p
-• ị
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
POREIGM TTCADE
UNIVERSirr
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
TÊN ĐẾ TÀI
HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM VÀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM
THƯ VitN ị
KỂ
lí kì
i
r
J
ULùÁĩAL
í
^006 ỉ
Họ và tên sinh viên : Trần Thị Minh Phương
Lớp
:
Nhật
2
Khoa
:
41
Giáo viên hướng dn
:
TS.
Trịnh
Thị
Thu
Hương
Hà
nội,
tháng
li
năm 2006
Hoạt động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bào hiểm
tại
Việt
Nam
LỜI
MỞ ĐẦU
Vài năm trở lại đây, từ khi
Việt
Nam
thực
hiện
chính sách mở cửa
nhất
là
khi
chính phủ ban hành Nghị định 100/CP về vấn đề
kinh
doanh
bảo
hiểm,
hoạt
động bảo
hiểm
ở
Việt
Nam có
nhiều
chuyển
biến
quan
trọng
nhằm
tiến
tới
hình thành và phát
triển
một
thị
trường bảo
hiếm
thực
sự.
Điều
đó đưắc
thể
hiện
qua số vốn đầu tư nước ngoài
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bảo
hiểm
ngày
càng
tăng,
số lưắng các công
ty
bảo
hiểm
có vốn đầu tư nước ngoài
lớn
cạnh
tranh
gay
gắt
với
công
ty
bảo
hiểm
trong
nước.
Người ta bất
đầu chú ý
nhiều
hơn hay
ít ra
nghe
nói
nhiều
đến bảo
hiểm.
Sau hơn 10 năm mở
cửa,
thi
trường
bảo hiểm
Việt
Nam đã
đạt
đưắc một số thành
tựu
quan
trọng
góp
phẩn
vào sự
phát
triển
của
thị
trường tài chính nói riêng và nền
kinh
tế
Việt
Nam nói
chung.
Nhưng
cũng
phải
nhìn
thấy
một
thực
tế
là
các công
ty
bảo
hiểm
Việt
Nam
có phát
triển
nhưng do sự
mới
mẻ
của
thị
trường bảo
hiểm
mà các công
ty
báo
hiểm
Việt
Nam vẫn ở tình
trạng
khả năng tài chính có hạn và
thiếu
kinh
nghiệm
trong
nghiệp
vụ bảo
hiểm.
Chính vì
thế
các công
ty
bảo
hiếm
Việt
Nam không có khả năng
nhận
bảo
hiểm
cho
dịch
vụ bảo
hiểm
có số
tiền
bảo
hiểm lớn
và có
nghiệp
vụ
phức
tạp.
Với
các
dịch
vụ như
thế
các công
ty
bảo
hiểm
nước ngoài
với
tiềm
lực
tài chính
mạnh
và
nhiều
kinh
nghiệm,
nên số
lưắng
lớn
ngoại
tệ
đã rơi vào túi các công
ty
nước ngoài. Sự
ra đời
và phát
triển
của
nghiệp
vụ tái bảo
hiểm
đã
khắc
phục
đưắc tình
trạng
này,
giúp các
công
ty
bảo
hiểm
Việt
Nam vừa đảm bảo ổn định
tài
chính và
vẫn
có
thể
nhận
bảo hiểm
với
số
tiền
bảo
hiểm
lớn.
Trước đây
hoạt
động
tái
bảo
hiểm
mới chỉ
đưắc
coi
là một
nghiệp
vụ
trong
hoạt
động của Bảo
Việt
thì
giờ
đây đã hình
thành
những
công
ty
tái bảo
hiểm
chuyên
nghiệp
với
đầy đủ các thành viên
cần
thiết
cho một
thị
trường
điển
hình.
Cùng
với
xu
thế
toàn cẩu hoa và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
thì tái
bảo
hiểm
đã dưắc phát
triển
ra
thị
trường
quốc
tế,
Trần Thị Minh Phương
Ì
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiềm và
thực trạng hoạt
động
lái
bảo hiềm
lại
Việt
Nam
mờ
rộng
quan
hệ
với
các công
ty
bảo
hiểm,
tái bảo
hiểm
có uy tín
trẽn
thế
giới.
Có
thể
nói
hoạt
động
tái
bảo
hiểm
đã đóng góp một
phẩn
không nhỏ vào
sự
thành công của
thị
trường bảo
hiểm. Trong
thời
gian
sấp
tới
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO
thì
thị
trường
tái
bảo
hiểm
Việt
Nam sẽ còn phát
triển
sôi động
hơn
nữa.
Là một
sinh
viên được đào
tạo
trong
ngành
kinh
tế ngoại
thương, Trường
Đại
hặc
Ngoại
Thương, em mong muốn được tìm
hiểu
kỹ hơn về mặt lý
luận,
thực
tiễn
của
hoạt
động tái bảo
hiểm
cũng
như cơ
hội
và thách
thức
của
hoạt
động
này
trong
thời
gian
tới,
trên cơ sở đó em có
thế
củng
cố,
nâng cao và
hoàn
thiện
kiến
thức
của
mình về bảo
hiếm
cũng
như
nghiệp
vụ
ngoại
thương.
Với
sự
chỉ bảo,
hướng
dẫn
tận
tình của cô giáo
Trịnh
Thị Thu Hương, em đã
quyết
định
chặn
đề tài
"Hoạt
động tái bảo
hiểm
và
thực
trạng
hoạt
động tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam" cho
khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Kết
cấu của đề
tài,
ngoài
lời
mở đẩu và
kết
luận
được
chia
làm 3 chương
như
sau:
Chương
ỉ:
Lý
luận
chung
về
tái
bảo hiểm
Chương
li:
Thực
trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
Chương
ỈU:
Một số
giải
pháp
kiến nghị
đế phát
triển hoạt
động
tái
bảo
hiểm
tại
Việt
Nam
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Tiến sỹ Trịnh Thị Thu
Hương đã chỉ bảo và giúp đỡ em
rất nhiều
trong
quá trình hoàn thành
khoa
luận
này.
Trần Thị Minh Phương
2
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiềm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
CHƯƠNG
ì
LÝ
LUẬN
CHUNG
VẾ TÁI BẢO
HIỂM
ì. KHÁI NIỆM VÀ Sơ LƯỢC LỊCH sử RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TÁI BẢO
HIỂM
Ì
.Khái
niệm bảo hiểm
Bảo
hiểm là
một
sự
cam
kết bồi
thường
của người
bảo
hiểm
đữi với
người
được
bảo
hiểm
về
những
thiệt hại,
mất mát
của đữi
tượng
bảo
hiếm
do một
rủi
ro
đã
thoa
thuận
gây
ra,
với
điều
kiện
người
bảo
hiểm
đã thuê bảo
hiếm
cho
đữi
tượng
bảo
hiểm
đó và nộp một
khoản
tiền
gọi
là phí bảo
hiểm.(Giáo
trình
bảo hiểm
trong kinh
doanh)
Khái
niệm
tái bảo
hiểm:
Tái bảo
hiểm
là một
loại
nghiệp
vụ mà
người
bảo hiểm
sử
dụng
đế
chuyển
một
phần
trách
nhiệm
đã
chấp
nhận
với người
được
bảo
hiểm
cho
người
bảo
hiểm
khác,
trên cơ sở nhượng
lại
cho
người
bảo
hiểm
đó một
phần
phí bảo
hiểm
thông qua hợp đổng tái bảo
hiểm.
Tái bảo
hiểm
được hình thành trên cơ sở bảo
hiểm
gữc nên nó luôn gắn
với
nghiệp
vụ
bảo hiểm gữc.
Nếu như bảo
hiểm
là hình
thức
dàn
trải
tổn
thất
của một ít
người
cho
nhiều
người
cùng
chịu thì tái
bảo
hiểm là
hình
thức
dàn
trải
một
lần
nữa
những
tổn
thất
mà các công
ty
bảo
hiểm
phải
gánh
chịu.
Nói một cách
ngắn
gọn:
Tái bảo
hiểm
là bảo
hiếm
cho các nhà bảo
hiểm song song với
sự
ra
đời
và phát
triển
của bảo
hiểm,
Tái bào
hiểm ra đời
như một
tất
yếu khách
quan
và ngày càng
khẳng
định
vai
trò không
thể
thiếu trong
sự phát
triển
của
thị
trường bảo
hiểm thế
giới
nói
chung
cũng
như
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam nói riêng.
Vào
giai
đoạn
cuữi
cùa
thời
Trung cổ, khi
ngành bảo
hiểm bắt
đẩu phát
triển
và mở
rộng
ở Châu Âu thì nhu cẩu tái bảo
hiểm
đã
xuất
hiện
và ngày
càng phát
triển
nhanh
cùng
với
sự phát
triển
của nền
kinh
tế
Tư Bản Chủ
Trần Thị Minh Phương
3
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bào hiểm
tại
Việt
Nam
Nghĩa
-
Italia
là nước đẩu tiên
chứng
kiến
sự
ra
đời
của
dịch
vụ tái bảo
hiểm.
Bản
giao
ước cổ
nhất
được
biết
đến
với
tính
chất
pháp lý như một hợp đổng tái
bảo hiểm
đã được ký
kết
tại
thành phố Genoa vào năm 1370
giặa
một bên là
hai
thương nhân
hoạt
động
với
tư cách như nhà
tái
bảo
hiểm
và một bên
là đại
diện
cho một nhà bảo
hiểm.
Sau này
với
sự phát
triển
rộng
rãi về
nhặng
mối
quan
hệ
giặa
các thành phố của
Italia
và các nước Bắc Âu, đặc
biệt
là Anh,
dịch
vụ tái bảo
hiểm
đã phát
triển
hơn
nặa.
Do
nhặng
tiêu cực xảy
ra
trong
thời
kỳ
này,
nước Anh đã cấm
hoạt
động
tái
bảo
hiểm
hàng
hải
trong
một
thời
gian
dài. Đạo
luật
này đã
tạo
điều
kiện
cho tổ
chức
LIoy'd
phát huy ảnh
hưởng
của mình
bằng
cách đóng bảo
hiểm
và sau năm 1804
trở
thành một cơ
sở tái
bảo
hiểm
quan
trọng
nhất
thế
giới.
Trong
thời
gian
này hình
thức tái
bảo
hiểm
duy
nhất
được sử
dụng
là tái
bảo
hiểm tuy
ý
lựa
chọn
cho
từng
hợp đồng
riêng
lẻ.
Đến
giặa
thế
kỷ
19,
nền
kinh
tế
của
các nước Tư Bản Chủ Nghĩa đã có
nhặng
bước
tiến
nhảy
vọt
áp
dụng
thành
tựu
khoa
học kỹ
thuật
vào sản
xuất.
Quan hệ thương mại
giặa
các nước được mờ
rộng
và phát
triển
mạnh.
Nhiều
công
ty
tái
bảo
hiểm
chuyên
nghiệp
được thành
lập.
Năm 1846
tại
Kohn (Đức)
công
ty
tái bảo
hiểm
chuyên
nghiệp
đẩu tiên đã
ra đời lấy
tên là Công
ty
tái
bảo hiểm
Kohn
(Kolnische
Ruck
AG).
Tiếp
theo
là một số công
ty nổi
tiếng
trên
thế
giới
được thành
lập
như: Công
ty
tái bảo
hiểm
Thúy Sỹ
(SvvissRe),
Công
ty
tái bảo
hiểm
London
(London Guarantee Reinsurance Co.Ltd
năm
1869),
Công
ty
tái
bảo
hiểm Munich
Re
Munchences
Ruck.AG
năm
1880).
Trong
thời
kỳ này có
nhiều
hình
thức
và phương pháp
tái
bảo
hiểm
được
xây
dựng,
kỹ
thuật
tái bảo
hiểm
cũng
được
cải
tiến.
Do ảnh hưởng của
hai
cuộc
chiến
tranh
thế giới
cùng
với
các
cuộc
khủng
hoảng
kinh
tế, tiền
tệ
diễn
ra
liên
tục
đã làm ảnh hưởng
lớn
đến sự phát
triển
của ngành bảo
hiểm
nói
chung
và
tái
bảo
hiểm
nói
riêng.
Sau
chiến
tranh
Thế
giới
n, đạc trưng cơ bản
của
sự phát
triển
hoạt
động tái bảo
hiểm
được
thể
hiện
qua
nhặng
biến
động
Trần Thị Minh Phương
4
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoại động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiếm
tại
Việt
Nam
lớn
sau:
• Các công ty tái bảo
hiểm
Đức được
phục
hổi
nhanh
chóng sau
khủng
hoảng.
• Các công
ty
bảo
hiểm
Nhà nước ở các nước
XHCN
được thành
lập.
•
Nhiều
công
ty tái
bảo
hiểm
được thành
lập
và ngày càng có
nhiều
công
ty
bảo hiểm
tiến
hành đổng
thời
dịch
vụ
tái
bảo
hiểm.
• Hình
thức
tái bảo
hiểm
phí
tỉ lệ
là hình
thức
tối
ưu
nhất
đáp ứng được nhu
cễu
đảm bảo
của
các công
ty
bảo
hiểm
gốc và ngày càng
trở
nên phổ
biến.
Ngày nay tái bảo
hiểm
đã
trở
nên
quen
thuộc
và phổ
biến
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Khi
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
diễn
ra
trên cả bề
rộng
và bề sâu
thì tái
bảo
hiểm
càng có cơ
hội
phát
triển
và
trở
thành hệ
thống
mang
tính
quốc
tế
cao.
Ưu nhược
điểm
của
tái
bảo
hiểm:
• Ưu
điểm:
Tạo tám lý an toàn cho các công
ty
bảo
hiểm,
cân
bằng
các
dịch
vụ
bảo
hiểm,
bảo vệ các
dịch
vụ đó
khỏi
ảnh
hưởng
của các sự cố
lớn
có
tính
thảm hoa,
đảm bảo
tài
chính cho các công
ty
bảo
hiểm.
• Nhược
điểm:
Tái bảo
hiểm
có liên
quan
đến
việc
chuyển
nhượng một
phễn, thậm
chí
phễn
lớn
phí bảo
hiểm
cho công
ty tái
bảo
hiểm.
Do đó tái
bảo hiểm
làm tăng
hoặc
giảm
một cách đáng kể các
chỉ
tiêu
tài
chính của
công
ty
bảo
hiểm.
2.
Sự
cễn
thiết
khách
quan
và tác
dụng
của
tái
bảo
hiểm
2.1.
Sự
cấn
thiết
của
hoạt
động
tái
bảo
hiểm:
Đứng
trên
quan
điểm
kinh
tế-xã
hội,
bảo
hiểm
được
hiểu
là
tổng
thể
các
mối
quan
hệ
kinh
tế
- xã
hội
giữa
những
người
than
gia
bảo
hiểm với người
bảo hiểm
nhằm mục đích ổn định
cuộc sống
cho
người tham
gia
bảo
hiểm khi
họ
gặp
rủi
ro bất
ngờ gây hậu
quả,
thiệt hại
và đáp ứng một số nhu cẩu khác
của
họ
trong
đời sống
và sản
xuất.
Do đó cùng
với
sự phát
triển
của nền sản
Trần Thị Minh Phương
5
Nhặt
ĩ-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiểm và
thực trạng hoại
động
tái
bào hiếm
tại
Việt
Nam
xuất
xã
hội,
bảo
hiểm
ngày càng
trở
thành một nhu cầu không
thể
thiếu
trong
đời
sống
kinh
tế
- xã
hội
của
mỗi
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
trong
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
bảo
hiểm
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
thường xuyên có
nguy
cơ bị phá sản do các nguyên nhân
sau:
• Tính phí bảo
hiểm
quá
thấp
nên
thu
không đủ
chi,
hoạt
động
kinh
doanh
không có lãi.
• Tẩn
suất
hay mức độ nghiêm
trọng
của
các vặ
tổn
thất
lớn
tăng cao
hoặc
có
sự
tích
tặ tổn
thất
xuất
phát
từ
một sự
cố.
• Giá
trị
bảo
hiểm
quá
lớn vượt
quá khả năng
nhận
bảo
hiếm
của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
• Do phạm
vi
bảo
hiểm
quá
rộng,
quá
xa, vượt
quá khả năng giám sát và
quản
lý
rủi
ro của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Đứng
trước
những
khó khăn
đó,
một yêu cầu
đặt ra
là
phải
có
những
hình
thức
nhằm bảo về các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Hình
thức
đầu tiên được
biết
đến là
"Đồng
bảo
hiểm".
Đồng
bảo
hiểm là sự cộng
đồng trách
nhiệm của
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trước
một
đối
tượng
nhất
định.
Nói cách khác
là
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
cùng bảo
hiểm
cho một
đối
tượng
tham
gia.
Tuy nhiên hình
thức
này có
những
nhược
điểm
lớn
là:
•
Việc
ký
kết
hợp đổng thường kéo
dài,
phức
tạp
làm mất cơ
hội
kinh
doanh
của người tham
gia.
• Chi phí ký
kết,
quản
lý hợp đồng ảnh
hưởng
lớn
đến
kết
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
• Nếu
tổn
thất
xảy
ra, việc
bồi
thường
rất
khó
tập
trung
dẫn đến tình
trạng
thu
hồi
vốn của
người tham gia
kéo
dài,
gây ảnh
hưởng
đến quá trình sản
xuất,
kinh
doanh.
Để khắc
phặc
nhược
điểm
trên của
"Đồng
bảo
hiểm"
thì hình
thức
tái
bảo
hiểm ra
đời.
Tái bảo
hiểm
là
sự
bảo
hiểm
cho
những
rủi
ro
mà
người
bảo
hiểm
Trần Thị Minh Phương 6 Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiềm và
thực trạng hoạt
động
tái
bào hiểm
tại
Việt
Nam
phải
gánh
chịu,
nhờ có
tái
bảo
hiểm
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
sẽ được đảm
bảo
an toàn
tài
chính và có
thể
bảo
hiểm
cho các
rủi
ro
có giá
trị
lớn
thông qua
việc
chuyển
bớt
trách
nhiệm
bảo
hiểm
và
rủi
ro
sang
doanh
nghiệp
tái bảo
hiểm.
Ngoài
ra
các công
ty
tiến
hành tái bảo
hiểm
để
nhận
được sự giúp đỡ
của
doanh
nghiệp
tái
bảo
hiểm
về mặt kỹ
thuật
tính
phí,
đánh giá
rủi ro, giải
quyết
bổi
thường và hỗ
trợ
nhân viên của mình. Bảo
hiểm
càng phát
triển
thì
quá trình
chuyển
rủi
ro ngày càng đa
dạng với
sấ
tiền
bảo
hiếm
càng
lớn,
phạm
vi
bảo
hiểm
càng
rộng
thì
khó khăn có
nguy
cơ đe doa các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
càng
nhiều.
Vì
vậy
phải
phân tán
rủi
ro bằng
cách
tái
bảo
hiếm
là
rất
cần
thiết đấi với
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Như
vậy
sự
ra
đời
của tái bảo
hiểm
là một
tất
yếu khách
quan
nhàm mục
đích thúc đẩy sự phát
triển
của
thị
trường bảo
hiểm.
2.2Tác
dụng của tái
bảo
hiểm
• Tái bảo
hiểm
có tác
dụng
phân tán
rủi
ro
góp
phần
ổn định
tài
chính cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm gấc,
đặc
biệt
là
trong
tròng hợp xảy
ra
sự cấ bảo
hiếm
có tính
thảm
hoa hay tích
lũy
rủi
ro.
Phân tán
rủi
ro là một
trong
những
nguyên
tắc
cơ bản
nhất
trong
tái bảo
hiểm.
Khi mua bảo
hiểm, người
tiêu
dùng có
chuyển
giao
rủi
ro cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm,
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
phải
gánh
chịu
rủi
ro
này mà không
biết
được mức độ
thiệt hai khi rủi
ro
xảy
ra.
Vì
vậy doanh
nghiệp
bảo
hiểm
phải
tìm cách bảo
hiểm
cho
phần
rủi
ro
mà mình đã
nhận
bảo
hiểm -
đó
là tái
bảo
hiểm.
Đấi với rủi
ro
có giá
trị
bảo
hiểm
quá
lớn
hoặc
rủi
ro
có
nguy
cơ
tổn
thất
cao,
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
thường không mạo
hiểm
giữ lại
toàn bộ giá
trị
mà
tiến
hành
"Tái"
đi.
Khi
không may
rủi
ro
xảy
ra,
doanh
nghiệp
tái
bảo
hiếm
sẽ
chia
sẽ
gánh
nặng tài
chính cùng
với
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
gấc làm cho
hoạt
động
của doanh
nghiệp
bảo
hiểm
gấc không
bị
xáo
trộn.
• T
ái
bảo
hiểm
làm tăng khả năng
nhận
bảo
hiểm
của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trước
những
rủi
ro
vượt
quá
khả
năng
tài
chính
của doanh
nghiệp.
Trần Thị Minh Phương
Ì
Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bào hiếm và
thực trạng hoạt
động
lái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
Trong
quản
lý
hoạt
động
kinh
doanh
bảo
hiểm
các nước đều có quy định
về
biên khả năng
thanh
toán
đối
với
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
đế đảm bảo
khả
năng
chi trả
bồi
thường của các
doanh
nghiệp
bảo
hiếm.
Biên khả năng
thanh
toán được
qui
định là không
thấp
hơn một
tỷ
lệ
nào đó mà được tính
như
sau:
Tổng
vốn + các quỹ dẹ
trữ
tẹ
do
Biên
khả
năng
thanh
toán = X 100%
Doanh
thu
phí bảo
hiểm
giữ lại
Trước
đây
khi
tái
bảo
hiểm
chưa
ra
đời,
các
doanh
nghiệp
bảo
hiếm
không
nhận
bảo
hiểm
cho các
rủi
ro
có giá
trị
bảo
hiểm lớn
do khả năng
tài
chính eo
hẹp,
biên khả năng
thanh
toán
thấp
nhưng
từ
khi
có tái bảo
hiếm,
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
có
thể
nhận
bảo
hiểm
cho
những
rủi
ro
lớn
sau đó
tái
đi
phần
vượt
quá khả năng
chỉ
giữ lại
một
phẩn
tại
doanh
nghiệp.
• Tái bảo
hiểm
góp
phẩn
phát
triển
quan
hệ
kinh
tế
giữa
các
nước.
Nếu so
sánh phạm
vi
hoạt
động của bảo
hiểm
và
tái
bảo
hiểm
thì bao
giờ hoạt
động
tái
bảo
hiểm
cũng
diễn
ra
ở một phạm
vi
rộng
hơn so
với
hoạt
động bảo
hiểm.
Hoạt
động tái bảo
hiểm vượt
quá biên
giới
một Quốc
gia,
quan
hệ
với
nhiều
công
ty
tái
bảo
hiểm
trên toàn Thế
giới,
do đó
tái
bảo
hiểm
góp
phần
phát
triển
quan
hệ
kinh
tế
giữa
các
nước.
• Tái bảo
hiểm
giúp
doanh
nghiệp
nhò, vừa mới thành
lập
ổn định và
phát
triển
nhờ sẹ tư vấn
nghiệp
vụ
từ
các
doanh
nghiệp
tái bảo
hiểm
vì các
doanh
nghiệp
tái bảo
hiểm
có
đội
ngũ nhân viên có chuyên môn
nghiệp
vụ
cao, quyền
lợi
của
người tham gia
bảo
hiểm.
Đây là hệ quả của tác
dụng thứ
nhất
là tái bảo
hiểm
có tác
dụng
phân tán
rủi
ro góp
phần
ổn định tài chính
cho doanh
nghiệp
bảo
hiểm
gốc.
3. Vai trò của tái bảo hiểm
3.1.
Đối
với
nên
kinh
tế
quốc
dân
Trần Thị Minh Phương
8
Nhật
ĩ-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiềm và
thực trạng hoại
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
Nghiệp
vụ tái bảo
hiểm
làm tăng khả năng
nhận
bảo
hiểm
của
thị
trường
cùa
thị
trường bảo
hiểm
trong
nước.
Như
vậy,
người
được bảo
hiếm
sẽ không
phải
lo
lắng
về
việc
tìm một công
ty
bảo
hiểm
nước ngoài để mua bảo
hiểm.
Điều
này giúp cho
hoạt
động
kinh
tế
trong
nước và hạn
chế
được
việc
chuyển
ngoại
tệ ra
nước
ngoài,
hơn nữa còn tăng
thu
ngoại
tệ
thông qua
việc
bấn bảo
hiểm
cho các cá nhân và công
ty
nước
ngoài.
Hoạt
động tái bảo
hiếm
diễn
ra
giữa
nhiều
từ
chức
tái
bảo
hiểm của
nhiều
nước.
Như
vậy,
một
thiệt hại
có tính
thảm
hoa ở một
nước,
qua tái bảo
hiếm
sẽ được bù đắp
từ
những
khoản
tiền
bừi
thường
mang
tính
quốc
tế.
Từn
thất
được phân tán trên phạm
vi rộng
và
việc
gánh
chịu
trở
nên dễ dàng hơn.
3.2.
Đối
với
người
được bảo hiểm
Người
được bảo
hiểm
sẽ được đảm bảo
rằng
số
tiền
từn
thất
sẽ được
thanh
toán
trong
trường hợp
số
tiền
bảo
hiểm
và số
tiền
từn
thất
quá
lớn.
Nghiệp
vụ
tái
bảo
hiểm
sẽ hạn
chế xu
hướng
gia
tăng phí bảo
hiểm,
vì nếu
không có
tái
bảo
hiểm thì
công
ty
bảo
hiểm
gốc
sẽ
phải
thu
một
khoản
phí bảo
hiểm
rất
lớn
để đề phòng
bị
phá
sản
khi
có
thảm
hoa
xảy
ra.
3.3.
Đối
với
công
ty
nhượng
tái
bảo hiểm (Doanh
nghiệp
bảo hiềm gốc)
• Tác
dụng
đẩu tiên
là tái
bảo
hiểm
giúp cho công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm
có
thể
tăng khả năng
nhận
bảo
hiểm
và có
thể
nhận
bảo
hiếm
cho
những
rủi
ro
lớn
mà không cần thèm
vốn, tức
là khá nâng ký
kết
của
người
bảo
hiếm,
đặc
biệt
là
đối với
các công
ty
mới thành
lập,
vốn
kinh
doanh
còn hạn
chế,
kinh
nghiệm,
kỹ năng
nghiệp
vụ chưa
cao,
điều
này đúng
với
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
Việt
Nam - Một
thị
trường còn khá mới mẻ.
• Tái bảo
hiểm
đảm bảo
khả
năng
thanh
toán
tiền bừi
thường
trong
trường
hợp
xảy
ra
những
thiệt
hại lớn
mang
tính
chất
thảm hoa.
Nhờ đó tình hình tài
chính và
hoạt
động
của
công
ty
được ừn định.
• Tái bảo
hiểm
có
thể
giúp
người
bảo
hiểm
sửa
chữa
tính
bất
thường,
đột
biến
của
rủi ro,
khả năng
sai
lệch
giữa
thực
tế
và dự đoán mà
người
bảo
hiểm
Trấn Thị Minh Phương
9
Nhật 2-K41-KTNT
Hoại động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiếm
tại
Việt
Nam
CÓ
được qua số
liệu
thống
kê
rủi
ro từ
quá
khứ. Người
bảo
hiểm
có
thế nhận
những
tư
vấn
về
nghiệp
vụ
từ
những
công
ty
nhận tái
bảo
hiếm.
•
Cuối
cùng sau
khi chuyển phẩn
phí tái bảo
hiếm
cho công
ty nhận
tái
bảo hiểm,
công
ty
bảo
hiểm
gốc còn
nhận
được một
khoản
tiền
hoa
hổng
cho
các
dớch
vụ mà mình
khai
thác
được.
Nhiều
khi
đày là
yếu
tố
quan
trọng
đế các
công
ty
bảo
hiểm
gốc
quyết
đớnh sẽ ký
kết
hợp đồng tái bảo
hiểm
với
công
ty
tái
bảo
hiểm
nào.
n. HÌNH THỨC TÁI BẢO HIỂM
1.
Tái bảo hiểm tạm
thời
1.1.
Khái niệm
Tái bảo
hiểm
tạm
thời
là phương pháp
tái
bảo
hiểm
lâu
đời
nhất
và
cũng
được
sử
dụng
khá phổ
biến,
theo
phương pháp này Công ty bảo
hiểm
gốc
chuyển
nhượng cho công
ty
tái
bảo
hiểm
từng
dớch
vụ hay
từng
đơn bảo
hiểm
một
cách riêng
lẻ.
Công
ty
tái
bảo
hiểm
về
phần
mình không có
nghĩa
vụ
phải
nhận
tái bảo
hiểm
cho
dớch
vụ hay đơn bảo
hiểm
dó. Công
ty
bảo
hiểm
gốc
cũng
có toàn
quyền
quyết
đớnh
đối với
việc
chuyển
nhượng
dớch
vụ nào,
chuyển
nhượng bao nhiêu và
chuyển
nhượng cho công
ty
tái bảo
hiểm
nào.
Mặt
khác Công
ty tái
bảo
hiểm cũng
có
quyền từ
chối
nhận tái
bảo
hiểm
cho
dớch
vụ hay
chỉ nhận
với
một
tỷ lệ
mà họ cho là phù
hợp.
Để
tiến
hành
tái
bảo
hiểm
tạm
thời,
Công
ty
bảo
hiểm
gốc
phải
cung
cấp cho công
ty tái
bảo
hiểm
tất
cả
những
thông
tin
có liên
quan
đến
dớch
vụ được bảo
hiểm.
Mỗi
rủi
do
phát
sinh,
muốn được công
ty
tái bảo
hiểm chấp nhận bồi
thường
phải
tiến
hành một
lần
thương
lượng
và mỗi
nghiệp
vụ riêng
biệt
được xếp thành một
hợp
đổng
tái
bảo
hiểm
riêng
biệt.
1.2.
Thủ
tục
tiến
hành
thu
xếp một hợp đồng
tái
bảo hiểm tạm
thời
Bước
1; Công
ty
nhượng thông báo cho nhà bảo
hiểm
một
dớch
vụ nào đó mà
mình cần tái bảo
hiểm dưới
hình
thức
bản chào
(Ship); trong
đó có
ghi
đặc
Trần Thị Minh Phương lo Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bào hiểm và thực trạng hoạt động
tái
bảo hiểm
tại
Việt Nam
điểm
chính
của
rủi
do bảo
hiểm như:
tên và
địa chỉ người
được bảo
hiểm;
tý
lệ
phí bảo
hiểm;
mức
giữ
lại
của
công
ty
nhượng;
thủ tục
phí
tái
bảo
hiểm
và các
thông
tin
về
rủi
ro
được bảo
hiểm.
Bước
2:
Sau
khi
nhận
được bản
chào,
nhà
nhận tái
bảo
hiểm
có toàn quyên
tự
do
đế
lựa
chọn nhận
toàn bặ hay mặt
phẩn
nào đó
(tỷ lệ
hoặc
số
tiền)
hoặc từ
chối.
Nhà
nhận tái
bảo
hiểm
xác
nhận phần tham
gia,
thông thường
bằng
cách
ghi
trực
tiếp
vào bản
thứ hai
của bản chào và
gửi
lại
cho công
ty
nhượng.
Tuy
nhiên,
khó khăn chủ yếu của công
ty
nhượng là
thời
gian
vì vậy trên
thực
tế
việc
xác
nhận
thường được thông qua
điện tín hoặc điện
thoại
trước
rồi
sau đó
mới
xác
nhận bằng
văn bản để đảm bảo tính pháp lý
của
hợp đồng.
Trước
khi
có ý
kiến
nhận
hay khước
từ,
nhà
nhận tái
bảo
hiểm
có
thể
yêu cầu
biết
thêm
những
chi
tiết
khác để đánh giá
những
rủi
ro
mà mình sẽ
nhận.
Cuối
cùng
chỉ
khi
nào
nhận
được thông báo
chấp nhận
của nhà
nhận
tái bảo
hiếm
thì
hợp đặng
tái
bảo
hiểm
tạm
thời
mới được
coi
là
thu
xếp
xong.
Dịch
vụ
tái
bảo
hiểm cũng
bị đặng chấm
dứt
khi hết
hạn hợp
đồng.
Tuy nhiên
dù hợp đồng này có được
tái
lập
thì
không có
nghĩa
là nhà
nhận tái
bảo
hiểm
bắt
buặc
phải
chấp nhận tái
bảo
hiểm
tạm
thời
cho
thời
hạn kế
tiếp,
mà họ có
quyền
lựa
chọn
tiếp
tục
hay
từ chối
không
tham
gia nữa.
Ngoài
ra
mọi sự
thay
đổi
về
nặi dung, điều khoản
trong
hợp đồng đã
thoa thuận
đều
phải
được
thông báo và được
sự
đổng ý
của
nhà
nhận tái
bảo
hiểm.
1.3.
Đánh
giá về
phương pháp
a.
Ưu
điểm
- Cho phép công
ty
bảo
hiểm
gốc duy
trì
mặt cơ
cấu dịch
vụ và
khả
năng
vốn
có
của
các công
ty
tái
bảo
hiểm
- Phương pháp này cho phép công
ty
tái bảo
hiểm
nhỏ
với kinh
nghiệm
còn hạn
chế
có
thể cạnh
tranh
để
nhận dịch
vụ
lớn
nằm ngoài khả năng tài
chính của
mình,
bởi
vì họ có
thể
sử
dụng
được chuyên môn
nghiệp
vụ và khả
năng vốn có
của
các nhà
tái
bảo
hiểm
Trấn Thị Minh Phương
li
Nhật 2- K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiếm
lại
Việt
Nam
- Phương pháp này cho phép công
ty
bảo
hiểm
gốc có
thế
trao
đổi
dịch
vụ
nhằm phân
tản
rủi
ro
và đảm bảo
doanh thu
ổn
định.
- Áp
dụng
phương pháp tái bảo
hiểm
này công
ty
tái bảo
hiếm
có
thể
nghiên cứu kỹ
lưỡng
và
kiểm
tra
từng
rủi
ro
riêng
lẻ
trước
khi quyết
định
nhận
hay
không
nhận.
b.
Nhược
điểm
- Phương oháp này đòi
hỗi
nhiều
thời
gian
và
cũng
rất
tốn
kém vì mỗi
dịch
vụ
phải
giải
quyết
riêng
lẻ.
- Công ty bảo
hiểm
gốc
phải
thu
xếp tái bảo
hiểm
tạm
thời
trước
khi
quyết
định
nhận dịch vụ,
vì
thế
việc
quyết
định
nhận
bảo
hiếm
sẽ bị chậm
lại
cho
đến
khi
thu
xếp
xong
toàn bộ
tái
bảo
hiếm
tạm
thời.
Như
vậy
công
ty
bảo
hiểm
gốc có khả năng
phải
nhượng
dịch
vụ đó cho
đối thủ cạnh
tranh
lớn
hơn
nhiều
hoặc nhận
bảo
hiểm
mà không được bảo vệ đầy đủ
bằng
tái
bảo
hiểm
và
đôi
khi
mất
thiện
chí
với
khách hàng do chậm
trễ.
- Trước
khi
tái
tục
công
ty
bảo
hiểm
gốc
phải
lập
lại
toàn bộ
qui
trình
đàm phán trước
khi
trao
đổi
về
vấn
đề
tái
tụcvới
khách hàng
của
mình.
- Sự
cần
thiết
phải
tiết
lộ
thông
tin
về đích vụ
nhận
bảo
hiểm
cho công
ty
tái bảo
hiểm
có
thể
dẫn đến
việc
rò
ri
tin
tức
cho
đối thủ
cho
đối thủ cạnh
tranh.
c.
Trường hợp áp
dụng
phương pháp
tái
bảo
hiểm
tạm
thời
-
Rủi ro nhận
bảo
hiểm
có giá
trị
lớn vượt
quá phạm
vi
và khả năng của
những
thoa thuận
tái bảo
hiểm
theo
hợp đổng cố định cần
thiết
phải
thu
xếp
tái
bảo
hiểm
cho
phần vượt
này.
- Những
thoa thuận
bảo
hiểm
theo
hợp đồng cố định
hiện
có cùa công
ty
gốc
có
thể
không áp
dụng
cho một
số
rủi
ro
nào
đó,
nếu công
ty
bảo
hiểm
vẫn
quyết
định bảo
hiểm
cho
những
rủi
ro
đó
thì
phải
tiến
hành tái bảo
hiểm
tạm
thời.
- Tái bảo
hiểm
chỉ định
theo
yêu cầu của khách hàng
(người
được bảo
Trần Thị Minh Phương
12
Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiểm và
thực trạng hoạt
dộng
tái
bào hiểm
tại
Việt
Nam
hiểm
)
trong
trường hợp khách hàng
lớn
của công
ty
bảo
hiếm
gốc yêu cầu
công
ty
nhận
bảo
hiểm
cho
những
tài sản
lớn,
sau đó tái bảo
hiếm
phần
vượt
quá mức
giữ
lại
cho công
ty
nhận
tái
bảo
hiểm
theo
yêu
cầu của
khách hàng.
Với tất
cả
những
đặc
điểm
nêu
trên,
phương pháp
tái
bảo
hiếm
tạm
thời
có
nhiều
mặt
giống
như
nghiệp
vụ bảo
hiểm
trộc
tiếp.
Nó đòi
hỏi
công
ty
nhượng
phải
cung cấp
các thông
tin
nhanh,
đầy đủ và chính
xác.
Đồng
thời
các nhà tái
bảo hiểm
phải
có
nhiều
kinh
nghiệm,
có trình độ chuyên môn cao và có khả
năng xét đoán
rủi
ro chuẩn xác, kịp
thời.
Mặc dù có
những
hạn
chế
nhất
định
nhưng
lại
được áp
dụng
trong
những
trường hợp đặc
biệt
nên phương pháp tái
bảo hiểm
tạm
thời
vãn được áp
dụng
khá phổ
biến
trong
nghiệp
vụ
tải
bảo
hiểm
và
tỏ ra
rất
hiệu
quả
khi kết
hợp bổ
sung
cho phương pháp
tải
bảo
hiểm
theo
hợp đồng cố
định.
2.Tái
bảo
hiểm
theo
hợp đồng cô định
2.1
Khái niệm
Có
thể
nói
rằng
do bảo
hiểm
tạm
thời
có một số nhược
điếm
nên phương
pháp
tái
bảo
hiếm
theo
hợp đồng cố
định
đã
ra
đời
và phát
triển
như
là
kết
quả
của
những
nỗ
lộc
nhằm tìm
ra
phương pháp tái bảo
hiểm
hiệu
quả hơn
khấc
phục
các nhược
điểm
của
phương pháp
tái
bảo
hiểm
tạm
thời.
Tái bảo
hiểm
cố định hay còn
gọi
là
tái
bảo
hiểm bắt buộc là
hình
thức
tái
bảo hiểm
mà
theo
đó công
ty
nhượng
phải
nhượng cho nhà
tái
bảo
hiểm
tất
cả
các đơn
vị
rủi
ro
bảo
hiểm
gốc mà
hai
bên đã
thoa
thuận
và
qui
định
trong
hợp
đổng.
Ngược
lại,
nhà
tái
bảo
hiểm cũng buộc
phải
chấp
nhận
bảo
hiểm
toàn bộ
các
rủi
ro
đó.
Hợp đồng cố định là sộ
thoa
thuận
bằng
văn bản
giữa
công
ty
bảo
hiểm
gốc
và công
ty
tái bảo
hiểm.
Theo đó công
ty
bảo
hiểm
gốc
thỏa
thuận
sẽ
nhượng
tái
bảo
hiểm
một
loại
hình
dịch
vụ
nhất
định và công tác
tái
bảo
hiểm
sẽ
nhận
toàn bộ
phần
bảo
hiểm đó,
công
ty
nhượng có toàn
quyền tộ
do
chấp
nhận
và đánh giá phí bảo
hiểm
cho
những
đơn
vị
rủi
ro
được bảo
hiểm
yêu cẩu
Trần Thị Minh Phương
13
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiếm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiếm
lại
Việt
Nam
mà không cần
tham khảo
ý
kiến
của nhà
nhận
tái bảo
hiểm.
Tuy
nhiên,
nhà
nhận tái
bảo
hiểm sẽ
không
vì
thế
mà
bị
ràng
buộc
bởi
những
hành động
hoặc
sơ
xuất
của
công
ty
nhượng mà
đi
ngược
lại
với
quyền
lợi
của họ.
Theo
phương pháp
này,
nhà
nhận tái
bảo
hiểm
sẽ hoàn toàn
chi
sẻ
những
vận
may
với
công
ty
nhượng và sẽ
chấp nhận
thanh
toán cho phạm
vi
hợp
đắng
tái bảo
hiểm
đã
thoa thuận
mà công
ty
nhượng
thay
mặt cho họ
giải
quyết.
2.2. Đánh
giá vê
phương pháp
a.
Ưu
điểm
- Về phía công
ty
bảo
hiểm gốc,
phương pháp này đem
lại
một sự
chắc
chắn
do hợp đồng cố định
mang
lại.
Công
ty
bảo
hiểm
gốc có
thể
nhận
một
dịch
vụ và
biết
chắc chắn
rằng
họ không
phải lo thu
xếp tái
bảo
hiểm
cho
dịch
vụ
đó
vì
nó đã được
tự
động
tái
bảo
hiểm.
-
Với
phương pháp này thì một số
lượng
lớn
các
dịch
vụ được nhượng tái
với
chi
phí
thấp
hơn
nhiều
so
với
phương pháp
tái
bảo
hiểm
tạm
thời,
chi
phí
quản
lý
thấp
hơn
nhiều
so
với
phương pháp
tái
bảo
hiểm
tạm
thời,
chi
phí
quản
lý
của
công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm
và
nhận tái
bào
hiểm
đều
giảm
đi.
- Công
ty
nhượng có toàn
quyền tự
do
chấp nhận
định giá phí bảo
hiểm
cho những
đơn
vị
rủi
ro
mà
người
được bảo
hiểm
yêu cẩu và không cần
tham
khảo
ý
kiến
trước của nhà tái bảo
hiếm.
Do vậy công
ty
sẽ có
quyết
định
nhanh
chóng
trong việc
có
nhận
bảo
hiểm
cho một
rủi
ro
nào đó hay không
- Công
ty
nhượng có
thể
đơn phương
thanh
toán các vụ
tốn
thất
có liên
quan
đến
những
rủi
ro được bảo
hiểm
với
mục đích bảo vệ
quyền
lợi
chung
giữa
công
ty
nhượng và công
ty
tái
bảo
hiểm.
Tức là
trong
mọi
quyết
định của
mình công
ty
nhượng
phải
quan
tâm không chỉ đến
quyền
lợi
của mình mà
còn của công
ty
tái
bảo
hiểm.
Ngược
lại
công
ty
tái bảo
hiểm cũng
phải
chia
sẻ
may
rủi
với
công
ty
nhượng và sẽ
chấp nhận
thanh
toán
những tắn
thất
thuộc
phạm
vi
hợp
đồng.
Như
vậy
hình
thức
tái
bảo
hiểm
cố định có tính ràng
Trần Thị Minh Phương
14
Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiểm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
buộc
các bên một cách
chặt chẽ
hơn so
với
việc
thoa thuận
những
dịch
vụ bảo
hiểm
theo
hình
thức tái
bảo
hiểm
tạm
thời.
-
Việc
nhận
tái
bảo
hiểm
theo
hợp đổng cố định cho phép cõng
ty tái
bảo
hiểm
nhận
được
nhiều
dịch
vụ hem so
với
việc
nhận
tẩng
hợp đổng tạm
thời.
riêng
lẻ.
Với
khối
lượng
dịch
vụ
lớn
như
vậy,
quy
luật
"số
đông" đã phát huy
tác
dụng
và
điều
đó có
lợi
cho
việc kinh
doanh
của công
ty.
Nên công
ty
tái
bảo
hiểm
có
điều
kiện
đẩy
mạnh
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật
của ngành bảo
hiểm
bằng
việc
chấp
nhận
những
rủi
ro
và các
dạng
bảo
hiểm
mới.
Khi thoa thuận
kí
kết
hợp đổng
hai
bên đã
nhất trí với
các
điều
kiện,
điều
khoản
trong
hợp
đồng.
Vì
vậy,
không cần
thiết
phải
cân
nhắc
tẩng
rủi
ro
một,
tiết
kiệm
được
thời
gian của
cả
hai bèn,
công
ty
tái bảo
hiếm
và công
ty
nhượng.
b.
Nhược
điểm
Nhà
tái
bảo
hiểm
không có
quyền
tẩ
chối
những
rủi
ro
mà nhà nhượng
tái bảo
hiểm
chuyển
cho
họ.
Tuy nhiên
những
rủi
ro
đó
phải
phù hợp
với nội
dung
và
điều
khoản
đã quy ước
trong
hợp đồng
tái
bảo
hiếm
cố
định.
Hình
thức
này không được
thuận
lợi
lắm cho các nhà tái bảo
hiểm,
vì
nguồn
dịch
vụ đưa vào hợp đổng này không thường xuyên và
tổn
thất
gây ra
rất
thất
thường.
Các bên
tham
gia
hợp đồng
phải
có sự
trung
thực
tuyệt
đối
đế
đảm bảo cho các nhà
tái
bảo
hiểm
nhận
được các
dịch
vụ hợp lý.
Trường
hợp công
ty
nhượng có
nhiều
đơn vị
rủi
ro cần đem tái bảo
hiểm
thì chi
phí hành chính cho
việc
áp
dụng
hình
thức
này
rất
lớn.
Có
thể
có một số
dịch
vụ gốc nằm ngoài phạm
vi
của hợp đổng do
phạm
vi
của hợp đổng tái bảo
hiểm
cố định thường bị
giới
hạn và cần
thiết
phải
thu xếp tái
bảo
hiểm
tạm
thời.
Trong
thực
tế
có một số hình
thức
và phương pháp
tái
bảo
hiểm
cố định
công
ty
nhượng
phải
nhượng
tất
cả
dịch
vụ gốc kể cả
những
dịch
vụ nhỏ mà
họ
có
thể giữ
lại
cho riêng
mình.
Điều
này đồng
nghĩa
với
việc
họ
phải
chuyển
Trần Thị Minh Phương
15
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiểm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
phí đi
lớn
hơn
khả
năng và mong muốn.
c.
Trường hợp áp dụng
Hình
thức
này thường được áp dụng
dưới
dạng
tái
bảo
hiểm
theo
phương
thức
số thành
hoặc
mức
dôi,
hay dạng
tái
bảo
hiếm phi tỷ
lệ theo
phương
thức
vượt
mức
bổi
thường đảm bảo
nghiệp
vụ hay
vượt
mức
bổi
thường đảm bảo
tai
hoa
lớn.
Tuy
nhiên,
do có
nhiều
ưu điểm nên hình
thức
này được áp dụng khá phổ
biến
cho
tất
cả các
nghiệp
vụ.
Trên
thực tế
chỉ
khi
nào trách
nhiệm
bảo
hiểm
vượt
quá
giới
hạn cọa hợp đồng thì mới
thu
xếp
phần
vượt
quá đó vào hợp
đồng
tạm
thời.
3.Tái bảo
hiểm lựa chọn
bát
buộc
3.1.Khái
niệm
Tái bảo
hiểm lựa chọn
bát
buộc
hay còn
gọi
là đảm bảo để
ngỏ,
là một
hình
thức
bảo
hiểm
mà công
ty
nhượng bảo
hiểm
thường cố gắng
thu
xếp mỗi
khi
những
rọi
ro cần tái
bảo
hiểm
trong
một ngành
kinh
tế
lớn
tới
một mức độ
nào đó.
Trong
hình
thức
này, công
ty
nhượng không
bắt
buộc
phải
nhượng
tất
cả
những
dịch
vụ mà mình
nhận
bảo
hiểm.
Ngược
lại,
nhà
tái
bảo
hiểm
buộc
phải
chấp
nhận
các
dịch
vụ mà công
ty
nhượng đưa vào
thoa thuận
này
với
điều
kiện
là
những
dịch
vụ đó phù hợp
với nội
dung
và
điều
khoản cọa
hợp đổng tái
bảo hiểm
mà
hai
bên đã
thoa thuận.
Như vậy phương pháp
tái
bảo
hiểm lựa chọn bắt
buộc
là sự
kết
hợp cọa
hai
phương pháp tái bảo
hiểm
là tái bảo
hiểm
tạm
thời
và tái bảo
hiểm
theo
hợp
đồng cố
định.
Phương pháp
tái
bảo
hiểm
này không hẳn là một dạng cọa
phương pháp tái bảo
hiểm
cố định vì công
ty
nhượng không
nhất
thiết
phải
nhượng
tất
cả
dịch
vụ cọa mình. Cũng không
thể coi
đây là phương pháp tái
bảo hiểm
tạm
thời
vì công
ty
tái
bảo
hiểm
không có
quyền từ
chối
rọi
ro
được
chuyển
nhượng
tức
là
việc
nhận
tái
bảo
hiểm
mang tính
chất
bắt buộc.
Trần Thị Minh Phương
lỗ
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiểm và
thực Irạng hoại
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
2.2.1.
Đánh giá vé phương pháp
tái
bảo
hiểm
lưa
chon bắt buộc:
a.
Ưu
điểm
- Công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm
không
bắt buộc
phải
nhượng
tất
cả
những
dịch
vụ mà mình
nhận
bảo
hiểm.
Họ có
thể lựa chọn dịch
vụ để chào tái bảo
hiếm
từng
phần
trách
nhiệm vượt
quá khả năng,
giữ
lai
cho mình
hoặc
cho
một
sẩ nhà tái bảo
hiểm
mà họ
lựa chọn
thay
vì đem phân
chia
toàn bộ các
phần
vượt
quá
khả
năng ấy cho các nhà
tái
bảo
hiểm.
-
Người
nhận
tái bảo
hiểm
có
điều
kiện
thu
được một lượng phí tái bảo
hiểm lớn
hơn và có
phẩn
thăng
bằng
hơn so
với
hình
thức
tái bảo
hiếm
tạm
thời.
b.
Nhược
điểm
- Nhà tái bảo
hiểm
không có
quyển
từ
chẩi
những
rủi
ro mà
người
nhượng
tái
bảo
hiểm chuyển
cho họ
vì
thế
các
công
ty
nhượng có
thể
lợi
dụng
hình
thức
này để
lựa
chọn
những
rủi
ro
dễ
xảy ra tổn
thất
để đưa vào hợp đổng
và
giữ
lại
cho mình
những
rủi
ro
có độ an toàn cao hơn. Đế đề phòng trường
hợp
này nhà
tái
bảo
hiểm
phải
nắm
vững
ý đồ
của
công
ty
nhượng,
xem xét kỹ
các
rủi
ro
mà công
ty
nhượng đem
tái
bảo
hiểm
và thường xuyên
theo
dõi
diễn
biến
của
hợp đồng đã ký
kết.
- Hình
thức
này
cũng
không được
thuận
lợi
lắm cho các nhà
tái
bảo
hiểm
vì
nguồn dịch
vụ đưa vào hợp đồng này không thường xuyên và
tổ
thất
gáy
ra
thất
thường.
- Trường hợp công
ty
nhượng có
nhiều
đơn
vị
rủi
ro cần
đem
tái
bảo
hiếm
thì
chi
phí hành chính cho
việc
áp
dụng
hình
thức
này
rất
tẩn
kém.
c-
Trường hợp áp
dụng
Hình
thứcnày
thường được áp
dụng
khi
khả năng
nhận
tái
bảo
hiếm
trong
các hợp đồng
sẩ
thành và mức dôi đã không
thể
đáp ứng
được.
Nó
cũng
được áp
dụng
trong
trường hợp
rủi
ro
có giá
trị
lớn
hoặc
các
dịch
vụ
mà hợp đổng tái bảo
hiểm
sẩ thành mức
dêi-không-c
lo
phép đưa vào 100%
Trần Thị Minh Phương 17
N
r
. J«.
í 'J''J
OI.MĨM
Nhật
ĩ-
K41- KTNT
Trần Thị Minh Phương 17
Nhật
ĩ-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bào hiềm và
thục trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
Việt
Nam
giới
hạn trách
nhiệm của
hợp
đồng.
ra. PHƯƠNG THỨC TÁI BẢO HIỂM
1. Tái bảo hiểm
theo
tỷ
lệ
1.1.
Khái niệm
về
phương
thức
tái
bảo hiềm
theo
tỷ lệ
Tái bảo
hiểm
theo
tỷ
lệ
hay còn
gọi
là tái bảo
hiểm
theo
số
tiền
bảo
hiểm
là phương
thức
tái bảo
hiểm
mà
trong
đó trách
nhiệm
của công ty
nhượng
tái bảo
hiểm đối với
đơn vị
rủi
ro
được bảo
hiểm
phân bố
theo
tỷ lệ
tham
gia
của
mỗi bên trên cơ sờ số
tiền
đưọc
bảo
hiểm tái
bảo
hiếm
theo
tỷ
lệ
có
hai
đặc
điểm
sau:
• Trách
nhiệm của
công
ty
nhượng và các nhà
tái
bảo
hiểm
được tính
theo
tỷ
lệ
tương ứng cùa mỗi bên
tham
gia.
• Phí và
bồi
thường bảo
hiểm
được
chia
sậ
giữa
công
ty
nhượng và nhà tái
bảo hiểm
theo
tỷ
lệ
tham
gia
của mỗi
bên về số
tiền
bảo
hiểm.
/
.2.
Các dạng
tái
bảo hiểm
theo
tỷ lệ
a-
Tái bảo
hiểm số
thành
Khái niêm: Tái bảo
hiểm
số thành là phương
thức
mà công
ty
nhượng
buộc
phải
nhượng và công
ty
nhận
buộc
phải
nhận
một
tỷ
lệ
đã được ấn định
trước
đối
với
tất
cả các
dịch
vụ mà công
ty
nhượng
khai
thác
được,
trong
mỗi
loại
hình đã được
thoa thuận
hình
thức
này có
qui
định số
tiền
hạn mức trách
nhiệm
nhận
bảo
hiểm tức
số
tiền
bảo
hiểm
tối
đa dùng làm hạn mức áp
dụng
cho
hợp đồng
tái
bảo
hiểm.
Ví dụ
minh hoa:
Hạn mức
tối
đa:
5.000.000
USD
Gửi
lại
30%, chuyển tái
bảo
hiểm
70%.
Trần Thị Minh Phương
18
Nhật 2- K41- KTNT
Hoạt động
tái
bảo hiềm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiềm
tại
Việt
Nam
Đơn
vị
tính:
1000USD
Rủi
ro
Số
tiền
bảo
hiểm
(STBH)
Số TBH
thuộc
trách
nhiệm
hợp
đồng
số thành
Số
TBH
gửi
lại
(30%)
STBH
tái
đi (70%)
Tái
bảo
hiểm
tạm
thời
1
100 100 30
70
0
2
200
200
60 140
0
3
1.000 1.000
30 700
0
4
3.000
3.000
900
2.100
0
5
5.000
5.000 1.500 3.500
0
6
9.000
5.000 1.500
3.500
4.000
Tổng
18.300
14.300
4.290
9.010
4.000
Vì khả năng của hợp đổng trên là 5.000.000 USD nền số
tiền
bổi
thường
vượt
quá hạn mức hợp đổng là 4.000.000 USD sẽ
quay
trở
lại
công
ty
bảo hiểm
gốc và công
ty
phải
tiến
hành
thu
xếp tái bảo
hiểm
tạm
thời
cho
phần
này.
Giả
sử
tái
bảo hiểm là
1%
khi
đó
tổng
số phí
thuộc
hợp đồng
số
thành
là:
14.300.000
X 1% =
143.000
USD
số
phí này
sẽ
được phân
chia
như
sau:
Công
ty
bảo
hiểm gốc:
30% X
143.000
=
42.900
USD
Công
ty
tái
bảo
hiểm
số
thành:
70% X
143.000
=
100.000
USD (số
tiền
này là chưa
trặ
đi
thủ tục
phí tái bảo
hiểm
mà công
ty
này
phải trả
cho
công
ty
bảo
hiểm gốc).
Giả
sử
rủi
ro
thứ
3 có
tổn
thất
là 1.000.000 USD
khi
đó số
tiền
bồi
thường
được phân
chia
như
sau:
Công
ty
bảo
hiểm gốc:
30% X 1.000.000 =
300.000
USD
Công
ty
tái
bảo
hiểm số
thành:
70% X
1.000.000
=700.000
USD
Hình
thức
này có đặc
điểm
là số
tái
bảo
hiểm
mà công
tỵ
bảo
hiểm giữ
lại
với
mỗi
rủi
ro là
không
giống
nhau,
sở dĩ
như
vậy là
do
tỷ
lệ
giữ
lại
được ấn
Trán Thị Minh Phương
19
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bào hiểm và
thực trạng hoạt
động
lái
bảo hiểm
tại
Ì
lệt
Num
định
như
nhau
ngay
từ
khi
ký hợp
đồng,
trong
khi
đó số
tái
bảo
hiếm của
mỗi
đơn
vị
rủi
ro
khác
nhau
lại
khác
nhau.
Ưu.
nhược
điểm
• Ưu
điểm
-
Đối
với
công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm:
Công
ty
nhượng
tái
bảo
hiếm
có
điều
kiện
thuận
lợi
là
tái
bảo
hiểm
một cách chủ
động,
như
vậy
sẽ
giảm bớt
sự
lệ
thuộc
so
với
hình
thức
tái bảo
hiểm
tạm
thửi.
Do
điều
kiện
về tạm
giữ
phí
bảo hiểm
có
tỷ
lệ
cao hơn nên công
ty
nhượng có
điều
kiện
sử
dụng
vốn nhàn
rỗi
đế đầu tư vào
việc
khác.
Hơn nữa đây là hình
thức
tái bảo
hiểm
mang
lại
thủ
tục
phí
cao
nhất
cho công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm.
-
Đối
với
công
ty
tái
bảo
hiểm:
Công
ty
tái
bảo
hiểm
có
điều
kiện
tham
gia
vào mọi đơn vị
rủi
ro
mà công
ty
nhượng đã
nhận
bảo
hiểm.
Đày là hình
thức
tương
đối
thuận
lợi
cho công
ty
tái bảo
hiểm
vì công
ty
nhượng không
được
lựa chọn
rủi
ro
để
chuyển
tái bảo
hiểm.
Do vậy
nhận
tái báo
hiểm
theo
hình
thức
này có tính cân
đối
và có khả năng phân tán
rủi
ro
tốt
hơn so
với
các
hình
thức
khác.
• Nhược
điểm
- Các công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
phải
chuyển
tiền
bảo
hiểm
cả
những
rủi
ro
mà bản thân công
ty
có khả năng
giữ
lại,
hình
thức
tái bảo
hiếm
này có
thể
làm
giảm
phí
giữ
lại
của
công
ty
nhượng.
- Tái bào
hiểm
số thành phân
chia
số
tiền
bảo
hiểm
theo
tỷ
lệ
ấn định
giữa
các bên, do vậy thưửng không hạn
chế
được trách
nhiệm (bằng
số
tiền
tuyệt
đối)
đối
với
các
tổn
thất.
Trưửng
hợp áp
dung:
-
Khi
muốn đơn
giản
hoa công
việc
theo
dõi,
thực
hiện
hợp đồng và
chi
phí cho các
nghiệp
vụ có số
tiền
bảo
hiểm
lớn
và tương
đối
đồng
nhất.
-
Khi
công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
mới
triển
khai
bảo
hiểm
một
nghiệp
vụ
nào đó mà họ chưa có
kinh
nghiệm,
thiếu
tư
liệu
để
thống kê,
phân tích khả
Trần Thị Minh Phương
20
Nhật 2- K41- KTNT
Hoạt động
tái
bào hiềm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
\ 'lệt
Nam
năng
tiến triển
của
loại
nghiệp
vụ đó.
-
Khi
công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
có ý định
thu
xếp tái báo
hiếm dưới
hình
thức
trao
đổi
dịch
vụ
lẫn
nhau
giữa
công
ty
bảo
hiểm
này
với
công
ty
khác.
-
Đối với
những
loại
nghiệp
vụ bảo
hiểm
mà công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
có khó khăn làm
việc
phân định
thế
nào là một
rủi
ro
đơn.
- Để nhằm mục đích
giảm
nguy
hiểm
cho công
ty
nhượng
đối với
các
hợp
đổng bảo
hiển
về
rủi
ro
thiên
tai.
-
Đối
với
loại
nghiệp
vụ mà phạm
vi
tác động và quy mô
tổn
thồt
không
chắc
chắn
mặc dù có hợp đồng bảo
hiểm
loại
này có
thể
có
giới
hạn trách
nhiệm.
b.
Tái bảo
hiểm
mức dôi
Khái niêm: Tái bảo
hiểm
mức dôi là cách
thức
tái bảo
hiểm
một
tỷ lệ
cố
định của mọi
tổn
thồt
theo
đó công
ty
bảo
hiểm
gốc
quyết
định mối
rủi
ro
công
ty
gùi
lại
là bao
nhiêu,
số này
gọi
là mức
giữ
lại
và được tính toán dựa
trên
tổn
thồt
tài
chính dự
kiến.
Đa số các trường hợp còng
ty
bảo
hiếm
gốc sẽ
phải
tính toán khả năng
tổn
thồt
tối
đa có
thể
xảy
ra.
Mức độ
chuyển
tái bảo
hiểm
trong
một hợp đồng
tái
bảo
hiểm
mức dôi được
thể hiện
bởi
số
lẩn
trách
nhiệm
tối
đa của các công
ty
nhận
tái
bảo
hiểm
gánh
chịu đối
với
mỗi
rủi
ro
được
xác định
theo
bội
số
của
mức
giữ
lại
của công
ty
bảo
hiểm
gốc và được
gọi
số
là
lẩn,
mỗi
lần
tương đương
với
mức
giữ
lại
của
công
ty
bảo
hiểm
gốc.
Ưu,
nhược
điểm
ưu
điểm
- Dạng
tái
bảo
hiểm
này giúp công
ty
nhượng có sự bù đắp
cần
thiết
cho
những
rủi
ro
mà họ
nhận
bảo
hiểm,
công
ty
nhượng vừa có
thế
đảm bảo sự cân
bâng
trong kinh
doanh
vừa có
thể
nhận
bảo
hiểm
cho
những
rủi
ro
có giá
trị
lớn
hơn
khả
năng
tài
chính
của
mình.
- Công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
có
điều
kiện
giữ
lại
một
khối
lượng kim
Trần Thị Minh Phương
21
Nhật 2-K41-KTNT
Hoạt động
tái
bào hiềm và thực trạng hoạt động
lái
bảo hiểm tại
Ì
lệt Num
ngạch
bảo
hiểm
lớn
hơn và do đó có mức phí
thu
nhập
lớn
hơn không
cần
phái
tái
bảo
hiểm.
Nhược
điểm:
-
Đối với
công
ty
tái bảo
hiểm:
Việc
đảm bảo cân
đối khi
nhận
tái bảo
hiểm
trở
nên khó khăn
trong nhiều
trường hợp
tỷ
lệ
trách
nhiệm
và số phí
thu
của
nhà
tái
bảo
hiểm
so
với
công
ty
nhượng
là
rất lớn.
Đế tránh sự chênh
lệch
này công
ty
tái bảo
hiểm
thường
thực hiện
việc
nhận
nhiều
hợp đụng tái bảo
hiếm
khác
nhau
để cân
bằng
rủi
ro
đã
nhận.
Trường
hợp áp
dung
Dạng này được sử
dụng
khi
khối
lượng
dịch
vụ gụm
những
rủi
ro có
những
số
tiền
rất
chênh
lệch
được bảo
hiểm.
2.
Tái bảo
hiểm phi tỷ
lệ
2.1.
Khái niệm
tái
bảo hiếm
phi
tỷ lệ
Tái bảo
hiểm
phi
tỷ
lệ
còn
gọi
là tái
bảo
hiểm
theo
mức
bổi
thường bảo
hiểm,
là một phương
thức
tái bảo
hiểm
mà
trong
đó công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
ấn định
giới
hạn
bổi
thường
bằng
một số
tiền
mà họ có
thế tự
gánh
chịu
cho tổn
thất,
còn
phẩn
tổn
thất
vượt
quá mức
giới
hạn đó được
chuyển
co công
ty
tái
bảo
hiểm
gánh
chịu.
Phương
thức
này được dựa trên các
tổn
thất
chứ
không
phải
dựa trên số
tiền
bảo
hiểm.
2.2.
Các dạng
tái
bảo hiếm
phi
tỷ lệ
a.
Tái bảo
hiểm vượt
mức
bụi
thường
Khái niêm:
Tái bảo
hiểm vượt
mức
bổi
thường là phương
thức
người
đó
-
Công
ty
tái
bảo hiểm
đụng ý
bụi
thường cho công
ty
bảo
hiểm
gốc
phấn
tổn
thất
vượt
quá
giới
hạn
nhất
định nào đó cho một
rủi ro.
Tức là công
ty
bảo
hiểm
gốc
thanh
toán
số
tiền
cố
định
đẩu tiên cho các
tổn
thất
phát
sinh
từ
một sự cố và công
ty
tái
bảo
hiểm
thanh
toán số
tiền
vượt
quá.
Trần Thị Minh Phương
22
Nhật
2-
K41- KTNT
Hoạt động
tái
bào hiềm và
thực trạng hoạt
động
tái
bảo hiểm
tại
\ 'lệt
Nam
ưu.
nhược
điểm:
• ưu
điểm:
- Đem
lại
cho công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
sự ổn định tài chính
khi
có
nhiều
đối
tượng cùng
bị
tổn
thất
một lúc.
- Công
ty
nhượng tái bảo
hiếm
được
quyền
quyết
định mức trách
nhiệm
tối
đa
phải bồi
thường
sau
khi
đã tính toán phí bảo
hiếm.
• Nhược
điểm:
- Thông thường phí
tái
bảo
hiểm
phải trả
ngay
vào lúc
bắt
đầu hợp đồng
hoởc
phải
đởt
tiền
đởt cọc
tương đương
với
số
phí đó.
- Hợp đổng này
cũng
gây
ra
sức ép về mởt
tài
chính cho công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm,
làm
giảm
tốc
độ tăng trưởng.
Trường
hợp áp
dung:
Thường
được áp
dụng
đối với
các
nghiệp
vụ
tái
bảo
hiểm
về
tài sản.
b.
Tái bảo
hiểm vượt tỷ
lệ bồi
thường
Khái niêm:
Tái bảo
hiểm vượt tỷ
lệ bồi
thường
là
dạng
tái
bảo
hiểm
phi
tỷ
lệ
mà nhà
tái
bảo
hiểm chỉ
có trách
nhiệm
bổi
thường
những
trường hợp công
ty
nhượng
tái bảo
hiểm chịu
một
tỷ
lệ
bổi
thường
vượt
quá
tỷ
lệ
hoởc
một mức
tiền
ấn
định
trước.
Ưu.
nhược
điểm:
Phương
thức
này nhằm mục bảo vệ cho công
ty
nhượng tái bảo
hiểm
tránh một sự
gia
tăng
đột
biến
của
tỷ lệ bổi
thường
trong
một ngành bảo
hiểm
hay
một
dạng
dịch
vụ bảo
hiểm
nào đó
trong
một
thời
gian qui
định
bất
kỳ đó
là
do nguyên nhân
nào,
đây
cũng
chính
là
nhược
điểm
của
phương
thức
này vì
nó không nhằm đảm bảo
lợi
nhuận
cho công
ty
nhượng
tái
bảo
hiểm.
Trường
hợp áp
dung:
Thường
được
sử
dụng
để bổ
sung
cho các
dạng
tái
bảo
hiểm tỷ
lệ
và
phi
tỷ
lệ
của
công
ty
nhượng.
Trần Thị Minh Phương
23
Nhật 2-K41-KTNT