TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
TOREIGN
TTĨÍiDE ÍINIVERSiry
KHOA
LUÂN TỐT
NGHIỆP
(Đề lài:
THỰC TRẠNG
VÀ CÁC
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG Lực
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN
YÊU
CẦU
HÔI
NHẬP
ớ VIÊT
NAM aSKBNG
NỮ
DA
1
noi'
NGOAI
Tnư„N.O
JũôL.
Sinh
viên thục hiện :
Trương Thị
Mỹ
Linh
Lớp
:
Trung
2
Khoa
:
K41F - KTNT
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Nguyền
Thị
Hiền
Hà Nôi
-
11/2006
MỤC
LỤC
DANH
MỤC KÝ
HIỆU VIẾT
TẮT
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN ĐỂ cơ BẲN VỀ TTCK VÀ CTCK 3
ì.
Tổng
quan
về
TTCK 3
Ì.
Bẳn
chất
và
chức
năng
của
TTCK 3
2.
Hàng hóa
của
TTCK 5
3.
Các
chủ thể
tham
gia
TTCK 11
4.
Các nguyên
tắc hoạt
động cơ bản
của
TTCK 14
5.
Cấu trúc và phân
loại
TTCK 15
li.
Công
ty
chứng khoán
16
1.
Khái
niệm
về
CTCK 16
2. Vai
trò
của
CTCK
đối với
nền
kinh
tế
16
3.
Mô
hình,
tổ
chức
của
CTCK 18
4.
Các
hoạt
động
nghiệp
vụ chủ
yếu của
CTCK 27
HI. Năng
lực
hoạt
động của các
CTCK 27
Ì.
Khái
niệm
năng
lực hoạt
động
27
2.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
hoạt
động
của
CTCK 28
3.
Hệ
thống
tiêu chí đánh giá năng
lực hoạt
động các
CTCK 29
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐểNG CỦA CÁC CTCK Ở
VIỆT
NAM 32
ì.
Qua
trình hình thành
và
phát
triển
CTCK ở
Việt
Nam 32
1.
Văn
bản pháp lý
điều
chình
hoạt
động
của
các
CTCK ở
Việt
Nam 32
2.
Giới thiệu
về các
CTCK
Việt
Nam
hiện
nay
34
3.
Mô
hình
CTCK
tại
Việt
Nam 37
li.
Thực
trạng
hoạt
động của các
CTCK ở
Việt
Nam 42
1.
Thực
trạng tiềm
lực tài
chính
.' 42
2.
Ngun nhân
lực
44
3.
Công
nghệ
46
4.
Thực
trạng
hoạt
động
nghiệp
vụ
47
4.1.
Hoạt động môi
giới
chứng khoán
47
4.2.
Nghiệp vụ
tự
doanh
50
4.3.
Hoạt động bảo
lãnh
phát
hành,
đại
lý phát
hành
51
4.4.
Hoạt động
nghiệp
vụ quản
lý
danh
mục đáu
tư
52
4.5.
Hoạt động
tư vấn
đầu
tư.
53
4.6.
Hoạt dộng
tư vấn
tài chính
54
5.
Chất
lượng
dịch
vụ
55
6. Phí
dịch
vụ
56
7. Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
57
IU.
Đánh giá năng
lực
hoạt
động của các
CTCK
trong
thời
gian
qua 60
Ì.
Thành
tựu đạt
được
60
2.
Những
vấn
đề còn
tổn
tại
64
3.
Nguyên nhân
68
CHƯƠNG HI: GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NÂNG
Lực
HOẠT
ĐỘNG CỦA
CÁC
CTCK ĐÁP ÚNG YÊU CẨU HỘI
NHẬP
71
ì.
Một
số nét
cơ bản về
tiến
trình
hội
nhập
của
Việt
Nam 71
Ì. Tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
thế
giới
của
Việt
Nam lì
1.1.
Hội
nhập
-
xu thế
tất
yếu
của
kinh tếViệt
Nam 71
1.2.
Hội
nhập của
thị trường tài chính
72
2.
Cơ
hội
và thách
thức đối với
TTCK
và
CTCK
khi hội
nhập
73
li.
Giải
pháp nàng cao năng
lực
hoạt
động của
các CTCK đáp ứng yêu cu
hội
nhập
78
1.
Giải
pháp
vĩ
mô 78
LI. Hoàn
thiện khung
pháp
lý
78
1.2.
Hoàn
thiện
hệ
thống
đào
tạo, sát
hạch cấp phép
80
1.3.
Năng cao
trình
độ
chuyên
môn
của các nhân
viên
hành nghê
kinh
doanh
chứng khoán
81
ỈA. Tăng cường
thanh tra,
giám
sát
các CTCK
82
1.5.
Cải
thiện
mối quan hệ cung cầu
83
1.6.
Hỗ
trợ hoạt
dộng và năng cao
vai trò
của Hiệp hội
kinh
doanh chứng
khoán
85
1.7.
Nâng cao năng
lực tài chính
cho các CTCK
Số
ì .8.
Tạo cơ chế mở
rộng
phạm
vi
cung ứng
dịch
vụ của các CTCK
86
ỉ .9.
Hiện
đại
hóa hệ
thống
công nghệ
thông
87
ì .10.
Xây dựng và áp dụng các
tiêu
chuẩn về quản
trị
doanh
nghiệp
đối
vổi
các CTCK
88
2.
Các
giải
pháp
vi
mô
(từ
phía các
doanh
nghiệp)
89
2.1.
Các
biện
pháp
tăng
vốn cho các CTCK
89
2.2.
Mở
rộng
và năng cao
chất lượng
các
loại hình dịch
vụ
90
2.3.
Phát
triển
hệ
thống
còng nghệ
93
2.4.
Nâng cao
vai trò
kiểm
soát nội
bộ
94
2.5.
Kết hợp
vổi
các
tổ chức kinh
doanh chứng khoán nưổc
ngoài
95
2.6.
Các
biện
pháp khác
95
KẾT
LUẬN
96
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
DANH
MỤC KÝ
HIỆU
VIẾT TẮT
TTCK
CTCK
CTQLQ
OTC
SGDCK
TTGDCK
UBCKNN
HHKDCK
VFM
CTCP
Công
ty
TNHH
CTNY
NHTM
CPH
DNNN
KL
GT
Thị
trường
chứng
khoán
Công
ty
chứng
khoán
Công
ty
quản
lý quỹ
Thị
trường
phi tập trung
Sở
giao
dịch chứng
khoán
Trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán
Uy ban
chứng
khoán nhà nước
Hiệp hội kinh
doanh chứng
khoán
Quỹ đẩu tư
Việt
Nam
Công
ty
cổ
phấn
Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
Công
ty
niêm
yết
Ngán hàng thương mại
Cổ
phẩn
hoa
Doanh
nghiệp
nhà nước
Khối
lưng
Giá
trị
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng 1:
Danh sách các
CTCK
Tr
35
Bảng
2:
Quy
mô
vốn
khi
thành
lập
và quy
mô
vốn
hiện
tại
Tr43
Bảng
3:
Quy
mô
vốn của một số
CTCK
trong
khu vực
Tr43
Bảng
4:
Thống
ké số nhân viên của các
CTCK
được cấp phép
và chưa cấp phép hành
nghề
từ
6/2000
-
6/2003
Ti-
45
Bảng
5:
Tinh
hình
hoạt
động mói
giới
cổ
phiếu
của
CTCK
qua
các năm
TY 48
Bảng
6:
Tinh
hình
hoạt
động môi
giới
trái
phiếu
của
CTCK
qua
các năm
Ti-48
Bảng
7:
Tinh
hình
hoạt
động môi
giới
chứng
chỉ
quỹ của
CTCK
qua các
năm
Tr
49
Bảng
8:
Thống
kê sô lượng
tài
khoản
qua các
năm
Tr50
Bảng
9:
Số lượng
tài
khoản
nhà đểu tư
mở
tài
khoản
tại
các
CTCK
Tr
50
Bảng
10
Tinh
hình
hoạt
đông
tự
doanh
cổ
phiếu
của các
CTCK
Ti-50
Bảng
11
Tinh
hình
hoạt
động
tự
doanh
trái
phiếu
của các
CTCK
TY
51
Báng
12
Tinh
hình
hoạt
động
tự
doanh
chứng
chì quỹ của các
CTCK
Tr51
Bảng
13
Mức phí
giao
dịch
của
một
số
CTCK năm
2003
Tr
56
Bảng
14
Mức phí
giao
dịch
của một số
CTCK năm
2006
Tr57
Bảng
15
Thống
kê doanh
thu
các
năm
của
CTCK
Ti'58
Bảng
16
Lợi
nhuận sau
thuế
cùa các
CTCK
Tr
59
Biểu
1:
Cơ
cấu tỷ
trọng
hàng hóa môi giói
năm
2005
Tr49
Biểu
2:
Thị
phển môi
giới
của các
CTCK năm
2005
Tr49
LỜI
MỞ ĐẦU
Hội
nhập
kinh tế thế
giới
đã
trở
thành
xu
thế tất
yếu khách quan của
nền
kinh tế
Việt
Nam
và các
quốc
gia
trên
thế
giới.
Đại
hội
IX
của Đảng Cộng
sản
Việt
Nam đã
kết
luận:
"Toàn
cấu hóa
và
hội nhập
kinh
tế
quốc
tế
là một qua
trình vừa
hợp tác
vừa
đấu
tranh rất
phức
tạp,
đặc
biệt
là đấu
tranh
của
các
nước
đang phát
triển
bảo
vệ
lợi
ích
của mình,
vì một
trật
tự kinh tế
quốc
tế
công bắng,
chống
lại
những
áp
đặt phi
lý
của
các
cường
quốc
kinh tế,
các
công ty xuyên
quốc
gia.
Đối
với
nước
ta,
tiến
trình hội nhập
kinh
tế
trong
thời
gian
tới
được
nâng
lên một
bước gắn
với việc
thực
hiện
các cam
kết
quốc
tế,
đòi
hỏi
chúng ra
phải
ra sức nâng
cao
hiệu quả,
năng
lực
cạnh
tranh,
và
khả năng
độc
lập
tự chủ
của
nến
kinh tế,
tham
gia
có
hiệu
quả
vào
phân công
lao
động
quốc
tế.
Hội
nhập
về
tài
chính,
trong
đó có
lĩnh
vực
chứng
khoán, không
nắm
ngoài
xu
thế
chung
của đất nước,
thực
hiện hội
nhập "Trên
cơ
sở
phát
huy
nội
lực,
thực
hiện
nhất
quán,
lâu dài
chính sách thu
hút các
nguồn
lực
từ
bên
ngoài
và
chủ
động
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
dể
phát
triển
nhanh,
có
hiệu
quả
và
bền
vững".
Là
một chủ
thể
tham
gia
TTCK
tiến
hành
cung
ứng
dịch
vụ
kinh
doanh
chứng
khoán trên thị trường
tài
chính,
CTCK cần
phải
nhận
thức
được
môi
trường
kinh
doanh
trong
điều
kiện
nền
kinh
tế
mở,
có
sự
tham
gia
và
tác
động
cùa
các
nhân tố nước ngoài; cẩn
phải
có
sự
chuẩn
bị
để
thích
ứng
với
môi
trường
kinh
doanh
mớ
với
sự
cạnh
tranh
mạnh
mẽ
hơn để
tổn
tại
và
phát
triển.
Do vậy
việc
đánh
giá
thực
trạng
hoạt
động của
các CTCK
Việt
Nam, từ
đó
đưa
ra
các
giải
pháp nâng cao năng
lực
hoạt
động của
CTCK là một
việc
làm
cần
thiết
và
cấp bách
hiện
nay.
Từ
cơ sở
thực
tiễn
nói
trên
em
quyết
định
chọn
đề tài:
"Thực
trạng
và các
giải
pháp nâng cao nùng lực hoạt động của các
CTCK ỞViệr Nam đáp ứng yêu cầu
hội
nhập
".
Ì
Múc
tiêu nghiên
cứu:
-
Làm
rõ
vấn
đề lý
luận
về
tổng
quan
TTCK
và
CTCK.
- Đánh giá
thực trạng hoạt
động
của
các
CTCK
từ
khi
thành
lập
tới
nay.
- Nghiên cứu
lộ
trình
hội
nhập
về
thị
trường tài chính của
Việt
Nam,
thòi
cơ
cũng
như thách
thức đối với
các
CTCK
khi hội
nhập.
-
Đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
hoạt
động của
các
CTCK
nhằm đáp ứng yêu
cụu
hội
nhập.
Phàm
vi
nghiên
cứu:
Nghiên cứu
thực trạng hoạt
động của 13
CTCK
tính đến
thời
điểm
ngày
31/12/2005.
Phương pháp
nghiên
cứu:
Trong
khóa
luận
này
sử
dụng
các phương pháp duy
vật
biện
chứng, thu
thập,
tổng
hợp,
đánh giá số
liệu.
Bố
cúc
của khóa
luân
sẽ
gồm các phần:
-
Lời
nói
đẩu
- Chương
ì:
Những
vấn
để cơ
bản
về
TTCK
và
CTCK.
- Chương
li:
Thực
trạng hoạt
động
của
các
CTCK ở
Việt
Nam.
- Chương
ni:
Giải
pháp nâng cao năng
lực
hoạt
động của các
CTCK đáp
ứng
yêu cụu
hội
nhập.
-
Kết
luận
Em
xin
chân thành
cảm ơn
ThS.
Nguyễn
Thị
Hiền, giảng
viên
khoa
Tài
Chính
-
Ngân hàng, trường
ĐH
Ngoại
thương
là
người
đã
trực
tiếp,
tận
tình
hướng
dẫn
em
trong
suốt
quá
trình
thực hiện
khóa
luận.
Em
cũng
xin
cảm ơn
các
thấy
cô giáo
trong
khoa
KTNT,
trường
ĐH
Ngoại
thương và các anh
chị
tại
Trung
tâm
Nghiên cứu
và
đào
tạo
Chứng khoán
đã
giúp
em
hoàn thành khóa
luận
này.
2
CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VÂN ĐỂ
cơ BẢN VỀ TTCK VÀ CTCK
ì.
TỔNG
QUAN
VẾ TTCK
1.
Bản
chất
và
chức
năng
của
TTCK
TTCK
trong
điểu
kiện
của nền
kinh
tế
hiện
đại,
được
quan
niệm
là nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
giao
dịch
mua
bán
chứng
khoán các
loại
trung
và dài hạn.
Việc
mua
bán
này
được
tiến
hành
ở
thị
trưởng
sơ
cấp khi
người
mua mua
được
chứng
khoán
lần
đầu
từ
những
người
phát hành,
và ờ
thị
trường
thứ
cấp
khi
có
sổ
mua
đi
bán
lại
các
chứng
khoán đã được phát hành
ở
thị
trường sơ
cấp
/./.
Bản
chất
của TTCK
TTCK
xét về mặt hình
thức
chỉ
là nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
trao
đổi,
mua
bán,
chuyển
nhượng các
loại
chứng
khoán,
qua đó
thay
đổi
các chủ
thế
nắm
giữ
chứng
khoán,
nhưng xét về mặt bản
chất
thì:
-
TTCK
là
nơi
tập
trung
và phân
phối
các
nguồn
vốn
tiết
kiệm;
chuyển
từ
tư
bản
sờ hữu
sang
tư
bản
kinh
doanh.
-
TTCK là
định chế
tài
chính
trổc
tiếp,
cả
chủ
thể
cung
và
cầu vốn
đều
tham
gia
vào
thị
trường một cách
trổc
tiếp,
trổc
tiếp
đẩu tư vào sản
xuất,
kinh
doanh
không
cần
qua các
trung
gian
tài
chính
mà
chuyển
vốn thông qua
TTCK,
một thị
trường
dẫn
vốn
trổc
tiếp
từ
người
có vốn
sang
người
cần vốn
theo
nguyên
tắc
đầu tư.
TTCK
thổc
chất
là quá
trình vận động của
tư bản
tiền tệ.
Các
chứng
khoán
mua bán
trên
TTCK có
thể
đem
lại thu
nhập
cho
người
nắm
giữ
nó
sau
một
thời
gian
nhất
định và được lưu thông trên
TTCK
theo
giá cả
thị
trường,
do
đó bề ngoài
nó
được
coi
như
là
một tư
bản
hàng hóa.
Có
thể nói,
TTCK
là nơi
mua bán
các
quyển
sở hữu về
vốn,
là hình
thức
phát
triển
cao
của
nền
sản
xuất
hàng hóa.
TTCK
cũng
gắn
với loại
hình
tài
chính
ngắn
hạn.
Những
người
có
chứng
khoán có
thể
mua
bán
chứng
khoán
tại bất
kỳ
thời
điểm
nào trên
TTCK,
nén các
chứng
khoán
trung
và dài hạn
cũng
trờ
thành
đối
tượng đáu tư
ngắn
hạn.
3
1.2. Chức năng của TTCK
a. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi
các nhà đẩu tư mua
chứng
khoán do các công ty phát hành, số
tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào
hoạt
động sản xuất, kinh
doanh
và qua đó góp
phần
mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các
hoạt
động đầu tư của công
ty,
TTCK đã có tác động
quan
trọng đối với sự phát
triụn
của nền kinh tế
quốc
dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương
cũng
huy
động được các
nguồn
vốn cho mục đích sử
dụng
và đẩu tư phát
triụn
hạ tầng
kinh tế,
phục
vụ các nhu cầu
chung
của xã hội.
b. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK
cung
cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành
mạnh
với
các cơ hội lựa chọn
phong
phú. Các
loại
chứng
khoán trên thị trường rất khác
nhau
về tính
chất,
thời hạn và độ rủi ro, cho phép cấc nhà đẩu tư có thụ lựa chọn
cho
loại
hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính
vì vậy, TTCK góp
phần
đáng kụ làm tăng mức
tiết
kiệm
quốc
gia.
c. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đẩu tư có thụ
chuyụn
đổi các
chứng
khoán họ sở
hữu thành
tiền
mạt
hoặc
các
loại
chứng
khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh
khoản, khả năng
chuyụn
đổi thành
tiền
mặt) là một
trong
những
đặc tính
hấp dẫn cùa
chứng
khoán đối với
người
đầu tư. TTCK
hoạt
động càng năng
động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính
thanh
khoản của các
chứng
khoán
giao
dịch
trên thị trường.
ả. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá
chứng
khoán,
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
được
phản
ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
được
nhanh
chóng và
thuận
tiện,
từ đó
cũng
tạo ra
một môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
nhằm
nâng cao hiệu quả sử
dụng
vốn,
kích thích áp
dụng
công
nghệ
mới, cải
tiến
sản
phẩm.
e. Tạo môi trưởng giúp chính phủ thực hiện các chinh sách kinh tế vĩ mô
4
Các
chi
báo
của
TTCK
phản
ánh động
thái
của nền kinh
tế
một cách
nhạy
bén và chính
xác. Gia
chứng
khoán tăng lên cho
thấy
đầu tư đang
mở
rộng,
nền
kinh
tế
tăng
trưởng,
và ngược
lại
giá
chứng
khoán
giảm
sẽ
cho
thấy
các dấu
hiệu
tiêu cực
cùa
nền
kinh
tế.
Vì
vậy,
TTCK
được
gọi
là
"phong
vũ
biếu"
của nền
kinh
tế
và là một công cụ
quan
trọng
giúp chính phủ
thực hiện
các chính sách
kinh
tế vĩ mô.
Thông qua
TTCK,
chính phủ
có
thể
mua và
bán trái
phiếu
chính
phủ
để
tạo ra
nguồn
thu
bù
đằp thâm
hụt
ngân sách và
quản
lý lạm
phát.
Ngoài
ra,
chính phủ
cũng
có
thế
sử
dụng
một
số chính
sách,
biện
pháp tác động
vào
TTCK
nhằm định hường đẩu tư
đảm
bảo cho sự phát
triển
cân
đối
của nền
kinh
tế.
2.
Hàng hóa
của
TTCK
Hàng
hóa
của
TTCK
chính là Chứng Khoán. Theo
sự
phát
triển
của
thị
trường,
hàng
hóa
ngày càng
phong
phú đa
dạng.
Tuy
nhiên
người
ta
phân
chia
chứng
khoán thành bốn nhóm chính
là
cổ
phiếu,
trái
phiếu,
các công cụ chuyên
đổi
và các công cụ phái
sinh.
2.1.
Cô phiêu
Cổ
phiếu
là
loại
chứng
khoán được phát hành
dưới
dạng
chứng
chí
hoặc
bút toán
ghi sổ,
xác
nhận
quyền
sở hữu
cổ
phiếu đối với
tài sản
hoặc
vốn của
một
công
ty
cổ
phần.
ứ.
Phăn
loại
cổ
phiếu:
Theo
tính
chất của
các
quyền
lợi
mà
cố
phiếu
đem
lại
cho cổ
đông,
có
hai
loại
cổ
phiếu
cơ
bản:
•
Cổ
phiếu
phổ thông:
Là
loại
cổ
phiếu
điển
hình
nhất.
Nó đem
lại
các
quyền
sau
cho cổ đông:
-
Quyển hưởng
cố
tức:
Là
phần
lợi
nhuận
của công ty dành
để
trả
cho
người
chù
sở
hữu.
Tỷ
lệ
và
hình
thức chi
trả
cổ
tức
do
kết
quả
hoạt
động,
chính
sách
của
công
ty
và
hội
đồng
quản
trị
quuyết
định.
-
Quyền
mua
cổ
phiếu mới: Khi
công
ty
phát hành
đạt
cổ
phiếu
mới thì
cố
đông
hiện
đang
nằm
giữ
cổ
phiếu
có
quyền
mua
trước cổ
phiếu mới.
Lượng
cổ
phiếu
mới được phép
mua
theo
quyền
này
tương
ứng
với tỷ lệ
cổ
phiếu
mà cổ
đông đang
giữ.
5
- Quyền bỏ phiếu: Là quyển được bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các
chức
vụ
quản lý
trong
công ty (số phiếu được bỏ có thể tùy
thuộc
tỷ lệ cổ phần đang
giữ).
Ngoài các quyền cơ bản trên, cổ đông phổ thông còn có các quyền pháp
lý khác nữa: quyền
kiểm
tra sổ sách công ty, quyển
triệu
tập đại hội cổ đông bịt
thưởng
• Cổ phiếu un đãi
Cố phiếu ưu đãi dành cho cổ đông
những
ưu đãi so với cổ đòng phổ
thông.
Kiểu
ưu đãi phổ biến
nhịt
là ưu đãi về cổ tức,
trong
đó ịn định một tỷ lệ
cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa nhưng cổ
đông ưu đãi không được
tham
gia bỏ phiếu quyết định
những
vịn đề
quan
trọng
của công ty. Ngoài ưu đãi về cổ tức, còn có thể có cổ phiếu ưu đãi về quyền bỏ
phiếu hay về quyền đòi lại vốn góp.
Kèm
theo
các ưu đãi đó có thể là các điều khoản làm tăng tính hịp dẫn
của cổ phiếu ưu đãi như: cổ phiếu ưu đãi
cộng
dồn, cổ phiếu ưu đãi
tham
dự, cổ
phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi.
b. Lợi tức của cổ phiếu:
Có hai nguồn lợi tức
tiềm
năng là cổ tức và lãi vốn:
• Cổ tức: là một phần
trong
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp dành
chia
cho cổ
đông,
được gọi là thu
nhập
của cổ đông.
• Lãi vốn: là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã
mua vào.
Giữa mức cổ tức được chi trả và khả nâng tăng giá của cổ phiếu không có
mối
liên hệ cố định. Có
loại
cổ phiếu cổ tức
thịp
nhưng lại có
tiềm
năng tăng
giá .Nếu nhìn từ góc độ khả năng đem lại lợi tức, cổ phiếu gồm các
loại
sau:
- Cổ phiếu thượng hạng: Là cổ phiếu do
những
công ty có thành tích láu
dài và liên tục về lợi
nhuận
và chi trả cổ tức, phát hành.
Loại
cổ phiếu này ít khi
bị mịt giá, cổ tức được chi trả ổn định và tăng đểu đặn.
- Cổ phiếu tăng trưởng: Là cổ phiếu của công ty có
doanh
số. thu
nhập
và
thị
phẩn đang tăng với tốc độ
nhanh
hơn tốc độ của nền kinh tế nói
chung
và
6
nhanh
hơn mức
trung
bình vua ngành.
Loại
này cổ tức thường thấp, thậm chí
không có, nhưng khả năng tăng giá lại rất lớn.
- Cổ phiếu phòng vệ: Là cổ phiếu của
những
công ty có sức
chống
đỡ với
suy thoái.
Loại
cổ phiếu này có mức độ cổ tức ổn định
ngay
cả khi nền kinh tế
suy thoái. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát đạt và các cổ phiếu khác tăng giá thì
cổ phiếu này
cũng
khó tăng giá hơn.
- Cổ phiếu thu
nhập:
Là cổ phiếu của
những
công ty trả lãi cao hơn mức
trung
bình, nhưng khả năng tăng giá gần như không có
(loại
này chủ yếu của
những
công ty cóng ích).
- Cổ phiếu chu kể: Là cổ phiếu của công ty có mức lợi
nhuận
biến đổi
theo
chu kể kinh
doanh
(thường là các ngành vật tư, máy công cụ
.)•
- Cổ phiếu thời vụ: Là cổ phiếu của
những
công ty mà thu
nhập
của nó có
khuynh
hướng biến động
theo
thời vụ.
Doanh
số, lợi tức biến đổi vào
những
thời
điểm
nhất
định
trong
năm (nhu lễ tết,
hoặc
khai giảng )
2.2. Trái phiêu
Trái phiếu là một
loại
chứng
khoán quy định
nghĩa
vụ cùa
người
phát
hành (người vay tiền) phải trả cho
người
nắm giữ
chứng
khoán (người cho vay)
một khoản
tiền
xác định, thường là
trong
những
khoản thời
gian
cụ thể, và phải
hoàn trả khoản cho vay ban đẩu khi nó đáo hạn.
a. Các đặc trưng:
• Người phát hành: bản
chất
của
người
phát hành là một đặc trưng
quan
trọng của trái phiếu. Có hai
loại
người
phát hành chính là chính phủ và công ty
(chính phủ là
người
phát hành đáng tin cậy nhất).
• Thời hạn: là số năm mà
theo
đó
người
phát hành hứa hẹn
theo
đáp ứng
những
điều
kiện
của
nghĩa
vụ, là ngày
chấm
dứt sự tồn tại của khoản nợ.
• Mệnh giá và lãi
suất
cuống
phiếu: Mệnh giá là lượng
tiền
được ghi trên
mặt trái phiếu mà
người
phát hành đổng ý hoàn trả cho
người
nắm giữ trái phiếu
tại
thời điểm đáo hạn. Còn lãi
suất
cuống
phiếu là lãi
suất
mà
người
phát hành
đồng ý trả mỗi năm.
b. Phân loại trái phiếu:
7
• Căn cứ vào tính
chất
sở hữu
- Trái phiếu vô
danh:
là trái phiếu không
mang
tên trái chủ. Phiếu trả lãi
được dính
theo
chứng
chỉ, và khi đến hạn trả lãi,
người
giữ trái phiếu xé ra và
mang
tới ngân hàng
nhận
lại, và khi trái phiếu đáo hạn thì
người
nắm giữ nó
mang
chứng
chỉ tới ngân hàng để
nhận
lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi
danh:
là phiếu có tên và địa chỉ trái chủ. Hình
thức
ghi
danh
có thể áp
dụng
riêng cho tộng
phấn
lãi
hoặc
gốc
hoặc
ghi
danh
toàn bộ, cả
gốc và lãi.
• Căn cứ vào chủ thể phát hành
- Trái phiếu chính phù: là trái phiếu do chính phủ phát hành
nhằm
bù đắp
thâm hụt ngân sách, tài trợ công trình công ích, điều
tiết
tiền
tệ
- Trái phiếu công ty: là trái phiếu công ty
phất
hành để vay vốn dài hạn.
Người
nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả lãi gốc khi đáo hạn,
song
không được
tham
dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty
giải
thể
hoặc
thanh
lý thì trái phiếu được ưu tiên
thanh
toán trước cổ phiếu. Kèm
theo
trái
phiếu này có thể là các điều khoản đặc biệt của công ty phát hành như: trái
phiếu có thể mua lại, trái phiếu có thể bán
lại
c. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu:
Trái phiếu có thể đem lại ba khoản lợi tức
tiềm
nâng:
•
Tiền
lãi định kỳ: thường trả nửa năm một lẩn, được quy định bói lãi
suất
cuống
phiếu. Khoản này được ấn định tộ đầu và không
thay
đổi đến khi trái
phiếu đáo hạn.
• Chênh lệch giá: là mức chênh lệch khi mua
hoặc
bán lại trái phiếu trước
khi
nó đáo hạn.
• Lãi của lãi: có được do
người
nắm giữ tái đẩu tư các khoản
thanh
toán lãi
định kỳ.
2.3. Chứng chỉ quỹ đẩu tư
a. Quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư
chứng
khoán là quỹ hình thành tộ vốn góp của
người
đẩu tư
để đầu tư vào các
chứng
khoán.
8
Đặc điểm của quỹ đầu tư
chứng
khoán là:
- Người đầu tư không
trực
tiếp đầu tư vào
chứng
khoán mà chỉ đầu tư vào
quỹ
bằng
cách mua
chứng
chỉ. Việc đẩu tư
chứng
khoán sẽ do một tổ
chức
khác
tiến
hành vói tính chuyên
nghiệp
cao hơn cá
nhận
nhà đầu tư.
- Người đầu tư sẽ được hưống lợi từ kết quả đẩu tư của quỹ,
theo
số lượng
cổ
phần
hay
chứng
chỉ mà mình nắm giữ.
b. ưu điểm và lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ dầu tư:
Với
tư các cá nhân, các nhà đẩu tư sẽ gặp nhiều khó khăn khi đầu tư
chứng
khoán như: vốn,
kiến
thức,
thời
gian
điều tra thị trường .Những bất lợi
này có thể
giải
quyết được
bằng
cách sử
dụng
quỹ đầu tư. Nhà đầu tư sẽ được
hưống nhiều lợi ích dựa vào kết quả đầu tư của quỹ.
Người
chủ số hữu của
chứng
chỉ hay cổ
phần
quỹ đầu tư có thể
kiếm
được
tiền
theo
ba cách:
- Nhận được cổ tức của quỹ.
- Nhận được khoản lợi vốn
(hoặc
lỗ vốn) khi nhà
quản
lý quỹ bán ra một
phần
trong
danh
mục đẩu tư của quỹ.
- Được hưống lợi từ
những
thay
đổi có lợi
trong
giá trị thị trường.
c. Phân loại quỹ:
Dựa trên hình thái vận động của vốn có thể phân thành quỹ đóng và quỹ
mố.
- Quỹ đóng: Các
chứng
chi
(hoặc
cổ
phẩn)
được phát hành một lẩn, với số
lượng
nhất
định. Quỹ sẽ không mua lại
hoặc
phát hành thêm
chứng
chỉ - cổ
phần
ra công chúng.
- Quỹ mố: Liên tục phát hành cổ phiếu -
chứng
chí ra công chúng. Quỹ
sẵn sàng mua lại
chứng
chỉ- cổ phiếu khi
người
đẩu tư có nhu cầu bán.
2.4. Chứng khoán có thể chuyển dổi:
Chứng
khoán có thể
chuyển
đổi là
những
chứng
khoán cho phép
người
nắm giữ nó, tùy
theo
lựa chọn và
trong
những
điều
kiện
nhất
định, có thể đổi lấy
một
chứng
khoán khác.
Những ưu điểm của chứng khoán chuyển đổi:
9
- Nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử
dụng
những
chứng
khoán chuyên
đổi
để rào
chắn
rủi ro trước
những
dao động của giá cả thị trường (ví dụ: mua
chứng
khoán chuyển đổi và bán khống cổ phiếu có liên
quan).
- Đem lừi
tiềm
năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tàng giá của cổ
phiếu phổ thông, đổng thời một sự bảo vệ khi giá thì trường của cổ phiếu phổ
thông xuống
dưới
giá trị chuyển đổi.
- Cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thường cao hơn cổ tức cổ phiếu phổ
thông.
- Các
chứng
khoán chuyển đổi có tác
dụng
bảo vệ
trong
trường hợp lừm
phát. Tuy nhiên nếu việc chuyển đổi không diễn ra thì
người
đầu tư không được
bảo vệ trước lừm phát.
Bất lợi của chứng khoán chuyển đổi:
- Lợi
suất
của
chứng
khoán chuyển đổi thường
thấp
hơn so với trái phiếu
thông thường.
- Trái phiếu chuyến đổi đứng sau các khoán nợ khác của công ty phát hành
về
thứ tự ưu tiên đòi phá sản (cổ phiếu chuyển đổi sẽ đứng trước cổ phiếu phổ
thông).
- Khi lãi
suất
thị trường giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công tý
phát hành gọi mua lừi sẽ tăng lên.
- Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha loãng cổ phiếu phổ thông của công
ty.
- Khi xảy ra sự thấu tóm đối với cõng ty phát hành
bằng
hình
thức
vay để
mua, các nhà đẩu tư có thể chỉ còn lừi
trong
tay
những
chứng
khoán không thể
chuyển đổi được, lợi
suất
thấp
hơn các khoản nợ khác của công ty.
2.5. Chứng khoán phái sinh:
• Quyền mua cổ phần: Là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông
hiện
hữu của một công ty cổ phẩn được mua trước một lượng cổ phiếu phổ
thông
trong
đừt phát hành mới, tỷ lệ với lượng cổ họ đang nắm giữ, từi mức giá
thấp
hơn mức giá chào mới ra công chúng,
trong
một thời hừn
nhất
định.
•
Chứng
quyền: là
loừi
chứng
khoán
trao
cho
người
nấm giữ nó quyền được
mua một số lượng xác định một
loừi
chứng
khoán khác, thường là cổ phiếu
lũ
thường,
với
một mức giá xác
định
trong
một
thời
hạn
nhất
định.
Tuy
nhiên
người
sở hữu
chứng quyển
không
có
quyền
cổ
đông, không được
nhận
cổ
tức,
không có
quyền
biểu quyết.
• Hợp
đồng
kỳ
hạn: Người
mua và
người
bán
chấp
thuận thực hiản
một
giao
dịch
hàng
hóa
với khối
lượng
xác
định,
tại
một
thời
điểm
xác
định
trong
tương
lai
với
một mức
giá được
ấn
định vào ngày
hôm
nay. Trong
hợp đổng
kỳ
hạn chỉ
có 2
bẽn
tham
gia viảc
ký
kết,
giá cả
do 2 bên
tự
thỏa thuận với
nhau,
dựa
theo
những
ước tính
mang
tính cá
nhân.
Hợp
đồng kỳ hạn có
thể
được
lập ra
cho bất
kỳ
loại
hàng
hóa nào
với
bất
kỳ
số lượng
và
chất
lượng
như
thế
nào
và
với thời
hạn
thanh
toán
bất
kỳ được
2
bên
tham
gia
hợp đổng
chấp
thuận.
• Hợp
đồng tương
lai:
Là
một
thỏa thuận
đòi
hỏi
một
bên
của hợp đồng sẽ
mua
hoặc
bán một
hàng
hóa nào đó
tại
một
thời
hạn
xác
định
trong
tương
lai
theo
một mức giá
định
trước.
Hợp
đổng tương
lai
là sản phẩm
do các sở
giao
dịch
tạo
ra,
là một
thỏa thuận
pháp lý
chắc chắn
giữa
một
người
mua
(hoặc
một
người
bán)
và
một sở
giao
dịch
có
uy tín
hoặc
trung
tâm
thanh
toán
cùa
sờ
giao
dịch đó;
được niêm
yết
tại
sở
giao
dịch
quy định một số
dạng
hàng
hóa
cụ
thể,
với
một
số lượng
nhất
định
đáp ứng các yêu
cầu
tối
thiểu
về
chất
lượng
và
tại
một
thời
điểm
giao
hàng xác định.
•
Quyền
lựa
chọn:
là một hợp đồng cho phép
người
nắm
giữ
nó
được
mua
(nếu
là
quyền chọn
mua)
hoặc
được
bán
(nếu
là
quyền chọn
bán)
một
khối
lượng
nhất
định hàng
hóa
tại
một mức giá xác
định
trong
một
thời
hạn
nhất
định.
3.
Các chủ
thể
tham
gia
TTCK
3.1.
Nhà
phát hành
Nhà phát hành là các
tố chức
thực hiản
huy động vốn thông qua
TTCK.
Nhà phát hành
là người cung cấp
các
chứng
khoán
-
hàng hóa
của
TTCK.
-
Chính
phủ và
chính
quyền
địa phương
là nhà
phát hành
các
trái
phiếu
chính phủ và
trái
phiếu
địa
phương.
-
Công
ty
là
nhà phát hành các cổ
phiếu
và
trái
phiếu
công
ty.
li
-
Các
tổ
chức tài
chính
là
nhà phát hành các công cụ
tài
chính như các trái
phiếu,
chứng chỉ
thụ
hưởng .phục
vụ cho
hoạt
động
của họ.
3.2.
Nhà
đẩu tư
Nhà đầu tư
là những
người
thực
sự mua và bán
chứng
khoán trên
TTCK.
Nhà đầu tư có
thể
được
chia
thành 2
loại:
nhà đẩu
tư
cá nhân và nhà đầu tư có
tổ
chức.
-
Các nhà đầu tư cá nhân là
những
người
có vớn nhàn
rỗi
tạm
thời,
tham
gia
mua bấn trên
TTCK
với
mục đích tìm
kiếm
lợi
nhuận.
-
Nhà đầu tư có
tổ
chức,
hay còn
gọi
là các định
chế
đầu
tư,
thường xuyên
mua bán
chứng
khoán
với
sớ lượng
lớn
trên
thị
trường.
Đầu tư thông qua các
tổ
chức
đầu tư có ưu
điểm
nới
bật
là có
thể
đa
dạng
hóa
danh
mục đầu tư và các
quyết
định đầu tư được
thực hiện bởi
các chuyên
gia
có
kinh
nghiệm.
3.3.
Các
tô
chức kinh doanh trên
TTCK
•
Cõng
ty
chứng
khoán
CTCK
là
những
công
ty
hoạt
động
trong lĩnh
vực
chứng
khoán, có
thế
đảm
nhận
một
hoặc
nhiều trong
sớ các
nghiệp
vụ chính là bảo lãnh phát hành.
môi
giới,
tự
doanh,
quản
lý quỹ đẩu tư và tư
vấn
đầu tư
chứng
khoán.
Để
có
thế
được
thực hiện
mỗi
nghiệp vụ,
các công
ty
chứng
khoán
phải
đảm bảo
được
một
sớ vớn
nhất
định và
phải
được phép
của
cơ
quan
có
thẩm quyển.
•
Các ngân hàng thương mại
Tại
một sớ
nước,
các ngân hàng thương mại có
thể
sử
dụng
vớn
tự
có để
tăng và đa
dạng
hóa
lợi
nhuận
thông qua đầu tư vào
chứng
khoán. Tuy nhiên
các ngân hàng
chỉ
được đầu tư vào
chứng
khoán
trong
những
giới
hạn
nhất
định
để bảo vệ ngân hàng trước
những
biến
động cùa giá
chứng
khoán. Một sớ nước
cho
phép ngân hàng thương mại thành
lập
công
ty
con độc
lập
để
kinh
doanh
chứng
khoán và
thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
3.4.
Các
tổ
chức
có
liên quan
đến
TTCK
•
Cơ
quan quản
lý Nhà nước
Cơ
quan quản lý,
giám sát
TTCK
được hình thành
dưới nhiều
mô
hình
hoạt
động khác
nhau,
có
thế
do các
tổ chức
tự
quản
thành
lập.
hoặc
có sự
kết
12
hợp quản
lý
giữa
cấc
tổ
chức
tự
quản
và Nhà
nước.
Nhưng nhìn
chung
cơ
quan
quản
lý này do chính phủ cùa các nước thành
lập,
nhằm mục đích bảo vệ
lợi
ích
của
người
đấu tư và bảo đảm cho
TTCK
hoạt
động lành
mạnh,
suôn sọ và phát
triển
vững
chắc.
Cơ
quan
này có
thể
có
những
tên
gọi
khác
nhau,
tùy
thuộc từng
nước
và nó được thành
lập
đế
thực hiện
chức
nàng quán lý Nhà nước
đối với
TTCK.
• Sở
giao
dịch chứng
khoán
Sớ
giao
dịch chứng
khoán được
thực hiện
vận hành
thị
trường thông qua
bộ
máy
tổ
chức
bao gồm
nhiều
bộ
phận
khác
nhau phục
vụ các
hoạt
động trên
sở giao
dịch.
Ngoài
ra,
sở
giao
dịch cũng
ban hành
những
quy định
điều
chỉnh
các
hoạt
động
giao
dịch chứng
khoán
trẽn
sở,
phù hợp
với
các quy định
của
luật
pháp và ủy ban
chứng
khoán.
•
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán là
tổ
chức
của các
CTCK
và
một số
thành
viện
khác
hoạt
động
trong
ngành
chứng
khoán,
được thành
lập với
mục đích bảo vệ
lợi
ích cho các công
ty
thành viên nói riêng và cho toàn ngành
chứng
khoán nói
chung.
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán thường
là
một
tổ
chức
tự
quản,
thực hiện
một
số chức
năng chính:
-
Khuyến
khích
hoạt
động đầu tư và
kinh
doanh chứng
khoán
- Ban hành và
thực hiện
các quy
tắc
tự
điều
hành trên cơ sở các quy định
pháp
luật
về
chứng
khoán.
-
Điều
tra
và
giải
quyết
các
tranh
chấp
giữa
các thành viên
- Tiêu
chuẩn
hóa các nguyên
tắc
và thông
lệ
trong
ngành
chứng
khoán
- Hợp tác
với
chính phủ và các cơ
quan
khác để
giải
quyết
các vấn đề có
tác động đến
hoạt
động
kinh
doanh chứng
khoán.
- Tổ
chức
lưu ký và
thanh
toán bù
trừ
chứng
khoán
- Là
tổ chức nhận
lưu
giữ
các
chứng
khoán và
tiến
hành các
nghiệp
vụ
thanh
toán bù
trừ
cho
các
giao
dịch chứng
khoán
• Công
ty
dịch
vụ máy tính
chứng
khoán
13
Là tổ
chức
phụ trợ,
phục
vụ cho các
giao
dịch
chứng
khoán. Công ty này
cung
cấp hệ
thống
máy tình vói các chương trình để thông qua đó có thế
thực
hiện
được các lệnh
giao
dịch
một cách chính xác,
nhanh
chóng. Thông thường, công ty
dịch
vụ máy tính
chứng
khoán ra đòi khi TTCK đã phát
triển
đến một trình độ
nhất
định, bắt đấu đi vào tự động hóa các
giao
dịch.
• Các tổ
chức
tài trợ
chứng
khoán
Là các tổ
chức
được thành lập với mục đích khuyến khích mờ rộng và
tăng trưởng cùa TTCK thông qua các
hoỏt
động cho vay
tiền
để mua cổ phiếu và
cho vay
chứng
khoán để bán
trong
các
giao
dịch
bảo
chứng.
Các tổ
chức
tài trợ
chứng
khoán ở các nước khác
nhau
có đỏc điếm khác
nhau,
có một số nước
không có
loỏi
hình tổ
chức
này.
• Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Là công ty chuyên
cung
cấp
dịch
vụ đánh giá năng lực
thanh
toán các
khoản vốn gốc và lãi đúng thời hỏn và
theo
những
điều khoản đã cam kết cùa
công ty phát hành đối với một đỏt phát hành cụ thể.
4. Các nguyên tác
hoạt
động
cơ bản của
TTCK
4.1. Nguyên tấc công khai
Việc
công khai thông tin về TTCK phải thỏa mãn các yêu cẩu: chính xác,
kịp thời, dễ tiếp cận. Nguyên tắc công khai
nhằm
bảo vệ
người
đầu tư,
song
đổng thời nó
cũng
hàm
nghĩa
rằng, một khi đã được
cung
cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời và chính xác
người
đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu
tư của mình.
4.2. Nguyên tắc trung gian
Trên TTCK, các
giao
dịch
được
thực
hiện thông qua tổ
chức
trung
gian
là
các CTCK.
4.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi
việc mua bán trên TTCK đều
hoỏt
động trên nguyên tắc đấu giá.
Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối
quan
hệ
cung
cầu trên thị trường quyết
định.Khi
thực
hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ
cũng
tuân thủ
theo
các thứ tự ưu
tiên về giá (giá đặt mua cao
nhất
và giá chào bán
thấp
nhất), về thời
gian,
về
14
khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh (cùng một
mức giá, un tiên các lệnh có
khối
lượng lớn hơn)
5. Cấu trúc và phân
loại
cơ bản của
TTCK
5.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
TTCK được
chia
thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các
chứng
khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được
chuyển
sang
nhà phát hành thông
qua việc nhà đẩu tư mua các
chứng
khoán mới phát hành.
• Thị trường thứ cấp: là nơi
giao
dịch
các
chứng
khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính
thanh
khoản cho các
chứng
khoán đã phát
hành.
5.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
TTCK được phân thành thị trường tập
trung
(Sở
giao
dịch
chứng
khoán)
và phi tập
trung
(thị trường OTC).
• Sở
giao
dịch
chứng
khoán: Tằi
SGDCK,
các
giao
dịch
được tập
trung
tằi Ì
địa điếm, các lệnh được
chuyển
tới sàn
giao
dịch
và
tham
gia quá trình ghép
lệnh để hình thành nên giá
giao
dịch.
• Thị trường OTC: Trên thị trường OTC, các
giao
dịch
(cả sơ cấp lẫn thứ
cấp) được
tiến
hành qua
mằng
lưới
các CTCK phân tán trên
khắp
quốc
gia và
được nối với
nhau
bằng
mằng
điện tử. Gia cả trên thị trường này được hình
thành
theo
phương
thức
thỏa
thuận.
5.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường
TTCK
cũng
có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu,
thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ
chứng
khoán phái
sinh
• Thị trường cổ phiếu: là thị trường
giao
dịch
và mua bán các
loằi
cổ phiếu,
bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
• Thị trường trái phiếu: là thị trường
giao
dịch
và mua bán các trái phiếu đã
được phát hành. các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô
thị và trái phiếu chính phủ.
15
•
Thị trường
các
công
cụ
chứng
khoán phái
sinh:
là
thị
trường phát hành
và
mua
đi
bán
lại
các
chứng
từ tài chính khác như:
quyền
mua
cổ
phiếu,
chứng
quyền,
hợp đổng
quyền chọn
li.
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN
1.
Khái niệm
về CTCK
CTCK là một
chủ
thể
kinh
doanh
trên
TTCK,
với
nghiệp
vụ
chuyên
môn,
kinh
nghiệm nghề
nghiệp,
và bộ máy
tổ
chức
thích hợp,
thực hiện
được
vai
trò
trung gian
môi
giới
mua
bấn,
phát hành
chứng
khoán,
tư
vấn
đẩu tư và
thực hiện
một
số
dịch
vụ
khác cho
cả
người
đẩu tư và
người
phát hành.
Các
CTCK là tác
nhân
quan
trọng
thúc
đẩy sự
phát
triển
cùa nền
kinh
tế
nói
chung
và
của
TTCK nói
riêng.
Nhờ
các
CTCK
mà
các cổ
phiếu
và
trái
phiếu
lưu thông, buôn
bán
tấp
nập trên
TTCK, qua
đó,
một
lượng vốn
khống lổ
được
đưa
vào
đẩu
tư
từ
việc
tập
hợp
những nguồn
vốn
lẻ
tẻ
trong
công chúng.
Chức năng
của
CTCK
CTCK có
3
chức
năng chủ yếu trên
thị
trường tài chính:
•
Tạo
ra
cơ
chế huy động vốn
bằng
cách
nối những người
có
tiền
(nhà đẩu
tư)
với những người
muốn
huy
động vốn
(
người
phát hành
chứng
khoán,
ví dụ
như các công
ty
cổ
phẩn,
chính
phủ )
•
Cung cấp một
cơ
chế giá
cả
cho
giá
trị
của
các
khoản
đẩu tư
•
Cung cấp
cơ chê
chuyển
ra
tiền
mặt
cho
các nhà đẩu tư
Khi thực hiện
các
chức
năng của mình,
các CTCK
cũng tạo
ra
sàn
phẩm,
vì
các
công ty
này
hoạt
động
với
tư
cách đại
lý hay
công ty
ủy
thác
trong
quá
trình
mua
bán các
chứng
khoán được niêm
yết
và
không được niêm
yết,
đồng
thời
cung
cấp
dịch
vụ tư
vấn
đẩu tư
cho
các cá
nhãn
đẩu
tư,
các
công ty
cổ
phấn
và
cả
chính phủ.
2. Vai trò của
CTCK
đôi
với
nền
kinh
tế
2.1.
Vai
trò
huy
động vốn
Các ngân hàng,
các CTCK
và
các quỹ đẩu tư đều là các
trung gian
tài
chính
với vai
trò huy
động
vốn.
Nói một
cách
đơn
giản,
các
tổ
chức
này có
vai
trò
làm
chiếc
cẩu
nối
và
đổng
thời
là các
kênh dẫn cho vốn
chảy từ
một hay
một
16
số
bộ
phận
nào đó
của nền
kinh
tế
có
dư
thừa
vốn
đến các bộ
phận
khác
của
nền
kinh
tế
đến nơi
thiếu
vốn.
Các CTCK
thường
đảm
nhiệm
vai
trò
này
qua
các
hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi
giới
chứng
khoán.
2.2.
Vai
trò
cung cấp một cơ chế giá cả
Ngành công
nghiệp
chứng
khoán nói
chung,
CTCK
nói
riêng,
thòng qua
các
sở
giao
dịch chứng
khoán và
thị
trưởng OTC, có
chức
nàng
cung cấp
một cơ
chế
giá
cả nhằm giúp nhà đẩu
tư
có đưọc
sự
đánh giá đúng
thực tế
và chính xác
về
giá
trị
khoản
đấu tư
của
mình.
Các sở
giao
dịch chứng
khoán niêm
yết
giá cố
phiếu
của các công
ty
từng
ngày một trên các báo tài chính. Ngoài
ra,
chứng
khoán của
nhiều
công
ty lớn
không đưọc niêm
yết
ở
sở
giao
dịch cũng
có
thể
đưọc
công bố trên các
tờ
báo
tài
chính.
CTCK
còn có một
chức
năng
quan
trọng
là can
thiệp
trên
thị
trường,
góp
phần
điểu
tiết
giá
chứng
khoán. Theo quy định của các
nước,
CTCK
bắt buộc
phải
dành
ra
một
tỷ
lệ nhất
định
giao
dịch
của mình
để mua
chứng khoan
vào
khi
giá
chứng
khoán trên
thị
trường đang
giảm
và bán
ra
khi
giá
chứng
khoán
cao.
2.3.
Vai
trò
cung cấp một cơ chế
chuyển
ra
tiên
mặt
Các
nhà
đầu
tư
luôn muốn
có
khả nâng
chuyển
tiền
mặt
thành
chứng
khoán có giá và ngưọc
lại
trong
một môi trường đầu tư ổn
định.
Các
CTCK đám
nhận
đưọc
chức
năng
chuyến
đổi
này,
giúp cho nhà đầu tư
phải
chịu
ít
thiệt
hại
nhất khi
tiến
hành đầu
tư.
Chẳng
hạn,
trong
hầu
hết
các
nghiệp
vụ đầu tư
ở
sở
giao
dịch chứng
khoán và
thị
trường
OTC
ngày
nay,
một nhà đấu tư có
thể
hàng
ngày
chuyến
đổi
tiền
mặt thành
chứng
khoán và ngưọc
lại
mà
không
phải
chịu
thiệt
hại
đáng kế
đối với
giá
trị
khoản
đẩu tư
của
mình
(ít
nhất
thì cũng
không
phải
chịu
thiệt
hại
do cơ
chế
giao
dịch
chứng-khoán-gây
nên).
Nói cách
khác,
có
ị
T Hự MI
ẽtị
ị
thể
có một
số
nhân
tố
bên ngoài ảnh
hưởng,
đến.:
giá An
pẩu
tư,
chang
hạn như
tin
đồn
về
một
vấn
để nào đó
trong
nền
kiịÌH
jể,' nfiưngỊ giá
trị
khoản
đầu
tư nói
chung
không
giảm đi
do cơ
chế
mua
bán.!_iy_jyij>9
2.4.
Thực
hiện
tu vấn đầu tu Ị 200Í
Các
CTCK
với
đẩy
đủ
các
dịch
vụ
không chỉ
thực hiện
mệnh
lệnh
của
khách hàng,
mà còn
tham gia
vào
nhiều
dịch
vụ
tư vấn khác
nhau
thông qua
17
việc nghiên cứu thị trường rồi
cung
cấp các thông tin đó cho các công ty và cá
nhân đầu tư.
2.6. Giảm chi phí giao dịch
TTCK là thị trường của
những
sản
phẩm
tài chính bậc cao, đê thẩm định
chất
lượng và xác định giá cả của chúng thường phải chi phí rất lớn để
phục
vụ
cho việc thu thập, xự lý thông tin, đào tạo cho nhân viên kỹ năng phàn tích và
thực
hiện quy trình
giao
dịch
trên một thị trường tập
trung.
Những chi phí đó chỉ
có các CTCK
hoạt
động chuyên
nghiệp
mới có khả năng
trang
trải
cho hưởng
lợi
ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Như vậy, nhờ lợi thế của một tổ
chức
trung
gian.
chuyên môn hóa cao làm cầu nối cho các bên mua bán gặp
nhau,
các CTCK
giúp cho nhà đẩu tư
tiết
kiệm
được chi phí
trong
giao
dịch
cũng
như tổng thế thị
trường, giúp nâng cao tính
thanh
khoản của thị trường.
2.7. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Ngoài các
loại
chứng
khoán truyền
thống
là cổ phiếu (thường và ưu đãi)
và trái phiếu, các CTCK hiện nay còn bán trái phiếu chính phù (Trung ương và
địa phương),
chứng
quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đổng quyền
lựa chọn và các sản
phẩm
lai tạo đa
dạng
khác phù hợp với
thay
đổi trên thị
trường và môi trường kinh tế.
Trong
những
thị trường mới nổi, hàng hóa và
dịch
vụ còn nghèo nàn, đơn
điệu,
nếu được tổ
chức
phát
triển
tốt, các CTCK còn có thể góp
phẩn
cải thiện
được môi trường đầu tư này. Một môi trường đâu tư tốt đa
dạng
về sản
phẩm,
với
chi phí
dịch
vụ
thấp
và có lợi
nhuận
thoa
đáng sẽ thu hút được
nguồn
vốn
nhàn rỗi cho tăng trường kinh tế.
3. Mô hình, tổ
chức
của
CTCK
3.1. Mô hình CTCK
Hoạt động cùa các CTCK rất đa
dạng
và
phức
tạp, khác hẳn với các
doanh
nghiệp
sản xuất hay thương mại thòng thường vì CTCK là một
loại
hình
định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ
chức
kinh
doanh
của
nó
cũng
có nhiều điểm khác
nhau
ở các nước. Mô hình tổ
chức
kinh
doanh
của
CTCK ở mỗi nước đều có đặc điểm của hệ
thống
tài chính và sự cân
nhắc
lợi hại
18