Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

564 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các Công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay (68tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.43 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu đã có những đóng góp to lớn cho sự ổn định
và phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Để đảm bảo cho các đơn vị này hoạt động một cách có hiệu quả
và phục vụ tốt nhất nhu cầu của ngời dân, hàng năm ngân sách Nhà nớc phải chi
một khoản kinh phí khá lớn trong tình trạng đất nớc còn nghèo nàn và lạc hậu.
Công nghệ thông tin là một trong số những ngành mà Nhà nớc ta đặc biệt
quan tâm phát triển. Trong lĩnh vực này cũng đã có một số các đơn vị sự nghiệp
có thu hoạt động. Các đơn vị này đều có những tiềm lực rất lớn về khả năng
công nghệ cũng nh về nguồn nhân lực chất lợng cao với những thành tựu đã đạt
đợc hết sức đáng kể. Để thúc đẩy tính tự chủ và khả năng phát triển của các đơn
vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, việc tăng cờng
quản lý tài chính tại các đơn vị này để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân
sách Nhà nớc đồng thời tăng cờng tính tự chủ của mỗi đơn vị là vấn đề cấp thiết
đợc đặt ra hiện nay.
Nhận thức rõ thực tế khách quan đó, sau một thời gian thực tập tại Trung
tâm công nghệ thông tin (Học viện Bu chính Viễn thông), tôi đã lựa chọn đề tài:
Tăng c ờng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đặng Ngọc Hà-TC42C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Tìm hiểu các vấn đề chung về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ thông
tin, một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài chính tại


Trung tâm công nghệ thông tin.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu trên các khía cạnh: đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hởng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc tăng cờng quản lý tài
chính tại Trung tâm công nghệ thông tin thông qua công tác quản lý thu và quản
lý chi tại đơn vị này.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Chơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng quản lý tài
chính tại Trung tâm công nghệ thông tin
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lu Thị Hơng đã tận tình hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cám ơn các nhân viên phòng Kế toán Tài
chính tại Trung tâm công nghệ thông tin đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu vấn đề này.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Chơng 1
Quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1.Khái niệm:
Trong cuộc đời của mỗi con ngời, có lẽ không ai lại cha từng một lần đợc
sử dụng các dịch vụ xã hội nh: y tế, giáo dục, văn hoá Việc cung cấp các dịch
vụ xã hội này có thể do khu vực công hoặc khu vực t cung cấp. Tuy nhiên để

đảm bảo mọi ngời dân đều có thể đợc sử dụng các dịch vụ này một cách bình
đẳng với chi phí chấp nhận đợc, Nhà nớc đã giao nhiệm vụ cung cấp cho các
đơn vị sự nghiệp. Trong số các đơn vị này, có những đơn vị đợc phép thu những
khoản thu nhất định và vì thế có thể trang trải đợc cho các chi phí hoạt động của
mình. Các đơn vị này đợc gọi bằng tên chung là các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ, môi trờng, y tế, văn hoá nghệ thuật, thể
dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm do các cơ quan Nhà n ớc có
thẩm quyền thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nớc giao theo quy định
của pháp luật, có khả năng đảm bảo một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động th-
ờng xuyên.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Sơ đồ 1: Vị trí của các đơn vị sự nghiệp có thu
trong hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã hội
Cùng nằm trong hệ thống các đơn vị hành chính sự nghiệp nhng các đơn
vị sự nghiệp có thu có nhiệm vụ khác biệt với các cơ quan hành chính Nhà nớc
và các doanh nghiệp Nhà nớc.
Cơ quan hành chính Nhà nớc có thẩm quyền và trách nhiệm cung cấp các
dịch vụ hành chính công. Các dịch vụ này bao gồm: cấp giấy phép; cấp giấy
chứng nhận, xác nhận; thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của
nhà nớc và giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính.
Các doanh nghiệp Nhà nớc chủ yếu đảm nhiệm cung cấp các dịch vụ
công ích. Các dịch vụ công ích là các dịch vụ đảm bảo đời sống thiết yếu của
nhân dân. Đó là các dịch vụ nh: điện, nớc sạch, vệ sinh môi trờng
Đảm nhiệm việc cung cấp loại dịch vụ xã hội đại diện cho Nhà nớc là hệ
thống các đơn vị sự nghiệp. Dịch vụ xã hội là các dịch vụ đảm bảo đời sống vật
Đặng Ngọc Hà-TC42C
4

Hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công
Đơn vị
sự nghiệp
có thu
Đơn vị sự
nghiệp không
có thu
Doanh nghiệp
Nhà nước
(cung cấp các
dịch vụ công
ích)
Cơ quan hành
chính Nhà nư
ớc (cung cấp
dịch vụ hành
chính công)
Đơn vị sự nghiệp
(cung cấp các dịch vụ xã hội)
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
chất và tinh thần của con ngời, nó cung cấp cho mọi ngời dân và thu một khoản
phí hợp lý để đảm bảo mọi ngời đều có thể sử dụng loại dịch vụ này. Đó là các
dịch vụ nh: trờng học, bệnh viện, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao. Các đơn
vị này hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn do Nhà nớc cấp. Tuy nhiên trong
quá trình hoạt động, một số đơn vị sự nghiệp có đợc nguồn thu từ các hoạt động
sự nghiệp của mình, có thể tự bảo đảm một phần hay toàn bộ chi phí. Vì lẽ đó,
hệ thống các đơn vị sự nghiệp đợc chia làm hai loại: đơn vị sự nghiệp có thu và
đơn vị sự nghiệp không có thu.
1.1.1.2. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp có thu
Bên cạnh các cơ quan hành chính Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp có thu có

vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong đời sống
của nhân dân nói riêng. Hoạt động sự nghiệp cung cấp toàn bộ các dịch vụ xã
hội thuộc kiến trúc thợng tầng, từ đó có khả năng chi phối kiến trúc hạ tầng của
các quốc gia.
Một trong số những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia
là chỉ số phát triển con ngời. Chỉ số này đợc đánh giá trên các chỉ tiêu về giáo
dục, văn hoá, giáo dục, y tế của mỗi ng ời dân tại một quốc gia. Chính vì vậy,
sự phát triển của hệ thống đơn vị sự nghiệp còn là thớc đo đánh giá trình độ phát
triển con ngời, trình độ phát triển của một quốc gia.
Các đơn vị sự nghiệp có thu góp phần to lớn trong việc đào tạo nguồn
nhân lực của đất nớc qua hệ thống giáo dục và đào tạo; đảm bảo chăm sóc sức
khoẻ và chữa bệnh cho toàn thể nhân dân thông qua hệ thống y tế; đẩy mạnh
tiềm lực về khoa học và công nghệ qua các viện nghiên cứu, chăm lo đời sống
tinh thần của ngời dân qua hệ thống các trung tâm văn hoá thông tin
Nh vậy, việc phát triển các đơn vị sự nghiệp có thu về mặt chất lợng là
một trong những u tiên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Để hệ thống này có thể phát triển ngày càng đáp ứng nhu cầu của xã hội, một
vấn đề đợc đặt ra là phải nắm rõ đặc điểm của các đơn vị này.
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
Là một đơn vị do Nhà nớc thành lập thực hiện các nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ xã hội, xét về mặt tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc
điểm chung nh:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị đợc Ngân sách Nhà nớc cấp
kinh phí hoạt động thờng xuyên theo quy định của pháp luật theo nguyên tắc
không hoàn lại trực tiếp.
Đơn vị sự nghiệp có thu đợc đảm bảo một phần hay toàn bộ kinh phí cho
hoạt động của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ đợc giao bằng ngân sách Nhà

nớc hay từ các quỹ công. Khi cấp vốn cho các đơn vị này hoạt động, Nhà nớc
không đặt mục tiêu lợi nhuận và không yêu cầu hoàn lại một cách trực tiếp bằng
tiền mà trả lại một cách gián tiếp thông qua các dịch vụ xã hội mà các đơn vị
này cung cấp cho xã hội.
Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt về mặt bản chất giữa đơn vị sự nghiệp
có thu và doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng là thu phải bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi có nghĩa là các khoản
chi phí của doanh nghiệp sẽ đợc nguồn thu nhập bù đắp lại. Trong khi đó, đơn vị
sự nghiệp có thu là đơn vị đợc ngân sách Nhà nớc đảm bảo hoạt động thờng
xuyên khi thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao. Kinh phí này đợc cấp t-
ơng ứng với khối lợng nhiệm vụ đợc giao theo nguyên tắc không bồi hoàn trực
tiếp. Chi cho đơn vị sự nghiệp có thu không đợc trả lại trực tiếp bằng hiệu quả
kinh tế nào đó mà đợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội - đạt đợc các mục tiêu kinh
tế xã hội đặt ra của kinh tế vĩ mô.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Thứ hai, Nhà nớc cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp theo
các kế hoạch đã đợc duyệt.
Dựa trên các nhiệm vụ mà các cơ quan cấp trên giao, mỗi đơn vị phải lập
kế hoạch tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ này, trình lên cơ quan cấp trên.
Trên cơ sở kế hoạch tài chính đã lập, các đơn vị sẽ nhận đợc nguồn kinh phí từ
ngân sách Nhà nớc. Công tác lập kế hoạch tài chính là công tác hết sức quan
trọng trong việc quản lý nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc
so sánh giữa thực tế và kế hoạch để tăng cờng kiểm tra đối với quá trình thu, chi,
sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nớc là hết sức cần thiết và chỉ có hiệu
quả khi công tác lập kế hoạch phải chính xác. Điều này thể hiện qua việc thu
ngân sách Nhà nớc phải tuân theo các quy định của pháp luật và các khoản chi
ngân sách Nhà nớc chỉ đợc thực hiện khi nằm trong dự toán đợc duyệt. Các
khoản chi không đợc nằm ngoài các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nớc

hiện hành.
Thứ ba, các khoản thu của đơn vị sự nghiệp có thu mang tính bắt buộc
nhng không vì mục đích lợi nhuận và đợc đa vào quỹ tập trung của ngân sách
Nhà nớc.
Tuỳ theo tính chất và đặc điểm hoạt động, Nhà nớc cho phép đơn vị sự
nghiệp có thu đợc thu một số khoản mang tính sự nghiệp nh: phí, lệ phí Các
khoản thu này mang tính bắt buộc và đợc đa vào quỹ tập trung của Nhà nớc.
Quỹ này dùng để xoá bỏ dần tình trạng bao cấp của ngân sách Nhà nớc, trang
trải thêm cho hoạt động của đơn vị, huy động sự đóng góp của tổ chức và dân c
để ngày càng hoàn thiện hơn các dịch vụ xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có thu nằm trong khu vực không sản xuất vật chất, sự
tiêu dùng của các đơn vị này là các khoản tiêu dùng xã hội, các khoản chi mất
đi, không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và cũng không vì mục đích
Đặng Ngọc Hà-TC42C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
lợi nhuận mà với mục tiêu lớn nhất là cung cấp các dịch vụ công ích với chất l-
ợng tốt nhất cho xã hội.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để đảm bảo cung ứng tốt các dịch vụ xã hội, Nhà nớc cần một hệ thống
các đơn vị sự nghiệp rất lớn. Các đơn vị này lại nằm rải rác ở khắp các địa ph-
ơng với số lợng lớn. Vì vậy, để đảm bảo quản lý thống nhất và có hiệu quả hoạt
động của các đơn vị này ngời ta tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
- Theo khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thờng xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thờng
xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm đợc toàn bộ chi phí hoạt động
thờng xuyên, ngân sách Nhà nớc không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động th-
ờng xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thờng
xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp cha tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt

động thờng xuyên, ngân sách Nhà nớc cấp một phần chi phí hoạt động thờng
xuyên cho đơn vị.
- Theo đối tợng quản lý
+ Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nớc nh Bộ,
cơ quan ngang Bộ: Đây là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trực tiếp theo các
quy định của Nhà nớc và của Bộ chủ quản. Đặc điểm lớn nhất của đơn vị này là
có tính linh hoạt và chủ động khá cao vì nó trực tiếp chịu sự quản lý của các Bộ,
cơ quan ngang bộ.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một doanh nghiệp Nhà nớc: những
đơn vị sự nghiệp trực thuộc một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp này giao cho. Tính linh hoạt của đơn vị sự
Đặng Ngọc Hà-TC42C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
nghiệp loại này không cao vì phụ thuộc không chỉ vào qui định của Chính phủ
mà còn phải tuân theo các Quy chế hoạt động của Doanh nghiệp chủ quản.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một tổ chức do Nhà nớc cấp giấy
phép hoạt động. Các tổ chức này có thể là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội. Các đơn vị này cũng có tinh linh hoạt không cao vì ngoài sự quản lý của
Nhà nớc còn phải tuân theo các quy định về hoạt động của các tổ chức lãnh đạo,
phạm vi các ngành nghề đợc tham gia của các đơn vị có thu loại này cũng hạn
chế hơn rất nhiều.
- Theo phạm vi hoạt động
+ Đơn vị sự nghiệp có thu ở trung ơng: các đơn vị này là các cơ quan trực
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, chịu sự quản lý trực tiếp của các Bộ chủ quản.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phơng: các đơn vị này thuộc sự quản lý
trực tiếp của chính quyền địa phơng (các uỷ ban nhân dân).
Nh vậy có thể nói, các đơn vị sự nghiệp có thu hết sức phong phú và đa
dạng. Tuy nhiên, vì có cùng chung nhiệm vụ là cung ứng các dịch vụ xã hội nên
các đơn vị này có các hoạt động cơ bản giống nhau.

1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp đợc Nhà nớc đầu t xây dựng cơ sở vật chất để, bảo
đảm chi phí hoạt động thờng xuyên để thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn
chính trị đợc giao. Với mục tiêu lớn nhất là cung ứng dịch vụ xã hội với mức phí
chấp nhận đợc, các đơn vị sự nghiệp có thu đã đa dạng hoá các hoạt động của
mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngời dân, hay đúng hơn là yêu cầu của
sự phát triển. Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khá phong phú nh-
ng các hoạt động chính của họ là:
Đặng Ngọc Hà-TC42C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
1.1.3.1. Hoạt động cung ứng các dịch vụ xã hội
Đây là hoạt động cơ bản nhất, bao trùm nhất của các đơn vị sự nghiệp có
thu vì đó là nhiệm vụ chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Ngay từ khi đợc
thành lập, hoạt động này đã đợc quy định rõ cho từng đơn vị trong quyết định
thành lập để đảm bảo các đơn vị hoạt động đúng chức năng. Các đơn vị sự
nghiệp có trách nhiệm hoàn thành và ngày càng phát triển các dịch vụ này để
đáp ứng yêu cầu của ngời dân. Một đặc trng của hoạt động này là các đơn vị có
thể thu phí để đảm bảo một phần thu, các loại phí này có thể là: viện phí, học
phí
Đối với ngành giáo dục, hoạt động của họ là tổ chức giáo dục và đào tạo
cho những ngời có nhu cầu từ mẫu giáo tới khi lên đại học, bên cạnh đó còn đào
tạo hớng nghiệp cho những ngời có nhu cầu tham gia vào các trờng trung học
chuyên nghiệp, các trờng dạy nghề, các trung tâm đào tạo thờng xuyên.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, các hoạt động của họ là các hoạt động dịch vụ khoa học và công
nghệ. Nó bao gồm: t vấn, hớng dẫn và thẩm định kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ, hiệu chuẩn phơng tiện đo, thử nghiệm mẫu sản phẩm, mẫu hàng hoá và
công trình, hớng dẫn xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý. Ngoài ra, các đơn vị
này còn đào tạo, t vấn, cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ, sở hữu

công nghiệp, tiêu chuẩn đo lờng và quản lý chất lợng và các hoạt động dịch vụ
khác.
Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thông tin,
hoạt động của họ là các hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao, tổ chức
luyện tập và thi đấu. Ngoài ra có các đơn vị tham gia tổ chức các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật nh: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc,.., các hoạt động chiếu phim và sản
xuất phim. Công tác in, xuất bản và phát hành báo, tạp chí, bản tin tuyên truyền,
Đặng Ngọc Hà-TC42C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
sách, giáo trình; tranh ảnh, áp phích, tuyên truyền, cổ động. Dịch vụ in tráng,
lồng tiếng, dịch vụ khai thác phim t liệu; khai thác t liệu bảo tàng, th viện
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế, các
hoạt động của họ là khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dỡng sức
khoẻ cho mọi ngời.
1.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu
Bên cạnh việc cung ứng dịch vụ xã hội, một hoạt động khác cũng đợc các
đơn vị này thực hiện, đó là hoạt động nghiên cứu, triển khai các đề tài khoa học.
Mục tiêu của hoạt động này là tìm ra giải pháp nâng cao chất lợng cung cấp dịch
vụ hoặc tìm ra những hớng đi mới, những sản phẩm mới để cung cấp cho xã hội.
Các đề tài nghiên cứu khoa học hết sức đa dạng. Có những đề tài nghiên
cứu ở cấp cơ sở, có những đề tài ở các cấp cao hơn nh cấp Bộ, cấp ngành, cấp
Tổng công ty Các đề tài này có thể đ ợc nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tiễn
của đơn vị (thờng là các đề tài cấp cơ sở) hoặc đó là các đề tài Nhà nớc, Bộ,
ngành giao thực hiện. Phạm vi của các đề tài cũng rất rộng, nó không chỉ có ích
cho bản thân đơn vị mà còn có thể đợc nhiều đơn vị khác áp dụng. Nghiên cứu
khoa học là hoạt động thờng xuyên và đơc lãnh đạo của các đơn vị hết sức quan
tâm phát triển.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động sự nghiệp đơn thuần, để ngày càng mở rộng và nâng

cao chất lợng dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp có thu cũng luôn mở rộng mối quan
hệ hợp các với các đơn vị trong và ngoài nớc. Hoạt động hợp tác này đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau: liên kết đào tạo, liên kết nghiên cứu với các
đơn vị trong nớc và nớc ngoài, mời các chuyên gia nớc ngoài vào mở trờng lớp
đào tạo,
Đặng Ngọc Hà-TC42C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Các trờng đào tạo đã tổ chức các hình thức đào tạo chính quy, không
chính quy, đào tạo tập trung, đào tạo từ xa
Các Bệnh viện, Trung tâm y tế ngoài việc khám chữa bệnh cho các bệnh
nhân theo quy định của Nhà nớc còn tổ chức các hình thức khám chữa bệnh nội
trú, ngoại trú, khám chữa bệnh theo yêu cầu, bác sỹ gia đình
Các đơn vị sự nghiệp khoa học thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng, triển khai, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các đơn vị
trong và ngoài nớc.
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là việc quản lý thu và
quản lý chi nhằm đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nớc
giao từ đó mở rộng các hoạt động sự nghiệp, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu
của nhân dân.
Không giống nh mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thông thờng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, mục tiêu của quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là đảm bảo khả năng tài chính để thực
hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ mà Nhà nớc giao phó. Không chỉ vậy, việc
quản lý tài chính tốt còn nhằm mục tiêu tăng thu, tăng nguồn thu nhập tích luỹ
đợc của mỗi đơn vị sự nghiệp tiến tới tự chủ về mặt tài chính, giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách Nhà nớc.

Quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế, là một yêu cầu tất
yếu để đảm bảo hoạt động bình thờng của mọi tổ chức kinh tế xã hội. Chính vì
vậy, công tác quản lý tài chính có vị trí hết sức quan trọng đối với mọi đơn vị
kinh tế xã hội nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
1.2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Giống nh một doanh nghiệp thông thờng, công tác quản lý tài chính luôn
giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp có thu.
Công tác quản lý tài chính hợp lý và đúng đắn tạo ra khả năng tự chủ và phát
triển cho đơn vị. Đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi xu hớng xã hội hoá các
dịch vụ xã hội đang là xu hớng phát triển của mỗi quốc gia thì việc quản lý tài
chính tốt sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của đơn vị sự nghiệp với các doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế khác. Đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thờng xuyên thì việc quản lý tài
chính lại càng trở nên hết sức quan trọng, quyết định sự sống còn của đơn vị.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Một doanh nghiệp thông thờng luôn phải đối mặt với 3 vấn đề tài chính
quan trọng: Nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu, nguồn vốn có thể khai thác
đợc là nguồn nào và hoạt động quản lý tài chính hàng ngày đợc thực hiện nh thế
nào. Đơn vị sự nghiệp có thu cũng phải giải quyết các vấn đề này nhng có những
nét khác biệt với các doanh nghiệp thông thờng. Việc đầu t vào đâu dờng nh là
không khó đối với các đơn vị vì nhiệm vụ của các đơn vị này đợc giao dới dạng
đề tài. Vì vậy công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu là
công tác quản lý thu và quản lý chi cùng với việc lập dự toán thu chi phù hợp.
1.2.2.1. Quản lý thu:
* Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
Về thực chất, quản lý thu chính là hoạt động quản lý các nguồn vốn của
đơn vị, xem xét khả năng thu hút mỗi nguồn vốn để đảm bảo luôn đủ kinh phí

để thực hiện các hoạt động. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu khá đa
dạng và phụ thuộc khá lớn vào công tác thu hút vốn và tạo vốn của mỗi đơn vị.
Thông thờng nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu đợc chia thành các loại:
Đặng Ngọc Hà-TC42C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Nguồn kinh phí do Nhà nớc cấp: là các đơn vị thuộc Nhà nớc quản lý,
thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ xã hội, các đơn vị sự nghiệp có thu
nhận đợc nguồn vốn lớn nhất từ ngân sách Nhà nớc cấp. Tuỳ theo các hoạt động
khác nhau mà Nhà nớc lại cấp cho nguồn vốn khác nhau. Từ Nhà nớc, các đơn
vị nhận đợc kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp
Bộ, ngành; chơng trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đợc
cấp có thẩm quyền giao. Ngoài ra còn có kinh phí Nhà nớc thanh toán cho đơn
vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nớc giao, theo giá
hoặc khung giá do Nhà nớc quy định (điều tra, quy hoạch, khảo sát ). Ngoài
nguồn vốn cấp cho các nhiệm vụ, Nhà nớc còn cấp kinh phí để thực hiện tinh
giản biên chế theo chế độ do Nhà nớc quy định đối với số lao động trong biên
chế dôi ra. Nhà nớc cũng cấp vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch mua sắm hàng năm;
vốn đối ứng cho các dự án đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đây là nguồn thu chính và tơng đối ổn định của các đơn vị. Tuy nhiên,
nguồn vốn này đợc giao theo các đề tài, chơng trình mục tiêu , nguyên tắc là
nguồn vốn của một đề tài không đợc dùng cho đề tài khác để tránh tính trạng
lạm dụng công quỹ. Chính điều này cũng làm giảm tính linh hoạt của các đơn vị
trong việc sử dụng nguồn vốn đợc cấp cho các hoạt động của mình.
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
Bên cạnh nguồn vốn do Nhà nớc và các cơ quan chủ quản cấp hàng năm,
mỗi đơn vị sự nghiệp có thu lại có nguồn thu sự nghiệp riêng của đơn vị mình
qua việc cung cấp các dịch vụ.
Đầu tiên là các khoản tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nớc (phần

đợc để lại đơn vị thu theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đợc để
lại đơn vị sử dụng và nội dung chi đợc thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Bên cạnh các khoản phí, các đơn vị còn có nguồn thu từ hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ, các hoạt động liên kết hợp tác . Mức thu từ các hoạt
động này do Thủ trởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
- Các nguồn thu khác
Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thu còn có những nguồn vốn không th-
ờng xuyên: đó là những nguồn vốn qua các hoạt động biếu, tặng, viện trợ Các
nguồn thu này mang tính chất không ổn định nên không đợc đa vào khi lập dự
toán thu hàng năm.
Đơn vị sự nghiệp có thu đợc vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất l-
ợng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật. Đây là một khoản thu mà các đơn vị ít quan tâm nhất bởi lãi suất cho
vay là lãi suất thơng mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này lại
nhỏ bé nên khoản lợi nhuận khó có thể đủ để trang trải cho mức lãi suất quá cao.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc các doanh nghiệp Nhà nớc, các đơn vị
này có thể xin doanh nghiệp mẹ cho vay với lãi suất u đãi để mở rộng sản xuất,
tăng cờng tính tự chủ về tài chính.
* Yêu cầu đối với công tác quản lý thu của đơn vị sự nghiệp có thu:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đủ bù đắp một phần chi phí thì
nguồn thu quan trọng nhất là nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà nớc. Đặc điểm
của nguồn kinh phí này là cấp phát theo dự toán đợc duyệt cho từng nhiệm vụ,
kế hoạch cụ thể. Chính vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho hoạt động của mình,
các đơn vị phải lập các dự toán thu chi. Dự toán thu chi phải đảm bảo
chính xác và hợp lý phù hợp với các quy định và chế độ tài chính của Nhà nớc.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thờng xuyên, nguồn thu phí, lệ phí lại đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc
Đặng Ngọc Hà-TC42C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
quản lý các hình thức thu phải đồng thời quản lý các yếu tố quyết định đến số
thu. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, thực
hiện nghiêm túc đúng đắn các chính sách, chế độ thu do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Để quản lý tốt nguồn thu này cần phải có kế hoạch thu hợp lý
và đề ra các biện pháp tổ chức thu thích đáng.
- Đối với các đơn vị đợc sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần phải có
các biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng nguồn thu một cách đúng mục
đích theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn thu.
1.2.2.2. Quản lý chi
* Nội dung chi
- Khoản chi lớn nhất của mỗi đơn vị sự nghiệp là các khoản chi hoạt động
thờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đợc cấp có thẩm quyền giao
và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp. Trớc hết, đó là các khoản chi cho ng-
ời lao động nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp lơng, các khoản trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định Thứ hai là các
khoản chi hoạt động nghiệp vụ và chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí Chi
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản
cố định). Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thờng xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa,
máy móc thiết bị
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ,
ngành; chơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà
nớc; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nớc ngoài theo quy định.
- Chi đầu t phát triển gồm: chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, chi thực hiện các dự án đầu t theo

quy định.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đợc các cấp có thẩm quyền giao.
Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nớc, đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thờng xuyên cho phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị và tăng cờng công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có
hiệu quả.
Đối với các khoản chi quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí,
điện thoại, công vụ phí ), chi hoạt động nghiệp vụ th ờng xuyên, tuỳ theo từng
nội dung công việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trởng đơn vị đợc
quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nớc quy định trong phạm
vi nguồn thu đợc sử dụng.
* Các yêu cầu cơ bản trong quản lý các khoản chi của các đơn vị sự
nghiệp có thu
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các đơn vị này thực hiện đầy đủ
và chính xác những nhiệm vụ đợc giao theo các quy định của Nhà nớc. Để thực
hiện đợc điều này, các đơn vị cần xác định đợc thứ tự u tiên cho các khoản chi
để bố trí nguồn kinh phí cho phù hợp.
- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội.
Việc quản lý chi một cách tiết kiệm sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
Để đạt đợc tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của đơn
vị sự nghiệp có thu, các đơn vị này cần phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng
kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thờng xuyên phân tích, đánh giá tổng kết
rút kinh ngiệm việc quản lý chi của đơn vị sự nghiệp có thu.
* Các biện pháp quản lý chi
Đặng Ngọc Hà-TC42C

17
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Căn cứ theo các định mức chi mà Nhà nớc đã qui định, đơn vị xác lập kế
hoạch chi tiêu cho từng nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn từ đó có kế hoạch
kiểm tra toàn bộ công việc chi tiêu.
- Xác lập thứ tự u tiên của các khoản chi theo mức độ cần thiết đối với
từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế xã hội, về việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
1.2.2.3. Lập dự toán thu, chi hàng năm
Các đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi của năm kế hoạch căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ đợc cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch,
căn cứ vào định mức, chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành do Nhà nớc quy định
và vào kết quả thu sự nghiệp và chi hoạt động thờng xuyên của năm trớc liền kề
có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thờng xuyên.
Để làm căn cứ xác định mức bảo đảm chi phí hoạt động thờng xuyên và
mức kinh phí ngân sách Nhà nớc hỗ trợ hoạt động thờng xuyên thì việc lập dự
toán thu, chi của các hoạt động thờng xuyên là hết sức cần thiết. Dự toán thu đối
với các khoản thu phí, lệ phí đợc dựa trên đối tợng thu và mức thu của từng loại
phí, lệ phí. Dự toán thu đối với các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ đợc
căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lợng cung ứng dịch vụ và
mức giá do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ. Dự toán chi đối với các khoản chi tiền
công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lơng dựa trên lơng cấp bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp lơng theo quy định hiện hành đối với từng ngành nghề, công
việc
Chi hoạt động nghiệp vụ căn cứ vào chế độ và khối lợng hoạt động nghiệp
vụ. Chi quản lý hành chính: vật t văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện thời do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy
định. Chi hoạt động sản xuất, dịch vụ dựa trên vật t, hàng hoá theo định mức
Đặng Ngọc Hà-TC42C

18
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
kinh tế, kỹ thuật do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định và thực hiện của
năm trớc; khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp
Nhà nớc và mức thuế theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ, ngành;
chơng trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà n-
ớc; vốn đối ứng dự án, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết
theo nội dung thu, chi và mục lục ngân sách Nhà nớc gửi Bộ chủ quản, gửi cơ
quan chủ quản địa phơng
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phơng pháp, công cụ và hình thức
đợc vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu là:
- Các hình thức và phơg pháp phân phối các nguồn tài chính, các hình
thức và phơng pháp tạo lập các quỹ tiền tệ;
- Bộ máy quản lý tài chính;
- Kế hoạch hoá tài chính;
- Các văn bản pháp qui về tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có vai trò cân đối giữa việc
hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu
cầu hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Nh vậy, cơ chế phải đợc xây dựng phù hợp
với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cờng và tập trung nguồn lực tài
Đặng Ngọc Hà-TC42C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT

chính, đảm sự linh hoạt và đa dạng về hình thức để giúp cho các đơn vị sự
nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu tác động đến quá trình
chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hởng lớn tới việc thực hiện và hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị. Vì thế, cơ chế này phải khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí
nguồn lực tài chính, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu, coi
trọng hiệu quả của các nhiệm vụ đợc giao của các đơn vị.
Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu đóng vai trò nh một
cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc phân phối, sử
dụng nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu nhằm tạo
môi trờng bình đẳng cũng nh sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các lĩnh vực
khác nhau trong khu vực sự nghiệp có thu.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp góp phần tạo ra hành lang pháp
lý cho việc tạo lập các sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Nó đợc xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng
các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát
quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế quản lý nhằm đạt đợc các
mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Cơ chế quản lý tài chính là công cụ quan trọng nhất để quản lý các nguồn
lực tài chính, phục vụ cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. Đặc biệt khi
vai trò của các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng lên thì càng cần thiết một cơ chế
tài chính phù hợp.
Cơ chế quản lý tài chính của một đơn vị có thể tác động tới công tác quản
lý tài chính của đơn vị theo hai hớng: tích cực hoặc tiêu cực. Chính vì vậy,
những ngời làm công tác xác lập cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu
cần hiểu kỹ về những tác đông này để có những chính sách phù hợp.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
1.3.2. Sự can thiệp của các đơn vị chủ quản đơn vị

Nh chúng ta đã biết, các đơn vị sự nghiệp có thu đều do một cấp quản lý.
Đơn vị quản lý này có thể là các Bộ, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nớc, các
tổ chức chính trị, chính trị xã hội. Các đơn vị chủ quản này có những tác
động lớn đối với công tác quản lý tài chính trong từng đơn vị bởi ngoài cơ chế
quản lý tài chính do Nhà nớc ban hành, mỗi đơn vị chủ quản lại có một đặc
điểm riêng và lại có những quy chế tài chính riêng cho các đơn vị trực thuộc
mình. Sự kết hợp giữa cơ chế tài chính của Nhà nớc và của các đơn vị chủ quản
nhiều khi có những khác biệt gây khó khăn cho các đơn vị trong việc thực hiện
công tác quản lý tài chính.
Cũng có trờng hợp Nhà nớc đã có những quy định liên quan tới hoạt động
của đơn vị nhng nếu đơn vị chủ quản cha có công văn hớng dẫn thực hiện thì
đơn vị cũng không thể thực hiện đợc. Điều này có lúc gây thiệt hại cho đơn vị
trong quá trình hoạt động, cạnh tranh với các đơn vị kinh tế khác hoạt động
trong ngành.
1.3.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
Đây đợc coi là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới công tác quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Mỗi đơn vị sự nghiệp hoạt động trong
những lĩnh vực khác nhau mang trong mình nó những nét đặc thù, vì vậy việc
quản lý tài chính tại mỗi đơn vị này cũng phải tính toán đến các đặc thù của
từng ngành nghề.
Đối với những đơn vị hoạt động trong ngành công nghệ thông tin, đặc thù
là một ngành công nghiệp phát triển nhanh đòi hỏi lợng chất xám và vốn đầu t
lớn, công việc chủ yếu thực hiện theo các đề tài, các công trình nghiên cứu, việc
quản lý đợc tiến hành theo tiến độ thực hiện của từng công trình. Đối với những
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, với đặc thù thu và chi không diễn ra
cùng một lúc, các nguồn thu thờng nhỏ lẻ (học phí, thu từ các hợp đồng đào tạo
Đặng Ngọc Hà-TC42C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
với các cá nhân, tổ chức ), trong khi các nguồn chi th ờng lớn và tập trung,

công tác quản lý tài chính phụ thuộc rât lớn vào công tác quản lý thu đảm bảo
thu đủ kịp thời.
Những ngành nghề đợc u tiên phát triển cũng sẽ đợc Nhà nớc u đãi hơn
trong công tác quản lý tài chính: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn
giảm thuế xuất, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, tăng cờng vốn ngân sách Nhà
nớc
1.3.4. Công tác kiểm tra
Trong hoạt động quản lý, công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan
trọng. Công tác kiểm tra tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu có tác dụng
tăng cờng công tác quản lý tài chính, thúc đẩy thực hiện kế hoạch công tác của
đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng theo nhiệm vụ đợc giao, sử dụng hợp lý kinh phí
đợc cấp nhằm tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của nguồn ngân sách đợc
đầu t đồng thời nâng cao tinh thần tiết kiệm, toon trọng chính sách, chế độ, kỷ
luật tài chính của Nhà nớc.
Công tác này không phải là một khâu của quá trình quản lý mà nằm trong
tất cả các khâu từ việc lập dự toán, thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra trớc khi thực hiện kế hoạch tài chính: là công tác kiểm tra đợc
tiến hành trớc khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí.
- Kiểm soát thờng xuyên: là công tác kiểm tra đợc tiến hành trong quá
trình các đơn vị này thực hiện kế hoạch tài chính đợc quyết định. Công tác kiểm
tra này nếu đợc tiến hành hàng ngày có thể phát hiện kịp thời những sai sót, vi
phạm chính sách, chế độ kỷ luật tài chính, nâng cao chất lợng của công tác quản
lý tài chính.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch tài chính: là công tác kiểm tra đợc
tiến hành sau khi đơn vị đã thực hiện xong kế hoạch đợc giao. Kiểm tra tài chính
trong giai đoạn này nhằm xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch.
1.3.5. Các nhân tố chủ quan

Con ngời luôn là trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu quan trọng trong
việc xử lý các thông tin và ra các quyết định, đặc biệt là các quyết định tài
chính. Trình độ của các cán bộ kế toán và của các cán bộ quản lý có ảnh hởng
tới tính kịp thời và chính xác của các quyết định tài chính và nh vậy có ảnh hởng
hoạt động chung của đơn vị.
Một đặc điểm quan trọng trong công tác tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu là nguồn vốn đợc cấp theo nhiệm vụ, theo kế hoạch, vì vậy các cán bộ tài
chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc định ra nhu cầu tài chính cần thiết
để thực hiện các đề tài. Cán bộ tài chính có kinh nghiệm, có khả năng phán đoán
tốt sẽ đa ra đợc dự toán chính xác, trên cơ sở đó sẽ đảm bảo đợc nguồn vốn
không bị thừa hay thiếu quá nhiều so với nhiệm vụ.
Ngoài ra, việc quản lý tài chính có hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất
nhiều vào tâm lý của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tài chính của đơn vị. Nếu những
ngời này không có nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác quản lý tài chính,
không biết sử dụng tiết kiệm nguồn vốn sẵn có mà khi thiếu chỉ trông chờ xin
Nhà nớc sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của đơn vị và gây lãng phí ngân sách
Nhà nớc.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
23
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
Chơng 2
Thực trạng quản lý tài chính
tại Trung tâm công nghệ thông tin
2.1. Khái quát về Trung tâm công nghệ thông tin
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Trung tâm công nghệ thông tin
Bắt đầu từ giữa thế kỉ 20, Công nghệ thông tin nhanh chóng ra đời và
khẳng định vai trò to lớn của mình trong phát triển kinh tế. Tại Việt nam công
nghệ thông tin mới ra đời đợc hơn mời năm nên còn rất nhỏ bé với lực lợng phân
tán. Các sản phẩm phần mềm phần lớn đợc thực hiện theo các hợp đồng, gia
công theo đơn đặt hàng, sản phẩm trọn gói xuất hiện lẻ tẻ và cha có khả năng th-

ơng mại cao. Khả năng công nghệ thấp, đội ngũ cán bộ cha đợc đào tạo theo
chiều sâu nên ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam dờng nh vẫn giậm
chân tại chỗ. Để đáp ứng yêu cầu hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế cho
lĩnh vực Công nghệ thông tin, Trung tâm công nghệ thông tin với vai trò là đơn
vị đầu ngành trong lĩnh vực Công nghệ thông tin đã đợc thành lập nhằm phát
huy tiềm năng, nội lực, làm chủ công nghệ, gắn kết nghiên cứu, đào tạo và sản
xuất kinh doanh.
Trung tâm Công nghệ thông tin CDIT đợc Tổng giám đốc Tổng công ty
BCVT Việt nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ-TCCB-LĐ ngày 22 tháng 3
năm 1999 trên cơ sở sắp xếp lại hai đơn vị thành viên của các đơn vị trực thuộc
Học viện Công nghệ BCVT:
- Trung tâm nghiên cứu phát triển phần mềm thuộc Viện Khoa học Kỹ
thuật Bu điện.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
24
Chuyên đề tốt nghiệp Tăng cờng quản lý Tài chính tại CDiT
- Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm thuộc Trung tâm Đào tạo
BCVT1 (cũ).
Khi mới thành lập, Trung tâm chỉ có một cơ sở tại Hà nội với tổng số
nhân viên là 40 ngời. Đến nay sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Trung tâm đã
phát triển lớn mạnh với hai cơ sở tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng
số nhân viên là 180 ngời.
Do hoạt động nghiên cứu của Trung tâm bám sát thực tế sản xuất kinh
doanh của ngành nên nhiều sản phẩm của Trung tâm đã đợc Tổng công ty cho
phép triển khai trên phạm vi toàn quốc, ví dụ:
- Hệ thống Voicemail Audiotext đã đợc triển khai trên 49 tỉnh, thành
phố.
- Hệ thống tính cớc và chăm sóc khách hàng đợc triển khai trên toàn
quốc.
- Dự án Nâng cấp hệ thống mạng máy tính và phần mềm phục vụ sản

xuất kinh doanh đã đợc triển khai ở cơ quan Tổng công ty và 59 bu điện Tỉnh,
thành phố.
- Dự án tin học hoá bu chính toàn quốc.
-
Ngoài ra, nhiều sản phẩm của Trung tâm đợc triển khai ứng dụng tại 59
bu điện tỉnh, thành phố (Hệ thống thông tin giáo dục; Trung tâm vận hành
bảo dỡng; Hệ thống sửa chữa báo hỏng; công ty GPC (Hệ thống nhắn tin
ngắn SMS, Bộ Công an, UBND thành phố Hà nội (Chính phủ điện tử)
Trong năm 2003, Trung tâm đã ký đợc một hợp đồng xuất khẩu phần
mềm viêcn thông cho tập đoàn Alcatel với trị giá 1 triệu USD, đợc đánh giá là b-
ớc khởi đầu cho việc xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin của Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt nam và cũng là của đất nớc Việt Nam.
Đặng Ngọc Hà-TC42C
25

×