Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số rủi ro trong hoạt động xuất khẩu trong những năm gần đây và biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.07 MB, 76 trang )

LẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
SU TẾ NGOẠI THƯƠNG

. .. "ĩSSBk.

/V

r\-

•__

í

\f'\w v r n ĩTTHÍ n i

U i JN v i n Lui;
l i l i XUẤT KHẨU THƯƠNG cặp
iẴM CÂN Mĩ ả BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

G £ÁW

; PGS.NGƯT. vũ HỮU

TỬU

HIỆN ị NGUYÊN THỊ THU HẪNG
• A 10 -

K3.8

c



HÀ NỘI - 2003


Khoa luận tốt nghiệp

LỜI M Ở

DẦU

Cùng với sự tăng trướng cùa nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang liến
những bước dài trên con đường phát triển: tốc độ GDP tăng trưởng khá. tình
trạng thất nghiệp giám rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện... C ó được
thành quà này là nhờ đường lối đúng đắn của Đàng và nhà nước ta trong định
hướng phát triển nền kinh tế hướng về xuất khỏu. Xuất khấu đã góp phần tạo
nên một cục diện mới cho nền kinh tế Việt Nam trong khoảng 10 mím n ỏ lại
đây. Phải thừa nhặn một thực tế là xuất khỏu Việt Nam đã và đan" dạt dược
những thành lựu to lớn. các mặt hàng xuất khỏu ngày một đa dạng, thị trường
xuất kháu được m ở rộng sang hầu khắp các nước trên thê giới. Viện Nam dang
đứng nhát nhì t h ế giới trong xuất kháu gạo, cà phe...Kim ngạch xuất kháu
Việt Nam hiện nay duy t ì ớ mức 18-20%/năm, đ e m lại nguồn thu ngoại lệ
r
đáng kể cho nền kinh tê.
Tuy nhiên, k i m ngạch xuất khỏu gia tăng đồng nghĩa với nguy co l ũ i ro
trong hoạt động xuất khỏu Việt Nam ngày một lớn. Đ ặ c biệt là trong m ộ i nền
kinh lẽ mà. việc giao lưu buôn bán với các đối tác nước ngoài tiềm ỏn nhũng
rủi ro phức tạp, trong k h i Việt Nam lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh thương mại quốc tế thì những nguy cơ rủi ro này lại càng đa dạng và
khó lưừiitt hơn. R ủ i ro trona hoạt động xuất khỏu đã và đang làm cán trớ hoạt
động xuất kháu Việt Nam. làm cho xuất khỏu Việt Nam tăn" trướng khơng

xứng vói tiềm năng to lớn của đất nước. Vấn để đặt ra là làm thế nào đe phòng
ngừa và aiảm thiêu r ủ i ro xuất khỏu nhằm nâng cao hiệu quá của hoạt động
xuất khấn Việt Nam. góp phần vào tăng trướng kinh tế. M u ố n vậy. chúng la
cần định dụng. phàn tích và nghiên cứu nhữnc rủi ro có khá năng xúy ra đói
với các doanh nghiệp xuất khỏu Việt Nam, từ đó có các biện pháp phịna naừa
và hạn che rủi ro. Đày là một việc làm có rất có ý nghĩa đối với hoại dọnụ xuất
khỏu Việt Nam trong điều kiện chúng ta đang phái đối mặt với nhữnu i m uy co'
rủi ro xu ái khỏu cao như hiện nay. Đây cũng chính là lý do em chọn dể lài:

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương

I


Khoa luận tót nghiệp
"Một S Ố rải ro trong
biện pháp

khắc

hoạt động xuất kháu

phục"

trong

những

năm gần đày và các


là để tài cho khoa luận tốt nghiệp của m ì n h . Nhung

trong phạm vi của khoa luận này, n g ư ờ i viết chỉ đi sâu n g h i ê n cứu những r ủ i
ro đ ố i vói c á c doanh nghiệp xuất khẩu V i ệ t Nam trong c á c nghiệp vụ xuất
nhập khấu và đề ra c á c g i ả i p h á p để p h ò n g ngừa và hạn chẽ những r ủ i ro đ ó .
Luận vãn có kết cấu n h ư sau:
Chương

ỉ: Tổng quan

Chương

li: Thực

trạm;

vé rủi ro trong hoạt động xuất

rủi ro và tình hình hạn chẽ rủi ro trong

dọn lị xuất khẩu của Việt Nam những
CliươiìíỊ

khua

IU: Mọt sơ lỉiài pháp

năm

vê plìịiiíỊ


<ịán đây í 1997 -

hoạt

2003)

iiíỊiìa vù lụm chê l íu ro

trong

rlìời ÌỊÌIIII tới

Do hiểu biết cịn hạn chế, n g ư ờ i viết l ạ i chưa có nhiều trái n g h i ệ m qua
thực t ế

nên khoa luận chỡc chỡn sẽ có những t h i ế u sót nhai định. Em rất

mong được sự t h ô n g cảm và g i ú p đỡ, g ó p ý của c á c thầy c ô và c á c bạn để cho
khoa luận t h ê m h o à n thiện.

Hà Nội ngày 14 tháng 12 năm 2003
Sinh

viển thực

Nguyễn

Thị Thu


hiện
Hằng

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AM) - K38C - Kinh Tê Ngoại Thương

2


Khoa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
ì - KHÁI NIỆM CHUNG VÊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
1. Khái niệm rủi ro
K i n h doanh là một hoạt động luôn tiềm án rủi ro và mạo hiểm. nhà
kinh doanh có chấp nhận rủi ro mới có thế đạt được thành quá. Người không
dám chấp nhận rủi ro không thế tham gia vào kinh doanh, đây là một chân
lý. Tuy nhiên, một nhà kinh doanh thành đạt là người không chỉ biết chấp
nhận mạo hiểm trong kinh doanh m à còn là người biết phân lích. đánh nia.
Ì ườn Í; trước rủi ro và tìm ra phương án để chế ngự, hạn chê lúi ro. Vã) lúi ro
là gì? V à làm thê nào để có thể chế ngự được rủi ro? Dưới đây là một số khái
niệm rủi ro của một số học giá:
-

Theo Frank Knight (người Mỹ): "Rủi ro là sự bất trắc có thế đo
lường được" , cịn nhổng "bất trắc khơng đo lường được" thì chí
1

là nhổng rủi ro đơn thuần, không được gọi là rủi ro.

-

Theo Alan W i l l c t (Mỹ): "Rui ro là bất trắc có thế liên quan đốn
một

biên cơ khơng mong đợi

. N h ư vậy, rủi ro có liên quan

đến thúi độ cùa con người: người ta không mong đợi nhổng bát
trắc đó xảy ra. cịn nhổng bất trắc được mong đợi thì hiên nhiên
khơng thể là rủi ro.
-

Inrving Plerier (Mỹ): R ủ i ro là tổng hợp nhổng sự ngẫu nhiên
có thế đo lường được bằng xác suất .
5

: ;

Nguy ề n Hổu Hùm.Phương pháp mạo lỉiéin vù phòns 11LÙLI lúi ro trong kinh tlo:-.iih. NXĨÌ Then:: Ún HÌ!

Nội

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương


Khoa luận tót nghiệp

-


M a r i l u M r C a r t y ( H ọ c g i ả n g ư ờ i M ỹ ) thì " R ủ i r o là m ộ t tình
t r ạ n g t r o n g đ ó các biên c ố x ả y r a t r o n g t ư ơ n g l a i c ó Ihê x á c
định đ ư ợ c "

-

4

T ừ đ i ể n K i n h t ế h ọ c h i ệ n đ ạ i : " R ủ i r o là h o à n c à n h t r o n g đ ó
m ộ i s ự k i ệ n x ả y r a v ớ i m ộ t xác suất n h ấ t định h o ậ c t r o n g trường
h ợ p q u y m ô c ủ a s ự k i ệ n đ ó c ó m ộ t p h á n phôi x á c s u ấ t " ' \

-

N g u y ễ n H ữ u T h â n t r o n g " P h ư ơ n g p h á p m ạ o h i ể m và p h ò n g
n g ừ a k i n h d o a n h " thì c h o ràng: " R ủ i r o là s ự b ấ t trác g ã y r a
mất mát thiệt hại" .
6

N h ư v ậ y , đ a s ố c á c n h à k i n h t ế v à h ọ c già đ ề u c h o ràng rủi ro lủ một
sự khơng chắc chắn vê lìhữiìíỊ ÍỊÌ xây ra troiiíỊ ttíơníỊ lai, nliKnti có thi' do
lươn tị dược. xác định dược ờ một mức độ nào dó. Đ i ề u n à y đ ổ n g n g h ĩ a v ớ i
v i ệ c c o n n g ư ờ i c ó t h ể l ư ờ n g trước đ ư ợ c n h ữ n g r ủ i r o c ó k h ả n ă n g x â y r a c ũ n g
n h ư có t h e p h ò n g n g ừ a , h ạ n chê đ ư ợ c r ủ i r o ở m ứ c t ố i đ a có thế.

2. Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
T h e o n h ư lý t h u y ế t c ù a các n h à K i n h t ế h ọ c v à t h ự c t ế h o ạ i đ ộ n g x u ấ t
n h ậ p k h ẩ u , thì r ủ i r o t r o n g x u ấ t k h ấ u c ó t h ể đ ư ợ c đ ị n h n g h ĩ a n h ư sau: Rủi ro
xuất khấu là những hất trắc có thê xảy ru troiìíị q trình xuất khẩu, làm

íỊÌcini hiệu suất xuất khẩu. N h ữ n g r ủ i r o n à y x ả y r a ngoài ý m u ố n c ủ a n h à
x u ấ t k h ẩ u . v à l à m t ổ n h ạ i đ ế n l ợ i ích c ũ n g n h ư u y tín c ủ a n h à x u ấ t

khấu.

T r o n g điều k i ệ n c ạ n h t r a n h g a y g ắ t h i ệ n n a y , các n h à x u ấ t k h ẩ u p h ả i đ ố i
m ậ t v ớ i n h ữ n g r ủ i r o n g à y m ộ t tăng t ừ phía m ơ i t r ư ờ n g t ự nhiên, m ỏ i [ r ư ờ n g
p h á p lý, m ồ i t r ư ờ n g k i n h t ế . m ô i t r ư ờ n g chính t r ị . . . Đ i ề u n à y đòi h ỏ i c ú c
d o a n h n g h i ệ p c ầ n p h ả i t h ậ n t r ọ n g s u y xét, t ì m ra g i ả i p h á p đ ể n e ã n n g ừ a
n h ữ n g r ủ i r o x ả y r a c ũ n g n h ư k h á c p h ụ c n h ữ n g t ổ n t h ấ t phát s i n h .

'.V' '. N i i u v ẻ n H ữ u T h ă n . P h ư ơ n g pháp mạo h i ể m và p h ò n g ngừa rủi ro trong kinh doanh. NXI3 riinnu Ú n H à
Nội.
': Díivirl w Pearce. T ừ diên kinh tế h ọ c hiện dại. N X B Chính trị Q u ố c gia. 1992

Nguyên Thị Thu Hằng - Lóp A10 - K38C - Kinh Té Ngoại

Thương

4


Khoa luận tót nghiệp

Những r ủ i ro m à nhà xuất khẩu có thể gặp phải trong q trình xuất
khấu có thế là:
r

R ủ i ro do sản phẩm có thể khơng được chấp nhận trên thị
trường nước ngồi


r

Rủi ro do bị lừa đào trong kinh doanh

f

R ủ i ro, tổn thất do phú sàn

r

R ủ i ro phát sinh theo quy trình xuất khẩu như rủi ro do tranh
chấp về đối tượng hợp đồng, rủi ro về giá, rủi ro do sạ biên
động của tý giá, rủi ro trong chuyên chở, r ủ i ro t r o n " thanh
toán, rủi ro trong bảo hiểm...

r

R ủ i ro do sạ biến động của môi trường tạ nhiên, chính trị. pháp
lý,...

3.Tính chất của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
3.1 Rãi ro mang

tính khách

quan:

M ọ i rủi ro đều có tính khách quan, chúng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào
và khơng phụ thuộc vào ý chí của con người:

- N h ư chúng ta đã biết, vạn vật tổn tại khách quan và chúng vận động
không ngừng theo quy luật của tạ nhiên, trong đó có sạ vận động
của quá trình kinh doanh. Trong quá trình chuyến hóa của trạng
thái sạ vật có khi phát sinh sạ trục trặc trong vận động, điều này
gáy lèn những thiệt hại nhất định và khõna được mong đợi. Tuy
nhiên, con người không the biết được bao g i ờ những trục trặc đó
xảy ra và với mức độ như thế nào.
-

Sạ vận động mang lại cho con người cả tác hại và l ợ i ích. và con
người khơng dễ dàng từ bỏ những cơ h ộ i đến với mình cho dù biết
rủi ro có khả năng xảy ra. H ơ n thế, các cá nhàn tổ chức vì lợi ích
của mình cịn tạo ra rủi ro thơng qua những tác độna vùn mõi
trường, m ố i hiểm hoa. Ví dụ như con người biết rằng tóc độ nhanh
có nhiều khá năng xảy ra tai nạn, nhưng người ta vẫn ln tìm cách

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AM) - K38C - Kinh Tê Ngoại

Thương


Khoa luận tót nghiệp

chế tạo ra những phương tiện có tốc độ cao, và vẫn tìm cách d i
chuyển nhanh hơn ở trên đường. Trong hoạt động xuất kháu cũng
vậy, nhà xuất kháu nhiều k h i biết rằng có thế có khá năng r ủ i ro
trong q trình xuất khẩu, nhưng họ khơng thể từ bỗ bởi vì họ vẫn
nhìn thấy lợi ích của mình và của cộng đồng trong đó.

3.2 Rủi ro mang tính lịch sử

ơ m ỗ i thời kỳ khác nhau, m ỗ i giai đoạn khác nhau, r ủ i ro có những
đặc điếm khác nhau. Trong xu thế quốc tế hội nhập hiện nay. các chiên lược
kinh tê của các quốc gia đều hướng mạnh về xuất khẩu. và hoạt động xuất
khẩu diễn ra trên m ọ i lĩnh vực, trong m ọ i điều kiện k i n h tế, hình (hức cua
hoạt động xuất khẩu ngày càng phong phú hơn thì r ủ i ro trong xuất khấu
xuất hiện ngày càng nhiều, càng đa dạng, phức tạp và khó lường hơn. Các
nhà xuất khấu có thể đạt được nguồn lợi lớn hơn qua hoạt đội!!"

XIÌ

khau.

đồng thịi cũng đứng trước những thách thức, những nguy cơ tiềm ân rủi ro
cao hon.

4. Phán loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
C ó thê có nhiều tiêu thức để phân loại r ủ i ro trong hoạt động xuất
khẩu như:
y Theo tính chất cùa rủi ro có rủi ro suy đốn và rủi ro thuần tuy.
r Theo phạm v i ảnh hưởng của r ủ i ro có r ủ i ro cơ bàn và rủi ro
riêng biệt.
r Theo nguyên nhân cùa rủi ro có r ủ i ro do các yếu t ố khách quan
và rủi ro do các yếu tố chù quan dưa lại.
r Theo đơi tượng của rủi ro có r ủ i ro được bảo hiếm vù rủi ro
không được bào hiểm.

Nguyễn Thì Thu Haiti* - Lớp ÁM) - K3SC - Ả7///Ị Tẻ Ngoại

Thương


6


Khoa luận tốt nghiệp

Ớ đây x i n phân chia rủi ro trong hoạt động xuất khẩu theo (chia cạnh
nguyên nhân của rủi ro:

4.1 Nhóm rủi ro do các yêu tố khách quan
Các yếu tố khách quan là những yếu tố do môi trường tự nhiên, môi
trường quốc tế, môi trường vĩ m ô , môi trường tác nghiệp dẫn đến rủi ro làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khấu. ảnh hướng xâu
đến hiệu quá xuất khấu của doanh nghiệp. Không giống những doanh nghiệp
hoạt động trong nước, môi trường hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu
tương đối rộng nên những yếu tố rủi ro phát sinh từ mơi trường ben ngồi
ngày càng lớn.
N h ó m rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại ban gụm:
rủi ro do thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do
chính sách, cơ chê xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối đoái.
- Rủi ro thiên nhiên:
Là những rủi ro do thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh. tác động xấu
đến quá Hình sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, gây thiệt hại
cho doanh nghiệp. Nhũng hậu quả m à rủi ro do thiên nhiên gây ra thường rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất kháu của doanh nghiệp.
Rủi ro thiên nhiên đặc biệt rất nghiêm trọng đối với những nhà xuất kháu ủ
những nước nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Châu Phi, và một số
nước Châu Á. Mặc dù mức độ và hậu quả do rủi ro thiên nhiên thường rất
nghiêm trọng và khốc liệt song điều đó hồn lồn khơng có nghĩa là chúng
ta khơng thế phịng ngừa và hạn chế rủi ro này trong hoại động xuất khấu.
- Rin ro do chính sách ngoại thương thay đổi:

Chính sách ngoại thương là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp
kinh tế, hành chính, luật pháp nhầm thực hiện điều tiết các hoạt động mua
bán quốc tế của một Nhà nước trong nọt giai đoạn nhất định. Trona hoạt
động xuất khẩu do sự thay đổi chính sách ngoại thương, doanh nghiệp có the
gặp rãi nhiều rủi ro khác nhau nhưng cư bản nhất văn là những rủi ro (lo các
Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AM) - K38C - Kinh Té Ngoại Thương

7


Khoa luận tót nghiệp

qui định về hạn ngạch, thú tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và các quy
định hành chính khác.
Đáy là loại r ủ i ro m à các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất kháu lo
ngại nhất. M ộ t biến động mạnh về chính trị, pháp lý xảy ra có thể làm đào
lộn các kế hoạch của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp bị động trong
hoạt động sản xuất k i n h doanh của mình. Do vậy trước k h i xây dựng chiên
lược kinh doanh xuất khẩu cùa doanh nghiệp hay quyết định ký kết một hợp
đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phái nghiên cứu tình hình kinh tẽ - xã hội và
dựa trên các qui định pháp luật về quán lý hàng hoa xuất nhập khẩu của cá
nước xuất kháu và nước nhập khẩu.
- Rủi ro do lạm phát, hịi đối:
Rủi ro h ỷ i đoái là sự khổng chắc chắn về giá trị cùa một khoán thu
nhập hay chi trà do sự biến động tỷ giá gày ra, có thế làm l ổ n thất đến aiá trị
dự kiến của họp đồng. Nhà xuất khẩu thường gặp hai loại rủi ro do li giá hỷi
đoái. Một là rủi ro do sự sụt giá cùa ngoại tệ m à nhà xuất khẩu dùng để lập
hoa đơn thanh toán hợp đồng xuất khẩu. Nếu đổng ngoại lệ này giảm giá,
nhà xuất khẩu sẽ nhận được một sỷ tiền n ộ i tệ í hơn. T h ứ hai là rủi ro do
t

ngoại tệ m à nhà xuất khẩu chọn lựa để thanh toán tăng giá. Điều này sẽ ánh
hường tới việc tiêu thụ sàn phẩm cùa nhà xuất khấu bới giá sản phàm sẽ trớ
lên đắt hơn ớ nước ngoài.
Những rủi ro vế kinh tế như lạm phát nhiều khi có tác động rất lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu. K h i lạm phát xảy ra ớ mức cao
thì việc hợp đồng sinh lợi sẽ khỷng còii ý nghĩa. H ơ n nữa, do đặc điếm c ủ a
quá trình kinh doanh xuất khấu, thời gian thực hiện một hợp đổng thường
tương đỷi dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày. Do đó, xác suất xảy ra rủi
ro lạm phát khơng phải là í và mức độ rủi ro do lạm phát gây ra là m ộ i Ihiệl
t
hại lớn đỷi với doanh nghiệp.
- Rủi ro do sự hiến độiìíị íỊÌá cà các yếu tố đầu vào.
Đ ó là sự biến động về giá cả hàng hoa, dịch vụ và giá ca c á c yêu tỷ
đầu vào như giá cá ngun vật liệu, chi phí lưu thơng. Biến động vé giá cá

Nguyễn Thì Thu Haiti* - Lớp ÁM) - K38C - Ả7///Ị Tẻ Ngoại

Thương

8


Khoa luận tốt nghiệp
hàng hoa, dịch vụ cũng như những yếu t ố đầu vào nhiều k h i rất khó lường
khiến các nhà xuất khẩu khơng kịp trở tay. C ó trường hợp các doanh nghiệp
ký xong hợp đồng r ồ i giá cả hàng hoa m ớ i biến động, dãn đến doanh nghiệp
đành phải phá bỏ hợp đồng và phái chịu một khoản phỗt v i phỗm hợp đồng
khá lớn, hoặc vẫn phải giao hàng nhưng không thu được khoản lãi nào, có
khi cịn bị l ỗ . Do đó, bên cỗnh việc xác định r ủ i ro do lỗm phát. doanh
nghiệp hoỗt động xuất kháu khơng thể khơng tính đến loỗi rủi ro này.

Rủi ro do sự biến động giá cà các yếu t ố đầu vào xảy ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cùa doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
hợp đồng xuất khẩu có thời gian dài.

4.2 Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yêu tố chủ quan đưa lại
- Rủi ro do thiếu vốn:
Đ ê nâng cao khả năng cỗnh tranh đòi h ỏ i các doanh nghiệp không
ngừng cãi tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Đ ặ c biệt vốn đóng vai trị rất
quan trọng trong các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Đ a số các mỗi hàng
nông sán của Việt Nam k h i vào vụ, các doanh nghiệp đều phái xuất với giá
rè do khơng có vốn để thu mua lưu trữ chờ giá lên. Bên cỗnh đó do thiếu
vốn, doanh nghiệp không đủ khả năng đổi m ớ i công nghệ, m ớ rộng qui m ô
sản xuất t ố i ưu. Trong hoỗt động xuất khẩu, rủi ro do thiếu vốn cịn làm cho
q trình thực hiện các hợp đổng xuất khẩu không được đàm bảo, dẫn đến
giao hàng chậm, từ đó khơng đủ sức cỗnh tranh với đối thủ và dần tới việc
mất thị phán.

- Rủi ro do thiếu thông tin:
Thông t i n v ớ i các nhà xuất kháu đóng một vai trị rất quan trọng. Các
nhà xuất kháu hơn ai hết phải là những người biết rất rõ các thông tin về giá
cá. sự biến động của thị trường t h ế giới, đặc biệt là những thông tin về đối
tác. Sự thiếu thông t i n sẽ đem lỗi những hậu quả không xác định được cho
doanh nghiệp. Chính vì khơng nấm bắt được tình hình biến động giá cá của
thị trường t h ế g i ớ i , nhiều doanh nghiệp trong nước đã ký những hợp đồng

Nguyễn Thị Thu Hằng - Lớp ÁM) - K.ỈSC - Kinh Tê Ngoại Thương

9



Khoa luận tốt nghiệp
với giá thấp đến k h i giá t h ế giới tăng vọt, làm cho giá cả trong nước của mặt
hàng đó cũng tăng theo, khiến doanh nghiệp bị thua lỗ. T r o n g điều kiện
bùng nổ thông tin như hiện nay, để nhận biết và tránh những sai lệch thõng
tin khơng cịn cách nào khác là doanh nghiệp cần phái có nó như là một
trong những yếu t ố m à nếu không chuẫn bị trước sẽ đ e m đến lùi ro cho
doanh nghiệp.
-

Rủi ro do sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, chinh sách và

co' ché hoạt độn li của doanh nghiệp
Đáy gần như là nguyên nhân lớn nhất gây r ủ i ro cho doanh nghiệp
xuất nhập khẫu nói chung và doanh nghiệp xuất khẫu nói riêng. Chiến lược
kinh doanh sai lầm về thị trường, về giá cả, về tăng quy m ô san xuất, các cơ
chế về người lao động... đều dẫn đến c h i phí tăng, qn lý chi phí khơng
hợp lý, vượt q năng lực nhà quàn trị không mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp.
- Rủi ro do núnạ lực quán lý kém và do thiếu trình độ chun mơn nghiệp
vụ:
Đ ó là rủi ro k h i trình độ, năng lực của nhà quán trị cũng như các
chuyên gia không tương xứng với trách nhiệm cùa họ được đặt ra và vói quy
m ô tổ chức. Điều này tăng nguy cơ rủi ro cao hơn đối với các doanh nghiệp
xuất khẫu bới vì hoạt động xuất khẫu là một hoạt động phức tạp, địi hói các
cán bộ chun m ơ n có một trình độ nghiệp vụ nhát định để tránh nhũng sơ
suất khơng dáng có m à nhiều khi mang lại những tốn thất rất lớn cho doanh
nghiệp, nhát là trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế diễn ra trên một phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức và các bén đều
muốn giành phần lợi hơn về mình. Đây là rủi ro được xem như là phố biến
cùa các doanh nghiệp Việt Nam


hiện nay. M ộ t nhà xuất khẫu có nâng lực

quán lý kém có thể sẽ gặp liên tiếp những r ủ i ro khác nhau. Điều này có lẽ
hồn tồn đúng v ớ i thực trạng cùa đội ngũ cán bộ quản lý V i ệ t Nam tổn tại
lừ thối kỳ bao cấp và từ đó thực tê cho thấy v ớ i đội ngũ cán bọ như vạy dã
đem lại hiệu quá xuất khẫu rất thấp. N h i ề u doanh nghiệp xuất kháu làm ăn

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp X i a - K.Ỉ8C - Kinh Té Ngoại Thương

KI


Khoa luận tốt nghiệp
thua l ồ do năng lực quản lý kém. Hàng hoa thu gom về bảo quán không tốt,
chất lượng không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn cứ xuất. U y tín hàng hoa xuất
khẩu của V i ệ t Nam bị ảnh hướng nghiêm trọng. Hiện nay. rất nhiều doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu cùa Việt Nam cịn thiếu nhân viên có trình độ
nghiệp vỏ ngoại thương, nhất là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thiế u
hiểu biết về pháp luật và tập quán quốc tế m à thể hiện chào hàng khỏna sái
giá. nhầm chất lượng, thiếu số lượng v i phạm giao kết trong hợp đồng và
trong L/C. M ộ t k h i trình độ nghiệp vỏ ngoại thương cùa nhân viên cịn yế
u
kém thì họ dễ dàng bị mắc lừa và hậu quá là rủi ro phát sinh thường xuyên
và liên tiếp xây ra.

li. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU
Xuất khấu từ lâu đã được thừa nhận là hoạt động rãi cơ bản của hoạt
động kinh lẽ' đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc
mờ rộng xuất khẩu đế tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu

nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển các cơ sở hạ tầng là một mỏc
tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại của các quốc gia.

1. Vai trò của xuất khẩu đơi vói nền kinh tẽ quốc gia
Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp nguồn vốn
cho mỗi quốc gia lạo đà cho tăng trướng và phát triển kinh tế của m ồ i quốc
nia. Bẽn cạnh đó. xuất khẩu cịn góp phần thúc đẩy đời sống xã hội của quốc
sia và các m ố i quan hệ kinh tế đối ngoại.

LI Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ q trình
cơng nghiệp hoa hiện đại hoa đất nước
Bất kỳ quốc gia nào trên thếgiới k h i bắt đầu bước vào q trình phát
triển kinh tế đều phái thơng qua bước công nghiệp hoa hiện đại hoa nén kinh
tế. Điều này đòi h ỏ i một số vốn l ớ n đếnhập khấu m á y m ó c thiế t bị. cóng
nghệ tiên tiến cũng như đầu tư vào cơ sớ hạ tầng. N g u ồ n thu cơ bán và quan

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương


Khoa luận tót nghiệp

trọng nhất đế tạo vốn cho nhập khẩu này chính là từ xuất kháu. Nguồn vốn
từ xuất khấu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định quy m ô và tốc độ tăng
trường của hoạt động nhập khẩu. Thêm vào đó. nguồn thu từ xuất khẩu cũng
tạo tiền đề để tăng các nguồn vồn từ bên ngoài cho nhập khẩu như đáu tư
nước ngoài, vay nợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ trong nước... vì có
thấy dược khứ năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trà nợ thì mới tạo
được niềm tin từ bên ngồi rót vốn vào trong nước.

1.2 Xuất khẩu góp phần chuyến dịch cơ cáu kinh tế và thúc đẩy sản x

phát triển
Dưới lác động cùa xuất khấu. cơ cấu xuất kháu và liêu dùng cua thè
giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ..
Xuất phát từ quan điếm t oi thị trường thê giới là mục tiêu để l ổ chức
sứn xuất và xuất khẩu. xuất khẩu lác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đáy sứn xuất, thể hiện:
-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phái n iên.
Chẳng hạn. khi phát triển ngành dệt may xuất kháu. các ngành khác
như bơng, kéo sợi, nhuộm hấp lẩy sẽ có điều kiện phát triển.

-

Xuất kháu tạo điều kiện mở rộng thị trường sán phẩm, góp phần ổn
định sán xuất, tạo ra lợi thê kinh tê nhờ qui m ô .

-

Xuất khấu tạo điều kiện m ờ rộng khá năng cung cáp đầu vào cho
sứn xuất, m ỡ rộng khá năng tiêu dùng của một quốc gia. Ngoại
thương có thể cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cứ các mặt
hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn sàn xuất cùa quốc gia
đó.

-

Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chuyên m ô n hoa, tăng cường hiệu
quứ sàn xuất của từng quốc gia. N ó cho phép chuyên m ó n hoa sàn

xuất phát triển cứ về chiều rộng và chiều sâu. Ngày nay. mồi một
loại sàn phàm người ta có thè nghiên cứu t h ử nghiệm ờ nước t h ứ

Nguyễn Thị Thu Hằng - Lóp AM) - K38C - A7/ỉ/ỉ Tẻ Ngoại

Thương

12


Khoa luận tót nghiệp

nhất, c h ế t ạ o ớ n ư ớ c t h ứ hai, lắp ráp ở n ư ớ c t h ứ ba. tiêu t h ụ ở nước
t h ứ tư và t h a n h toán t h ự c h i ệ n ờ n ư ớ c t h ứ n ă m . H à n g h o a sản xuất r a
ở m ọ i n ư ớ c và tiêu t h ụ ở n h i ề u nước khác n h a u n h ư v ậ y c h o

thấy

tác

đ ộ n g n g ư ợ c t r ớ l ạ i cùa hoạt đ ộ n g x u ấ t kháu đ ố i v ớ i v i ệ c chuyên m ô n
hoa sản x u ấ t , tạo điều k i ệ n c h o chuyên m ô n sâu hoa.

1.3 Xuất kháu có tác động tích cực đến địi sơng xã hội của quốc gia
X u ấ t k h ẩ u phát t r i ổ n t ạ o cơ h ộ i c h o hàng t r i ệ u lao đ ộ n g có công ăn
v i ệ c làm cả t r o n g ngành có hàng xuất k h ẩ u l ẫ n n h ữ n g ngành có liên quan.
Điều này đ ổ n g nghĩa v ớ i v i ệ c đ ờ i sống nhân dân đ ư ợ c cài t h i ệ n k h i t h u n h ậ p
cùa h ọ đ ư ợ c nâng cao. B ẽ n c ạ n h đó, xuất k h ẩ u tạo r a n g o ạ i tệ đẽ n h ậ p k h ấ u
tiêu dùng đáp ứ n g n h u c ầ u ngày càng đa d ạ n g và p h o n g phú c ủ a nhãn dân.
1.4 Xuất khẩu thúc đẩy các môi quan hệ đỏi ngoại của quốc gia phát

triển
X u ấ t k h ẩ u và các m ố i q u a n h ệ k i n h tê đ ố i n g o ạ i có m ố i tác đ ộ n g q u a
lại p h ụ t h u ộ c l ẫ n nhau. H o ạ t đ ộ n g x u ấ t k h ẩ u là m ộ t h o ạ t đ ộ n g c h ủ v ế u cơ
bản và là hình t h ứ c b a n đ ầ u c ủ a hoạt đ ộ n g k i n h t ế đ ố i n g o ạ i , t ừ đó nó thúc
đáy các m ố i q u a n h ệ khác phát t r i ổ n theo n h ư d u lịch q u ố c tế, báo h i ổ m q u ố c
tế, tín d ụ n g q u ố c tế. N g ư ợ c l ạ i . sự phát t r i ổ n c ủ a các ngành này l ạ i là n h ữ n g
điều k i ệ n t i ề n đề c h o hoạt đ ộ n g xuất k h ẩ u phát t r i ổ n .
X u ấ t k h ẩ u nói riêng và n g o ạ i thương nói c h u n g d ẩ n l ớ i s ự thay đ ổ i c ủ a
n h ũ n g loại hàng h o a có t h ổ tiêu dùng được t r o n g n ề n k i n h t ế b ằ n g h a i cách:
- C h o phép k h ố i lượng hàng tiêu dùng khác v ớ i s ố lượng hàng h o a sàn
xuất ra.
- C h o phép m ộ t s ự t h a y đ ổ i có l ợ i c h o phù h ợ p v ớ i các đặc điổm cùa
săn xuất.
T u y nhiên t u y t h u ộ c vào điều k i ệ n cụ t h ế c ủ a t ừ n g q u ố c g i a m à các
tác đ ộ n g c ủ a xuất k h ẩ u đ ố i v ớ i các q u ố c g i a này k h ô n g g i ố n g nhau.

Nguyễn Thị Thu Ham* - Lóp AM) - K38C - A7/ỉ/ỉ Tẻ Ngoại

Thương

13


Khoa luận tót nghiệp

2. Vai trị của xuất khâu đơi vói các doanh nghiệp
Ngày nay, m ờ rộng quan hệ với các thị trường ngoài nước là một xu
hướng chung cùa tất cà các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khau
các loại hàng hoa và dịch vụ đem lại các lợi ích sau cho các doanh nghiệp:
-


Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường t h ế giới về giá cả và chất
lượng. Những yếu t ố đó địi h ỏ i doanh nghiệp phải hình thành một
cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.

-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp m ở rộng thị trường, m ờ
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước và nước ngoài
trên cơ sứ hai bên cùng có lợi, tăng doanh sơ và lợi nhuủn, đồng thời
phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng
cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi m ớ i và hồn thiện
cơng tác qn trị kinh doanh, đổng thời có ngoại tệ đế đầu tư lại q
trình sàn xuất khơng những cà về chiều rộng m à còn cả chiều sâu.
T h ê m vào đó hoạt động xuất khẩu cịn khuyến khích sự phái triển
các mạng lưới k i n h doanh cùa doanh nghiệp chăng hạn như hoạt
động đáu tư nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sàn xuất,
Marketing và sự phân phối, sự mở rộng trong việc cấp giấy phép.

-

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra thu nhủp ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhủp khẩu vủt phẩm
tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dán, vừa
thu hút được lợi nhuủn.


-

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất kháu có cơ h ộ i m ỏ rộng
quan hệ bn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ
sỏ lợi ích cùa cà hai bên.

Nguyễn Thì Thu Haiti* - Lớp ÁM) - K38C - Ả7///Ị Tẻ Ngoại

Thương

14


Khoa luận tốt nghiệp

n i - M Ố I QUAN H Ệ T Ư Ơ N G T Á C GIỮA RỦI RO V Ớ I H O Ạ T Đ Ộ N G
XUẤT K H Ẩ U V À VIỆC H Ạ N C H Ế RỦI RO TRONG H O Ạ T Đ Ô N G
XUẤT K H Ẩ U
1. Môi quan hệ tương tác giữa rủi ro với hoạt động xuất kh
u
Rủi ro luôn tồn tại song hành và có m ố i quan hệ tương tác với hoại
động kinh doanh thương mại quốc tế nói chung cũng như hoạt động xuất
kháu nói riêng. Tăng trướng cùa qui m ô xuất khẩu đồng thời làm gia lăng
qui m ô và xác suất r ủ i ro. Ngược lại, rủi ro là nguyên nhân trực tiếp và gián
liếp hạn chế sự tăng trưởng của xuất khẩu. Do vậy, hạn c h ế rủi ro xuất kháu
có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quà của hoạt động xuất
kháu.
Trước hết, tăng q mơ xuất khẩu ảnh InrớiìíỊ đến rủi ro tốn thất trong
hoạt (ỊộiiiỊ xuất khẩu.

Nếu xác suất rủi ro không đổi, tăng qui m ô xuất khẩu sẽ tương ịng
với lãng qui m ô của tổn thất. Tăng qui m ô của tổn thất thông qua gia l a n " số
thương vụ gặp rủi ro hoặc tăng mịc tổn thất bình quân, tịc là tăng rủi ro, tổn
thất về cà phạm vi và mịc độ nghiêm trọng. Trong một thời gian nhất định,
tăng qui m ô xuất khẩu sẽ làm tăng tần số rủi ro, tịc là rủi ro xảy ra thường
xuyên hon và ảnh hưởng tới doanh nghiệp ở mịc độ lớn hơn và ngược lại.
Mặt khác, tăng qui m ô xuất khấu làm cho việc điều hành, kiếm sốt
của chính phủ và doanh nghiệp gặp khó khăn hơn vì vượt qua khá nâng. trình
độ quan lý. điểu hành kinh doanh của chính phủ và doanh nghiệp, điều này
làm phát sinh nhưng r ủ i ro mới trong hoạt động xuất khấu. T h ê m vào đó,
tăng qui m ổ xuất khẩu địi h ỏ i trình độ cùa cán bộ, chun gia ỏ mịc cao
hơn cũng như sự phát triển của cư sử hạ táng đồng bộ hơn. Nhưng trên thực
tế. trình độ của các cán bộ, chuyên gia và những cơ sờ hạ tầng phục vụ cho
hoại động xuất nhập khẩu như thị trường, tiền tệ, hệ thống ngân hàn" tín
dụng xuất khẩu, vận chuyển quốc tế, bảo h i ế m hàng hoa xuất nhập khấu vẫn

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương

ịĩ


Khoa luận tót nghiệp

chưa đủ đáp ứng với nhu cầu cùa hoạt động xuất khấu. Chính vì vậy m à
nguy cơ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gia tăng.
Ngoài ra qui m ô xuất khẩu tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phái tìm kiếm thị trường mới có nhiều bất định hơn do tìm kiếm thị trường
mới nhiều khi làm tăng khoảng cách vận chuyến hàng hoa dẫn đến tâng chi
phí và rủi ro khi vận chuyến. Nguy cơ rủi ro xuất kháu còn tăng do doanh
nghiệp chưa hiểu hết về luật pháp, tập quán thương mại, sớ thích, tâm lý tiêu

dùng của nhổng thị trường này.
Ntỉược lại, rá li ti rãi ro. tổn thất cũng có tác động nghịch đến hoạt
ítộnv, xuất khẩu:

- Rủi ro tăng làm giảm hiệu quà kinh doanh của doanh nghiệp xuất
kháu do chi phí rủi ro tăng làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
xuống.
- Rủi ro làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp đối với hoại động kinh
doanh của doanh nghiệp: N h ư la đã biết. lợi nhuận đạt được thu hút
các doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm trons kinh doanh. Nhưng vì
rủi ro tổn thất thường xảy ra buộc các nhà qn trị phái lựa chọn có
kinh doanh hay khơng. Cũng như vậy, khi chi phí và nguy cơ rủi ro
xuất khấu không ảnh hường đến lợi nhuận hoặc rủi ro chác chắn
khơng xảy ra thì doanh nghiệp có xu hướng chấp nhận mạo hiểm.
Nhưng nếu chi phí và nguy cơ rủi ro quá lớn hoặc nguy cơ rủi ro
chắc chán sẽ xảy ra sẽ làm các doanh nghiệp né tránh rủi ro và từ bỏ
ý đinh tiên hành hoạt động xuất khẩu của mình. Xé! vềtổng the rủi
ro sẽ làm giảm tốc độ tâng trưởng của k i m ngạch xuất khẩu và thu
hẹp thị trường quốc tê.
- Tàng rủi ro cũng đồng nghĩa với việc gia lăns trứ naại khỏne the
vượt qua đối với các doanh nghiệp xuất khấu từ lĩnh vực hành chính,
chính trị, luật pháp, kinh tế đến điểu kiện tự nhiên, xã hội, do đó hạn
chế qui m ô xuất khẩu.

Nguyền Thị Thu Hằng - Lớp AM) - K38C - Kinh Tê Ngoại Thương

16


Khoa luận tốt nghiệp


2. Lợi ích của việc hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
Hạn c h ế r ủ i ro trong hoạt đ ộ n g xuất k h ấ u có vai trị rất quan trọng và
quyết định đ ố i với m ộ t t h ư ơ n g vụ xuất khấu n h ư sau :
-

Hạn c h ế r ủ i ro, tốn thất làm tăng h i ệ u quả k i n h doanh xuất khẩu.
g i ả m t h i ể u chi p h í liên quan đ ế n r ủ i ro.

-

Hạn c h ế r ủ i ro xuất khẩu g ó p phần b i ế n cơ h ộ i k i n h doanh của c á c
n h à xuất khẩu trở t h à n h h i ệ n thực, t h à n h l ữ i nhuận cao do chớp đưữc
thời cơ kinh doanh.

-

Hạn c h ế r ủ i ro trong kinh doanh làm tăng uy tín c ù a n h à xuâi khau
trên t h ư ơ n g trường, qua đó tạo dựng nền t à n g cơ sở vững chắc cho
hoạt đ ộ n g kinh doanh của n h à xuất khẩu và thu đưữc lữi ích kinh t ế
cao. N h ờ c ó uy tín trên thương trường m à tỷ l ệ đặt cọc bảo đ à m thực
h i ệ n hữp đ ổ n g g i á m , tiết k i ệ m chi phí kinh doanh cho nhà xuất
khấu.
N h ư vậy hạn c h ế r ủ i ro trong hoạt đ ộ n g xuất k h á u g ó p phán nang cao

k i m ngạch xuất k h ẩ u , tăng tích lũy cho doanh nghiệp đế lái đầu tư, thay đ ổ i
c ô n g nghệ c h ế b i ế n , k é o theo n â n g cao chất lưững h à n g xuất khẩu. Đ ồ n g
thời hạn c h ế lùi ro trong hoạt đ ộ n g xuất khẩu g ó p phần g i á m thiếu những
thiệt hại m à doanh nghiệp k h ô n g lường trước đưữc, n â n g cao n ă n g lực cạnh
nanh cho doanh nghiệp xuất khấu trên thị trường t h ế g i ớ i .


3. Các phương pháp dụ báo, đo lường và quản trị rủi ro xuất khẩu
N h ư đã phân tích ở trên, rủi ro luôn t ổ n t ạ i k h á c h quan đe doa hoạt
động sán xuất kinh doanh của các doanh nghiệp n ê n việc quản trị r ủ i ro
trong hoạt đ ộ n g xuất khẩu là vô c ù n g quan trọng và căn thiết đ ố i vói các
doanh nghiệp ngoại t h ư ơ n g n h à m mang l ạ i an toàn trong hoạt đ ộ n g kinh
doanh xuất nhập k h á u .
Q u á n trị l úi ro là một chức n ă n g quản trị chung đ ể q u à n trị, đ á n h giá,
nhận dạng. đ ố i p h ó v ớ i những n g u y ê n n h â n và hậu q u à c ù a r ủ i ro đ ố i với một
tổ chức. N ế u m ô i trường kinh doanh q u á nhiều bất định m à k h ơ n g có biện

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương

17


Khoa luận tót nghiệp

pháp quản trị rủi ro tốt thì doanh nghiệp không thể trụ vững được. Quán trị
rủi ro có tác dụng như sau:
- Quán trị rủi ro là chức năng được hình thành một cách khách quan
xuất phát từ lợi ích mang lại cho doanh nghiệp.
- Quán trị rủi ro nhằm nhận dạng, ngăn chỗn, triệt tiêu những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho doanh nghiệp, đám bào doanh nghiệp có mơi
trường kinh doanh thuận lợi, ít bất trắc.
- Quàn trị rủi ro là biện pháp nhanh chóng ứng biến. khắc phục,
khoanh vùng hậu quà rủi ro m ỗ i khi có tốn thất xảy ra, giúp doanh
nghiệp nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Quản trị rủi ro làm giảm bứt những thiệt hại khi rủi ro xây ra. dồng

thời làm giám chi phí thực tê và chi phí cơ hội trong kinh doanh.
- Cuối cùng, quản trị rủi ro chia sẻ rủi ro bàng cách tham gia bão
hiểm một cách có hiệu quả, giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh.
Có thè có các phương pháp dự báo rủi ro nhu sau:

- Phương pháp định lượng gồm:
r

Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào
những số liệu thống kê và sự cố đã xảy ra trong một khoảng
thòi gian

r
r

Phương pháp xác suất thống kê
Phương pháp ứng dụng phân phối xác suất định lượng ngẫu
nhiên

r

Q u i luật phân phối xác suất

r

Quy luật phân phôi nhị thức

- Phương pháp định tính:
r


Phương pháp phân tích cảm quan

r

Phương pháp chuyên gia: dựa trên nghiên cứu cua các chuyên
gia

Nguyên Thị Thu Hằng - Lóp AIO-

K3SC - Kinh Té Ngoại

Thương

18


Khoa luận tốt nghiệp

r

Phương pháp x ế p h ạ n g m ứ c đ ộ ảnh h ư ớ n g r ủ i ro

Sau k h i định d ạ n g đ ư ợ c r ủ i r o , các d o a n h n g h i ệ p x u ấ t kháu c ầ n phán
tích r ủ i r o và đưa r a n h ữ n g g i ả i pháp thích h ọ p n h ằ m ngăn n g ừ a , h ạ n c h ế r ủ i
ro. C ó t h ể định d ạ n g và phân tích r ủ i r o t h e o sơ đ
sau:
RUI RO

PHẢN TÍCH


LOẠI BO?
PHAN TÍCH RUI RO
LOẠI BO?

N G H I Ê M TRỌNG?

BAO
GIAM?

HỘ

GIẢM?

KẼ
HOẠCH

RUI RO CON LAI Đ Ã
P H Â N TÍCH C H Ư A ?

N G H I Ê M TRỌNG?

CHON GIAI P H Á P

Sơ đồ ỉ. Sơ đồ định dạng và phán tích rủi ro
Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương

19



Khoa luận tốt nghiệp

C H Ư Ơ N G II-THỰC TRẠNG RỦI RO V À TÌNH HÌNH
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU
CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1997-2003
ì. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHAU VIỆT NAM THỜI KỲ

1997-2000
Thời kỳ 1997-2003 l thời kỳ xuất khẩu Việt Nam đạt được những
à
thành tựu nhất định. Thời kỳ này thê và lực của nước ta đã khác hển 10 năm
trước đây, đất nước đã ra khói khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sớ hạ láng và
năng lực sản xuất được cải thiện đáng kể, thị trường được m ớ rộng. Các
nguồn lực như lao động, đất đai, t i nguyên... còn khá dồi dào. C ơ sờ hạ
à
tầng được cải thiện hơn, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tẽ và đấy mạnh
xuất khấu. Các m ố i quan hệ kinh tế thương mại với bên ngoài được m ớ rộng
tạo co' hội để phát triển kinh tê và tăng cường cán cân thương mại. Xuất khấu
của Việt Nam thời kỳ này đạt tốc độ tăng trưởng hàng n ă m là 2 0 % , góp phần
khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế quốc dân.
Bảng ì: Xuất khẩu cửa Việt Nam giai đoạn 1997-2003.
Năm

Kim ngạch XK
(Tỳ USD)

XK

bình


qn

(USD/Người/Năm)

Tóc

(tộ lăn li

trường (Vi/năm)

1997

7,255

90,6

33,2

1998

8,758

109,4

3\2

1999

9,232


115,4

24.7

2000

1 1.520

114,2

ì

2001

14.448

180,6

25.4

2002

16,705

ỉ 87,3

23,4

16,53


188

22.7

10/2003

Nguồn: Cục cơng nghị thơng tin và Hài quan - TốiìỊi cục Hái

Nguyền Thị Thu Hằng - Lóp AU) - K38C - Kinh Tế Ngoại Thương

I/IIHII


Khoa luận tót nghiệp
Bảng K i m ngạch xuất khẩu cho thấy q u y m ô xuất khấu thời kỳ này
tăng trường khá, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc cùa chính phủ cũng như các bộ
ngành hữu quan trong việc đề ra chính sách và thực hiện các biện pháp h ỗ
trợ xuất khẩu, đồng thời cũng thấy được sự nỗ lực của cá nhân m ỗ i doanh
nghiệp trong việc góp phặn nâng cao k i m ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam.
Tính đến tháng 10/2003, tổng k i m ngạch xuất khẩu V i ệ t Nam là 16.53 tý
USD, xấp x i bằng cà năm 2002 và gấp hơn 2 lặn n ă m 1997. Xuất khấu Việt
Nam tăng tập trung chủ yếu ờ các mặt hàng dặu thô, dệt may, giày da. nông
sàn. thúy sản là những ngành hàng m à ta có l ợ i thế. Thị trường xuất khẩu
chính cùa ta là các nước ASEAN, EU, Nhật, Trung Quốc, M ỹ (chiếm tới trên
8 0 % thị phặn).

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của sang các thị trường chính thịi kỳ
1997-2003
Đon vị: triện l ISD


Thị trường

1997

1998

1999

ASEAN

2020,5

2349.1

Mỹ

291.5

469

2000

200]

2002

9/2003

2463,4 2619,4 2554.6


2427

2876

504

732,8

1065

2421

3112,4

Nhại

1675,4

1481,3

1768,3

2575,2 2510

2438

2089,8

Trung Quốc


474,1

478,9

858,9

1536,4

1418

1495

1137,6

ức

230.4

469.3

814,6

1272,5

1042

1329

loi 1,7


Tổng

4691,4 5247

8589,6

lom

10227,5

6409,2 8736,3

Nguồn: Tổng cục Hài Quan

Tuy nhiên phái thừa nhận một thực tế là sản phẩm xuất khẩu của Việt
Nam chú yếu ờ dạng thơ hoặc sơ chế và cógiá ré hơn so với các hàng hoa
cùng loại trên thị trường do hàng hoa cùa ta luôn ở t h ế yếu hơn và khơng có
uy tín trên thị trường. Quy m ơ xuất khẩu có tăng nhưng trên thực tế mức
tăng trưởng ngày càng chậm lại. Tốc độ tăng trưởng này chưa phán ánh hết
thực lực của nền k i n h tế nước ta. chúng ta m ớ i chỉ chú trọng về lượng m à
không chú ý đến việc nâng cao chất lượng, uy tín của sản phẩm Việt Nam
trên thị trường. Trên thực tế, k i m ngạch xuất khẩu của V i ệ t N a m vải! chưa
Nguyễn Thị Thu Hằng - Lớp AU) - K.Ĩ8C - Kinh Tẽ Ngoại Thương

21


Khoa luận tót nghiệp
thể có những bước đột phá đáng kế ngoại trừ trường hợp của dầu thô trong
vài năm trớ lại đây. Chúng ta vẫn còn phải đối mặt v ớ i những khó khăn và

rủi ro cao về mặt giá cả, về thị trường tiêu thụ, về những rủi ro do tậ nhiên.
kinh tế, chính trị, xã h ộ i cũng như hàng loạt những r ủ i ro do các nghiệp vụ
xuất nhập khẩu mang lại. Ngoài ra do thiếu thơng tin. do các khó khàn về
khơng gian, khống cách địa lý. ngơn ngữ bất đồng nên các doanh nghiệp
Việt Nam bỏ qua nhiều cơ hội để xuất khẩu.

li. THỤC TRẠNG RỦI RO CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU VIỆT
NAM THEO NGHIỆP vụ KINH DOANH XUẤT NHẬP K H Ẩ U THỜI
KỲ 1997 - 2003
C ó thể nghiên cứu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu cùa Việt

Nam

theo nhiều khía cạnh: r ủ i ro xuất khấu theo nguyên nhân, r ủ i ro xuất kháu
theo nhóm hàng, rủi ro xuất kháu theo khu vậc thị trường...nhưng trong
phạm vi của luận vãn này chù yếu nghiên cứu theo các điều khoản được quy
định trong hợp đồng xuất nhập khẩu như sau:

1. Rui ro do tranh chấp về đòi tượng họp đồng
Tranh chấp về số lượng, chất lượng chiếm đại đa số trong các hợp
đồng mua bán ngoại thương. Người mua thường lợi dụng sơ hở của người
bán khi quy định các điều khoản về số lượng, chất lượng hàng hoa trong hợp
đồng để đòi giảm giá hàng hay từ chối nhận hàng k h i thấy tình hình thị
trường thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho mình... N g ư ờ i bán thường rơi
vào tình thế "tiến thoái lưỡng nan" khi gặp tranh chấp loại này, vì khi đó
hàn!* đã đóng gói chun chở sang nước người mua. nếu khơng chấp nhặn
giảm giá thì phải mất chi phí để mang hàng về và thay t h ế bằng một ló hàng
khác, khơng nói là chất lượng hàng sẽ giảm sau một thời gian dài chuyên
chở. Thõng thường thì các nhà xuất khẩu V i ệ t N a m thường phải chấp nhận


Nguyền Thị Thu Hằng - Lớp AM) - K38C - Kinh Tê Ngoại Thương


Khoa luận tốt nghiệp
giám giá hàng hoặc là tìm m ố i khác để bán hàng ngay trên thị trường đó với
giá ré khi bị từ chối nhận hàng.
Thử nhất là traiìlì chấp về quy cách phẩm

chất cùa lìùiìíỊ hoa. nó

thường liên quan đến chất lượng và nơi xác định chất lượng của lơ hàng.
Phẩm chất của hàng hoa có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau
như theo mẫu, theo phẩm cấp, theo tiêu chuẩn, quy cách hàng hoa, hoặc theo
hàm lượng chất chủ yếu... tuy theo từng loại hàng hoa cụ thế. V à một khi đã
quy định về phíím chất hàng hoa trong hợp đảng thì người bán phái tuyệt đối
tuân thủ giao hàng đúng với phẩm chất như quy định trong hợp đảng. Nếu
người bán vi phạm sai lầm này thì hậu quả thường rất nặng như đã nói ở
trên.
Trên thực tế, mặc dù người bán có tn thù đúng điều khốn về chất
lượng trong hợp đảng khi giao hàng thì rủi ro vẫn có thế xây ra do hàng hoa
của la chủ yếu là chuyên chở bằng đường hiên. Sau một thời gian d à i I i i ỉ à v
trên biên. chịu sự ảnh hướng của biến cố thời tiết nén không tránh khỏi sự
suy giám về chất lượng như thúy phần trong gạo tăng, bông bị ngấm nước,
hàng quần áo bị nhàu nát...Do vậy các nhà xuất khẩu Việt Nam cần hết sức
thận trọng trong việc ký kết điều khoản về chất lượng trong hợp đảng cá về
phàm chất của hàng hoa lần nơi kiểm tra chất lượng hàng hoa.
Việc k i ế m tra phàm chất của hàng hoa ớ bến đi hay bến đến, do cơ
quan nào kiếm tra và có tính chất quyết định hay khơng cũng là một vấn để
tơi quan trọng. Thơng thường thì bên nào cũng m u ô n giành quyển bẽn kiêm
tra chất lượng là cơ quan của nước mình, và đặc biệt là k i ể m tra ờ bến nước

mình. Nếu hợp đổng quy định giây chứng nhận phẩm chất được cấp ớ bẽn đi
là có tính quyết đinh chung thẩm thì giấy này có giá trị pháp lý rõ ràng buộc
người mua và giải thoát trách nhiệm cho người bán. N g ư ờ i mua có thể phản
đối aiây chứng nhận này nêu phát hiện thấy sự man trá, hàng hoa có an tỳ.
có khuyết điếm trong q trình kiếm tra hay n ộ i dung của giấy chứng nhận
khơng rõ ràng. Trường hợp này bén bán có l ợ i nhất vì sau khi hàns hoa dược
kiếm tra và cấp giây chứng nhận hàng hoa phù hợp v ớ i yêu cầu thì người bán

Nguyễn Thị Thu Hằng - Lớp ÁM) - K.ỈSC - Kinh Tê Ngoại Thương

23


Khoa luận tót nghiệp
khơng cịn trách n h i ệ m với chất lượng của lô hàng nữa cho dù k h i người mua
nhận được hàng chất lượng của hàng hoa có ở mức như t h ế nào.
Tương tự như vậy, nếu hợp đồng quy định giấy chứng nhận phàm chát
là do ai làm tại bến đến thì nó sẽ ràng buộc trách n h i ệ m đối với người bán
nhiều hơn. nhưng không tuyệt đối. Việc không quy định hay quy định không
rõ ràng giá trị pháp lý của giấy chứng nhận phụm chất thường làm cho người
bán gặp khó khăn khi có tranh chấp về chất lượng xảy ra.
Chúng ta sẽ xem xét một ví dụ cụ thể về tranh chấp chất lượng của
công ty Y của Việt Nam và công ty X của Tiệp Khắc. Công ty Y ký hợp
đồng bán ớt bội cho cơng ty X, trong điều khốn chất lượng của hợp đồng
quy định hàm lượng độc tố atlatoxin trong ớt bột phải nhỏ hơn 5 PPB (5
phần tý) như quy định của Bộ Y Tê Tiệp Khắc. Trước khi hàng xuống làu. X
gửi điện báo cho Y k i ể m tra cụn thận về hàm lượng atlatoxin. Công ty Y đã
mời V I E T I N S P E C T kiêm tra hàm lượng aílatoxin và kết luận là khơng có. Y
điện báo trả lời lại cho X với nội dung: "Chất lượng hàng phù hợp với liêu
chuụn xuất khụu khơng có aHatoxin". Nhưng k h i kiêm tra chất lượng tại

cảng đến Tiệp Khắc, công ty INSPECTA do công ty X m ờ i đến lại kết luận
là "hàm lượng aAatoxin trong ớt bột là 5 PPB". Công T y X đã phái đon kiện
Y l giao hàng không đúng phụm chất. Sau k h i bị khiếu nại và nhận được
à
mẫu ớt láy đại diện từ lô hàng do INSPECTA đã giám định và niêm phong,
Y

yêu cầu V I N A C O N T R O L

giám

định

l ạ i . Sau k h i giám

định,

V I N A C O N T R O L khẳng định là hàm lượng aílatoxin nhỏ hơn 5 PPB. V à nếu
như theo quy định của Bộ Y tế Tiệp Khắc thì lơ hàng này vần có thể liêu
dùng được. Nhưng bên X lại căn cứ vào bức điện do bên Y gửi sang trong đó
thơng báo là hàng khơng có latoxin để từ chối lơ hàng. Chính vì lối cam
kết này m à Y đã phái bổi thường cho bên X.
Vụ việc trên cho thấy nhà xuất kháu V i ệ t N a m - bên Y khơng biết báo
vệ quyền lợi cho mình bằng cách ràng buộc giá trị pháp lý của giấy chúng
nhận phàm chất k h i ký kết hợp đồng. Già sử như k h i ký hợp đổng V thoa
thuận rằng giấy chứng nhận phụm chất do V I N A C O N T R O L cấp có tính chất

Nguyền Thị Thu Hằng - Lớp AM) - K38C - Kinh Tê Ngoại Thương

24



×