Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.75 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHUYÊN ĐỀ:
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁ Ở
VIỆT NAM
I. Khái niệm chung về quỹ đầu tư chứng khoán
1.1 ,Khái niệm chung
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền
nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền
tệ, hay các loại tài sản khác.
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ
bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
1.2 Khái niệm theo luật chứg khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư
vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà
đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quỹ đầu tư của
quỹ
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vai trò của quỹ đầu tư
Các quỹ đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp đã đóng vai trò chủ
yếu trong việc thúc đẩy đầu tư chứng khoán. Vai trò của quỹ đầu tư thường
thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Góp phần huy động vốn cho phát triển nền kinh tế nói chung và cho sự phát
triển của thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư.
- Góp phần ổn định thị trường thứ cấp thông qua hoạt động đầu tư chuyên
nghiệp với các phương pháp khoa học.
- Tăng cường khả năng quản trị công ty.
- Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tế hoá thị trường vốn, cụ
thể:
+ Các quỹ đầu tư quốc tế thúc đẩy sự phát triển của nhiều thị trường chứng
khoán mới nổi thông qua việc cải thiện tính thanh khoản và hỗ trợ cơ sở hạ


tầng của thị trường để đáp ứng yêu cầu của các công ty quản lý quỹ quốc tế.
+ Các tổ chức đầu tư (quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm nhân thọ.....) đã đóng
vai trò chính trong sự phát triển của công nghệ quản lý quỹ đầu tư chuyên
nghịêp.
+ Các quỹ đầu tư là công cụ chính của các tổ chức tài chính quốc tế về: i) huy
động các khoản vốn tư nhân lớn để đầu tư vào cổ phiếu ở các thị trường mới
nổi; ii) thúc đẩy sự phát triển của các thị trường chứng khoán ở các nước đang
phát triển; iii) cải thiện khả năng tiếp cận của các công ty vừa và nhỏ với tư
vấn về quản lý và vốn cổ phần của nước ngoài.
- Các công ty cần vốn cũng hưởng lợi nhiều từ các quỹ đầu tư qua việc giúp
các công ty cải thiện được sự tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài công ty,
dù là vốn cổ phần của tư nhân hoặc là của các công ty niêm yết chứng khoán.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, các quỹ đầu tư còn tư vấn cho các công ty về khả năng chuyên môn
trong tiếp thị và lập kế hoạch tài chính. - Đối với nhà đầu tư: các quỹ đầu tư
làm lợi cho họ thông qua việc:
+ Đa dạng hoá danh mục đầu tư: với số tiền ít ỏi, người đầu tư có thể thu
được lợi nhuận tối đa trong khi tối thiểu hoá rủi ro.
+ Công nghệ quản lý chuyên nghiệp: Số tiền đầu tư của người đầu tư được
giao cho nhà quản lý chuyên nghiệp với khả năng quản lý khoa học và chi phí
thấp hơn.
+ Tiết kiệm về chi phí quản lý và điều hành đối với quỹ mở: phần lớn người
đầu tư không có kinh nghịêm và kiến thức chuyên môn để có thể phân tích
thông tin và thị trường. Việc đầu tư qua quỹ đầu tư giúp người đầu tư có thể
giảm chi phí giao dịch cố định (về thu thập, phân tích... thông tin), cũng như
chi phí biến đổi với khoản đầu tư không lớn.
+Dễ dàng rút vốn đầu tư và đôi khi có sự tham gia đặc quyền: phần lớn chứng
khoán của các quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung một cách dễ
dàng, người đầu tư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán

trong danh mục đầu tư mà quỹ đã lựa chọn.
+ Lựa chọn rộng rãi hơn: các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ có mục tiêu
phù hợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mình.
- Đối với các công ty: các quỹ đầu tư giúp họ cải thiện việc tiếp cận đối với
các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt
hơn, cũng như sự tiếp cận các nguồn vốn dài hạn dễ hơn.
- Đối với các Chính phủ: các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích
thông qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào
các nguồn vốn không cố định, đa dạng hoá sở hữu, các kỹ năng phát triển thị
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường vốn trong nước tốt hơn, giá cổ phần cao hơn và nhờ đó thúc đẩy các
công ty trong nước
3Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư?
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ
bởi 05 yếu tố:
+ Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư
+ Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận
+ Được quản lý chuyên nghiệp
+ Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
+ Tính năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh
mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu
các chứng chỉ quỹ đầu tư.
II. Phân loại quỹ đầu tư
a. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
* Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng.
Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư
riêng lẻ

* Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một
nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các
định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của
quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.
b. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi
tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính
thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng
quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các
nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu
tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố
định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ
đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty
VFM huy động vốn và quản lý.
* Quỹ mở
Tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất
đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho
quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao
dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được
thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
c Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
* Quỹ đầu tư dạng công ty: quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty
được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành
cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có

nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản
lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động
như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản
lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô
hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ
đầu tư không có tư cách pháp nhân.
* Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công
ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ
đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư
theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám
sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản
lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó
quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát
việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những
người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu
tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm
khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
III. Công ty quản lý quỹ
3.1 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ
đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ
phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư đề
quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người
quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc
dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện
việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng
quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, và là dạng đóng.
Chức năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ
Thực chất về hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về
quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất
làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.
a. Quản lý quỹ đầu tư (Asset management)
+ Huy động và quản lý vốn và tài sản
+| Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
b. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các
khách hàng
+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các
công cụ tài chính
+ Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư
c. Nghiên cứu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài
chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư
vấn như đã nêu trên.
3.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan
chức năng
a. Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước

Việt Nam giám sát toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ
đầu tư và các ngân hàng giám sát về mặt vĩ mô.
b. Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản
của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi
ích của người đầu tư.
c. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư
theo danh mục đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ.
d. Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách
quan và chính xác tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

IV. Hoạt động của quỹ đầu tư
Để cho các quỹ đầu tư hoạt động có hiệu quả thì cần có môi trường pháp lý và
quản lý tốt. Đó là các chế độ pháp lý về sở hữu, về điều tiết và giải quyết
tranh chấp, các quy chế về quỹ, hệ thống thuế, luật đầu tư...
Hoạt động của quỹ đầu tư bao gồm nhiều nội dung:
a/ Huy động vốn
Các quỹ đầu tư thường phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư mà
không được phép phát hành trái phiếu hay sử dụng các nguồn vốn khác để
đầu tư. Đối với quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ phát hành cổ phiếu để huy động
vốn. Đối với quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình
thành nên quỹ được chia thành các đơn vị và quỹ phát hành chững chỉ quỹ để
xác nhận số vốn mà người đầu tư góp vào quỹ..
Có 2 cách thức phát hành:
- Có thể huy động vốn thông qua các đợt phát hành riêng lẻ cho nhóm nhỏ các
nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, hoặc bán rộng rãi cho các nhà đầu tư
lớn trên thế giới mà không thông qua trung gian.
- Các quỹ niêm yết và bán công khai chứng khoán cho các nhà đầu tư riêng lẻ
hoặc tổ chức đầu tư thông qua người bảo lãnh. Các tổ chức bảo lãnh phát

hành thường giữ vai trò là người bán buôn hay người phân phối cho các đại lý
bán hàng (có thể là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài
chính...) để họ bán thông qua mạng lưới của họ.
b/ Hoạt động đầu tư
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là hoạt động quan trọng nhất đối với một quỹ đầu tư. Các quỹ thường
đàu tư rất rộng như chứng khoán, bất động sản, các công trình cơ sở hạ tầng...
Quỹ đầu tư thường phải phân tích, đánh giá tình hình, năng động trong đa
dạng hoá danh mục tuỳ theo thị trường.
Thông thường, quy trình đầu tư của quỹ như sau:
Nghiên cứu -> Phân tích rủi ro/ lợi nhuận -> Mục tiêu đầu tư -> Phân bổ tài
sản -> Lựa chọn chứng khoán -> Xây dựng danh mục đầu tư.
- Nghiên cứu: Các công ty quản lý quỹ luôn có những bộ phận và chuyên gia
để nghiên cứu và phân tích tình hình, từ đó đưa ra các dự đoán. Thông thường
công việc này tập trung vào việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ
mô như tỷ giá, lãi suất..., dự đoán xu hướng phát tiển của thị trường nói
chung, phân tích và dự đoán tương lai của các ngành kinh tế.
- Phân tích rủi ro lợi nhuận liên quan đến phân tích lập phương án lập quỹ, dự
đoán thu nhập và đánh gía rủi ro.
- Lựa chọn mục tiêu của quỹ: Mục tiêu này phải cụ thể hoá được tỷ lệ sinh lời
kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Có thể đó là một trong
các mục tiêu ban đầu như: thu nhập, lãi vốn, thu nhập và lãi vốn.
Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khoán:
Phân bổ tài sản là sự phân chia tiền của quỹ vào các rổ đầu tư theo các mục
tiêu cụ thể phù hợp với quan điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý
quỹ. Đây là một việc quan trọng của quỹ. Việc lựa chọn chứng khoán cho
danh mục đầu tư là việc quyết định đầu tư vào từng loại chứng khoán đã được
phân bổ cân đối với tỷ trọng vốn của quỹ.
c/ Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ

10

×