Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

PHÂN TÍCH TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM, ĐẶC BIỆT DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.64 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


BÀI TẬP NHĨM ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM, ĐẶC BIỆT DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH
COVID-19

MÔN HỌC: NGÂN HÀNG SỐ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THẦY LÊ ĐỨC QUANG TÚ

Ngày 13 tháng 01 năm 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và Tên

1
2
3
4
5

Nguyễn Thị Hoàng Giang
Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Nguyễn Thị Trúc Phương
Nguyễn Văn Trường


Nghiêm Thị Phi Yến

Mã số sinh
viên

Nội dung thực hiện

K194040400
K194040393
K194040427
K194040453
K194040462

Mục II, IV
Mục I
Mục III
Mục II, Tổng hợp bài
Mục IV

2

Đánh giá
mức độ
tham gia
100%
100%
100%
100%
100%



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................5
PHẦN 1. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM................................................................................................................6
1. Tác động của COVID – 19 đến hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam...6
1.1. Các hoạt động nghiệp vụ.......................................................................................................6
1.2. Tình hình lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.......................................................................7
1.3. Tình hình tín dụng tại các ngân hàng....................................................................................8
1.4. Tình hình nợ xấu.................................................................................................................10
1.5. Tình hình huy động vốn......................................................................................................12
2. Cơ hội tiềm năng của các ngân hàng sau đại dịch COVID – 19..........................................12
2.1. Chuyển dịch cơ cấu thu nhập để thích nghi........................................................................12
2.2. Tập trung tăng cường chuyển đổi số và đầu tư công nghệ..................................................13
PHẦN 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CAMEL ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT TRONG DỊCH COVID – 19....................................................14
1. Phân tích mức độ an tồn vốn.................................................................................................15
1.1. Chỉ tiêu an toàn vốn (CAR).................................................................................................15
1.2. Tỉ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (TETA)........................................................................16
2. Phân tích chất lượng tài sản....................................................................................................17
2.1. Tỉ lệ nợ xấu (Non Performing Loan)...................................................................................17
2.2. Tỉ lệ bao phủ nợ xấu............................................................................................................19
2.3. Dự phịng rủi ro tín dụng/Tổng các khoản cho vay (LLPTL).............................................19
3. Phân tích chất lượng quản lý (M – Management).................................................................21
3.1. Mức độ tuân thủ..................................................................................................................21
3.2. Tỉ lệ chi phí trên thu nhập (CIR).........................................................................................21
3.3. Tỉ lệ tăng trưởng CASA......................................................................................................23
4. Lợi nhuận (E – Earnings)........................................................................................................25
4.1. Tỉ suất sinh lợi trên bình quân vốn chủ sở hữu (ROE).......................................................25

4.2. Tỉ suất sinh lợi trên bình qn tổng tài sản (ROA).......................................................27
4.3. Biên lợi nhn rịng (NIM).................................................................................................29
5. Thanh khoản (L – Liquidity)..................................................................................................31
5.1. Tỉ số dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động (LDR)..........................................................32
5.2. Tỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (LATA)............................................................33
PHẦN 3: SỬ DỤNG MƠ HÌNH SWOT ANALYSIS ĐỂ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHO
CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÂN HÀNG.............................................................35
3


1. Giới thiệu mơ hình SWOT.......................................................................................................35
2. Sử dụng mơ hình SWOT để phân tích, đánh giá chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIB.............................................................................36
2.1. Điểm mạnh..........................................................................................................................36
2.2. Điểm yếu.............................................................................................................................39
2.3. Cơ hội..................................................................................................................................39
2.4. Thách thức...........................................................................................................................40
PHẦN 4: THIẾT LẬP TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ.................41
1. Chuyển đổi nhận thức số.........................................................................................................41
2. Kiến tạo thể chế số....................................................................................................................42
3. Đầu tư vào phát triển hạ tầng số.............................................................................................42
4. Hoạt động chuyển đổi số..........................................................................................................43
5. Thông tin và dữ liệu số.............................................................................................................43
6. An tồn thơng tin mạng...........................................................................................................44
LỜI KẾT...........................................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................45

4



LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bước tiến đột phá của chuyển đổi số đã
thông minh hóa mọi lĩnh vực trong xã hội và giúp nền kinh tế các quốc gia ngày càng phát
triển. Ngày nay, chúng ta có lẽ khơng cịn xa lạ với khái niệm “chuyển đổi số” nữa. Chuyển
đổi số ngày càng phổ biến rộng rãi hơn, đó là việc ứng dụng cơng nghệ vào các khía cạnh
của doanh nghiệp trong xã hội. Cơng nghệ hiện đại sẽ tối ưu hóa hiệu suất làm việc và tăng
hiệu quả hợp tác, mang lại nhiều giá trị cho khách hàng.
Ở lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số là tích hợp số hóa và cơng nghệ số vào mọi lĩnh
vực trong ngân hàng. Ngân hàng số không chỉ đơn giản là ứng dụng công nghệ thơng tin
vào ngân hàng mà cịn là quy trình xây dựng một công ty công nghệ trong ngân hàng để giải
quyết các vấn đề của xã hội.
Đặc biệt hơn, dưới tác động của đại dịch COVID-19, công cuộc chuyển đổi số diễn ra
mạnh mẽ hơn và là chìa khóa để các nhà băng vượt qua thử thách. Tốc độ chuyển đổi số
diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, các ngân hàng ra mắt nhiều dự án chuyển đổi số, ứng
dụng mobile banking, các ngân hàng tự động, giải pháp thanh toán online đa nền tảng cho
doanh nghiệp hay các robot hỗ trợ giao dịch.
Sau đây, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
nhóm sẽ đi phân tích ảnh hưởng và các tác động của đại dịch COVID-19 đến hệ thống các
ngân hàng. Từ đó, nhóm tụi em chọn ra một ngân hàng cụ thể đó là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIB và đánh giá tình hình hoạt động dựa trên phương pháp
CAMELS. Tiếp theo sau đó, chúng em sử dụng phân tích SWOT để phân tích, đánh giá
chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng và cuối cùng là thiết lập các tiêu chí và đưa ra
những khuyến nghị cho ngân hàng cải thiện hoạt động chuyển đổi số của mình.

5


PHẦN 1. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Hệ thống ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc
gia. Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại sẽ góp phần thúc đẩy sự ra đời
của các công cụ và sản phẩm tài chính vượt trội, phù hợp với nhu cầu của các chủ thể trong
nền kinh tế. Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại giữ một vị trí quan trọng trong quá
trình giúp luân chuyển vốn của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Song, sự xuất hiện của đại dịch COVID – 19 đã và đang tạo nên những ảnh hưởng đáng kể
đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng.
Cuối năm 2019, Đại dịch SARS-CoV-2 lần đầu tiên xuất hiện tại thành phố Vũ Hán,
Trung Quốc, ngay sau đó, đại dịch đã nhanh chóng lây lan và gây ra những thiệt hai vô cùng
nặng nề cả về người lẫn kinh tế cho toàn thế giới.
Đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã trải qua 2 đợt bùng dịch, ghi nhận ca nhiễm
COVID – 19 đầu tiên ở Việt Nam vào đầu tháng 2 năm 2020 và nhanh chóng lây lan, nhưng
với sự chuẩn bị và lãnh đạo hiệu quả của Chính Phủ, 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2020, lệnh
cách ly toàn xã hội trên phạm vi toàn quốc được ban hành để ngăn chặn sự lây lan của dịch
và bảo đảm sức khỏe người dân. Hệ lụy của biện pháp này đó là sự đình trệ của nền kinh tế,
chính điều này đã gây nên ảnh hưởng rất lớn khơng chỉ đối với các doanh nghiệp mà cịn
với cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, COVID – 19 đã mang lại nhiều
ảnh hưởng tiêu cực cho các ngân hàng, có thể kể đến một số khía cạnh các hoạt động chính
yếu của các ngân hàng thương mại như: các hoạt động giao dịch và tác nghiệp trực tiếp
hằng ngày; các hoạt động huy động vốn và tín dụng; lãi suất huy động vốn và cho vay; các
vấn đề về nợ xấu và lợi nhuận. Bên cạnh đó, COVID – 19 đã cho thấy những đặc điểm cịn
thiếu xót trong cơng nghệ lẫn quản trị của các ngân hàng, giúp các ngân hàng đưa ra những
biện pháp để khắc phục và đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số để thích nghi với hồn cảnh.
1. Tác động của COVID – 19 đến hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam
1.1. Các hoạt động nghiệp vụ
Từ khi COVID – 19 bắt đầu xuất hiện đã cho cả thế giới thấy sự đáng sợ của nó về cả
tốc độ lây lan và sự nguy hiểm đến tính mạng con người của loại virus này. Chính vì tốc độ
lây lan theo cấp số nhân cộng thêm cơ thế lây lan qua tiếp xúc và khơng khí đã ảnh hưởng

rất lớn đến nhữngoạt động nghiệp vụ hàng ngày của các ngân hàng. Từ hội sở đến chi nhánh
hay các phòng giao dịch đều bị ngừng trệ công việc, bởi chỉ cần một người nhiễm virus có
tiếp xúc hoặc làm việc tại đó thì cả chi nhánh hay cả ngân hàng đều có khả năng trở thành ổ
6


dịch. Và, chính những đình trệ đó đã kéo theo một loạt các hệ lụy khôn lường đến hệ thống
ngân hàng Việt Nam khi chuỗi các hoạt động của ngân hàng có thể bị gián đoạn, tâm lý làm
việc nhân viên bị ảnh hưởng, các hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng như mở thẻ,
gửi tiết kiệm, mở tài khoản, cho vay và một số các dịch vụ thông thường được thực hiện tại
ngân hàng khác cũng bị dừng lại, gây nên những tổn thất nặng nề về cả nguồn nhân lực lẫn
tình hình tài chính của các ngân hàng trong thời kỳ này.
1.2. Tình hình lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
Ngược thời gian quay về đợt bùng dịch COVID – 19 đầu tiên ở Việt Nam, ta có thể
thấy, đại dịch COVID đã làm cho không chỉ hệ thống ngân hàng mà cả nền kinh tế bị ảnh
hưởng nặng nề, các doanh nghiệp đồng loạt phải đóng cửa ngừng hoạt động, cơng nhân mất
việc làm, doanh nghiệp phải rút tiền ở ngân hàng để trả lương cho nhân viên, cơng nhân.
Trước tình hình đó Đảng, Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách để kịp thời xử lý các vấn
đề của nền kinh tế, trong đó có việc ban hành Kết luận số 77-KL/TW ngày 05/06/2020 của
Bộ Chính trị về “ Chủ trương khắc phục tác động của đại dịch COVID – 19 để phục hồi và
phát triển kinh tế đất nước”. Theo báo cáo thường niên năm 2020 của NHNN, huy động vốn
của toàn hệ thống tăng 14,9% so với cuối năm 2019 (15,37%). Tỷ trọng huy động vốn của
nhóm NHTM tiếp tục giảm nhẹ trọng khi nhóm TCTD khác tăng. NHNN đã liên tiếp 3 lần
điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 1,5 – 2%/năm, đối với lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm trần 0,6 - 1%/năm, đối với các khoản tiền gửi khơng kỳ
hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 0.8%/năm xuống cịn 0.5%/năm. Ngồi ra sẵn
sàng hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD, giúp các TCTD có thể tiếp cận nguồn vốn trực tiếp
từ NHNN phòng trường hợp sụp đổ dây truyền.
Ở đợt bùng dịch COVID – 19 thứ 4 đầy đau thương trong năm 2021, theo báo cáo của
NHNN trong tháng 7 năm 2021, có 16 ngân hàng lớn chiếm gần 75% tổng dư nợ trong nền

kinh tế có thể kể đến như: Vietinbank, Agribankk, MBbank, Vietcombank, TpBank, BIDV,
VIB, SeaBank, ACB, LienViet postbank, Vpbank, Sacombank, HDBank, SHB, MSB,
Techcombank, đã thông qua hiệp hội ngân hàng và thống nhất giảm lãi suất cho vay đến
1%/năm trên dư nợ hiện hữu bằng đồng VND trong thời hạn 5 tháng đến tháng 12/2021 cho
khách hàng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID – 19. Ước tính tổng giá trị số tiền
lãi các ngân hàng giảm cho khách hàng là hơn 20 nghìn tỷ đồng và số tiền giảm lũy kế từ
ngày 15/7 đến 30/9 của 16 ngân hàng là khoảng 12.236 tỷ đồng, đạt 59,36% so với cam kết.
Riêng Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV vẫn tiếp tục gói hỗ trợ 4 nghìn tỷ đồng
để giảm lãi suất cho vay cho khách hàng và các chính sách giảm phí dịch vụ online. Đến
năm 2022, mặc dù đại dịch COVID – 19 đã phần nào được kiểm soát, nền kinh tế được kỳ
vọng sẽ lấy lại mức ổn định tăng trưởng so với thời kỳ giãn cách do ảnh hưởng của đại dịch,
song, từ đầu năm đến nay, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và tồn thế giới nói chung vẫn
đang chịu mức rủi ro lãi suất gia tăng do ảnh hưởng từ lạm phát tại Mỹ. Trong thời gian
7


qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành cũng như
điều chỉnh biên độ giao dịch tỷ giá giao ngay từ ±3% lên ±5%. Theo ơng Nguyễn Đức Lệnh
– ngun Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước TPHCM, việc điều chỉnh biên độ tỷ giá cũng
như lãi suất của NHNN là phù hợp với xu hướng hiện nay của thời đại và mục tiêu quan
trọng nhất của chính sách tiền tệ, theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, đó là: Ổn định
kinh tế vĩ mơ, kìm giữ lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh lạm
phát tăng cao, kinh tế suy giảm tại nhiều quốc gia lớn trên thế giới, đồng thời đồng đôla Mỹ
tăng giá mạnh, trong khi nhiều đồng tiền mạnh (euro, yên, bảng Anh và cả đồng nhân dân
tệ) mất giá so với USD. Đồng thời, điều này còn hạn chế thấp nhất những tác động ảnh
hưởng khơng tích cực từ bên ngoài đối với nền kinh tế đất nước, khi mức độ hội nhập kinh
tế và giao thương thương mại, xuất nhập khẩu và đầu tư của đất nước ngày càng sâu và rộng
như hiện nay, với độ mở nền kinh tế lớn. Song, tính đến giai đoạn cuối năm 2022, hàng loạt
các văn bản đến từ nhiều Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, TP về việc yêu cầu các ngân
hàng thương mại trên địa bàn nghiêm túc thực hiện đồng thuận lãi suất không quá

9,5%/năm ở tất cả kỳ hạn, bao gồm cả khoản khuyến mãi đã được ban hành. Sau yêu cầu từ
Hiệp hội Ngân hàng, mặt bằng lãi suất huy động theo niêm yết của nhiều ngân hàng đã giảm
về vùng 9,5%/năm. Như tại Saigonbank, mức lãi suất tối đa ngân hàng này áp dụng hiện
nay là 9,5%/năm với tiền gửi online kỳ hạn 13 tháng, trong khi trước đó là 10,5%/năm. Ở
các kỳ hạn khác, lãi suất huy động cũng giảm mạnh, xuống mức 9,4%/năm với 12 tháng;
9,3%/năm với 18 - 36 tháng và 9,2 - 9,3%/năm với các kỳ hạn 6 - 11 tháng. Tại OceanBank,
lãi suất huy động cao nhất đã giảm về 9,2%/năm, trong khi cuối tháng 11 là 10%/năm.
Nhiều ngân hàng khác cũng điều chỉnh lãi suất huy động tối đa về vùng 9,5%/năm. Tuy
nhiên, dù đã có cam kết đồng thuận nhưng "sóng ngầm" vẫn diễn ra do các ngân hàng vẫn
lách bằng nhiều cách khác nhau. Trong đó phổ biến là "truyền miệng", khơng chụp màn
hình, khơng nhắn tin cho khách hàng nhưng có ngân hàng cho áp dụng lãi suất lên đến
13%/năm với số tiền gửi từ 5 tỉ đồng trở lên với nguồn tiền mới. Nhiều ngân hàng khác vẫn
cho nhân viên chào mức lãi suất 12,5 - 13%/năm với các kỳ hạn gửi từ 6 tháng. Có ngân
hàng còn chi thêm lãi suất theo kiểu "gửi bao nhiêu tỉ tặng bấy nhiêu triệu".
1.3. Tình hình tín dụng tại các ngân hàng
Số dư (Tỷ đồng)
Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thuỷ sản
Công nghiệp
và xây dựng
- Công
nghiệp

2019
716.259,43
2.360.289,48
1.558.258,77

2020

775.708,1

Tốc độ tăng (giảm) so với
cuối năm trước
2021
2019
2020
2021
825.079,08
7,39
8,3
6,36

2.586.945,4 2.869.770,98
4
1.733.040,8 1.980.745,72
4
8

10,66

9,6

10,93

8,76

11,22

14,29



-

Xây
802.030,71
853.904,6
889.025,27
14,54
6,47
4,11
dựng
Hoạt động
2.070.461,89 2.345.585,5 2.748.462,9
16,05
13,29
17,18
Thương mại,
3
Vận tải và
Viễn thông
- Thươn 1.848.649,97 2.104.242,6 2.480.235,59
17,87
17,87
17,87
g mại
1
- Vận tải
221.811,92
241.342,92

268.227,31
2,82
8,81
11,14
và viễn
thông
Các hoạt động 3.048.382,2 3.484.326,9 4.000.765,03
16,04
14,3
14,82
dịch vụ khác
3
TỔNG CỘNG
8.195.393
9.192.566
10.444.078
13,65
12,17
13,61
Bảng 1. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng tính đến năm 2021
(Nguồn: NHNN)

Nhìn vào bảng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng trong 3 năm từ
2019 đến năm 2021, ta có thể thấy tuy vẫn có sự tăng trưởng tín dụng nhưng tốc độ giảm rõ
rệt trong 2 năm đầu từ 2019 đến 2020, song, tỷ lệ dư nợ tín dụng đã nhanh chóng ấy lại
được phong độ với mức tăng đáng kể trong năm 2021. Điều này đã cho thấy sự ảnh hưởng
rõ rệt của COVID – 19 đến hoạt động tín dụng, cụ thể: trong 2 năm 2019 và 2020 dư nợ
khối ngành hoạt động thương mại, vận tải và viễn thông vẫn tăng rất cao (tăng 16,05% trong
năm 2019 và 13,29% trong năm 2020) chiếm 25% tổng dư nợ trong nền kinh tế. Dư nợ của
nhóm ngành cơng nghiệp và xây dựng cũng tăng cao do đại dịch làm cho giá nguyên vật

liệu tăng cao (tăng 10,66% trong năm 2019 và 9,6% trong năm 2020) chiếm 28% tổng dư
nợ trong nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu của các nghành nông nghiệp. Dư nợ đối với khối
ngành nông, lâm, thủy sản (tăng 7,39% trong năm 2019 và 8,3% trong năm 2020) chiếm 9%
tổng dư nợ. Cuối cùng là nhóm ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất đó chính là nhóm ngành
dịch vụ, trong đó các ngành dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch, thể dục thể thao bị đình trệ
hồn tồn, dư nợ của nhóm ngành này trong giai đoạn 2019 – 2020 cao nhất trong nền kinh
tế chiếm tới 38% tổng dư nợ. Khi đại dịch bùng nổ, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệm
trong nhiều nhóm ngành đều giảm sút, một phần vì khơng chọi nổi với lãi suất, một phần vì
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn phải trả lương nhân công và nhiều chi phí
khác để cố gắng duy trì qua mùa dịch. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp khơng đủ sức chống
chịu đã phải làm thủ tục giải thể rời khỏi thị trường.
Theo Tổng cục thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2021, mà đỉnh điểm là vào tháng 8 đã
có hơn 85 nghìn doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh có thời hạn và trung bình mỗi
tháng có gần 10,7 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Các doanh nghiệp giải thể kéo
9


theo nhu cầu vay của khác hàng cá nhân cũng giảm, do thu nhập không ổn định hay bị cắt
đứt, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Để đối phó với điều đó Đảng và Nhà Nước đã có những ban hành chỉ đạo, kết hợp
chính sách tài khóa và tiền tệ để đưa ra các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho người dân và các
doanh nghiệp với lãi suất cực thấp, đồng thời tạo điều kiện cho các TCTD tiếp cận nguồn
vốn dễ dàng và chi phí thấp. Kết quả để chống chọi với Covid-19 và đưa nền kinh tế phát
triển trở lại, mặt bằng lãi suất liên tục được hạ và năm 2021 ở mức lãi suất thấp nhất trong
19 năm, tuy vậy chiếc phao cứu sinh cũng không thể giúp tín dụng tăng trưởng so với trước
dịch.
1.4. Tình hình nợ xấu
Từ giữa năm 2021, Chính phủ ban hành lệnh giãn cách xã hội để bảo đảm an toàn cho
người dân trước đại dịch COVID nhưng điều đó đã khiến cho hàng loạt các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề và nhiều doanh nghiệp buộc

phải ngừng hoạt động hồn tồn cơng việc kinh doanh, khiến cho tỷ lệ nợ xấu ngày càng
tăng. Cụ thể theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,69% (cuối năm 2020) lên mức 1,73%
(tháng 6/2020) đến tháng 6/2021 tỷ lệ nợ xấu có tín hiệu lạc quan hơn.
Trong năm 2021, tỷ lệ nợ xấu ở các ngân hàng đa số đều giảm so với cuối năm 2020.
Một số ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu rất thấp trong năm có thể kể đến như Techcombank,
MBbank, Vietcombank, BacBank, VIB. Dù tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm nhưng hầu hết
các ngân hàng đều thận trọng tăng mạnh trích lập dự phịng. Nhìn vào Techcombank và MB
có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn cả Vietcombank cho thấy các ngân hàng tư nhân cũng đang hết sức
thận trong và chú ý hơn trong việc quản trị rủi ro do COVID mang lại.
Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao trong 6 tháng đầu năm 2021 như ABBank (2,3%),
PGBank (2,7%), Bản Việt (2,8%) và VPBank (3,4%). Điều đáng chú ý hơn tính đến q II
năm 2021 nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5 của một số ngân hàng lớn tăng mạnh như Vietinbank
tăng 103% và chiếm tới hơn 80% tổng nợ xấu, Vietcombank tăng 19% và chiếm 75% tổng
nợ xấu, MB tăng 145% chiếm 50% tổng nợ xấu. Điều đó đã cho thấy tác động của COVID
đến sức khỏe của nền kinh tế làm tăng các khoản nợ xấu có khả năng mất vốn trong các
ngân hàng. Theo ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư Ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
(VNBA), cho biết nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục tăng đến cuối năm 2021
do quy dịnh tại Thông tư 03 của NHNN về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí,
giữ ngun nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID – 19.
Đến hết tháng 6 năm 2022, với bối cảnh Thông tư 14/2021 về cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
miễn giảm phí, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 hết
hiệu lực, song song với việc thu về lợi nhuận hàng nghìn tỷ đồng là diễn biến có phần đáng
10


lo ngại ở chất lượng tín dụng quý III và nửa cuối năm 2022 của các ngân hàng. Trong loạt
ngân hàng sớm cơng bố báo cáo tài chính q III/2022, chỉ một số cái tên đã ghi nhận tỷ lệ
nợ xấu trên dư nợ cho vay khách hàng giảm so với đầu năm. Điều này có thể kể đến như
HDBank có tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,65% hồi đầu năm về 1,54%, hay SeABank cũng giảm từ
mức 1,65% xuống 1,59%. Một ngân hàng tầm trung khác là BaoVietBank cũng có tỷ lệ nợ

xấu giảm từ 4,9% xuống 3,2%, MSB nợ xấu giảm từ 1,74% xuống 1,08%, Eximbank giảm
từ 1,96% xuống 1,9%. Techcombank cũng là một trong những đơn vị có tỷ lệ nợ xấu giảm,
từ mức 0,66% đầu năm xuống còn 0,65%. Dù tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách
hàng của các ngân hàng trên đều giảm, song nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tại một số
ngân hàng lại tăng. Tại SeABank, nợ nhóm 5 tăng 11,2%. Nợ nhóm 5 tại HDBank cũng
tăng tới 35%. Tỷ lệ tăng này tại Techcombank là 46%, tại MSB là 3%, Eximbank 21%...
Những ngân hàng còn lại gồm ABBank, TPBank, BacABank, Saigonbank, PGBank,
LienVietPostBank, Bản Việt, ACB, MB… ghi nhận nợ xấu tăng so với đầu năm. Trong đó,
chỉ PGBank có nợ nhóm 5 giảm nhẹ so với cùng kỳ, còn lại tất cả đều tăng. Trong đó, mức
tăng nợ nhóm 5 tại ngày 30/9 so với hồi đầu năm tại TPBank lên tới 124%, ACB 131%, MB
85%, VietBank 99,7%, Saigonbank 43%, LienVietPostBank 35,6%, ABBank 39%... Riêng
ACB lần đầu ghi nhận tỷ lệ nợ xấu vượt 1%, kể từ năm 2018. Nợ nhóm 5 cũng chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng nợ xấu của các nhà băng. Tỷ lệ này tại BacABank 83,5%, PGBank 75%,
VietBank 74%, VietCapitalBank 68%, Saigonbank 65%, SeABank 66,4%, ABBank 63%,
TPBank 46,7%, MB 34%...Tuy nhiên, có thể lạc quan hơn một chút rằng các ngân hàng kể
trên nợ xấu vẫn duy trì ở mức 3% - ngưỡng được cho là quan trọng đánh giá chất lượng tài
sản ngân hàng. Thế nhưng, bên cạnh đó, trong số những ngân hàng sớm cơng bố báo cáo tài
chính, các đơn vị có tỷ lệ nợ xấu vượt 3%, gồm BaoVietBank (3,2%), VietBank (4,3%),
VPBank (5,01%). Đặc biệt tại NCB, tỷ lệ nợ xấu nhảy vọt lên 14,7%, tương ứng cứ 100
đồng thì có gần 15 đồng nợ xấu. Tại VPBank, tỷ lệ nợ xấu tăng từ mức 4,47% hồi đầu năm.
Từ trước đó, giới chun gia tài chính ngân hàng từng nhiều lần cảnh báo tác động tồn dư
của dịch COVID-19 tới tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay sẽ
gây áp lực lớn tới diễn biến nợ xấu tại các ngân hàng. Có một số khoản lẽ ra là nợ xấu,
nhưng lại được cơ cấu lại vào nợ đủ tiêu chuẩn, vốn là những khoản nợ lành mạnh, được
đánh giá có khả năng thu hồi nợ tốt. Điều này không những giúp ngân hàng "né" được nợ
xấu, thậm chí cịn sinh ra lãi dự thu được hạch toán tạo nên lợi nhuận. Một nguyên nhân
khác khiến nợ xấu "nóng" lên là do tình hình kinh tế - chính trị diễn biến xấu, ảnh hưởng
đến khả năng kinh doanh cũng như trả nợ của các doanh nghiệp. Con số nợ xấu tăng, song
song đó việc trích lập dự phịng lên mức cao tương ứng. Trên báo cáo tài chính, hàng loạt
nhà băng đã tăng chi phí trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong quý III so với cùng kỳ năm

trước, có thể kể đến Techcombank, VPBank, BacABank, HDBank, ABB, Eximbank… Một
số ngân hàng khác giảm chỉ tiêu này là TPBank, MSB, ACB, SeABank… thế nhưng, việc
11


tăng trích lập dự phịng rủi ro khơng giúp giảm nợ xấu mà chỉ giúp có thêm các ngân hàng
có thêm sức chịu đựng trước khủng hoảng nợ xấu.
Trong quý III vừa rồi, một số ngân hàng cũng đã tăng trích lập dự phịng làm lợi nhuận.
Tại Saigonbank, chi phí dự phòng rủi ro của ngân hàng tăng gần gấp đôi lên 20,8 tỷ đồng
cũng là một trong những nguyên nhân khiến lợi nhuận tăng thấp, ở mức 4%.
1.5. Tình hình huy động vốn
Về tình hình huy động với trong q 3/2021, ơng Nguyễn Hồng Minh, Phó giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP.HCM cho biết, huy động vốn của các ngân hàng đang
tăng chậm cho ảnh hưởng của đại dịch COVID.
Cụ thể theo NHNN chi nhánh TP.HCM cho biết, tổng huy động của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn thành phố cuối quý III đạt hơn 3 triệu tỉ đồng, tăng 1,19% so với quý II.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 20/09/2021, huy động vốn của các
TCTD tăng 4,28% giảm nhiều so với mức tăng 7,48% vào cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân được nêu ra là do theo chỉ thị của Chính Phủ về giãn cách xã hội, nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ phải hạn chế quy mô hoạt động kinh doanh hoặc thậm chí dừng hoạt
động dẫn đến thiếu kinh phí để duy trì và trả lương nhân viên v.v Chính vì thế các doanh
nghiệp buộc phải rút các khoản tiền gửi từ ngân hàng để vượt qua giai đoạn bỉ cực này. Bên
cạnh đó việc cầu tín dụng và lãi suất huy động giảm làm giảm động lực cũng như gây nhiều
khó khăn cho ngân hàng. 1 nguyên nhân có thể kể đến là tâm lý tích trữ của cải trong mùa
COVID, người dân có xu hướng giữ tiền mặt hay vàng hơn là đem đi gửi tiết kiệm, phòng
trường hợp bất trắc xảy ra. Điều đó cũng làm thay đổi khẩu vị đầu tư khi lãi suất tiền gửi
giảm mọi người chuyển sang đầu tư vào vàng và bất động sản.
2. Cơ hội tiềm năng của các ngân hàng sau đại dịch COVID – 19
Đại dịch COVID – 19 mặc dù đa số đem lại những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống
NHTM không chỉ ở Việt Nam mà các nơi trên thế giới. Ngồi những mặt lớn như tín dụng,

huy động vốn, lãi suất, nợ xấu đã kể trên vẫn còn nhiều mặt khác trong hoạt động của các
ngân hàng bị ảnh hưởng. Nhưng chính vì thế các ngân hàng cần có cái nhìn tích cực hơn,
tìm ra điểm yếu để xây dựng lại và phát triển hơn nữa để có thể thích nghi với mọi điều kiện
thị trường.
2.1. Chuyển dịch cơ cấu thu nhập để thích nghi
Tình hình thị trường hiện nay, nếu cứ giữ nguyên các hoạt động đem lại thu nhập thiết
yếu như cũ, các ngân hàng sẽ sớm phải đối mặt với những rủi ro và lợi nhuận sẽ giảm là
điều chắn chắn. Chính vì thế cần có sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tài
chính tín dụng sang các hoạt động tài chính phi tín dụng và đa dạng hóa rổ sản phẩm. Việc
12


dựa quá nhiều vào các hoạt động tín dụng sẽ dễ bị cuốn trơi theo thị trường khi có những tác
động tiêu cực xảy ra trong nền kinh tế, việc chuyển dần sang những hoạt động phi tín dụng
như bảo hiểm, trái phiếu, tư vấn đầu tư và các giải pháp kinh doanh, thu từ mở thẻ và hoạt
động banking online v.v sẽ giúp các ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định và bền vững hơn
trong thời kỳ này.
2.2. Tập trung tăng cường chuyển đổi số và đầu tư cơng nghệ
Trong hồn cảnh diễn biến của dịch bệnh phức tạp, khơn lường, tiêu chí hàng đầu trong
thời điểm trong và sau đại dịch như hiện nay chính là vẫn thực hiện những hoạt động
thường ngày mà không cần tiếp xúc hay gặp mặt, và công nghệ số ra đời với những tính
năng thanh tốn mua sắm online đã giải quyết bài tốn khó trong thời kỳ cả đại dịch lẫn kỷ
nguyên số hoá đang đồng thời tạo nên xu thế và là tiềm năng to lớn để các ngân hàng thay
đổi cách tiếp cận với khách hàng của mình.
Theo ông Phạm Tiến Dũng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán – Ngân hàng Nhà nước chia sẻ,
kết quả khảo sát của NHNN vào tháng 09/2020 có 95% số ngân hàng đã và đang xây dựng
hoặc dự tính xây dựng chiến lược chuyển đổi số và trong đó có 39% ngân hàng đã phê
duyệt chiến lược này, 42% đang triển khai xây dựng chiến lược chuyển đổi số. Đa số các
ngân hàng đều lựa chọn chuyển đổi số cả kênh giao tiếp khách hàng (Front-end) và nghiệp
vụ nội bộ (Back-end) hoặc số hóa tồn bộ. Việc áp dụng chuyển đổi số giúp các ngân hàng

có thể mở rộng rổ sản phẩm, tiếp cận dễ dàng với khách hàng, giảm mạnh chi phí quản lý,
văn phòng giấy tờ, tăng trải nghiệm cho khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ, giúp cải
thiện niềm tin bằng những cơng nghệ bảo mật như thanh tốn không chạm qua mã QR, xác
thực sinh trắc học (vân tay, faceid), thậm chí có thể mua bán giao dịch cổ phiếu trái phiếu
đầu tư và mua sắm ngay trên các app banking online của các ngân hàng.
Dự kiến trong vòng 3 đến 5 năm tới, các ngân hàng chỉ sử dụng kỹ thuật số sẽ có mức
tăng trưởng doanh thu ít nhất 10%, trong khi những người cho vay thơng thường sẽ có hơn
60% khách hàng sử dụng các kênh giao dịch kỹ thuật số.
Các ngân hàng quốc doanh tìm cách số hóa tồn bộ hệ thống của họ, trong khi các ngân
hàng nhỏ hơn đã xác định một số lĩnh vực nhất định để cải thiện chất lượng dịch vụ và trải
nghiệm của khách hàng.
Theo các chuyên gia, các ngân hàng vẫn phải đối mặt với những thách thức trong quá
trình chuyển đổi số liên quan đến các quy định về giao dịch điện tử, chia sẻ dữ liệu, an ninh
mạng và khung pháp lý chưa đầy đủ. Song, việc hoàn thiện một khung pháp lý toàn diện sẽ
cung cấp một bước đệm cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số.

13


Việc chuẩn hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng rất quan trọng để tạo điều kiện kết nối và
tích hợp liền mạch giữa ngành ngân hàng và các ngành khác để tạo thành một hệ sinh thái
kỹ thuật số.
Do những hạn chế về giãn cách xã hội giữa đại dịch, thanh toán trực tuyến đã trở nên
tiện lợi hơn so với tiền mặt, và chỉ với chiếc điện thoại thơng minh và ứng dụng ngân hàng,
người dùng có thể tiết kiệm, vay tiền, thanh tốn hóa đơn điện, nước, truyền hình, internet,
mua phim và vé máy bay, đặt phịng khách sạn hoặc thậm chí mua rau hoặc thịt trực tuyến.
Theo thống kê từ Cơng ty Cổ phần Thanh tốn Quốc gia Việt Nam, cho thấy trong 5 tháng
đầu năm 2021, phịng thanh tốn bù trừ tự động đã xử lý hơn 800 triệu giao dịch trị giá hơn
8 triệu tỷ đồng (347,7 tỷ USD), tăng 113% và 169%.
Khảo sát gần đây của Visa cũng cho thấy xu hướng sử dụng ví điện tử, thanh tốn

khơng tiếp xúc qua thẻ, điện thoại thông minh và QR Code tăng mạnh. Tốc độ tăng trưởng
tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử quý I/2021 tăng gấp 5,5 lần so với quý IV.
Trên thế giới, tác động mạnh mẽ của đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh q trình số hóa
Tại Việt Nam, phải khẳng định lượng tiền mặt trong lưu thơng có xu hướng giảm trong thời
gian gần đây (tỷ lệ tiền mặt lưu thơng trên tổng phương tiện thanh tốn giảm từ 14,21% vào
tháng 01/2019 xuống chỉ còn 10,21% đến tháng 08/2022). Kết quả này có sự đóng góp một
phần bởi những yêu cầu về giãn cách xã hội khi đại dịch COVID-19 bùng phát, cịn lại
chính là nhờ định hướng và chỉ đạo nhất quán, mạnh mẽ của Chính phủ, NHNN về thúc đẩy
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thể hiện qua đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ; Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân
hàng đến năm 2025 và định hướng năm 2030.
Nhìn chung chuyển đổi số vừa là cơ hội vừa là thách thức giúp các ngân hàng đưa ra
những sản phẩm sáng tạo đột phá để mở rộng mơ hình kinh doanh phù hợp với thời đại
công nghệ và xu hướng của khách hàng.
PHẦN 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CAMEL ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT TRONG DỊCH COVID – 19
Các yếu tố trong CAMELS gồm:
-

Mức an toàn vốn (C)
Chất lượng tài sản (A)
Khả năng quản lý (M)
Khả năng sinh lời (E)
Khả năng thanh khoản (L)
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S)
14


Để đánh giá Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIB, nhóm chúng tơi sử
dụng các chỉ tiêu như sau:

Các yếu tố

Chỉ số đánh giá

C (Capital)
A (Asset)

M (Management)

E (Earnings)
L (Liquidity)

CAR
VCSH/Tổng tài sản (TETA)
Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu
Dự phịng rủi ro tín dụng/Tổng các khoản cho vay (LLPTL)
Mức độ tuân thủ
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR)
CASA
Lợi nhuận trước thuế/Tổng VCSH bình quân (ROAE)
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân (ROAA)
Thu nhập lãi thuần/Tài sản sinh lãi (NIM)
Tài sản lưu động/Tổng tài sản (LATA)
Dư nợ cho vay khách hàng/Tổng vốn lưu động (LDR)

1. Phân tích mức độ an tồn vốn
1.1. Chỉ tiêu an tồn vốn (CAR)
Tình hình thực hiện ba trụ cột của Basel II: VIB đã hoàn thành trụ cột 1 – Tỷ lệ an toàn
vốn và trụ cột 3 – Công bố thông tin theo yêu cầu của Thông tư 41/2016/TT-NHNN từ năm

2018, là 1 trong 2 ngân hang thương mại đầu tiên được NHNN cho phép áp dụng sớm hơn 1
năm so với ngày hiệu lực (từ 1/1/2019). Trong năm 2019, VIB đá tập trung hoàn thành nội
dung chính của trụ cột 2 của Basel II – Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (ICAAP) với sự hỗ
trợ tư vấn của PricewaterhouseCoopers (PWC). Tháng 12/2019, VIB là ngân hàng đầu tiên
cơng bố hồn thành cả ba trụ cột của Basel II và thực hiện triển khai đánh giá ICAAP sớm
hơn 1 năm so với thời hạn yêu cầu của Thơng tư 13/2018/TT-NHNN.
Trong đó, hệ số an tồn vốn (CAR) của VIB tính đến cuối năm 2021 là 11,7%, cao hơn
mức tiêu chuẩn 8% theo chuẩn Basel II và 9% đối với chuẩn NHNN. Từ 2019 – 2021, hệ số
CAR của VIB có sự gia tăng nhẹ từ 9,67% (2019) lên 11,7% (2021).
CA
R
(%)

VIB

2019

9.67

Agribank OCB
7.30

TPB

VPB VCB TCB ACB

11.70 10.69 11.09
15

9.34


15.50

10.9
1

MB

BIDV

10.12

8.74


11.0
10.42
6
11.2
2021 11.70
10.20
12.34 13.40 14.27 9.31 15.00
11.20
3
Bảng 2. Hệ số an toàn vốn CAR của 10 ngân hàng giai đoạn 2019-2021
2020 10.12

9.20

12.85 12.80 11.71


9.56

16.10

8.61
8.97

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Hệ số an toàn vốn (CAR)
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

VIB

Agribank

OCB

TPB

VPB

2019

2020

VCB

TCB

ACB

MB

BIDV

2021

Biểu đồ 1. Hệ số an toàn vốn CAR của 10 ngân hàng giai đoạn 2019-2021
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Ta có thể thấy trong số các NHTM thì CAR của VIB xếp vị trí khá tốt, xếp thứ 5 trong
số 10 ngân hàng được so sánh. Điều này phần nào cho thấy chiến lược sử dụng vốn hiệu quả
của VIB. Ngân hàng này đang đảm bảo nguồn vốn tương xứng với mức độ rủi ro được ban
quản lý xác định, đo lường, giám sát và kiểm sốt. Mức vốn an tồn trong trạng thái bền
vững giúp cho ngân hàng có thể hợp lý hóa các chiến lược trong tình huống kinh tế căng
thẳng.
Ngồi ra, vào tháng 3/2022, Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2022 của VIB đã
thông qua phương án nâng vốn điều lệ lên trên 21.000 tỷ đồng, tăng 35,7% so với mức vốn
đang có. Việc tăng vốn điều lệ lần này sẽ tiếp tục giúp VIB củng cố thêm hệ số an toàn vốn
CAR, nâng cao năng lực doanh nghiệp và tăng khả năng đề kháng trước những khó khăn
của nền kinh tế hậu COVID – 19.
1.2. Tỉ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (TETA)

Từ 2019 đến 2021, Ngân hàng Quốc Tế có tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản khá ổn
định, tăng nhẹ từ 7,28% (2019) lên 7,85% (2021). Mức độ tài chính của VIB cũng đang
được củng cố với quy mô tăng dần của ngân hàng thông qua các đợt phát hành cổ phiếu
trong năm 2022.
16


TP
AC
VPB VCB TCB
MB BIDV
B
B
2019
7.28 9.40 9.74 7.95 11.19 6.62 16.18 7.24 10.00 5.21
2020
7.35 10.48 11.43 8.12 12.60 7.09 16.97 7.97 10.00 5.25
2021
7.85 10.72 11.82 8.87 15.76 7.71 15.48 8.51 10.29 4.90
Bảng 3. Tỉ lệ VCSH/Tổng TS của 10 ngân hàng giai đoạn 2019 – 2021

TETA (%) VIB

EIB

OCB

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản
18.00

16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

VIB

EIB

OCB

TPB

VPB
2019

2020

VCB

TCB

ACB

MB


BIDV

2021

Biểu đồ 2. Tỉ lệ VCSH/Tổng TS của 10 ngân hàng giai đoạn 2019 - 2021
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Theo biểu đồ, ta có thể thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản của VIB ở mức trung
bình so với các ngân hàng. Cao nhất là VPB với TETA là 15,76%, tiếp theo đó là TCB,
OCB, EIB là những ngân hàng có mức tăng vốn nhanh vài năm trở lại đây và thấp nhất là
BIDV với TETA chỉ ở mức 4,9%.
Nhóm chúng em nhận định mức độ tự chủ tài chính của VIB khá ổn nhưng khả năng bù
đắp các tổn thất lớn bằng vốn chủ sở hữu chưa cao. Tuy nhiên, nếu tiếp tục duy trì đà phát
triển trong địn bẩy như hiện tại có thể giúp VIB đảm bảo an toàn trước rủi ro hoạt động
trong tương lai và đồng thời phát triển bền vững.
2. Phân tích chất lượng tài sản
2.1. Tỉ lệ nợ xấu (Non Performing Loan)
Năm 2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 185 nghìn tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt
133 nghìn tỷ đồng, tổng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá đạt 140
17


nghìn tỷ đồng. Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm từ 2,2% đầu năm
xuống cịn 1,7%. Tỷ lệ an tồn vốn Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN tại ngày
31/12 đạt 9,7%.
Năm 2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 185 nghìn tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt
133 nghìn tỷ đồng, tổng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá đạt 140
nghìn tỷ đồng. Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm từ 2,2% đầu năm
xuống cịn 1,74% và khơng có nợ VAMC. Tỷ lệ an tồn vốn Basel II theo Thơng tư
41/2016/TT-NHNN tại ngày 31/12 đạt 9,7%.

Năm 2020, dư nợ tăng trưởng tốt, với quy mơ tổng dư nợ đạt 171 nghìn tỷ đồng. VIB là
ngân hàng có tỷ lệ dư nợ bán lẻ cao nhất, chiếm 84% tổng dư nợ, với rủi ro tập trung thấp
và trên 95% dư nợ bán lẻ đều có tài sản đảm bảo. Nợ xấu giảm mạnh xuống 1,46% trong
bối cảnh khơng cịn dư nợ tại VAMC từ năm 2018.
Năm 2021, tỷ lệ nợ xấu tăng 19% so với năm 2020 nhưng vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép
dưới 3% theo quy định. Ngoài ra, các chỉ số khác đều tăng so với năm 2020 và toàn bộ đều
đạt kế hoạch mà đại hội đồng cổ đông đã đề ra.
NPL
(%)

VIB EIB OCB

2019

1.74

TP
B

VPB

VC
B

TCB ACB MB BIDV

1.7
1.84 1.29 3.42 0.79 1.33 0.54 1.16 1.75
1
2.5

2020
1.46
1.69 1.18 3.41 0.62 0.47 0.59 1.09 1.76
2
1.9
2021
1.75
0.97 0.82 5.02 0.63 0.60 0.77 0.90 0.82
4
Bảng 4. Tỉ lệ nợ xấu (NPL) của 10 ngân hàng giai đoạn 2019 - 2021
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)

18


Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00

VIB

EIB

OCB


TPB

VPB
2019

2020

VCB

TCB

ACB

MB

BIDV

2021

Biểu đồ 3. Tỉ lệ nợ xấu của 10 ngân hàng giai đoạn 2019 - 2021
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Ta có thể thấy hầu hết ngân hàng thương mại đều kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn
(dưới 3%). Quan sát đồ thị ta thấy VPB ln có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong 10 ngân hàng vì
VPB nổi tiếng với khẩu vị rủi ro cao khi phát triển mạnh FECredit trong vài năm trở lại đây.
Tuy nhiên trong bối cảnh đại dịch COVID-19 thì VPB rất dễ gặp nguy hiểm khi cho vay với
hình thức này. Cịn về VIB nhìn chung có tỷ lệ nợ xấu khá cao so với các ngân hàng nhưng
vẫn đảm bảo giữ ở mức an toàn dưới 3%.
2.2. Tỉ lệ bao phủ nợ xấu
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu được dùng để đánh giá khả năng phòng thủ của ngân hàng trước
những rủi ro liên quan đến nợ xấu. Vì vậy ngân hàng nào có tỷ lệ bao phủ nợ xấu càng cao

thì rủi ro càng thấp và số dự phịng này có thể được hoàn nhập khi ngân hàng thu hồi được
nợ xấu.

19


Hình 1. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của các ngân hàng cuối tháng 9/2022
(Nguồn: Cafef)
Mặc dù lợi nhuận tăng trưởng mạnh nhưng chất lượng tài sản là điểm VIB cần chú ý khi
tỷ lệ nợ xấu trong quý II/2022 đã tăng lên mức 2,45%. Trong khi đó, tỷ lệ bao phủ nợ xấu
chỉ ở mức 54%, ở mức khá thấp trong các ngân hàng khi chỉ hơn được 6 ngân hàng. Nguyên
nhân do VIB chưa đẩy mạnh bộ đệm dự phòng rủi ro sau đại dịch nên tỷ lệ bao phủ nợ xấu
vẫn chỉ ở mức 54%. Tỷ lệ bao phủ thấp sẽ khiến cho VIB sẽ phải đối mặt với nhiểu rủi ro
phát sinh đột ngột, cũng như khả năng ứng phó với các cú sốc kém khi nền trong kinh tế
trong tương lai sẽ rất khó đốn.
2.3. Dự phịng rủi ro tín dụng/Tổng các khoản cho vay (LLPTL)
Trong bối cảnh nguy cơ nợ xấu tiếp tục tăng mạnh, VIB cùng nhiều ngân hàng đã mạnh
tay trích lập dự phòng rủi ro cho vay, tăng khả năng đối phó với dịch COVID – 19.
Trong năm 2021, VIB đã mạnh tay để trích lập dự phịng rủi ro tín dụng gần 1.600 tỷ
đồng, tăng 69% so với năm trước. Dù vậy, ngân hàng vẫn ghi nhận lãi trước và sau thuế
tăng 38% so với năm trước, lần lượt đạt hơn 8.011 tỷ đồng và gần 6.409 tỷ đồng. Với kết
quả đạt được, VIB đã hoàn thành vượt 7% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm đề ra.

LLPTL

VIB

TCB

VCB


ACB

MB
20

BIDV

VPB

TPB

OCB

EIB



×