Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.5 KB, 87 trang )

Thực tế THCV
Đánh giá THCV
Thông tin phản hồi
Đo lường sự THCV
Tiêu chuẩn THCV
Quyết định nhân sự
Hồ sơ nhân viên
Phó Giám Đốc
Bộ phận lễ tân
Bộ phận buồng
Bộ phận nhà hàng
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổng hợp
Phân xưởng phụ trợ
Giám Đốc
Duyệt trình bổ sung nhân lực
Thông báo tuyển dụng
Giải pháp thay thế
Nhu cầu về lao động
Tổng hợp nhu cầu, trình GĐ
Xác định vị trí cần tuyển dụng
Nhận và xử lý hồ sơ
Tiếp nhận chính thức
Thử việc
Phỏng vấn chính thức
Phỏng vấn sơ bộ
Thông báo tuyển dụng
Khám sức khoẻ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức


thương mại thế giới WTO. Sự kiện này mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam song cũng phải đối phó với nhiều thách thức. Chính vì vậy
ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng
cũng không nằm ngoại lệ trên. Tuy nhiên trong những năm qua Du lịch Việt
Nam đã từng bước xác lập, nâng cao hình ảnh và vị thế trên thị trường quốc
tế, khẳng định vai trò và vị trí trong nền kinh tế quốc dân, phấn đấu vươn lên
thành một ngành mũi nhọn. Hoạt động du lịch đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội, góp phần tích cực vào CNH-HĐH đất nước và tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam, là
một yêu cầu khách quan, một xu thế của thời đại.
Việc xác định phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn là
bước đi đúng hướng của chúng ta. Việt Nam có tiềm năng và lợi thế cả địa lý
và bề dày truyền thống của lịch sử phát triển đất nước. Tuy nhiên, những năm
trước thời kì đổi mới chúng ta chưa có điều kiện phát triển và chưa coi trọng
ngành kinh tế này.
Kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều nghiệp vụ như: kinh
doanh ăn uống, kinh doanh lưu trú, kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Nhưng
để tạo được đội ngũ lao động trong khách sạn có chất lượng cao, nhiệt tình
trong công việc thì công tác quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng
quyết định đến thắng lợi của mục tiêu này. Khách sạn Điện Lực tuy là một
doanh nghiệp nhà nước nhưng đã thu hút được lượng khách đến nghỉ dưỡng
ngày một đông thể hiện qua số lượt khách tới nghỉ tại khách sạn ngày một gia
tăng. Có rất nhiều nhân tố quan trọng để đạt được kết quả trên nhưng theo em
một nhân tố quan trọng cần phải nghiên cứu, đó là hoạt động quản trị nguồn
nhân lực. Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
1
quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn
Điện Lực Hà Nội ”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua thực trạng hoạt động quản
lý nguồn lực của khách sạn Điện Lực Hà Nội từ đó đưa ra một số kiến nghị
hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
khách sạn.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề này là hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại khách sạn Điện Lực.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề tốt nghiệp là phương
pháp điều tra thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận để đánh giá, so
sánh, từ đó rút ra kết luận làm cơ sở cho các ý kiến đề xuất.
Nội dung nghiên cứu
Gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả
kinh doanh của khách sạn.
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Điện
Lực Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng phấn đấu và một số kiến nghị hoàn
thiện quản trị nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
khách sạn Điện Lực Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Vũ Thị
Mai, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nguồn nhân lực trường
Đại học Kinh tế quốc dân, cùng toàn thể các cô chú, các anh chị trong khách
sạn Điện Lực đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Vì
thời gian có hạn, trình độ kiến thức và khả năng tiếp cận còn hạn chế nên
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên đề thực tập không thể tránh được những khiếm khuyết, vì vậy mong
các thầy cô giáo góp ý kiến để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện
hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN.
1.1. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh khách
sạn
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực khách sạn
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người
hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức
là bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân
lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể
lực và trí lực.
Thể lực chỉ là sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức
khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ làm việc và nghỉ ngơi,
chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác,
giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con người.
Như vậy nguồn nhân lực khách sạn là toàn bộ các cán bộ công nhân viên làm
việc trong khách sạn mà mỗi người đều có những khả năng nhất định về thể
lực và trí lực để hoàn thành công việc của mình.
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực khách sạn
Có rất nhiều khái niệm về quản lý nguồn nhân lực, theo giáo trình quản
trị nhân lực của Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân thì
quản lý nguồn nhân lực được hiểu như sau:
“Quản lý nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút,
xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
4

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về mặt số lượng và chất
lượng“.
Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của hoạt động
quản lý, giải quyết tất cả các công việc liên quan đến con người gắn với công
việc của họ trong bất cứ tổ chức nào. Không một hoạt động nào của tổ chức
có thể hoạt động hiệu quả mà thiếu quản lý nguồn nhân lực. Quản lý nhân lực
là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công hay thất bại đối
với bất kì tổ chức nào. Vì vậy quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn cũng
không nằm ngoài lý do trên. Có thể nói quản lý nguồn nhân lực của khách sạn
là một công việc vô cùng quan trọng, nó là nhân tố quyết định đến sự thành
bại của khách sạn. Do tính chất sản phẩm của khách sạn là sản phẩm dịch vụ,
mà nhân tố tạo nên sản phẩm đó lại chính là con người. Vì thế ta có thể định
nghĩa quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn như sau:
“Quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn là hệ thống các triết lý, chính sách
và hoạt động để thu hút, đào tạo và duy trì phát triển sức lao động của con
người của khách sạn đạt được kết quả tối ưu cho cả khách sạn lẫn thành viên.
Quản lý nguồn nhân lực là một trong các chức năng của quản lý kinh doanh,
nó có liên quan tới con người trong công việc và các quan hệ của họ trong
khách sạn, làm cho họ có thể đóng góp tốt nhất vào sự thành công của khách
sạn”.
(Nguồn: Giáo trình quản trị kimh doanh khách sạn của
TS.Nguyễn Văn Mạnh, Ths.Hoàng Thị Lan Hương, trang 101).
Quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn liên quan trực tiếp đến công tác tổ
chức, tuyển dụng tuyển chọn, sắp xếp các nhân viên thực thi nhiệm vụ cụ thể,
trả công xứng đáng với năng lực và sự đóng góp của nhân viên với khách sạn,
phát hiện những tiềm năng của họ để phục vụ cho sự phát triển trong tương
lai, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực…
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A

5
1.1.3. Khái quát hiệu quả kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn được hiểu là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ
sở cung cấp các dịch vụ như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, các dịch vụ
vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách trong thời gian lưu trú tạm thời tại khách sạn và mang lại lợi ích
kinh tế cho các cơ sở kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh khách sạn là
một trong những nhân tố đánh giá sự phát triển hay trì trệ của khách sạn. Vì
vậy, hiệu quả kinh doanh khách sạn trong hoạt động kinh doanh khách sạn
được hiểu là: một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề hết
sức phức tạp. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như của khách sạn, thông qua các báo cáo tài chính thì việc phân
tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hiệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thuần trên
doanh thu thuần; tỷ suất khả năng thanh toán lăi vay; tỷ suất sinh lời của TS
(ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (RE).
1.2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh khách sạn và ảnh
hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh khách sạn
1.2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm
du lịch
Tài nguyên du lịch là nhân tố thúc đẩy khách du lịch có nhu cầu tới
thăm quan. Những vùng có tài nguyên du lịch phong phú luôn thu hút được
lượng khách du lịch từ khắp nơi về thăm quan. Mà đối tượng khách quan
trọng nhất của khách sạn là khách du lịch. Do đó tài nguyên du lịch có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh khách sạn. Hơn nữa khả năng thu hút
6
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của tài nguyên du lịch sẽ quyết định đến qui mô hoạt động và thứ hạng của
khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh cần phải chú ý
tới thông số tài nguyên du lịch cũng như lượng khách tiềm năng để xây dựng
qui mô khách sạn phù hợp với nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Để nâng cao thứ hạng của khách sạn thì đòi hỏi khách sạn phải có sự
đầu tư về cơ sở vật chất bên trong khách sạn. Để thực hiện được công việc
này đòi hỏi khách sạn phải có một nguồn vốn ban đầu lớn. Ngoài ra đặc
điểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như chi phí ban đầu cho
cơ sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai(đặc biệt là chi phí giải
phóng mặt bằng trong điều kiện của nước ta hiện nay là rất cao) cho một
công trình khách sạn lớn.
1.2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương
đối lớn
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp tương đối
lớn: bởi lẽ sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất dịch vụ và sự phục
vụ này không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân
viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính
chuyên môn hóa khá cao. Mà thời gian tiêu dùng của khách hàng, thường
kéo dài 24/24 mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động
phục vụ trực tiếp tại khách sạn. Với đặc điểm này thì các nhà quản lý luôn
phải đối mặt với các khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao,
khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch
vụ khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn và phân
công bố trí nguồn nhân lực của mình. Hơn nữa do tính chất kinh doanh của
khách sạn mang đậm tính mùa vụ do đó những nhà quản lý khách sạn
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
7

thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một bài toán
khó mà chưa có cách giải mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Kinh doanh khách sạn mang tính qui luật
Kinh doanh khách sạn là phải gắn với tài nguyên Du Lịch mà tài
nguyên Du Lịch lại chịu sự tác động của các quy luât tự nhiên như thời tiết,
khí hậu, mùa vụ,… mà quy luật tự nhiên là không thể điều chỉnh. Mùa Du
Lịch cao điểm có thể làm cho chất lượng sản phẩm kém đi còn ngoài vụ, đặc
biệt là mùa chết thì chi phí là quá cao và làm cho tay nghề nhân viên không
thể cao, tính ổn định kém làm cho chất lượng kém. Là nơi sử dụng hàm
lượng lao động sống nhiều nên quy luật tâm sinh lý có tác động rất nhiều tới
hoạt động kinh doanh khách sạn. Vì vậy nhà quản lý phải tính tới quy luật
này để có thể phân bổ lao động hợp lý hơn và cũng có thể tiết kiệm chi phí
lao động và tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.3. Nội dung quản lý nguồn nhân lực khách sạn
1.3.1. Đặc điểm về lao động trong kinh doanh khách sạn
Qua nghiên cứu giáo trình, ta có thể xây dựng lên một số đặc điểm
chung của lao động kinh doanh khách sạn.
Thứ nhất: Lao động sản xuất phi vật chất lớn hơn lao động vật chất.
Lao động sản xuất vật chất là lao động dùng công cụ lao động để tác
động lên đối tượng lao động dưới dạng vật chất để tạo ra sản phẩm dưới
dạng vật chất.
Lao động sản xuất phi vật chất là lao động dùng công cụ lao động tác
động vào những yếu tố vật chất và phi vật chất nhưng không làm thay đổi nó
mà chuyển dần thành giá trị tiền tệ.
Như đã phân tích ở trên thì sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ
như ăn uống, lưu trú và các dịch vụ bổ sung khác, ít sản phẩm dưới dạng vật
chất do đó trong môi trường kinh doanh khách sạn thì lao động sản xuất phi
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vật chất luôn chiếm tỉ trọng rất lớn so với lao động sản xuất vật chất. Trong
khu vực sản xuất phi vật chất việc đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm
lúc nào cũng khó khăn và không thể lượng hóa một cách chính xác. Chính
đặc điểm này làm cho việc đánh giá nhân viên và quá trình thu nhập giữa
các bộ phận khó có sự công bằng và sự công bằng tuyệt đối là không thể có.
Thứ hai : Lao động đòi hỏi tính chuyên môn hoá.
Chuyên môn hoá lao động trong khách sạn được hiểu là chuyên môn
hoá theo bộ phận và theo thao tác kỹ thuật.
Trong đó chuyên môn hóa theo bộ phận được hiểu là từng bộ phận phải
thực hiện những nhiệm vụ, chức năng riêng biệt của mình. Trong khách sạn
có nhiều bộ phận và mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau cho
nên khi tuyển dụng nhân viên phải theo chuyên ngành và được đào tạo
chuyên sâu. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc bố trí, thay thế lẫn
nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận, làm cho định mức lao động
trong các khách sạn cao hơn so với các tổ chức lao động ở các khu vực khác.
Chuyên môn hoá theo thao tác kỹ thuật hay chính là việc chuyên môn
hoá theo từng công đoạn phục vụ. Sự chuyên môn hoá này dẫn đến khả năng
chỉ cần một sơ suất nhỏ thì có thể làm giảm đi chất lượng phục vụ nhưng
cũng chính điều này làm cho chất lượng phục vụ luôn luôn được chú ý nâng
cao. Ngoài ra chính nó làm cho nhân viên có cảm giác nhàm chán từ đó có
thể ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. Do vậy để hoạt động
kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả cao thì cần phải sắp sếp lao động và tiết
kiệm chi phí lao động trong toàn khách sạn.
Thứ ba: Cường độ lao động không đồng đều thường mang tính chất
thời điểm cao, đa dạng và phức tạp.
Khi bước vào mùa vụ du lịch thì cũng đồng nghĩa với việc khách sạn
phải hoạt động với cường độ cao. Do đó các công nhân viên trong khách sạn
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
9
vừa phải hoàn thành khối lượng công việc lớn vừa phải đảm bảo chất lượng

của dịch vụ. Vì vậy trong những thời điểm mùa vụ thường gây ra những áp
lực cho người lao động, đôi khi gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của
phẩm dịch vụ. Ngược lại, khi vào những thời điểm rảnh rỗi thì gây ra hiện
tượng thừa lao động, do vậy các cơ sở kinh doanh khách sạn luôn phải đối
mặt với việc tổn thất một lượng lớn chi phí vào trả lương cho cán bộ công
nhân viên, đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước.
Thứ tư : Thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong khách sạn
phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách.
Khi khách hàng đến khách sạn thì họ thường tiêu dùng hai sản phẩm
đặc trưng là dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống. Mà khách hàng có thể có
nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ bất cứ lúc nào. Đặc biệt là với các khách
du lịch thì hoạt động nghỉ dưỡng, vui chơi có thể diễn ra bất kỳ thời gian
nào. Khi đó nhân viên trong khách sạn phải có trách nhiệm phục vụ không
kể thời gian. Điều này gây ra những khó khăn cho không chỉ người quản lý
mà còn tác động trục tiếp tới người lao động khi thời gian làm việc của họ
phải phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách.
Thứ năm: Lao động trong khách sạn khó có thể áp dụng cơ giới hoá,
tự động hoá.
Từ đặc điểm của sản phẩm khách sạn chủ yếu là dịch vụ mà dịch vụ
lại là do con người trực tiếp tạo ra vì vậy để có thể tạo ra sản phẩm không
thể thiếu yếu tố con người mặc dù khách sạn có thể có điều kiện đầu tư hiện
đại hơn. Như vậy nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm của khách sạn
chính là con người. Hơn nữa, sản phẩm của khách sạn là vô hình việc đánh
giá chất lượng phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng nên không có một
khuôn mẫu cho các sản phẩm tạo ra. Điều này đòi hỏi nhân viên khách sạn
phải có sự nhanh nhẹn, nhạy cảm, thông minh, tạo được sự thích ứng với
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng điều này chúng ta không thể tìm thấy được ở máy móc hay trang

thiết bị cho dù chúng hiện đại đến đâu.
Thứ sáu: Các đặc điểm về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn,
hình thức rất khác nhau.
Trong mỗi công việc trong khách sạn thì độ tuổi, giới tính, trình độ
chuyên môn, hình thức được phân biệt rất rõ ràng. Bởi lẽ trong hoạt động
kinh doanh khách sạn đòi hỏi tính chuyên môn hóa cao, do vậy trong từng
công việc cần phải sắp xếp lao động một cách đồng bộ để nhằm đáp ứng
công việc một cách tốt nhất. Lấy ví dụ như: đối với bộ phận lễ tân thường
sắp xếp các nhân viên trẻ, hình thức ưa nhìn và có khả năng giao tiếp ngoại
ngữ tốt. Đối với các cán bộ làm công tác quản lý phòng ban, thì cần những
người có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
kinh doanh khách sạn,….
Thứ bảy : Các đặc điểm của qui trình tổ chức lao động (giờ trong ngày,
ngày trong tuần,…).
Đối với kinh doanh khách sạn thì việc tổ chức lao động làm việc
thường theo ca kíp để đảm bảo khả năng phục vụ khách hàng một cách tối
đa và hiệu quả. Song song với thời gian làm việc theo ca kíp thì các nhà
quản lý luôn có sự luân chyển thời gian làm việc để đảm bảo được tính công
bằng và tạo điều kiện nghỉ ngơi cho các nhân viên.
1.3.2. Nội dung chủ yếu quản trị nhân lực trong kinh doanh khách sạn.
1.3.2.1. Phân tích công việc
Thực chất của việc phân tích công việc là việc xác định rõ tính chất và
đặc điểm công việc đó qua quan sát – theo dõi – nghiên cứu một cách hệ
thống các nhiệm vụ cụ thể và kĩ năng cần thiết để thực hiện các công việc
theo chức danh của khách sạn. Nguyên tắc của phân tích công việc phải đảm
bảo được sự thống nhất của các kỳ vọng: kì vọng của người lao động, kì
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
11
vọng của các khách hàng, kì vọng của xã hội, kì vọng của người sử dụng, kì
vọng của đồng nghiệp. Sau đó tổng hợp và cung cấp cho các nhà quản lý

trực tiếp bản tóm tắt các nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của một
chức danh cụ thể, mối quan hệ giữa các chức danh với nhau. Để xây dựng
được bảng phân tích công việc này chúng ta phải làm theo trình tự sau:
Bước 1: Tìm người biết phân tích có trình độ và có kỹ năng viết tốt để
tập hợp tài liệu (hay số liệu), chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kỹ
thuật và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi.
Bước 3: Phỏng vấn.
Bước 4: Quan sát người lao động khi làm việc.
Bước 5: Viết ra những phác thảo về mô tả công việc, tiêu chuẩn về
chuyên môn và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bước 6: Duyệt lại ở cấp cao nhất.
Bước 7: Thảo luận, bàn bạc về bản sơ thảo.
Bước 8: Bước cuối cùng: duyệt bản thảo lần cuối cùng, viết những nội
dung từ cấp cao nhất, nộp bản dự thảo viết tay cho các đơn vị liên quan.
Thông qua bản phân tích công việc các nhà quản lý sẽ có những phương
hướng quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh. Thông thường khi bản phân
tích công việc đã được phê duyệt thì nó được bổ sung thêm phần liệt kê cụ
thể chính xác tất cả những việc mà nhân viên đảm nhận chức danh đó phải
làm và trở thành bản mô tả công việc cho một chức danh cụ thể. Lấy ví dụ
công việc của nhân viên tiếp đón khách: mở cửa, chào đón khách, hướng dẫn
khách vào phòng lễ tân làm thủ tục,……Cấu trúc của bản mô tả công việc
gồm: chức danh; bộ phận; người lãnh đạo trực tiếp; chức trách chính; chức
trách hỗ trợ; khả năng, kĩ năng, kiến thức; tiêu chuẩn đào tạo; thời gian và
điều kiện làm việc.
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2. Tuyển mộ và tuyển chọn
Tuyển mộ được hiểu là quá trình quảng cáo nhằm thu hút người lao

động đến làm việc tại khách sạn. Tuyển mộ có từ 2 nguồn: tuyển mộ bên
trong và tuyển mộ bên ngoài. Quá trình tuyển mộ được thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu và chất lượng tuyển mộ dựa vào nhu cầu
lao động của khách sạn và bảng mô tả công việc để ra các tiêu chuẩn cho
ứng viên.
Bước 2: Tuyển mộ bên trong khách sạn.
Bước 3: Tuyển mộ bên ngoài khách sạn.
Bước 4: Chi phí cho hoạt động tuyển mộ.
Bước 5: Quảng cáo.
Tùy thuộc vào việc khách sạn tuyển mộ nguồn lao động bên trong hay bên
ngoài mà thực hiện các bước tuyển mộ một cách linh hoạt nhằm tiết kiệm tối
đa chi phí.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để
nó có thể hoạt động tốt và có hiệu quả đặc biệt trong khách sạn với hàm
lượng lao động trực tiếp lớn. Sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào dù
lớn hay nhỏ, phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người
lao động. Mặt khác khi một nhân viên không đủ trình độ được thuê một cách
thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém anh ta sẽ trở thành một gánh nặng đối
với doanh nghiệp.
Yêu cầu của việc tuyển chọn:
Tuyển chọn những người có sức khỏe tốt, làm việc lâu dài với vị trí của
mình, trình độ năng lực, trình độ chuyên môn cần thiết, những người có tính
kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc. Ngoài ra với một số vị trí thường
xuyên tiếp xúc với khách thì cần chú ý tới ngoại hình đẹp khả năng giao tiếp
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
13
tốt, linh hoạt xử lý các tình huống, khả năng quan sát tốt và phải hiểu tâm lý
khách hàng.
Nguyên tắc tuyển chọn :

Nguyên tắc tuyển chọn được xây dựng theo quy trình chặt chẽ gồm
một số phương pháp kỹ thuật khác nhau và một số bước sau:
- Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình
độ chuyên môn của người xin việc;
- Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời câu hỏi để tìm người xin
việc, các câu hỏi này do khách sạn soạn ra;
- Căn cứ vào tiếp xúc gặp gỡ giữa doanh nghiệp và người xin việc;
- Căn cứ vào kiểm tra tình trạng sức khỏe, thử tay nghề, trình độ và khả
năng chuyên môn.
Các bước tuyển chọn nhân lực trong khách sạn.
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ.
Bước 2: Sàng lọc đơn xin việc.
Bước 3: Trắc nghiệm các ứng viên.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn.
Bước 5: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp.
Bước 6: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn.
Bước 7: Tham quan công việc.
Bước 8: Ra quyết định tuyển dụng .
1.3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong khách sạn là một nhu cầu
không thể thiếu được. Bởi lẽ trong khách sạn việc sử dụng nguồn nhân lực
sao cho đạt hiệu quả là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của
hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ta cần hiểu rõ 3 vấn đề chính:
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào tạo : Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Giáo dục : Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có

thể cho con người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích
hợp.
Phát triển : Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con
người. Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu đào tạo;
- Xây dựng nội dung đào tạo;
- Chạy thử chương trình đào tạo;
- Thực thi đào tạo;
- Đánh giá và theo dõi công tác đào tạo.
1.3.2.4. Đánh giá sự thực hiện công việc
Qua đánh giá quá trình thực hiện công việc để các nhà quản lý cũng
như người lao động rút ra được những thành quả đã đạt được và những gì
còn yếu kém. Từ đó có những biện pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục
những phần còn hạn chế. Ví dụ như giúp nhân viên chỉnh sửa những sai sót
trong quá trình thực hiện công việc, cung cấp thông tin cho nhân viên, kích
thích động viên người lao động thông qua việc đánh giá. Đồng thời đánh giá
thực hiện công việc là cơ sở để trả lương, thăng tiến cho nhân viên một cách
chính xác hơn và đảm bảo tính công bằng. Để tiến hành đánh giá quá trình
thực hiện công việc, cần phải thiết lập một hệ thống đánh giá với 3 nhân tố:
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc; đo lường sự thực hiện công việc theo
các tiêu thức trong tiêu chuẩn; thông tin phản hồi với nhân viên và bộ phận
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
15
quản lý nguồn nhân lực. Mối quan hệ giữa 3 yếu tố của hệ thống đánh giá
quá trình thực hiện công việc được thể hiện trên hình vẽ sau:



Sơ đồ 1.1: Hệ thống đánh giá thực hiện công việc
(Nguồn: William Werther, Keith David, Human Resources and Personel
Management, Irwin Mac Gram-Hill, 1996, trang334).
Qua hình vẽ trên rút ra nhận xét: quá trình đánh giá thực hiện
công việc thông qua đo lường sự thực hiện công việc làm yếu tố trung
gian. Đó chính là việc ấn định một con số hay một thứ hạng để phản ánh
mức độ thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trong khách sạn.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thường được thực hiện thông qua
một cuộc thảo luận chính thức giữa người lãnh đạo bộ phận và nhân viên
vào cuối chu kí đánh giá, cuộc thảo luận đó có thể thông qua phương
pháp phỏng vấn.
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.5. Chế độ tiền lương, thưởng và kỉ luật
Để có thể kích thích lao động và nhân viên nhằm một mục tiêu đó là
duy trì và phát triển lực lượng lao động của khách sạn thì các nhà tổ chức
tiền lương phải có những chính sách phù hợp để mang lại hiệu qủa thiết thực
cho hoạt động của khách sạn. Chế độ tiền lương và quản lý nhân lực có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ nếu chế độ tiền lương tốt nhưng sắp xếp
đội ngũ lao động bất hợp lý hay ngược lại việc bố trí lao động hợp lý nhưng
chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên không thỏa đáng thì sẽ gây tổn
hại không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của khách sạn. Do đó không kích thích
được người lao động nỗ lực phấn đấu làm việc. Từ việc đánh giá sự thực
hiện công việc của nhân viên chúng ta có một số cách trả lương như sau:
Cách thứ nhất: Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể đuợc thực hiện theo nhiều chế
độ khác nhau tùy thuộc vào tình hình hoạt động của công ty và tùy từng đối
tượng được trả lương. Dưới đây là một số chế độ điển hình:
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Thực chất đây là hình

thức trả lương theo sản phẩm với các hình thức có thưởng đi kèm. Khi áp
dụng chế độ thì toàn bộ sản phẩm được tính theo đơn giá cố định và tiền
thưởng căn cứ vào chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức về số lượng,
chất lượng.
Công thức tính lương có thưởng như sau
L
th
= L + L(m,h)/100
Trong đó: L: tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
thưởng
h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
17
+ Chế độ trả lương sản phẩm khoán: Chế độ trả lương này thường áp
dụng đối với những lao động làm công việc mà nếu giao từng bộ phận, hay
chi tiết nhỏ thì không có lợi mà phải giao khoán toàn bộ công việc trong một
thời gian nhất định. Chủ yếu được áp dụng trong xây dựng cơ bản và các
công nhân sữa chữa, láp ráp máy móc thiết bị,…
Công thức tính lương theo chế độ trả lương khoán như sau:
L
i
= ĐG
k
x Q
i
Trong đó: L
i
: tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐG

k
: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
i
: số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán có ưu điểm là khuyến khích người lao
động sáng tạo để tối ưu hóa quá trình làm việc giảm bớt thời gian lao động,
hoàn thành công việc. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nhược điểm là người
lao động chỉ chú ý tới thời gian hoàn thành công việc mà không chú ý đến
chất lượng của sản phẩm họ tạo ra,…
Cách thứ 2: Trả lương theo thời gian
Cũng như hình thức trả lương theo sản phẩm thì hình thức trả lương
theo thời gian cũng có nhiều chế độ trả lương. Sau đây xin đưa ra một vài
chế độ trả lương theo thời gian.
+ Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: Theo chế độ này, tiền
lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào thời gian làm việc và
mức lương cấp bậc.
Công thức tính tiền lương của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
TL
tt
= TL
cb
x T
Trong đó: TL
tt
: là tiền lương thực tế người lao động được nhận
TL
cb
: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc (giờ, ngày)

18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong chế độ tiền lương này có 3 loại tiền lương theo thời gian đó là lương
giờ, lương ngày, lương tháng. Sử dụng chế độ tiền lương này rất dễ hiểu và
cách tính đơn giản. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhược điểm là làm cho người lao
động sử dụng thời gian không hợp lý, không tập trung công suất của máy
móc để nâng cao năng suất sản phẩm.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: đây là sự kết hợp giữa trả
lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng đi kèm khi người lao động
vượt mức hoàn thành về số lượng, chất lượng. Chế độ này nhằm bổ sung
thêm cho hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Công thức tính lương của chế độ trả lương theo thời gian:
TL
tgct
= TL
tg
+ tiền thưởng
(TL
tg
= TL
cb
x T)
Trong đó: TL
tgct
: tiền lương theo thời gian có thưởng
TL
tg
: tiền lương theo thời gian
TL

cb
: tiền lương cấp bậc
T: thời gian làm việc
Chế độ khen thưởng kỷ luật
Để thúc đẩy nhân viên thực hiện công việc tốt hơn thì ngoài chính sách
tiền lương cũng như sự sắp xếp lao động hợp lý thì một nhân tố quan trọng
không thể không nói tới đó là chế độ khen thưởng kịp thời cho người lao
động và trong công tác quản lý nhân lực hiện nay nó là một trong những
biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Công tác khen thưởng nhân viên được dựa trên khối lượng hay giá trị
mà họ hoàn thành hay đóng góp đặc biệt vào cho tổ chức như có những sáng
kiến hay, phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp và nó được
áp dụng vào thực tế đem lại hiệu quả công việc … Công tác khen thưởng kỷ
luật nhân viên cần kết hợp nhiều hình thức khen thưởng, có thể bằng lời biểu
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
19
dương, công văn, giấy khen, bằng khen hay thực tế hơn là bằng vật chất.
Tồn tại song song với chế độ khen thưởng đó là các hình thức kỷ luật. Tuy
vậy trong kinh doanh khách sạn chúng ta không nên lạm dụng nó, đây chỉ là
biện pháp cuối cùng không thể khác.
Tác động của chế độ lương và chế độ khen thưởng kỷ luật
Chế độ khen thưởng kỷ luật có tác động rất lớn tới giá trị tinh thần của
nguồn nhân lực vì đối với người lao động thì cho dù làm ra sản phẩm là hữu
hình hay vô hình hoặc là gì đi nữa thì đó cũng là tâm huyết và sức lực của họ
bỏ ra. Với sản phẩm đó họ làm giàu hơn cho doanh nghiệp và lúc này hình
thức khen thưởng và kỷ luật có tác dụng rất lớn nhằm khích lệ động viên
người lao động làm cho họ hưng phấn và có trách nhiệm hơn trong công
việc.
Bên cạnh chế độ khen thưởng, chính sách khuyến khích người lao động
thì các nhà quản lý cũng đề ra các hình thức kỷ luật trong khuôn khổ pháp

luật cho phép và phù hợp với doanh nghiệp khách sạn để xử lý các vi phạm
về lao động trong doanh nghiệp để có thể quản lý chặt chẽ về mặt nhân lực
cho doanh nghiệp. Các hình thức kỷ luật có tác động răn đe uốn nắn điều
chỉnh hành vi của nhân viên làm cho họ có ý thức tốt hơn trong quá trình
làm việc, do đó chất lượng dịch vụ được cao hơn.
Trong doanh nghiệp nếu chế độ thưởng phạt được thực hiện một cách
phân minh có thể tạo ra sự công bằng cho người lao động, tạo cho họ có tính
tự giác với công việc hơn, có ý thức để tạo ra chất lượng dịch vụ tốt hơn.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực khách sạn
1.3.3.1. Tác động của qui mô khách sạn
Qui mô khách sạn tác động trực tiếp đến công tác quản lý nguồn nhân
lực. Qui mô càng lớn thì khối lựợng lao động càng nhiều vì vậy quản lý
nguồn nhân lực sẽ khó khăn hơn. Chúng ta có thể tham khảo số lao động
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng với thứ hạng khách sạn sau: Với khách sạn 13 sao cần 1.151.3
người/phòng, với khách sạn 35 sao cần 1.31.7 người/phòng.
Con số này mang tính chất tương đối, do hoạt động khách sạn còn chịu
ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố như mùa vụ, điều kiện của khách sạn. Cách
thức quản lý khách sạn cũng phải rõ ràng, có sự tính toán hợp lý ở từng bộ
phận. Một khách sạn nhỏ thì số lượng nhân viên sẽ ít đi. Quy mô thường đi
kèm với thứ hạng khách sạn từ đó có thể ảnh hưởng tới công tác tổ chức
quản lý nhân lực như trong quá trình tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo phát triển
nhân lực…
1.3.3.2. Ảnh hưởng của thị trường khách tới công tác quản lý nhân
lực trong khách sạn
Thị trường khách là yếu tố có vị trí quan trọng chi phối hoạt động quản
lý nhân sự của khách sạn. Khách đến từ nhiều quốc gia khác nhau với những
đặc điểm tiêu dùng khác nhau, với những nền văn hoá khác nhau như vậy để

có thể làm cho họ hài lòng thì các nhà quản lý phải tìm hiểu và sắp xếp nhân
lực cho hợp lý. Ví dụ như để phục vụ khách của Nhật tốt thì trước hết cần
phải sắp xếp những nhân viên có khả năng giao tiếp tiếng Nhật cũng như
hiểu về nét văn hóa đặc trưng của họ để tránh những lỗi không đáng mắc
phải. Như vậy thị trường khách ảnh hưởng tới công tác tuyển mộ, tuyển
chọn, đào tạo, phát triển và bố trí sắp xếp nhân lực của khách sạn.
1.3.3.3. Đội ngũ lao động và tính đặc thù của các bộ phận
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi khối lượng lao động trực
tiếp lớn, và khối lượng lao động này có tác động trực tiếp đến hiệu qủa kinh
doanh của khách sạn. Vì vậy cần phải xem xét thực chất lao động trong khách
sạn để giúp nhà quản lý có cách thức bố trí phù hợp. Nếu người lao động có
trình độ cao, có kinh nghiệm thì phải quan tâm tới chế độ lương thưởng sao
cho xứng đáng, đồng thời tạo điều kiện cho họ có cơ hội thăng tiến, cơ hội
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
21
phát triển khả năng của mình. Nhưng nếu trình độ chưa cao hoặc chưa đáp
ứng thì cần có công tác đào tạo và phát triển họ sao cho chất lượng sản phẩm
không bị ảnh hưởng.
Trong các khách sạn thì cơ cấu tổ chức được chia theo các bộ phận, và
quản lý theo hình thức trực tuyến là chủ yếu. Mỗi bộ phận có những chức
năng riêng của nó. Sự chuyên môn hoá sẽ dẫn đến một điều tất yếu là năng
suất lao động tăng lên nhưng lại làm cho người lao động cảm thấy nhàm chán
và đơn điệu. Và khi hưng phấn bị mất đi thì động cơ làm việc sẽ không còn
cao nữa. Người lao động sẽ thờ ơ với công việc của mình, tỷ lệ sai sót sẽ tăng
lên chất lượng lao động sẽ bị giảm sút.
1.3.3.4. Ảnh hưởng của trình độ năng lực và tư duy của nhà quản lý
Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt hay không thì có rất nhiều yếu tố
quyết định. Song chung qui lại cũng là nhờ vào sự quản lý của các nhà lãnh
đạo. Mà đối với khách sạn thì cán bộ quản trị nguồn nhân lực là cốt lõi. Quản
lý nguồn nhân lực ngoài khoa học còn cần tới nghệ thuật. Đó là nghệ thuật

dùng người sao cho đạt hiệu quả tối ưu. Do đó năng lực và lối tư duy của các
nhà quản lý quyết định đến 70% sự thành bại của doanh nghiệp.
1.4. Vai trò quản lý nguồn nhân lực đối với hiệu quả kinh doanh khách
sạn
Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng nằm trong tổng thể
cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn. Bộ phận này có mối quan hệ trực tiếp
với đội ngũ lao động. Như ta đã phân tích ở trên, thì đội ngũ lao động quyết
định nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Công tác quản lý
nguồn nhân lực bao gồm rất nhiều nhiệm vụ như: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí
sắp xếp lao động,….Các hoạt động này thực hiện tốt sẽ xây dựng nên một đội
ngũ lao động có tay nghề cao, chuyên môn vững vàng, làm việc tâm huyết với
khách sạn. Đó chính là nhân tố quyết định đến chất lượng dịch vụ và ảnh
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hưởng tới sự hài lòng của khách hàng. Khi sự hài lòng của khách được thỏa
mãn sẽ thu hút được đông đảo khách tới khách sạn và doanh thu của khách
sạn được tăng lên, đồng thời xây dựng nên thứ hạng của khách sạn. Do vậy
quản lý nguồn nhân lực vừa gián tiếp và vừa trực tiếp tác động nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh khách sạn.
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH KHÁCH SẠN ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về khách sạn Điện Lực Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Điện Lực Hà Nội
Khách sạn Điện Lực là khách sạn thuộc tổng công ty Điện Lực Việt
Nam. Khách sạn có vị trí lý tưởng là nằm ngay trung tâm Thành Phố Hà Nội
(30 Lý Thái Tổ). Trước đây khách sạn điện lực là “nhà khách bộ năng lượng”

sau này đã thành Khách sạn Điện Lực do quyết định 317/TTG ngày 29/6/1993
của thủ tướng chính phủ về việc chuyển nhà khách, nhà nghỉ sang kinh doanh
khách sạn – dịch vụ. Sau hơn 16 năm hoạt động khách sạn điện lực luôn hoàn
thành chức năng nhiệm vụ mà tổng công ty đã giao phó. Qui mô, cơ sở vật
chất, chất lượng dịch vụ khách sạn không ngừng được nâng cao, đáp ứng nhu
cầu của khách trong ngành ngày càng được tăng lên, hơn thế nữa khách sạn còn
đáp ứng nhu cầu ăn nghỉ của khách vãng lai ngày một nhiều.
Khách sạn điện lực bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 2/1998 với tên gọi
ban đầu là “Trung tâm dịch vụ và điều độ năng lượng “ theo quyết định số
428/NL-TCCB của bộ năng lượng được đổi tên thành “Trung tâm dịch vụ và
điều dưỡng năng lượng“ và đến ngày 1/3/1995 “Trung tâm“ đã trở thành
khách sạn điện lực theo quyết định số 91/NL-TCCB của bộ năng lượng (thực
hiện quyết định số 217/TTg – của thủ tướng chính phủ về việc chuyển nhà
khách, nhà nghỉ sang kinh doanh khách sạn.
Trước ngày 1/3/1995 khách sạn có nhiệm vụ chính là phục vụ cán bộ
công nhân viên trong Điện Lực. Tuy nhiên từ khi chuyển sang hoạt động kinh
doanh khách sạn, Khách sạn Điện Lực phục vụ khách đến làm việc với ngành,
phục vụ khách ngoài ngành gồm khách quốc tế và khách nội địa. Trong suốt
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những năm hoạt động khách sạn đã không ngừng phát triển nâng cao sức cạnh
tranh để đáp ứng xu hướng phát triển của đất nước.
2.1.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn ĐLHN
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa của cả nước, là tiền đề
cho sự phát triển ngành khách sạn-du lịch. Thị trường khách sạn trên địa bàn Hà
Nội đa dạng và luôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách. Khách sạn Điện Lực có
vị trí rất đẹp, nằm ngay trung tâm thủ đô đó là lợi thế mà không phải khách sạn
nào cũng có được. Với tổng diện tích 1760m2 bao gồm các khu vực sau:
Một khối nhà 6 tầng (nhà A) gồm:

Khu vực đón tiếp của khách sạn khá rộng bao gồm quầy lễ tân, quầy bán
hàng lưu niệm, quầy đổi tiền, phôtô và nơi đợi của khách;
Tiền sảnh tầng 1 và khu giải khát COFFETERIA kết hợp là phòng ăn 150
chỗ và khu vực bếp tầng 1;
Các phòng nghỉ tầng 3 và hội trường lớn có thể phục vụ được 250 đại
biểu họp;
Các phòng nghỉ từ tầng 4 đến tầng 6;
Cơ sở vật chất kĩ thuật của dịch vụ phòng: Tổng số phòng nghỉ của
khách sạn Điện Lực là 69 phòng. Mỗi phòng được trang bị những thiết bị hiện
đại, đồng bộ và kiến trúc đa dạng như: Hệ thống báo cháy, khóa an toàn, hệ
thống chữa cháy tự động, nguồn điện xoay chiều 220/240, máy điều hòa, két
an toàn, tủ lạnh, hệ thống truyền hình vệ tinh, hệ thống loa, dịch vụ điện thoại
trong nước và quốc tế,..Ngoài ra trong phòng tắm còn có bồn tắm, máy sấy
tóc, và phục vụ phòng có đồ ăn nóng, đồ ăn nhanh, phục vụ 24/24.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận lễ tân: Bộ phận lễ tân được trang bị
những thiết bị hiện đại nhằm xử lý các công việc một cách nhanh nhất bởi lẽ
đây là bộ mặt của khách sạn. Ví dụ như máy fax, máy cà thẻ, máy photocopy,
một số phần mềm chuyên dụng,…
Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
25

×