảm
thuận
lợi
cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
chính
quyền
Nguy còn ban hành
những
chính sách bảo hộ cho
doanh
nghiệp
trong
nước,
đánh
thuế
cao
vào hàng hoa
nhập
khờu,
ưu đãi
thuế
cho

nhập
nguyên
liệu,
cấm Hoa
kiều
sản
xuất
kinh
doanh
11 ngành
kinh
tế,
hỗ
trợ
tín
dụng
cho các
doanh
nghiệp. Thời
kỳ này,
doanh
nghiệp
tại
miền
Nam
Việt
Nam phát
triển
tương
đối

mạnh
mẽ. Tính đến năm
1975,
tại
miền
Nam có
22.500
doanh
nghiệp
thuê
từ
5 công nhân
trở
lên.[Ì,
tr.67]
Sau
khi thống nhất
đất
nước năm
1975,
tại
miền
Nam, các
loại
hình
doanh
nghiệp
cũng

những

biến
động
to
lớn,
giống
như
miền
Bắc
thời
kỳ
trước
đó.
Trong
thời
kỳ này Nhà nước đã
quốc
hữu hoa
32.000
cơ sở
sản
xuất
kinh
doanh
của cả
người
Việt
Nam và
người
nước
ngoài.

Từ năm 1979 đến
năm
1986,
trên lãnh
thổ
nước
Việt
Nam
thống nhất,
các
loại
hình
doanh
nghiệp

nguồn
gốc sở hữu ngoài nhà nước và
tập thể
không được phép
tồn
tại,
chỉ
có các
doanh
nghiệp
quốc doanh
và các cơ sở
sản
xuất
sở hữu

tập thể
và các hợp tác xã. Tính đến năm
1986,
cả nước có
khoảng
10.000
doanh
nghiệp
quốc doanh,
một con số
rất
nhỏ so
với
dân số 65
triệu
người.
[2,
tr.
67].
3.2. Thời kỳ từ 1987 đến nay
Thực
hiện
chính sách
đổi mới,
các
loại
hình
doanh
nghiệp
lần lượt

được
Chính phủ cho phép
hoạt
động.
Ngày
29-12-1987,
Luật
dầu tư nước
ngoài được ban
hành,
chính
thức
chấp nhận
sự
trở
lại
của đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam. Như
vậy,
sau hơn 10 năm, kể
từ
ngày
đất
nước
thống nhất,
đã
xuất
hiện

các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, báo
hiệu
những
loại
hình
doanh
nghiệp
khác
sẽ
dược phép hình thành và phát
triển.
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
15
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Nghị
quyết
Đại
hội lần
thứ
VI của
Đảng
và Nghị
quyết
Hội
nghị lần
thứ
2 Ban
chấp
hành
Trung
ương
Đảng
đã công
nhận
sự
tồn
tại
của các
thành
phần
kinh tế

thể
và tư

doanh
trong

cấu
nền
kinh tế
quốc
dân bên
cạnh
kinh
tế
nhà nước và
kinh tế
hợp tác
xã.
Các
hoạt
động
kinh
tế
của
các
thành
phần
kinh tế
này
thực
hiện
dưới
3 hình

thức:
(i)
hộ cá
thể,
(ri)
hộ
tiểu
công
nghiệp

(iii)

nghiệp

doanh
Tuy
nhiên,
các quy định về hình
thức
kinh
doanh
này không rõ ràng,
cở thể,

rất
chung chung.
Luật
pháp không xác định rõ chế độ trách
nhiệm,
tổ

chức quản
lý,

bị
hạn
chế
rất
nhiều
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Ngay
trong
giai
đoạn
đầu của công
cuộc đổi mới,
ngày
21-112-1990,
Quốc
hội
khoa
VUI đã thông qua
hai
đạo
luật
quan
trọng


Luật
công
ty

Luật
doanh
nghiệp

nhân.
Hai
đạo
luật
này đã
tạo
cơ sở chính
trị
pháp lý
cho
sự phát
triển
khu vực
kinh
tế
tư nhân ở nước
ta,
là một mốc
quan
trọng
và có ý

nghĩa
quyết
định
trong
quá trình
đổi
mới
kinh
tế,
chuyển sang
nền
kinh tế
nhiều
thành
phần,
vận hành
theo

chế
thị
trường có sự
quản
lý của
Nhà nứơc
theo
định
hướng

hội
chủ

nghĩa.
Luật
doanh
nghiệp
tư nhân và
Luật
công
ty
quy định 3
loại
hình
doanh
nghiệp
cho
khu vực
kinh tế

nhân
là:
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần


doanh
nghiệp
tư nhân.
Trong
hơn 8 năm
thi
hành
Luật
công
ty

Luật
doanh
nghiệp
tư nhân,
đã có hơn
35.000 doanh
nghiệp
đăng ký thành
lập với
số vốn đăng ký
khoảng 17.389 tỷ đồng.
Trung
bình mỗi năm có thêm 5.000
doanh
nghiệp
mới
đăng ký
với tổng
số vốn

đăng ký
trung
bình năm
khoảng
2.484
tỷ
đồng.
Theo
ước tính sơ
bộ,
trong
hơn 8 năm,
doanh
nghiệp
tư nhân và công
ty
đã
tạo ra
hơn
400.000
chỗ làm và đã đóng góp không nhỏ vào
nguồn thu
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2

- K40F
-
KTNT
16
Khóa
luận
tốt nghiệp
của
ngân sách
nhà
nước.
Công
ty

doanh
nghiệp

nhân
tạo ra
khoảng
8%
tổng sản
phẩm xã
hội.[3,
tr.67]
Trong
suốt
thời
gian
mười

mấy năm
vừa
qua,
khung
khổ pháp
lý nói
chung

khung
khổ pháp
lý về
doanh
nghiệp
nói
riêng
đã
không
ngừng
được
hoàn
thiện

phát
triển
thêm.
Bộ
luật
dân
sự,
Bộ

luật
thương mại,
Luật
khuyến
khích
đẳu tư
trong
nước,
Luật
phá
sản
doanh
nghiệp
và các
luật
khác về
doanh
nghiệp như: Luật
doanh
nghiệp
nhà
nước,
Luật
hợp tác
xã, v.v
đã
được ban
hành.
Luật
đẳu tư nước ngoài

cũng
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
hướng
thu
hẹp sự
khác
biệt, tiến
tới
tiến
trình hình thành
một
khung
khổ pháp

bình đẳng
đối với
doanh
nghiệp
trong
nước

doanh
nghiệp

vốn

đẳu tư nước
ngoài.
Điều
này phù hợp
với
các
cam
kết
quốc
tế
của
Việt
Nam
khi
tham
gia
ASEAN
(AFTA, chương trình
MA,
AICO),
APEC, ký
kết
hiệp
định thương mại
với
Hoa Kỳ và
đang
cam
kết
để

gia
nhập
WTO
Với
tính
thời
sự
và tâm
quan
trọng
của công
cuộc
đổi
mới
kinh
tế

Đảng
và Nhà
nước
ta
đề
ra

quyết
tâm
thực
hiện,
thì
những

quy
định
trong
Luật
công
ty

Luật
doanh
nghiệp
tư nhân ban hành trước
đây
không
còn thích hợp
với nội
dung
tương
ứng
của
một số
luật
khác

liên
quan,
đặc
biệt

Luật
khuyến

khích đẳu

trong
nước,
Bộ
luật
dân
sự,
Bộ
luật
thương
mại
Điều
đó
đòi
hỏi
phải

sự
sửa đổi
về
hai
đạo
luật
này và đi
tới
một
dạo
luật
chung

thống nhất
điều
chỉnh
về các
loại
hình công
ty

doanh
nghiệp
tư nhân
theo
hướng
mở
rộng
thêm các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác,
đơn
giản
hoa
thủ tục
đăng

kinh
doanh,
v.v

Điều
này sẽ
tăng
cường
tính
linh
hoạt
cho các nhà đẳu tư
trong việc
lựa
chọn
hình
thức
và cơ
hội
đẳu tư phù hợp
nhất với
khả năng của
họ và
tăng_cường
vai
trò
quản

nhà
nước,
giám sát
bằng
pháp
luật

đối với
doanlị.
nlMẹ^lHitc
hiện
cải
cách
thủ
tục
hành chính.
Uừv ri
Sinh viên:
Nguyễn Thị Lê
Trang

Trung
ĩ
- K40F
-
KTNT
17
Khóa luận
tốt
nghiệp
Ngày
12-6-1999,
Quốc
hội
khoa
X, kỳ họp
thứ

5 đã thông qua toàn
văn
Luật
doanh
nghiệp
vối
10 chương và 124
diều.
Luật
doanh
nghiệp
quy
định
về
việc
thành
lập,
tổ chức quản
lý và
hoạt
động của các
loại
hình
doanh
nghiệp:
công
ty
trách
nhiệm
hữu

hạn,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh

doanh
nghiệp

nhân và các
doanh
nghiệp
được
chuyển
đổi
thành
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần

tẫ
doanh
nghiệp
nhà
nước,
doanh
nghiệp
của các
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-

hội.
Ngày
26-11-2003,
Quốc
hội
khóa
XI,
kỳ họp
thứ
4 dã thông qua toàn
văn
Luật

doanh
nghiệp
nhà nước mới
với
11 chương và 95
điểu
thay
thế
Luật
doanh
nghiệp
nhà
nước
năm
1995. Luật
doanh
nghiệp
nhà nước
2003
quy
định
về
việc
thành
lập mới, tổ
chức
lại,
giải
thể,
chuyển

đổi
sở
hữu,
tổ
chức quản lý

hoạt
động
của
công
ty
nhà
nước.
Hai
luật
trên
cùng
với
một
số quy
định
về doanh
nghiệp

vốn
đầu tư
nước
ngoài
và một
số

văn bản
pháp
quy nghị
định,
thông

hướng
dẫn
thực
hiện
các quy định
đối với
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã
trở
thành
khung phấp lý

bản
về pháp
luật
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
hệ
thống
luật

kinh tế
nước
ta
điều
chỉnh
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trên
lãnh
thổ
nước
Cộng hòa

hội
chủ nghĩa
Việt
Nam.
li.
THỰC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
DOANH
NGHIỆP

VIỆT
NAM (XÉT
THEO
THÀNH
PHẦN
SỞ HỮU)
HIỆN
NAY
1.
Doanh
nghiệp
nhà nước
Doanh
nghiệp
nhà nước gồm có các
tổng
công
ty
nhà nước được thành
lập
và tổ
chức
hoạt
động
theo quyết
định QĐ90/TTG ngày 7/3/94 và
QĐ91/TTG ngày
7/3/94,
các
doanh

nghiệp hoạt
động độc
lập
với
mục đích
kinh
doanh hoặc
hoạt
động
cõng
ích.
Sinh
viên:
Nguyễn Thị Lê Trang
-
Trung 2 - K40F
-
KTNT
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Theo
Niên giám
thống

của
Tổng
cục
Thống

kê,
tính đến
năm
2000,
nước
ta

khoảng
5.571
doanh
nghiệp
nhà
nước,
chiếm
khoảng
17%
tổng
số
doanh
nghiệp
cả
nước,
số
lượng
giảm
khoảng
12.000
doanh
nghiệp
so

với
dầu năm
1990,

nguyên nhân
chủ yếu là
diễn
ra
do quá
trình
sáp
nhập.
Theo nguyên
tắc
hiến
định,
doanh
nghiệp
nhà
nước

dộng
lực
của
nền
kinh tế,
góp
phần
để khu vực
kinh

tế thực
hiện
được
vai
trò chủ đữo
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân,
là đòn bẩy
thu
hút và
khuyến
khích
các
thành
phần
kinh
tế
khác liên
kết với
doanh
nghiệp
nhà
nước phát
huy sức mữnh
tổng
hợp của nền

kinh tế.
Các
doanh
nghiệp
nước
nắm
giữ
hầu
hết
các
nguồn
lực
cơ bản
trong

hội:
86,6%
tổng
số
vốn;
85% tài sản cố
định;
100%
các mỏ và
tài nguyên thiên
nhiên,
80%
rừng
Tuy
nhiên,

khu vực
kinh
tế
nhà
nước chỉ đóng
góp 30% vào GDP, 60% số
doanh
nghiệp
nhà
nước
làm ăn
thua
lỗ.
Tổng số
nợ
của
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
(bao
gồm
cả
nợ
nội bộ)
lên đến 135
tỷ
USD vào
cuối

năm 1999
(Số
liệu
của
World
Bank).
Với
mục
tiêu
thực
hiện
sắp
xếp, đổi
mới
doanh
nghiệp
nhà
nước
từ
năm
1992, kết
quả
đữt
được tính
đến
hết
tháng 7/2004
cả
nước
đã cổ

phần
hóa được 2.242
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Qua cổ
phần,
doanh
nghiệp
nhà
nước được
cơ cấu
theo
hướng tập
trung
quy mô
lớn,
hướng
vào
những
ngành,
lĩnh
vực
then chốt
của nền
kinh
tế.
Hiệu
quả sau

khi
sắp xếp
lữi

đã
tăng thêm 3.300
tỷ
số vốn
huy
động;
quy
mô vốn của
doanh
nghiệp
nhà
nước tăng
từ
bình quân
khoảng
24
tỷ
đồng
năm
2001
lên
63,6
tỷ
đồng.
Tài
chính

doanh
nghiệp
dược lành
mữnh
hóa thông qua
việc

cấu
lữi
các
khoản
nợ;
xử
lý tài
sản là
vật tư,
hàng
hóa

đọng,
tồn kho,
máy móc
thiết
bị cũ
ị nguồn :www. mọi. org.vn)
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước


đóng
góp
quan
trọng
vào nền
kinh
tế
quốc
dân:
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
-
K40F
-
KTNT
19
Khóa
luận tốt nghiệp
Đóng
vai
trò
then chốt
trong

nhiều lĩnh
vực quan
trọng
của nền
kinh
tế
như:
kết
cấu hạ
tầng,
xăng
dầu,
xi
măng
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước

kim ngạch
xuất
khẩu
cao
(đóng
góp hơn 50%
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu

trong
cả
nước)
Nhiều
doanh
nghiệp
đổi
mới
cóng
nghệ,
mở
rộng
thị
trường
Thúc
đẩy
tăng
trưởng
kinh
tế
chung
của cả
nước
Đóng góp
nguửn
thu
lớn
cho ngân sách nhà nước (đóng góp
40%
tổng thu

ngân sách nhà
nước)
(nguồn:www.oecd.org.vn)
Tuy
nhiên,
vẫn
còn
nhiều
hạn
chế

tửn
tại
trong
thực
trạng
hoạt
động
của
các doanh
nghiệp
nhà
nước:
-
Tốc độ tăng trưởng
chậm,
hiệu
quả sử
dụng
đửng vốn

thấp.
Tốc độ
tăng
trưởng
bình quân
của doanh
nghiệp
nhà
nước
sau
một
thời
gian
liên
tục
đạt
13%,
đến
năm
1998

đầu
năm
1999
giảm
xuống
còn
8-9%.
Hiệu
quả

sử
dụng
vốn
giảm:
năm
1995
một đửng
vốn
nhà
nước
tạo ra
được
3,46
đửng
doanh
thu
và 0,19 đửng
lợi
nhuận;
đến
năm 1998 một đửng
vốn
chỉ
làm
ra
được
2,9 đửng
doanh thu
và 0,14 đửng
lợi

nhuận; thậm
chí
trong
ngành
công
nghiệp
một đửng
vốn chỉ
làm
ra
được 0,024 đửng
lợi
nhuận,
(nguồn:
www.mvi.ore.vn)
-
Nợ
xấu
giảm
nhưng
vẫn
ở mức
cao
(khoảng
4.900
tỷ)
- Kim
ngạch
xuất
khẩu

của doanh
nghiệp
nhà nước vẫn
giữ
dược dà
tăng trưởng hàng năm trên
20%,
dã góp
phần quan
trọng
giảm
dần tình
trạng
nhập
siêu,
nhưng
quy
mô và
chất
lượng
đều cửn
quá
thấp
kém.
-
Trình
độ công
nghệ
thấp,
máy

móc,
thiết
bị
còn
lạc
hậu
Sinh viên:
Nguyễn
Thị

Trang
-
Trung
2
- K40F
-
KTNT
20

×