Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.26 MB, 115 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CsSHũ
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
(ĐỀ
tài:
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT-NHẬP KHẨU VIỆT NAM
T M
ư
VI
N
Ì
"L
í:
2
GA'
àtt
NGi:.M


IHUHNO
:
ULũúLL
TõOf>
Họ và
tên sinh viên
:
Nguyên
Thu Hà
Lớp
:
Trung 2
Khóa: :
41F
Giáo
viên
hướng
dẫn:
TS.
Từ
Thúy
Anh

Nội,
10/2006
LỜI
CẢM ƠN
Để
hoàn thành khóa
luận tốt

nghiệp
này, em đã
nhận
được
rất
nhiều
sự giúp
đỡ
của
các
thầy
cô, gia
đình và bạn bè.
Trước
hết,
em
xin
chân thành cảm ơn toàn
thể
các
thầy
cô giáo trường Đại
học Ngoại
Thương Hà
Nội
đã
nhiệt
tình dạy
dừ,
dìu

dắt
chúng em
trong
những
năm
học
vừa
qua.
cảm ơn các
thầy
cô đã
trang
bị cho chúng em
những
kiến
thức
quý báu
- là hành
trang
để chúng em
tiếp
bước tương
lai.
Đặc
biệt,
em
xin
gửi
lời
cảm ơn chân thành đến TS. Từ Thúy Anh.

giảng
viên
khoa
Kinh
tế Ngoại
Thương,
người
đã
tận
tình giúp đỡ em
trong việc
hoàn thành
khoa
luận tốt
nghiệp
này.
Cuối
cùng, em
xin
được dành
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
gia
đình,
người
thân.
bạn
bè -
những

người
đã giúp đỡ, động viên và
tạo
mọi
điểu
kiện
để em hoàn thành
tốt
khóa khóa
luận.
Em
xin
chán thành cảm ơn!
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN
VỀ
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ 3
ì.

luận
chung về thương mại điện tử

3
Ì. Khái
niệm
thương mại điện
tử
3
2.
Các
hình
thức giao
dịch
chù
yếu
của thương mại điện
tử
5
3.
Quy
trình
thực
hiện
một
hoạt
động thương mại điện
tử
9
li.
Lợi
ích của thương mại điện
tử đôi với

nền
kinh

và xả
hội
9
Ì.
Đối với
nền
kinh
tế
9
2. Đối
với

hội
12
IU. Rủi
ro
trong
thương mại điện tử
14
Ì. Khái
niệm
rủi
ro
trong
thương mại điện
tử
14

2.
Các
rủi
ro
thường gặp
trong
thương mại điện
tử
15
IV.
Tình hình phát
triẢn
thương mại
diện
tử
trên
thê
giói
23
Ì. Thương mại điện
tử
trên
thế
giới
24
2.
Thương mại điện
tử

các khu vực

25
CHƯƠNG
li
ỨNG
DỤNG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ ĐỂ
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ KINH
DOANH
TẠI
CÁC
DOANH
NGHIỆP XUẤT
NHẬP
KHẨU
VIỆT
NAM 28
ì.
Bối
cảnh

hội
và hạ
tầng


sở cho
sự
phát
triẢn
thương
mại
điện tử

Việt
Nam 28
1.
Bối
cảnh

hội
28
2.
Hạ
tầng
công
nghệ
37
n.
Thực
trạng
ứng
dụng thương
mại
điện
tử

trong
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam 39
Ì. Doanh
nghiệp xuất
khậu

lực
lượng ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
mạnh
39
2.
Doanh
nghiệp xuất
nhập
khậu
chú
trọng
triển

khai
thương mại điện tử
để mờ
rộng thị
trường

thúc đậy
hoạt
động
xuất
nhập
khậu
42
3.
Số
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu tham
gia
sàn thương mại
điện
tử
ngày càng
tăng
45
4. Thương mại
điện tử
đã đem
lại
hiệu

quả cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
46
5. ứng
dụng
thương
mại điện
tử
trong
một
số
ngành hàng
xuất
khẩu chủ
lực
48
III.
ứng
dụng
thương mại
điện tử
để

nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
54
Ì. Nâng
cao
hiệu
quả sử dụng
chi
phí
55
2.
Đẩy
nhanh
tốc
độ
kinh
doanh
58
3. Nâng
cao
hiệu
quả

phân
phối
và bán hàng
60
4. Tránh được
việc
phải xuất
nhập khẩu qua
trung
gian
61
5.
Dễ
dàng đa
dạng hoa
mịt hàng
61
6.
Nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm
61
7. Nâng
cao khả
năng
phục
vụ và

củng cố quan hệ
khách hàng
62
8.
Theo sát
với
những
diễn biến
của
thị
trường
nước ngoài
63
9.
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
63
10.
Mở
rộng
thị
trường
xuất
nhập khẩu
64

li.
Sử
dụng chứng
từ
điện
tử
giúp nâng
cao
hiệu
quà
kinh
doanh của doanh
nghiệp
65
12.
Nâng
cao
uy
tín của doanh
nghiệp
trên
trường
quốc
tế
67
CHƯƠNG
ni
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
TẠI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT
NAM 68
ì. Những
thuận
lợi,
khó khăn
trong
việc
ứng
dụng
thương
mại điện
tử
tại
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam 68
1.

Thuận
lợi
68
2.
Khó khăn
71
n.
Giải
pháp phát
triển
thương mại
điện
tử
tại
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam 77
Ì.
Về
phía Nhà
nước
77
ii
1.1.
Hoàn
thiện

khung
pháp lý về thương mại điện
tử
77
1.2.
Tăng cường
các
hoạt
động
hỗ
trợ
thương mại điện
tử đối với
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
78
1.3.
Đẩy
mạnh
các chương trình đào
tạo
về thương mại điện
tử
80
Ì .4.
Phát

triển

sở hạ
tầng
công
nghệ
thông
tin
-
viễn
thông
82
1.5.
Hoàn
thiện
hệ
thống thanh
toán điện
tử
84
1.6.
Tăng cường hợp tác
quốc
tế
về
thương mại điện
tử
84
2.
Về

phía Doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
86
2.1.
Các
doanh
nghiệp
chụ động
tìm
hiểu,
xác
định phương
thức
ứng
dụng
thương
mại
điện
tử
thích hợp
và có
kế
hoạch
đầu tư thích đáng
86
2.2.
Xây
dựng


phất
triển
website
hiệu
quả
86
2.3.
Thử
nghiệm
sản phẩm trên
thị
trường
quốc
tế
90
2.4. Tiếp
cận chính
sách,
quy định
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
cụa nước ngoài
90
2.5.
Tích
cực,
chụ động

tham
gia
các sàn
giao
dịch
điện
tử
90
2.6.
Các
doanh
nghiệp cần

chiến
lược
xây
dựng

phát
triển
thương
hiệu
91
2.7.
Đào
tạo,
nâng cao
chất
lượng
nguồn

nhân
lực
91
3.
Về
phía các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
92
4.

phía trường
Đại
học
Ngoại
Thương
92
KẾT
LUẬN
94
DANH
MỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH
GIÁ VÀ XẾP HẠNG
WEBSITE

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
VIỆT
NAM 98
iii
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
Danh
mục bảng:
Bảng
Ì:
Các hình
thức giao
dịch
thương
mại điện
tử
6
Bảng
2: Tinh
hình phát
triển
Intemet
Việt
Nam 37
Bảng

3:
Tính năng TMĐT
của các
website
doanh
nghiệp xuất
khẩu
43
Bảng
4:
Số
lượng
Doanh
nghiệp
XNK
tham
gia
sàn
giao
dịch
46
Bảng
5:
So sánh
hiệu
quả đầu tư
TMĐT
của doanh
nghiệp
XNK

với
mặt
bằng chung
47
Bàng
6:
Chi phí
truyền
gửi
bự
tài
liệu
40
trang
57
Bảng
7: Thời gian
truyền
gửi
bự
tài
liệu
40
trang
59
Danh mục biểu:
Biểu
đồ
Ì:
Doanh

số
thương
mại điện
tử
trên
thế
giới
(2000-2005)
24
Biểu
đồ
2:
Doanh
số
TMĐT B2B
khu vực
Châu Á
-
Thái
Bình Dương
(2000
-
2004)
26
Biểu
đồ
3:
Doanh
số
TMĐT B2C

khu vực
Châu Á
-
Thái Bình Dương
(2000
-
2004)
26
Biểu
đồ
4: Diễn
biến
kim ngạch
xuất
khẩu
trong
hai
năm
2004

2005
29
Biểu
đồ
5:
Tỉ
lệ
các khóa đào
tạo
CNTT/TMĐT

theo
hình
thức
đào
tạo
35
Biểu
đồ
6:
Các
chủ
thể
tham
gia
cung cấp dịch
vụ đào
tạo
CNTT/TMĐT 36
Biểu
đồ
7:
Tỉ
lệ
học
viên
tham
gia
các khóa đào
tạo
về

TMĐT 36
Biểu
đồ
8:
Hình
thức kết nối
Internet
cùa các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
40
Biểu
đồ 9: Tý
lệ
nhân viên sử
dụng
máy tính thường xuyên
tại
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
41
Biểu
đồ
10:
Tỷ
lệ

nhân viên sử
dụng
máy tính thường xuyên
tại
các
doanh
nghiệp
nói chung
41
Biểu
đổ
li:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp
XNK đã
thiết
lập website
so
với
mặt
bằng chung
42
Biểu
đồ
12:
Tần
suất
cập

nhật
thõng
tin
trên
vvebsite
cùa các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
44
iv
Biểu
đổ 13: Phương
thức
cập
nhật
thông
tin
trên
website
cùa
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
45
Biểu
đồ
14:
So sánh

chi
phí mua
phẩn
mềm qua các phương
tiện
57
Biểu
đồ 15: Chi phí cho mỗi
giao
dịch
thanh
toán qua các phương
tiện
thanh
toán
58
V
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
Asymmetric
Digital
Subscriber
Line
-
Đường
thuê bao kỹ
thuật
số bất đối

xứng
Asia
Paciíic
Council
for Trade
Facilitation
and
Electronic
Business
- Hội
đồng Châu
Á
-
Thái Bình Dương về
Thuận
lợi
hóa
thương
mại

Kinh
doanh điện
tử
ASEAN
Free Trade Area
-
Khu
vực
Mậu
dịch

Tự
do
ASEAN
Asia-Pacific
Economic
Cooperation
-
Diễn
đàn
hợp tác
kinh

Châu
Á
-
Thái Bình Dương
Association
of
Southeast
Asian
Nations
-
Hiệp
hội
các Quốc
gia
Đông
Nam Á
Business
to

Business
-
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
vi doanh
nghiệp
Business
to Customer
-
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
vi
người
tiêu
dùng
Business
to Government
-
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
vi

quan
Chính phủ

Common
Effective
Preíerential
Tariff -
Hiệp
định về ưu đãi
thuế
quan

hiệu
lực
chung
cùa
các
nưc
ASEAN
Công
nghệ
thông
tin
Electronic
Commerce
steering
Group
-
Nhóm chi
đạo về
Thương
mại điện
tử

cùa
APEC
VietNam
e-Commerce
Portal
-
cổng Thương
mại
điện
tử
Quốc
gia
Electronic
Data
Interchange
-
Trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử
European
Union
-
Liên
minh
Châu
Âu
Government

to
Customer
-
Giao dịch
giữa
người
tiêu
dùng
vi

quan
Chính phủ
vi
G2G
Government
to
Government - Giao dịch
giữa
các cơ
quan
Chính
phủ
với
nhau
ICT
Intbrmation
Communication Technology
- Công
nghệ
Thông

tin

Truyền
thông
ISP
Internet
Service
Provider
Nhà
cung cấp dịch
vụ
Interaet
OECD
Organisation
for
Economic
Cooperation
and
Development
-
Tổ
chức hợp tác và
phát
triển
kinh

TELMIN
ASEAN
Telecommunications
Ministers

Meeting
- Hội nghị
Bộ
trưởng
Viễn
thông và Công
nghệ
thông
tin
ASEAN
TMĐT Thương
mại điện
tử
UNCITRAL
The
United
Nations
Commission
ôn
International
Trade
Law
-
Uy
ban
Liên
Hiệp
Quc
về
luật

thương
mại quc
tế
Vnemart Vietnam
Business
Portal
- Sàn
giao
dịch
Thương
mại điện
tử
Việt
Nam
Vinaữica
Victnam
-
Africa
Business
Gateway -
Sàn
giao
dịch
Thương mại
điện
tử
Việt
Nam
- Châu
Phi

vi
ĩ
LỜI
NÓI ĐẦU
Những
tiến
bộ to
lớn
về công
nghệ,
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin
trong
những
thập
niên
cuối
của
thế
kỷ XX đã
tạo
ra
bước
ngoặt
mới cho sự phát
triển

kinh
tế

hội
toàn
cầu.
Chính trên nền
tảng
đó, một phương
thức
thương mại mới đã ra
đời
và phát
triển
nhanh
chóng, đó là thương mại
điện tấ (TMĐT).
Thương mại
điện tấ
là một công cụ
hiện đại
sấ
dụng
mạng
Internet
giúp cho
các
doanh
nghiệp


thể
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới,
thu thập
thông
tin
nhanh
hơn.
nhiều
hơn và chính xác hơn. Sự
xuất hiện
và phát
triển
của nó đã làm cho
khoảng
cách địa lý
giữa
các nước gần
gũi
hơn và
tạo ra hướng
phát
triển
mới và mở
đường
cho giao

thương
quốc
tế.
Hình
thức
thương mại này mang
lại
cho xã
hội,
các
doanh
nghiệp,
các cá nhân một công cụ
hoạt
động
mới,
tiện
lợi,
dễ dàng và
hiệu
quà hơn.
Hiện
nay,
cả nhân
loại
đang gấp rút
tiến
vào kỷ nguyên
kinh
tế

thông
tin
-
trong
đó
quan
trọng
nhất
là thương mại
điện
từ.

những
nước tiên
tiến,
thương mại
điện tấ
được áp
dụng
ngày càng
nhiều

tốc
độ ngày càng
nhanh
với hiệu
quà
hết
sức
to

lớn.

thể
nói,
thương mại
điện tấ
đã
thổi
một
luồng
gió hoàn toàn mới vào
cách
thức
tiến
hành
kinh
doanh
truyền
thống.
Do
vậy,
việc
chuyển
dần từ phương
thức
kinh
doanh
truyền
thống
sang

kinh
doanh
thương mại
điện tấ
đang là một
hiện
tượng
phổ
biến
của các
doanh
nghiệp
trên toàn
cẩu.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cũng
không nằm ngoài vòng xoáy
đó.
Đặc
biệt,
đối
với
các
doanh
nghiệp xuất
nhập

khẩu
thì đày
thực
sự là một cơ
hội
tốt
để nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
nâng cao
năng
lực
cạnh
tranh,
mờ
rộng thị
trường,
ứng
dụng
thương mại
điện tấ
sẽ giúp
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
tiết
kiệm chi
phí,

tiết
kiệm
thời
gian,
nâng cao
hiệu
quả phân
phối
- bán hàng, giúp khách hàng và
doanh
nghiệp
xích
lại
gần
nhau
hơn.
Điều
này
thực
sự có ý
nghĩa
khi

đối
tác của các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
thường ờ
rất

xa.
Các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam cần suy
nghĩ
về
việc
áp
dụng
thương mại
điện tấ
để làm tăng
lợi
thế
cạnh
tranh
cùa mình, trước
thềm những đổi
thay
to lớn
về môi trường
kinh
doanh
như
việc
Việt
Nam sắp

gia nhập
WTO, sắp
chính
thức
hoàn thành
lộ
trình
AFTA.
Nếu không
thay đổi,
không
tiến
bộ thì
cũng

nghĩa

doanh
nghiệp
đã
tự
loại
bỏ mình
ra
khỏi
cuộc chơi.
Ì
Xuất
phát
từ

ý
nghĩa
thực
tiễn
của
những
vấn đề nêu
trên,

với
mong muốn
nước
ta
bước vào nền
kinh tế
tri
thức
trong thế
kỷ
tới
một cách thành công.
theo
kịp
sự
phát
triển
của các nước tiên
tiến
trên
thế

giới,
trong
khóa
luận tốt
nghiệp
này,
em
đã
chọn
đề
tài:
"ứng
dảng
thương mại điện
tử
để nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam". Khoa
luận

được
chia
thành ba
chương:
• Chương
ì:
Tổng
quan
về thương mại điện
tử
• Chương
li:
ứng
dảng
thương mại điện
tử
để nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
tại
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam

• Chương
IU:
Phương hướng và
giải
pháp phát
triển
thương mại điện
tử
tại
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam ợ.
Trong
khuôn khổ hạn
chế của
khoa
luận tốt
nghiệp,
đề
tài chỉ
nêu
hết
sức tóm
tắt,
không có điều

kiện
trình bày một cách
chi
tiết.
Đồng
thời
đây
cũng
là một vấn
đề
mới,
thời
gian
nghiên cứu không
nhiều
nén khó tránh
khỏi
những
khiếm
khuyết.
vì vậy em
rất
mong
những
ý
kiến
đóng góp từ phía các
thầy
cô và bạn đọc để bài
khóa

luận
được hoàn
thiện
hơn.
Hà Nội, tháng lo năm 2006
Người viết
Nguyễn Thu Hà
2
Chương
Ì
Tổng quan vế
thương
mại
điện
tử
CHƯƠNGì
TỔNG
QUAN
VỀ
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
ì. Lý luận chung về thương mại điện tử
1.
Khái
niệm
thương
mại điện
tử

Thương
mại
điện tử từ
khi
ra
đời
đã có
nhiều
tên
gọi
khác
nhau
như
"thương
mại
trực
tuyến"(online
trade),
"thương
mại
điều
khiển
học"
(cyber
trade),
"kinh
doanh
điện
tử"
(electronic

business),
"thương
mại
không
giấy
tờ"
(paperless
commerce)
Tuy
nhiên,
cho đến
nay,
tên
gọi "thương
mại
điện tử"
(electronic
commerce)
được
sử
dụng
nhiều nhất
rồi
trờ
thành
quy ước
chung

được
đưa vào

văn
bản
pháp
luật
quốc
tế,

rịng
các tên
gọi
khác
vẫn có
thể
được dùng

hiểu
với
cùng
một
nội
dung.

rất nhiều
cách
hiểu
về
thương mại
điện
tử.
Uy

ban
châu
Âu đưa
ra
định
nghĩa
thương
mại
điện tử
như
sau:
Thương
mại
điện
tử
được
hiểu

việc thực hiện kinh
doanh
qua các
phương
tiện
điện
tử.
Nó dựa
trên
việc
xử lý và
truyền

dữ
liệu
điện tử
dưới
dạng
văn
bản,
âm
thanh

hình
ảnh.
Các
hoạt
động
kinh
doanh điện
tử
bao gồm: mua bán
điện
tử
hàng
hoa,
dịch
vụ, giao
hàng
trực
tiếp
trên
mạng

với
các
nội
dung
số hoa
được;
chuyển
tiền
điện
tử -
EFT
(electronic
fund
transíer);
mua bán cổ
phiếu
điện
tử -
EST
(electronic
share
trading);
vận
đơn
điện
tử -
E B/L
(electronic
bin of
lading);

đấu giá
thương
mại
-
Commercial
auction;
hợp tác
thiết
kế và
sản
xuất;
tìm
kiếm
các
nguồn
lực
trực
tuyến;
mua sấm
trực
tuyến
-
Online
procurement;
marketing
trực
tiếp,
dịch
vụ
khách hàng

sau
khi
bán
Còn
theo
Tổ
chức
hợp tác và
phát
triển
kinh
tế
(OECD -
Organisation for
Economic
Cooperation
and
Development):
Thương
mại
điện
tử bao gồm các
giao
dịch
thương
mại
liên
quan
đến các
tổ

chức
và cá
nhân
dựa
trên
việc
xử lý và
truyền
đi
các dữ
kiện
đó
được số hoa thông qua
các mạng mở (như
Internet)
hoặc
các mạng
đóng

cổng
thông
với
mạng mở (như
AOL).
Nguyên
Thu Hà
3
Lớp
Trung
2

-
K41F
-
KTNT
Chương
ì
Tổng quan
về
/hương
mại
điện
từ
ủy
ban Liên
Hiệp
Quốc về
luật
thương mại
quốc
tế (UNCITRAL - The
United
Nations
Commission
ôn
Interaational
Trade
Law) năm 1996 đã đưa
ra Luật
mẫu về thương mại
điện

tử
(Model
Law ôn
Electronic
Commerce),
trong
đó định
nghĩa:
Thương mại
điện
tử là
việc
trao
đổi
thông
tin
thương mại thông qua các
phương
tiện
điện
tử,
không cần
phải in ra
giấy
bất
cứ công
đoạn
nào của toàn bộ quá
trình
giao

dịch.
Ớ đây, "thông
tin"
được
hiồu

bất
cứ
thứ gi

thồ
truyền
tải
bằng
kỹ
thuật
điện
tử,
bao gồm cả thư
từ,
các
file
văn
bản,
các cơ sờ dữ
liệu,
các bàn
tính,
các bản
thiết

kế,
hình đồ
hoa,
quàng
cáo, hỏi
hàng, đơn hàng, hoa đơn.
bảng
giá,
hợp
đồng,
hình ảnh
động,
âm
thanh
Còn "thương
mại"
được
hiồu
theo
nghĩa
rộng
bao quát mọi vấn đề này
sinh
từ
mọi
mối
quan
hệ mang tính thương
mại,
dù có hay không có hợp

đổng.
Các mối
quan
hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các
giao
dịch
sau
đây:
bất
cứ
giao
dịch
nào về
cung
cấp
hoặc
trao
đổi
hàng hoa
hoặc
dịch
vụ; đại
diện
hoặc
đại
lý thương
mại;
uy thác hoa
hồng;
cho thuê dài

hạn;
xây
dựng
các công
trình;

vấn;
kỹ
thuật
công
trình;
đẩu tư cấp
vốn;
ngân hàng; bảo
hiồm;
thoa thuận
khai
thác
hoặc

nhượng;
liên
doanh
và các hình
thức
khác về hợp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;

chuyên chở hàng hoa hay hành khách
bằng
đường
biồn,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ.
Như
vậy, tuy
thương mại
điện
tử
được
hiồu
theo nhiều
cấc khác
nhau
nhưng
tất
cả các khái
niệm
đều nêu
bật
bàn
chất
chung

của
thương mại
điện
tử
như
sau:

Giao
dịch
thương mại
điện
tử
được
thực
hiện
trên cơ sở các
giao
dịch
thương
mại
truyền
thông, dù vậy
nhiều
công
việc
và quá trình
giao
dịch
thương mại
điện

tử có liên
quan
đến thương mại
truyền
thống.
Khác
với
các
giao
dịch
thương mại
truyền
thống
được
tiến
hành trên
giấy,
qua
điện
thoại,
qua
những
người
môi
giới
hoặc
người
đưa
tin,
bằng

các phương
tiện
giao
thông, các
giao
dịch
thương mại
điện
tử
được
tiến
hành trên các
mạng
điện
tử.
• Đồ
tiến
hành các
giao
dịch
thương mại
điện
tử,
cần có một chương trình máy
tính được cài
đặt
tại
ít nhất
một
điồm

cuối
của
giao
dịch
hoặc
quan
hệ thương
mại. Tại
điồm
cuối
khác có
thồ
là một chương trình máy tính, một
người
sử
Nguyễn
Thu

4 Lớp
Trung
2
-
K41F
-
KĨNT
Chương ì Tổng quan vế
thương
mại
điện
tử

dụng
một chương trình máy tính hay sử
dụng
một kỹ
thuật
truy
cập
mạng
máy tính nào đó.

Giao dịch
thương mại
điện
tử
được xây
dựng
trên cơ sở
những
ưu
điểm
và cấu
trúc của thương mại
truyền thống
cùng
vải
sự
linh
hoạt,
mềm dẻo cùa các
mạng

điện
tử,
cho phép
loại
bỏ
những
trở ngại,
những
cản
trờ vật

khi thực
hiện
các
giao
dịch.
Các hệ
thống
máy tính trên
Internet

thể
được
thiết
lập
để
cung
cấp
dịch
vụ hỗ

trợ
khách hàng 24
giờ
mỗi ngày và 7 ngày mỗi
tuần;
các đem đặt hàng
đối vải
sản phẩm,
dịch
vụ cùa
doanh
nghiệp
cũng

thể
được
chấp nhận

bất
cứ nơi nào và
bất
kì lúc nào.
• Thương mại
điện
tử là một hệ
thống
bao gồm
nhiều giao
dịch
thương mại.

Các
giao
dịch
này không chỉ
tập
trang
vào
việc
mua - bán hàng hoa và
dịch
vụ
để
trực
tiếp
tạo ra thu
nhập
cho
doanh
nghiệp,
mà bao gồm
nhiều giao
dịch
hỗ
trợ
tạo ra
lợi
nhuận
như kích
thích,
gợi

mở nhu cầu
đối vải
các hàng hoa và
dịch vụ,
hỗ
trợ
việc
chào
bán, cung
cấp các
dịch
vụ khách hàng
hoặc tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho quá trình
trao
đổi
thông
tin,
liên
lạc giữa
các
đối
tác
kinh
doanh.
2.
Các hình thúc

giao
dịch
chủ yêu của thương mại
điện
tử
Thương mại
điện
tử là một hệ
thống
bao gồm không chì các
giao
dịch
liên
quan
đến mua bán hàng hoa và
dịch
vụ, tạo thu
nhập,
mà còn là các
giao
dịch
có khả
nàng
trợ
giúp quá trình
tạo ra thu nhập
như: kích thích nhu cầu
đối
vải
hàng hoa và

dịch
vụ,
cung
ứng
dịch
vụ
trợ
giúp bán
hàng,
trợ
giúp
người
tiêu dùng,
hoặc
trợ
giúp
trao
đổi
thông
tin
giữa
cấc
doanh
nghiệp.
Các
giao
dịch
thương mại
điện
tử

diễn
ra
giữa
3 nhóm
tham gia
chù yếu:
doanh
nghiệp,
Chính phủ và
người
tiêu đùng. Các
giao
dịch
này
diễn
ra bằng
cách
sử
dụng
các hình
thức hoạt
động của thương mại
điện tử
và được
tiến
hành ở
nhiều
cấp
độ khác
nhau:

• Doanh
nghiệp vải
người
tiêu dùng
(Business
to Customer
- B2C)
• Doanh
nghiệp vải
doanh
nghiệp (Business to
Business
- B2B)
• Doanh
nghiệp vải

quan
Chính phủ
(Business to
Govemment - B2G)

Người
tiêu dùng
vải

quan
Chính phủ
(Government
to
Customer

- G2C)
Nguyễn Thu Hà
5
Lớp Trung 2
-
K41F
-
ÌCTNT
Chương

Tổng quan vê
thương
mại
điện
tử
Các cơ
quan
Chính phủ
với
nhau
(Govemment
to
Government
-
G2G)
Các hình
thức giao
dịch
này có
thể

được sơ đồ hóa như
sau:
Bảng
Ì
Các hình
thức giao
dịch
thương mại
điện
tử
DOANH
NGHIỆP
NGƯƠI
TIÊU
I)lì\(;
C2G
CHĨNH
PHỦ
DOANH
NGHIỆP
B2G
2.1.
Giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp với
doanh
nghiệp
-

Business
to
Business
(B2B)
B2B

hình
thức giao
dịch
giữa
các
doanh
nghiệp
với nhau.
Các
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
hình
thức giao
dịch
này
để
trao
đổi
chứng
từ,
thanh
toán

tiền
hàng

trao
đổi
thông
tin.
Hình
thức
trao
đổi
này thường được các
doanh
nghiệp
sử
dụng
mạng
Intranet

Extranet
để
giao
dịch.
2.2.
Giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp


khách hàng
-
Business
to
Customer
(B2C)
B2C là
giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
và khách hàng
dưới
hình
thức
người
tiêu
dùng
thầc hiện
mua
bán hàng hoa qua mạng.
B2C
làm cho
việc
mua sắm
của
người
tiêu dùng
trờ

nên
thuận
tiện
hơn vì
người
tiêu dùng

thể thầc hiện
việc
xem
hàng,
mua hàng và
thanh
toán
tại
nhà

không cần
phải
đến
tận
cửa hàng.
Đây
chính

sầ thể hiện
việc
điện
tử
hoa tiêu

thụ khi
mạng
toàn cầu
ra đời
và phát
triển.
Nguyền Thu

6
Lớp Trung
2
-
K41F
-
KTNT
Chương
ì
Tống quan
về
thương
mại
điện
tử
2.3. Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp với
các cơ
quan
Chính phủ

-
Business
to
Government
(B2G)
B2G bao gồm toàn bộ các
giao
dịch
thương mại
giữa
doanh
nghiệp
và các
tổ
chức
Chính phù thông
qua
các phương
tiện
điện
tử
như
việc
trao
đổi
thông
tin,
mua
sắm chính phủ
theo kiểu

trực
tuyến
(online
government
procurement)

quản

Nhà
nước
về
thuế,
hải
quan
Mục đích
của
các
giao
dịch
này

Chính phủ có
thể
mua sắm
trực
tiếp
tố
các
doanh
nghiệp

thông
qua
mạng
Intemet, việc thanh
toán
cũng
được
chi
trả
thông qua
mạng
cũng
như
việc
doanh
nghiệp
nộp
thuế
cho
Nhà
nước
và các
khoản
thu
khác mà
Nhà nước
thu tố
doanh
nghiệp
đều

được
thực hiện
qua
mạng.
Mô hình
giao
dịch
giữa
các
doanh
nghiệp
và Chính phủ sẽ được phát
triển
mạnh
mẽ
khi

mạng
liên
kết
giữa
các cơ
quan quản

tố
Trung
ương
tới
địa
phương,

bởi việc
quản
lý thông
qua
mạng
Internet
sẽ
giúp
giảm
đáng kể
khối
lượng
công
việc
quản lý cũng
như
chi
phí
ngân sách
của
Nhà nước
trong việc
này.
2.4. Giao dịch
giữa
người
tiêu dùng
vói
các cơ
quan

Chính phủ
-
Costumer to
Government
(C2G)
C2G nhằm vào mục
đích:
các công dân
trả
tiền
cho các
dịch
vụ công
cộng
của
Nhà nước như
dịch
vụ mua vé máy
bay,
mua vé tàu
hoặc
nộp
thuế thu
nhập
cho
Nhà nước hay các
phí,
lệ
phí
trả

cho
các
dịch
vụ
khác;
còn Chính phủ
thực hiện chi
trả
các khoản
trợ
cấp

hội
cho các cá
nhân thông
qua
mạng
Intemet.
2.5. Giao dịch
giữa
Chính phủ
với
Chính phủ
-
Government
to
Government
(G2G):
giao
dịch

giữa
các chính phủ nhằm mục đích
trao
đổi
thông
tin.
Các
giao
dịch
này
chiếm
tỷ trọng
rất ít,
không đáng
kể.
Trong
các
giao
dịch
trên,
giao
dịch
giữa
các
doanh
nghiệp
(B2B)

giữa
doanh

nghiệp
với
người
tiêu
dùng
(B2C) là
hai
dạng
giao
dịch phổ
biến trong
thương
mại
điện
tử,
đặc
biệt
là nếu xét
trên
góc độ
thuần tuy kinh
doanh.
Trước
hết,

giao dịch
B2B, đây là
quan
hệ
giao

dịch
chiếm
tỷ
lệ
chủ yếu
trong
tổng
số các
giao
dịch
thương mại
điện
tử
hiện
nay.
Khi áp
dụng
B2B, các
doanh
nghiệp
xây
dựng cho
mình các
website
trên
mạng
Internet
nhầm
giới
thiệu

về
doanh
nghiệp
cũng
như các
sản
phẩm
của doanh
nghiệp
cho các
đối tác,
đồng
thời
Nguyễn
Thu

Ì
Lớp
Trung
2
-
K4ỈF
-
KTNT
Chương ì Tổng quan về
thương
mại
điện
tử
những

đối tác
quan
tâm có thể
giao
dịch
trực
tiếp
với doanh
nghiệp
ngay
trên
vrebsite
này.
Trong
phương
thức
B2B, thông qua
mạng
Intemet,
các
doanh
nghiệp

thể
theo
dõi, quản
lý được quá trình
cung
cấp nguyên
liệu,

dịch
vụ
từ
phía nhà
cung
cấp
cũng
như
việc
giao
hàng hoa cho các
đại
lý tiêu
thụ
cùa mình và các nhà phân
phối
độc
lập
khác.
Đẩng
thời,
trong
quá trình này,
doanh
nghiệp
cũng
liên
tục
được cập
nhật

thông
tin
từ
phía các
đối
tác do đó có
thể
nhanh
chóng nắm
bắt kịp
thời
các cơ
hội
kinh
doanh,
về phía
nội
bộ
doanh
nghiệp, tất
cả các thành viên
trong
doanh
nghiệp
đều được
quản lý,
được
tham
gia
vào sản

xuất
một sản phẩm
bằng
cách
truy
cập
thông
tin
về sàn phẩm, đóng góp ý
kiến
về sản phẩm, được thông báo
cũng
như
đóng góp ý
kiến
về các
quyết
định của
doanh
nghiệp
thông qua
mạng
nội
bộ của
doanh
nghiệp
đó. Với
nguẩn
thông
tin

từ
nhiều
phía cả bên
trong
lẫn
bên ngoài,
doanh
nghiệp

thể
bổ
sung,
hoàn
thiện
sàn phẩm cho phù hợp
với
yêu cầu cùa
thị
trường
từ
đó nâng cao
kết
quả và
hiệu
quả
kinh
doanh.
Vê giao dịch B2C, đây là một phương
thức giao
dịch

ngày càng phổ
biến
bởi
những
tiện
ích mà nó đem
lại
cho cà
doanh
nghiệp lẳn
người
tiêu dùng. Với sự phát
triển
của
Internet,
người
tiêu dùng ngày càng
quen
dần
với
việc
mua hàng trên
mạng,
một
thị
trường
điện
tử
nơi
người

bán và
người
mua gặp
nhau

trong
tương
lai

thể
dần
thay thế
cho các
thị
trường
truyền thống.
Khi mua hàng trên
mạng,
hạn chế
về
khoảng
cách địa lý được xoa
bỏ, người
tiêu dùng có
thể tự
do
lựa chọn
các sản
phẩm,
dịch

vụ
cũng
như các nhà
cung
cấp
chỉ bằng
việc
truy
cập các
\Vebsite
đang
xuất
hiện
ngày một
nhiều
hơn trên
mạng.
Giao
dịch
B2C có ảnh
hưởng
nhiều
đến kênh bán
lẻ
bởi
thông qua
Internet,
người
sản
xuất


người
tiêu dùng có
thể
trực
tiếp
gập
nhau.
Do
chi
phí
trung
gian
được
giảm
bớt,
người
tiêu dùng có
thể
mua được hàng hoa hay
dịch
vụ mình
mong
muốn
với
giá
thấp
hơn và
tin
tưởng

rằng
sẽ được
hưởng
các
dịch
vụ hỗ
trợ
kèm
theo
đầy
đủ
hơn.
Việc
trao
đổi
trực
tiếp
giữa
người
bán và
người
mua giúp
người
bấn nắm
được
yêu cẩu
chi
tiết
của khách hàng
từ

đó
cung
cấp sản phẩm,
dịch
vụ phù hợp
với
yêu cẩu đó, đẩng
thời,
thông
tin
phản hẩi
trực
tiếp
từ phía khách hàng
cũng
giúp
doanh
nghiệp
khảo
sát được
thị
trường một cách chính
xác,
hiệu
quả và
kinh
tế.
Nguyễn Thu Hà 8
Lớp Trung 2
-

K41F
-
KTNT
Chương
ì
Tổng quan
vế
thương
mại
điện
tử
3. Quy trình
thực
hiện
một
hoạt
động thương
mại điện tử
Một
hoạt
động thương mại
điện tử
diễn
ra

thể
được
thực
hiện
dưới nhiều

dạng
khác
nhau.

doanh
nghiệp
chỉ
áp
dụng
thương mại
điện tử
như một phương
thức
để
quảng
cáo
giới
thiệu
hàng
hoa,

doanh
nghiệp
chỉ áp
dụng
thương mại
điện tử
như một công cụ để
tiến
hành các

trao
đổi
giao
dịch
Tuy nhiên, xét một
cách tương
đối
đằy đủ thì
hoạt
động thương mại
điện
tử

thể
diễn
ra
theo
một trình
tự
như
sau:
(1)
Doanh
nghiệp
xây
dựng
cho mình một cơ sở
kinh
doanh điện
tử

trên
Internet.
Đây được
coi
như là một
trụ
sở
giao
dịch,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
(2)
Khách hàng
tới
cơ sở
kinh
doanh điện
tử của
doanh
nghiệp,
bằng
cách
truy
cập
vào
địa chỉ
trên

Internet
của cơ sở
kinh
doanh
đó.
(3)
Khách hàng và
doanh
nghiệp
tiến
hành
trao
đổi
các tài
liệu,
chứng
từ
điện
tử.
(4)
Đặt
hàng.
Việc
đặt
hàng có
thể
dễ dàng
thực
hiện
trên

Internet,
chi
đơn
thuằn
bằng
việc
gửi chào hàng,
chấp nhận
chào hàng hay
gửi
phiếu
đặt hàng và
chấp
nhận cung
cấp
hàng.
Tất
cả quy trình này đều
thực
hiện
trên
Intemet.
(5)
Giao
hàng và
thanh
toán.
Với
một số
dạng

hàng
hoa,
người
ta

thể thực
hiện
giao
hàng
ngay
trên
Internet,
chẳng hạn:
các sản phẩm
phấn
mềm, tài
liệu
kỹ
thuật
hay
bất
cứ hàng hoa nào
dưới
dạng
thông
tin
khác.
Cùng
với
quá trình

giao
hàng,
thì
việc
thanh
toán
cũng
diễn ra.
Đối
với
những
nước
có hệ
thống
ngân hàng
hiện
đại, thanh
toán có
thể
diễn
ra ngay
trên
Internet,
nhờ
hệ
thống thanh
toán
điện
tử


tiền
điện
tử.
li.
Lợi
ích của thương mại
điện
tử đối với
nền
kinh
tê và xã
hội
Sự phát
triển
của thương mại
điện tử
đã
mang
lại
cho nền
kinh
tế
và xã
hội
những
lợi
ích
hết
sức
to

lớn.
1.
Đôi
với
nền
kinh

1.1.
Phát
triển
"hệ
thống thằn
kinh"
của
nền
kinh
tế
Hệ
thống
thông
tin
được

nhu hệ
thống thằn
kinh
của nền
kinh
tế.
Thông

tin
có được
cung
cấp đẩy đủ và kịp
thời
thì
doanh
nghiệp
mới có
thể
xây
dựng
được
chiến
lược sản
xuất
-
kinh
doanh
bắt
kịp
xu
thế
thị
trường,
nhà nước mới có
thể
để ra
chính sách quàn lý
đất

nước phù
hợp,
còn
người
tiêu dùng thì có
nhiều lựa
chọn
hơn.
Nguyễn
Thu

9
Lớp
Trung
2
-
K41F
-
KTNT
Chương
ì
Tổng quan

thương
mại
điện
lừ
Intemet
và web
giống

như một thư
viện
khổng
lổ
cung
cấp một
nguồn
thông
tin
phong
phú và dễ
truy
nhập
với
các công cụ
tra
cứu
(search)
hiệu
quả như
Google.
Infoseek,
Webcrawler
hay
Alta Vista.
Qua
mạng
Internet,
Chính phù,
doanh

nghiệp

người
tiêu dùng có
thể
giao
tiếp
trực
tuyến
liên
tục với
nhau
mà không bẫ hạn chế
bởi
khoảng
cách.
Nhờ
đó,
cả sự hợp tác
lẫn
quản
lý đều
nhanh
chóng và liên
tục;
các
bạn
hàng
mới,
các cơ

hội kinh
doanh
được phát
hiện
nhanh
chóng trên bình
diện
toàn
quốc,
khu vực và
thế
giới.
1.2.
Thúc đẩy còng
nghệ
thông
tin
phát
triển,
tạo
điều
kiện
sớm
tiếp
cận
"nền
kinh

sô hóa"
Thương mại

điện
tử phát
triển
dựa trên nền
tảng
cơ sở hạ
tầng
công
nghệ
thông
tin
hiện đại.
Do
vậy,
phát
triển
thương mại
điện tử
trước mắt sẽ
tạo
nên
những
nhu
cầu đầu tư mới
trong
lĩnh
vục hạ
tầng
cơ sở và
dẫch

vụ công
nghệ
thông
tin
-
ngành có
lợi
nhuận
cao
nhất
và đóng
vai
trò ngày càng
lớn
trong
nền
kinh tế;
nhìn
rộng
hơn thương mại
điện tử
tạo
điều
kiện
cho
việc
sớm
tiếp
cận
với

nền
kinh tế
số
hoa
(digital
economy).
Theo
dự báo của
OECD,
phần
đóng góp của công
nghệ
thông
tin trong
nền
kinh tế
toàn cầu sẽ
đạt
mức
từ
3-5%
thời
kỳ
1993-2008.
Ở các
nước
công
nghiệp
phát
triển

tỷ
lệ
này cao hơn
rất
nhiều
(ờ
Mỹ
hiện
nay
khoảng
15%
GDP).
Các nhà nghiên cứu dự đoán
kinh tế thế
giới
có xu
hướng
tiến
đến "nền
kinh
tế
số hóa" hay "nền
kinh
tế mới" lấy
tri
thức
và thông
tin
làm nền
tảng

phát
triển.
Đây là một khía
cạnh
có ý
nghĩa
đặc
biệt
quan
trọng
đối với
các nước đang phát
triển
vì nó đem
lại
cả
nguy

tụt
hậu lân cơ
hội
tạo
"bước
nhảy
vọt" (leap-frog)
bắt
kẫp
xu
thế
phát

triển
của nhân
loại.
Nếu không
nhanh
chóng
tiếp
cận vào nền
kinh
tế
số
hoa hay còn
gọi
nền "
kinh
tế
ảo"
(Virtual
economy)
thì sau một
thập
kỷ nữa
nước
đang phát
triển

thể
bỏ
rai
hoàn toàn. Nếu sớm

chuyển sang
nền
kinh tế

hoa
thì một nước đang phát
triển

thể tạo
ra một bước
nhảy vọt
để
tiến
kẫp các
nước
đã đi trước
trong
một
thời
gian
ngắn
hơn. Đây chính là một vấn đề mà
Việt
Nam, một nước đang phát
triển,
cần
phải
nghiên cứu và áp
dụng.
Nguyễn

Thu

10
Lớp
Trung
2
-
K41F
-
KTNT
Chương
ì
Tổng quan

thương
mại
điện
tử
1.3.
Tiết
kiệm
chi
phí
Nhìn
từ
góc độ
kinh tế vi
mô,
chi
phí là một

trong
các yếu
tố
quyết
định
trực
tiếp lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
và hành
vi
của
người
tiêu dùng. Chi phí sản
xuất
kinh
doanh
bao gồm
nhiều
yếu
tố từ sản xuất,
tiếp
thị
đến lưu thông, phân
phối.
Giữ
nguyên các
điều

kiện
khác,
doanh
nghiệp
luôn có xu
hướng
tìm cách
giảm
chi
phí
sản xuất kinh
doanh
để tăng sầc
cạnh
tranh
và tăng
lợi
nhuận,
còn
người
tiêu dùng
luôn muốn mua hàng hóa
với
giá
rẻ
hơn. Suy
rộng
ra
tầm vĩ mô,
chi

phí ảnh
hường
đến
sầc
cạnh
tranh
của cả nền
kinh tế
và cơ cấu
kinh tế
theo
đó mà hình thành.
Thương mại
điện
tử giúp
tiết
kiệm
chi
phí sản
xuất, kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
tiết
kiệm
chi
phí mua sắm
của
người

tiêu dùng,
tiết
kiệm
chi
phí cho chính
phủ ,
từ
đó
tiết
kiệm
chi
phí cho cả nền
kinh tế.
1.4.
Thay
dổi
cơ câu
nghề
nghiệp
Tác động của thương mại
điện
tử
tới
cơ cấu
nghề
nghiệp
chưa
thể hiện
rõ ớ
các nước chậm

phất
triển,
song
dự đoán sẽ
trở
nên rõ
rệt
do
tiến
trình toàn cầu hóa
đang được đẩy
mạnh
và xu
thế kinh tế
tri
thầc
đang mau chóng
trở
thành
hiện
thực
ngay
tại
các nước đang
phất
triển.
Tác động
chung
của thương mại
điện

tử được
thể hiện

thế
cân
bằng
các
nghề
mới,
các
nghề
gián
tiếp
được
tạo ra
do nhu cẩu về kỹ nâng và năng
suất

việc
loại
bỏ một số đầu
việc
do có
thay đổi
về cấu trúc
trung gian,
cấu trúc bấn
lẻ.
Tác động
trực

tiếp
của thương mại
điện
tử tới
nghề
nghiệp,
thị
trường
là:
bổ
sung
thay thế
và làm
thay đổi
quy mô
thị
trường.
Cấc công
ty
ảo mau chóng
tạo
ra
nhiều
công
việc mới,
các
hoạt
động
trực tuyến


phi trực tuyến
cũng
đã được
tiến
hành cùng lúc bổ
sung
cho
nhau.
Bổ
sung
thay thế
đẩu
việc
lúc đẩu sẽ làm
giảm
số
lượng
công
việc truyền
thống
do công
việc
thương mại
điện
tử thay thế

loại
trừ
công
việc truyền

thống.
Quy mô
thị
trường được
thay đổi
mau chóng do thương mại
điện
tử
mờ
ra
các kênh thương mại
vượt
qua
nhiều
rào cản về địa
lý,
biên
giới

ngay
cả văn hoa.
Thương mại
điện
từ
còn
tấc
động gián
tiếp tới
nghề
nghiệp


thị
trường.
Do
giảm
chi
phí và tăng
tốc
độ
giao
dịch,
thương mại
điện
tử
đã
bắt
đầu làm tăng nhu
cẩu
cùa con
người
đối với nhiều
loại
hàng hoa như
phẩn
mềm,
dịch
vụ
trực tuyến,
Nguyễn
Thu


li
Lớp
Trung
2
-
K41F
-
ÍCTNT
Chương
ì
Tổng quan
về
thương
mại
điện

dịch
vụ tương tác, sản phẩm
nghe
nhìn, âm
nhạc,
ấn phẩm đang tăng tương đối
nhanh,
điểu
này dẫn
tới
việc
tăng
lượng

công
việc,
kéo
theo
tăng số đầu
việc.
• Công
nghiệp
bản
quyền
(thông
tin,
ấn phẩm,
phim, nghe
nhìn,
phần
mềm )

tốc
độ tăng trưởng
nhanh
nhất
về khả năng
tạo ra
việc
làm mái.
Hiện
nay,
tỷ
lệ

nhân công cậa khu vực này (tính
trung
bình cho Mỹ,
Canada,
Tây Âu,
Nhật
Bản,
Singapore,
Australia)
là 5% toàn bộ nhân công nói
chung.
Năm
2005,
công
nghiệp
bản
quyền
cậa Mỹ và Châu Âu đã
tạo ra
5
triệu
đầu
việc
mới.
• Thương mại
điện
tử đã và đang làm
thay
đổi
cơ cấu kỹ năng.

Tại
các nước
phát
triển,
mọi nhân viên cậa các
doanh
nghiệp
đều
phải
biết
sử
dụng
máy
tính cá nhân,
truy
cập
Internet,
tiên hành các
giao
dịch
công tác qua
mạng.
Chù
trang
trại
và nông dân
cũng
đã
tiếp
cận

nhanh
chóng
với
Internet,
sử
dụng
web để bán sản phẩm cậa mình như mua
giống
phân bón,
lấy
thông
tin
thị
trường,
thời
tiết
Học
sinh
các trường chuyên
nghiệp
sử
dụng
Internet
như
là một thói
quen bắt buộc.
Sinh
viên
đại
học và các nhà nghiên cứu thì

từ
lâu
đã sử
dụng
Internet
để
phục
vụ cho quá trình học
tập
và nghiên cứu cùa mình.
• Thương mại
điện tử
đang có nhu cầu về nhân
lực
công
nghệ
thông
tin,
công
nhân
tri
thức,
và các mô hình
quản

doanh
nghiệp
kiểu
mới.
Để phát

triển
thương mại
điện tử
thì đất nước cần có
những
con
người
hiểu
biết
về
nhiều
mạt
trên cơ sở đã
hiểu
sâu
lĩnh
vực công
nghệ
thông
tin.
Con
người
phù hợp
với
thương mại
điện
tử là con
người
biết
kết

hợp các khả năng
lập
trình và
quàn lý các
mạng
máy tính
với
năng
lực
áp
dụng
kinh
doanh
trên
mạng.
2. Đôi
với

hội
2.1.
Cải tạo

hội
Thương mại
điện
tử đã góp
phần
vào quá trình
cải
tạo


hội,
tác động
tới
toàn bộ
hoạt
động
sống
cậa loài
người
trên cơ sở
trí
tuệ
và thông
tin,
với
những
thay
đổi
về công
nghệ,
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin,
công
nghệ
gien

và cõng
nghệ
quản
lý đang được áp
dụng
vào
đời sống
hàng ngày,
mang
lại
giá
trị
lớn
cho con
người
và xã
hội.
Nguyễn
Thu

12
Lớp
Trung
2
-
K41F
-
KTNT
Chương
ì

Tổng quan về
thương
mại
điện
tử
Internet

yếu
tố
cơ bản để
triển
khai
ứng
dụng
nền
kinh tế
số

thương
mại
điện
tử.
Mạng máy
tính
chắc chấn
sẽ
đóng
vai
trò
quyết

định
đối
với
mọi quá
trình
phát
triển
kinh
tế,

hội,
thay đổi
về
hành
vi,
văn hóa cùa
mọi
cộng
đồng con
ngưởi
trong
thế
kỷ
XXI.
Mạng máy
tính
tạo
thành
hạ
tầng

cơ sở
thông
tin

truyền
thông
cho doanh
nghiệp
và cá
nhân,
và nó còn
trở
thành
hạ
tầng truyền
thông
cùa
nền
kinh
tế
tri
thức.
Công
nghệ
thông
tin

truyền
thông
còn góp

phần quan
trọng
vào
việc
củng
cố
hạ
tầng
cơ sở xã
hội trong
đó có
giáo
dục,
văn
hoa,
y
tế,
dịch
vụ
công.
giao
thông
liên
lạc.
Các ứng
dụng
đạc thù
của công
nghệ
thòng

tin
góp
phần quan
trọng
cho các
quá trình phát
triển
cộng
đồng,
phát
triển

hội.
2.2.
Các
dịch
vụ
công
cộng
được
cung cấp
thuận
tiện
hơn
Các
dịch
vụ
công
cộng
như y

tế,
giáo
dục,
các
dịch
vụ
công của chính
phủ
được
thực hiện
qua mạng
với chi
phí
thấp
hơn,
thuận
tiện
hơn.
• Giáo
dục và đào
tạo
Công
nghệ
thông
tin
truyền
thông

thương
mại

điện tử
đã
tạo
ra

hội
phát
triển
giáo
dục và đào
tạo
như:
dạy học
từ
xa,
học
với
cấc
thiết
bị đa
phương
tiện,
Các
dịch
vụ này
được
cung
cấp
rất


dàng
qua
Internet.

Ytê
Thông
qua các
trang
web,
ngưởi
dân có
thể
tìm
hiểu
các vấn đề về sức
khoe,

dụ như tìm
hiểu
vẻ
cách phòng

chữa
một số
bệnh
thưởng
gặp.
Họ
cũng


thể
gửi
cấc
thắc
mác của
mình
về sức
khoe
qua mạng để
được
giải
đáp,
từ
đó họ sẽ có
được
một
kiến thức
vũng chắc
về y
học.
Ngoài
ra,
họ
cũng

thể
tiếp
cận
với
các

khám
phá
khoa
học
mới về
công
nghệ
sinh
học của
các
nước trên
thế
giới
thống
qua
mạng máy
tính.

Các
dịch
vụ
công
của
chính
phủ:
Các
dịch
vụ
công của chính
phủ như

khai
hài
quan điện
tử,
cấp
giấy
phép,

khai
và nộp
thuế
đều có
thể thực hiện
qua
mạng một
cách
dễ
dàng.
2.3.
Nâng
cao
mức
sõng

trình
độ dân
trí
Thương
mại
điện

tử
phát
triển
sẽ
tạo
nên
nhiều
hàng hóa,
nhiều
nhà
cung
cấp.
khách hàng
sẽ có
nhiều lựa
chọn
hơn
khi
mua
hàng.
Các
doanh
nghiệp
sẽ
phải
cạnh
Nguyễn
Thu Hà
13
Lớp Trung

2
-
K41F
-
KĨNT
Chương
ì
Tổng quan
về
thương
mại
điện
tử
tranh
với nhau, tạo
áp
lực giảm
giá do đó khả năng mua sấm của khách hàng cao
hơn,
nâng cao mức
sống
cùa mọi
người.
Người
dân có
thể
tiếp
cận vái các sản phẩm,
dịch
vụ hơn thông qua

Intemet
và thương mại
điện
tỹ.
Đồng
thời
cũng

thể
học
tập
được
kinh
nghiệm,
kỹ năng
trong
cóng
việc

cuộc sống
được đào
tạo
qua mạng. Hơn
nữa,
thương mại
điện
tỹ
thúc đẩy
người
dân tìm tòi học

hỏi
cóng
nghệ
thông
tin,
ngoại
ngữ để có
thể
tiếp
cận với
tri
thức
nhân
loại.
Từ
đó,
trình độ dân
trí cũng
được nâng cao đáng kể.
2.4.
Các
lợi
ích khác
Thương mại
điện tỹ tạo ra
môi trường để làm
việc,
mua sấm,
giao
dịch

trực
tuyến
từ
xa nên
giảm
việc
đi
lại,
ô
nhiễm,
tai
nạn, giảm
các
tệ
nạn xã
hội
Ngoài
ra,
công
nghệ
thông
tin,
truyền
thông và thương mại
điện
tỹ
loại
bỏ
phần
lớn

về
khoảng
cách và tăng tính
cộng
đồng -
tạo ra
các mối
quan
hệ mới
giữa
con
người
với
con
người,
bất chấp
các
khoảng
cách về địa
lý, tạo ra
các
cộng
đồng
quốc
tế
trực
tuyến,
sự
cạnh
tranh

hay hợp tác
quốc
tế
về
kinh tế,
công
nghệ
và phát
triển.
in.
Rủi ro
trong
thương mại
điện tỹ
Những ích
lợi
mà thương mại
điện
tỹ mang
lại
là không
thể
phủ
nhận, tuy
nhiên,
trong
thương mại
điện
tỹ
cũng

tiềm
ẩn một số
rủi
ro mà các
doanh
nghiệp
khó tránh
khỏi trong
quá trình
kinh
doanh. Trong phấn
này, chúng
ta
sẽ tìm
hiểu
về
một
số
rủi
ro
thường gặp
trong
thương mại
điện
tỹ.
1.
Khái
niệm
rủi
ro trong

thương
mại điện tỹ
Trong
thương mại
truyền
thống,
khi
đi mua hàng
người
mua có
thể
gặp
những
rủi
ro như không
nhận
được
những
hàng hoa mà mình đã mua và
thanh
toán. Nguy
hiểm
hơn, khách hàng có
thể
bị
những
kẻ xấu
lấy
cấp
tiền

trong khi
mua sắm. Nếu

người
bán hàng thì có
thể
rủi
ro là không
nhận
được
tiền
thanh
toán
trong
khi
hàng đã
giao.
Thậm
chí kẻ xấu có
thể lấy
trộm
hàng hoa
hoặc

những
hành
vi
lừa
đảo như
thanh

toán
bằng
thẻ
tín
dụng
ăn cắp được hay
tiền
giả
Tất
cả
những
rủi
ro
xuất
hiện trong
môi trường thương mại
truyền
thống
đều

thể
xuất
hiện trong
thương mại
điện
tỹ
dưới
hình
thức
tinh

vi

phức tạp
hơn
cùng
với
các
rủi
ro đặc trưng chỉ có ờ thương mại
điện
tỹ.
Rủi ro đó có
thể
là cỹa
Nguyền
Thu

14
Lớp
Trung
2
-
K4ÌF
-
lam
Chương ì Tổng quan về
thương
mại
điện
tử

hàng trên
mạng
bị
tấn
công và mất
hết
dữ
liệu
về các mặt hàng, thông
tin
khách
hàng và các đơn hàng lưu
trữ.
Tồi tệ
hơn bạn có
thể
bị mất các thông
tin
quan
trọng
của việc
thanh
toán. Nếu là khách hàng,
rủi
ro có
thể
là mất số
thẻ
tín
dụng,

lộ
các
thông
tin
cá nhân
khi
điền
tham
số mua hàng
trực
tuyến
Hiện
nay chưa có một
tổ
chừc
cụ
thể
nào đưa
ra
khái
niệm
chính xác về
rủi
ro
trong
thương mại
điện
tử bời
thực
chất

đây là một khái
niệm
trừu
tượng
không
thể
định
nghĩa
bằng
cách định
danh
hay
liệt
kê chính xác
được.
Tuy
nhiên,
hiểu
một cách
chung
nhất,
rủi ro trong thương mại điện tử là
những sự
cố, tai
hoa xảy ra một cách bất ngờ nằm ngoài tâm kiếm soát của con
người hoặc nhũng mối đe doa nguy hiềm khi xảy ra
thì
gãy tổn
thất
cho chủ thế

tham
gia
vào hoạt động thương mại
điện
tử.
2. Các
rủi
ro
thường gặp
trong
thương
mại
điện
tử
Rủi ro trong
thương mại
điện
tử rất
đa
dạng
và luôn có
chiều
hướng
biến đổi
cùng
với
sự phát
triển
của ngành công
nghệ

thõng
tin.
Do
vậy, việc
nhận
thừc
được
các
loại
rủi ro

những
tác
hại
của chúng
trong
thương mại
điện
tử

điều
cần
thiết.
Dựa vào
nguồn
gốc phát
sinh
của chúng
ta


thể
phân
ra
làm
hai
nhóm: nhóm có
nguồn
gốc từ bẽn ngoài
doanh
nghiệp
và nhóm có
nguồn
gốc từ bên
trong
doanh
nghiệp.
Trong
mỗi nhóm
rủi
ro đó
lại
được phân
chia
làm
hai
nhóm nhỏ là
rủi
ro
mang tính kỹ
thuật


rủi ro
không mang tính kỹ
thuật.
Việc
phân
loại
này
chỉ
mang
tính tương
đối
do sự liên hệ
chặt
chẽ của các
rủi ro,
đặc
biệt
lại
liên
quan
nhiều
tới
vấn
để công
nghệ.
2.1.
Nhóm
rủi


nguồn
gốc từ
bên ngoài
doanh
nghiệp
Nhóm
rủi ro
này
lại
xuất
phất
từ
nhiều
nguyên nhân như
tự
nhiên,
môi trường
kinh
doanh,
môi trường công
nghệ,
môi trường pháp lý.
2.1.1.
Rủi ro
không mang
tính
kỹ
thuật
a. Rủi ro đo
thiên

tai
Thiên
tai

những
tai
hoa do thiên nhiên gây
ra đối
vái con
người
và thương
mại
điện
tử
cũng
không
phải
là một
ngoại
lệ.
Các
rủi ro
do thiên
tai

thể
kể
ra
nhu
bão

lụt,
sét đánh, động
đất,
núi
lửa
phun,
sóng
thẩn,
bão
từ
trường.
Một
trận
lụt

thể
làm hu
hỏng
hết
các ổ
cừng
và xoa
sạch
các dữ
liệu
của công
ty
về các
giao
dịch,

Nguyền Thu Hà
15 Lớp Trung 2
-
K41F
-
ẤT ÁT

×