ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
QUẢN
TRI
KINH
DOANH
Giáo
viên
hướng đẫn
:
THS.TRẦN VỆT
HÙNG
ực hiện ĩ BÙI
THỊ BÍCH LIÊN
: A4
-
K40
-
QTKD
HÀ NỘI
-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
FORElQN
TRA DE
UNIVERSiry
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Đề tài
MỘT
SỐ VẤN ĐỂ ĐẶT RA VÀ
GIẢI
PHẤP
ĐỂ NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
CÁN Bộ
QUẢN
LÝ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHÀ
Nước
ở
VIỆT
NAM
Giáo viên hướng
dẫn
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
: ThS. Trần Việt
Hùng
: Bùi Thị Bích Liên
:
A4
-
K40
-
QTKD
N6J«.
ÍM
•C'.t
mím
HÀ
NÔI
-
2005
ì
mạc
Lạc
TRANG PHỤ
BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC
TỪVlẾT
TẮT
LỜI
MỞ ĐẨU Ì
CHƯƠNG ì:
NHỮNG
VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN
Bộ QUẢN LÍ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Ở VIỆT
NAM 3
1. Các khái niệm cơ bản
3
1.1.
Khái
niệm
và phân
loại
doanh
nghiệp
nhà nước
3
Ì
.2.
Khái
niệm
cán bộ
quản
lý
9
2.
Chất lưủng cán bộ quản lý
11
2.1.
Khái
niệm
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
11
2.2.
Yêu
cầu
chất
lượng cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam 14
2.3.
Tiêu chí đánh
giá và
những
nhân tố
ảnh
hưởng đến
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
17
3.
Sự
cần
thiết
của
việc
nâng cao
chất
lưủng cán bộ quản
lý
trong
các doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam 21
3.1. Vai trò của
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 21
3.2.
Vị
trí
và
vai
trò của cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam 23
3.3.
S
cần
thiết
nâng cao
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam 25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Ở
VIỆT
NAM 31
1. Tình hình
sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh nghiệp
nhà
nước
ở
Việt
Nam
3
Ị
li
1.1.
Những thành
tựu đạt
được
của
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam 31
1.2.
Những
tồn
tại
và
yếu
kém
trong
sự phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 38
2.
Thực
trạng
chất
lượng của cán
bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 42
2.1.
Thực
trạng
đội ngũ
cán bộ ở
Việt
Nam 42
2.2.
Thực
trạng
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 44
3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất
lượng cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 52
3.1.
Nguyên nhân
từ
môi trường bên ngoài
doanh
nghiệp
52
3.2.
Nguyên nhân
từ
môi
trường
bèn
trong
doanh
nghiệp
62
3.3.
Nguyên nhân
từ
bản
thân cán bộ
70
CHƯƠNG
HI: GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
CHỆT
LƯỢNG
CÁN BỘ
QUẢN
LÝ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
NHÀ
NƯỚC
Ở
VIỆT
NAM 72
1.
Phương
huống
nâng cao
chất
lượng
đội
ngũ cán bộ
quản
lý
ở
Việt
Nam 72
2. Kinh
nghiệm
của một số nước trên
thế
giới
trong việc
xây
dựng
đội
ngũ cán bộ
quản
lý
doanh
nghiệp
74
2.1. Kinh
nghiệm
của
Đức và
Nhật
Bản
74
2.2.
Bài
học
có
thể vận
dụng
vào
Việt
Nam 77
3.
Giải
pháp nâng cao
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước ở
Việt
Nam 78
3.1.
Nhóm
giải
pháp
đối
với
Nhà
nước
78
3.2.
Nhóm
giải
pháp
đối với
doanh
nghiệp
86
KẾT LUẬN 94
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
95
PHỤ LỤC
loi
DANH
MỤC
CÁC TỪ
VIẾT
TẮT
ASEAN
Hiệp
hội
các
nước Đông
Nam Á
CBQL
Cán
bộ
quản
lý
CHXHCN
Cộng
hoa xã
hội
chủ
nghĩa
CNH-HĐH Công
nghiệp
hoa
-
Hiện
đại
hoa
CNXH
Chủ nghĩa
xã
hội
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà
nước
DNTN
Doanh
nghiệp
tư
nhân
GDP
Tổng
sản
phẩm
quốc nội
KTTT
Kinh
tế
thị
trường
NXB
Nhà
xuất
bản
XHCN
Xã
hội
chủ
nghĩa
BHXH
Bảo hiểm
xã
hội
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU
Hội
nghị
lần thứ
ba
Ban
chấp
hành
Trung
ương
Đảng
Khoa
VUI đã
chỉ
rõ
thực
trạng
đội
ngũ cán
bộ,
đặc
biệt
là
đội
ngũ cán bộ
quản
lý
kinh
doanh
có
nhiều
điểm
được
và chưa
được.
Điểm
mạnh
của đội
ngũ này
là:
"trình
độ,
kiến
thức
và năng
lực
quản
lý
kinh
tế,
quản
lý
xã
hội
ngày càng được nâng
cao;
năng động, thích
ứng
nhanh
với
cơ chế
mới".
Tuy
nhiên,
trong
những
năm
đổi
mối, đội
ngũ
CBQL
cũng
bộc
lộ
không
ít yếu
kém, đó
là:
"kinh nghiệm
còn
ít,
năng
lực còn
hạn
chế, tổ
chức kinh doanh
còn
kém
hiệu
quả,
quan hệ
với
nước
ngoài
còn
nhiều
sơ
hở,
mất
cảnh giác".
Nghiêm
trọng
hơn,
thực tế
cho
thấy
trong
các
DNNN
"không
ít
cán bộ chưa quán
triệt
đầy đủ đường
lối,
chính
sách
của
Đảng, nặng
về
kinh doanh
đơn
thuần,
một
số
tham nhũng, thoái
hóa,
biến chất,
xa
hoa,
lãng
phí của
công,
làm
giàu
phi
pháp"
'.
Trong
những
năm
qua,
Đảng
ta thực
hiện
đường
lối
kinh
tế
"Đẩy
mạnh
công
nghiệp
hoa,
hiện
đại hoa,
xây
dựng
nền
kinh
tế độc lập tự chủ,
đưa
nưốc
ta
trở
thành một
nưốc
công
nghiệp"
2
đã làm cho nền
kinh
tế
hoạt
động
năng
động
và có
hiệu
quả hơn.
Các
DNNN
vối
tư
cách
là
công cụ
điểu
tiết
vĩ
mô
của
Nhà
nưốc
đã góp
phần
chủ
yếu
để
kinh tế
nhà
nưốc
thực
hiện
vai
trò chủ đạo
trong
nền
KTTT
định
hưống
XHCN.
Tuy
nhiên,
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của khu vực
doanh
nghiệp
này còn
nhiều
bất
cập.
Một
trong
những
nguyên nhân chính dẫn đến
thực
trạng
hoạt
động
kém
hiệu
quả của
doanh
nghiệp
nhà
nưốc là
chất
lượng
của đội
ngũ
CBQL
chưa đáp ứng
dược
yêu cầu
mối.
Mặt
khác,
trưốc
xu
thế
toàn
cầu
hoa và môi
trường
cạnh
tranh
ngày càng
biến
động
hiện
nay,
Việt
Nam
chủ
động
mở
cửa
thị
trường,
hội
nhập
nền
kinh
1
Đảng
Cộng sàn
Việt
Nam. Nghị
quyết
hội
nghị
lẩn thứ
ba Ban Chấp hành
Trung
ương Đàng
Khoa
VUI vé
chiến
lược
cán bộ
thời
kỳ dẩy
mạnh
CNH
-
HĐH
đất
nưốc,
www.cpv.orp
vn
1
Đảng
Cộng sản
Việt
Nam
.
Vãn
kiện
Đại hội đại
biểu
toàn
quốc
lần thứ IX,
NXB Chính
tri
Quốc
gia
Hà
(Bùi
Ợhị
(Bích
Miên
Móp.:
dl4 OC40
-
QỢXƠJ
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
2
tế
quốc
tế.
Các
doanh
nhân
Việt
Nam nói
chung
và các CBQL
trong
các
DNNN
nói riêng chính là
những
người
đại diện
cho
đất
nước
trong việc
thực
hiện
những
giao
dịch
kinh tế với
các
tổ
chức
kinh tế,
xã
hội
nước ngoài thông
qua việc
liên
doanh
tiếp
nhận
vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
sử
dụng
vốn cùa
DNNN
đủ dầu tư
ra
nước
ngoài,
thực
hiện
những
cam
kết,
hợp đồng của Chính
phủ với
các
tổ
chức
và cá
nhân
kinh
doanh
nước
ngoài.
Do
dó,
nâng cao năng
lực
và phẩm
chất
của
các
CBQL
càng
trở
nên cần
thiết.
Chính vì
những
lý do trên
mà em
lựa
chọn
bài
khoa
luận
vói
đủ
tài:
"Mội
số vấn
đề
đặt ra và
giải
pháp
để
nâng cao chất lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các doanh nghiệp
nhà
nước
ở
Việt
Nam".
Ngoài
phần
lòi
mở
đầu và
kết luận,
khoa
luận
này
gồm
ba
phần
chính:
> Chương
ỉ:
Những vấn
đề lý
luận
về
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam.
> Chương
li:
Thực
trạng
chất
lượng
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam.
> Chương IU:
Giải
pháp nâng cao
chất
lượng
đội
ngũ
cán bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước
ở
Việt
Nam.
Trong
quá trình
thực
hiện
khoa
luận,
em đã
nhận
dược sự giúp
dỡ quý
báu
từ
các
thầy
cô
giáo,
đặc
biệt
là giáo viên hướng dẫn
Ths.Trần
Việt
Hùng.
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn
sâu sắc
nhất
tới
các
thầy
cô
giáo,
thấy
giáo hướng
dẫn, gia
đình
và
bạn
bè đã
tạo
điều
kiện tốt
nhất
cho
em
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này.
Mặc dù
vậy,
nâng cao
chất
lượng cấn
bộ
quản
lý
trong
các
doanh
nghiệp
nhà nước là một vấn
đề
lớn
liên
quan
đến
nhiều
lĩnh
vực nén
tuy
đã
rất
cố gắng nhưng bài
viết
này
cũng
không
thủ
tránh
khỏi
những
sai sót.
Em
rất
mong
nhận
được sự
chỉ bảo,
góp
ý
của cấc
thầy
cô
giáo,
các bạn
và
những
người
quan
tâm đến dề tài.
(Bùi
Ợhị
(Bích
Miên
Móp.:
dl4 OC40
-
QỢXƠJ
KHÓA LUÂN TỐT
MGrllẼP
CHƯƠNG
ì
NHỮNG VẤN
ĐỂ LÝ
LUẬN
VỀ
CHẤT
LƯỢNG
CÁN
BỘ QUẢN
LÝ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHÀ
NƯỚC
Ở
VIỆT
NAM
1. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Khái niệm và phân
loại
doanh nghiệp
nhà
nước:
DNNN
là một bộ
phận
cấu thành của
kinh
tế
nhà
nước.
"Hệ
thống
kinh
tế
nhà nước
ở
mỗi
quốc
gia
có xu
hướng
phát
triển
khác
nhau
và được xác định vị
trí cũng
không
giống
nhau,
phụ
thuộc
vào
chức
năng
điều
tiết
và
quản
lý
vĩ
mô
nền
kinh
tế
quốc
dân của Nhà
nước"
3
.
Chính vì
vậy, quan
niệm,
tiêu chí phân
loặi
và
pháp
luật
điều chỉnh
[oặi
hình
DNNN ở
trên
thế
giới
có
sự
đa
dặng,
thậm
chí là khác
nhau.
Do
đó,
trước
khi
đi sâu vào nghiên cứu dề tài "Một
số
vấn
đề
đặt ra
và
giải
pháp nâng cao
chất
lượng
CBQL
trong
các
DNNN ở
Việt
Nam
hiện
nay",
chúng
ta
cần
xem
xét:
DNNN
là gì?
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
DNNN
trong tiếng
Anh
dược
gọi
là
state
-
owned company,
là
những
"công ty
TNHH
hay
cổ
phần
có nhà
nước
góp
vốn, hoặc
nhà
nước
sở
hữu
100%"
4
.
Khái
niệm
phổ
biến
nhất
về
DNNN
là khái
niệm
được Ngân hàng Thế
giới
chấp nhận
khi
phân tích về khu vực
kinh
tế
này
là:
"DNNN
là một chủ
thể
kinh
tế
mà
quyền
sở hữu hay
quyền
kiểm
soát
thuộc
về chính phủ và
phần lớn
thu
nhập
của chúng được
tặo ra từ
việc
bán hàng hoa
và
dịch vụ"
5
.
Khái
niệm
này
đã
chỉ ra được một nét đặc trưng của
DNNN
là hình
thức
sở hữu - công
'
PGS.TS.
Ngỏ Tháng
Lợi,
DNNN
trong
phá!
triển
kinh
tế -
xã
hội
ờ
Việt
Nam
đến
Hãm
2010.
NXB
Chinh
trị
quốc
gia,
Hà
Nội,
2004.
tr.21.
4
Huy Nam. Bao
giờ
chơi
theo
luật
chung
trên sân chơi
chung?,Thời
báo
Kinh tế
Sài Gòn, số
35/2005,
tr.44.
5
Ngàn hàng Thế
giới,
Báo
cáo nghiên cứu chính sách cùa Ngân hàng Thế
giới:
Giới
quan chức
trong kinh
doanh,
ý
nghĩa
kinh
tê và chính
trị
của sở hữu nhà
nước, www.worldbank.org.vn
.
Hùi
<Jhị
Hích Miên
Móp.:
cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHỎA
LUÂN
TỐT
m»\ỉf
4
hữu.
Tuy
nhiên,
Ngân hàng
Thế
giới
đã
thu
hẹp
khái
niệm
DNNN
trong
phạm
vi
các
doanh
nghiệp
thương
mại.
Khi
nghiên cứu về các
DNNN ở
Trung
Quốc,
Ba
Lan,
Đài
Loan,
Hàn
Quốc,
Braxin,
Ấn
Độ
và Băng
-
la
- đét,
nhà
kinh
tế
học
Nafzider
Wayne
đã
đưa
ra
khái
niệm
"DNNN
là doanh
nghiệp
(1)
trong
đó chính phủ ngoài
việc
là
chủ
sở hữu chính (không
nhất
thiết
phải
chiếm
đa
số)
còn có
quyển
cử
hoồc
bãi chức
nguôi lãnh đạo
cao
nhất (chủ tịch
hay giám đốc
điều
hành),
và
(2)
sản
xuất
hoồc
bán
cấc
hàng hoa
hoồc dịch
vụ
cho
công chúng
hoồc
cho các
doanh
nghiệp
khác và
nguồn thu
được tính toán dựa trên
mức
chi
phí"
6
.
Như
vậy,
quan
niệm
này và
quan
niệm
của
Ngân hàng
thế
giới
đều
thống nhất:
DNNN
không
nhất
thiết
phải
do nhà nước đầu tư 100%
vốn
mà có
thể
có
nhiều
chủ
sở
hữu,
trong
đó nhà nước
phải
là
"Chủ
sở hữu
chính".
Tuy
nhiên,
quan
niệm
của
E.
Nafzider
Wayne
mở
rộng
hơn khái
niệm
DNNN.
Cụ
thể,
nhà nước có
quyền
kiểm
soát một số
hoạt
động chính của
DNNN
bao gồm cả
việc
quyết
định
bộ
máy nhân sự
quản
lý của
doanh
nghiệp
và
lĩnh
vực
hoạt
động của
DNNN có
thể
là
thương
mại hoồc sản
xuất.
Cách
hiểu
như trên về
DNNN
là đúng nhưng chưa
đủ,
vì suy cho cùng,
DNNN
không chỉ là
doanh
nghiệp
làm
chức
năng
kinh
doanh
thông thường
như các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác
mà
trong
những điều
kiện
và hoàn
cảnh
nhất
định còn được
sử dụng
như một công cụ
điều
tiết
vĩ
mô
của
nhà nước vào
nền
kinh
tế.
Ở
Việt
Nam, các
DNNN
là
một bộ
phận của doanh
nghiệp
nói
chung.
Đó
là
các
"tổ
chức
kinh
tế
do nhà nước đầu tư
vốn,
thành
lập
và
tổ
chức quản
lý,
hoạt
động
kinh
doanh hoồc
công ích nhằm
thực hiện
các mục tiêu
kinh
tế -
xã
hội
do
nhà nước
giao",
Điều
Ì,
Luật
DNNN
1995.
Với quy định này,
hoạt
6
E.Nafzider
Wayne.
Kinh
tê học cùa các nước
dang
phát
triển,
NXB
Thống kê.
Hà
Nội
1998
tr.17
(Bùi
<Jkị <B(ck
Miên
KHÓA LUÂN TỐT
MGrllẼP
5
động
của
DNNN
tuân
theo
khuôn
khổ
pháp lý
riêng
là
Luật
DNNN.
Một
điểm
dễ
nhận
thấy
nữa là
DNNN
được
hiểu
là
doanh
nghiệp
do nhà nước đầu
tư
100% vốn,
thành
lập
và
tổ chức quản
lý nên nhà nước
có
vai
trò
kiểm
soát
hoẫt
dộng
của
doanh
nghiệp.
Như
vậy,
cách quy định này vừa mâu
thuẫn với
quá trình cổ
phần
hoa và đa
dẫng
hình
thức
sở
hữu vừa
đi
ngược
lẫi
vói thông
lệ
quốc
tế.
Việc
sửa
đổi
cơ
bản
Luật
DNNN
năm 1995 và
thay
thế
bằng
Luật
DNNN
năm
2003
đã đưa
quan
niệm
về
DNNN
của
Việt
Nam
tiếp
cận
với
quan
điểm
của nhiều
nước trên
thế
giới.
Theo
đó,
DNNN
được
coi
là
"tổ
chức
kinh
tế
do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều
lệ
hoặc
có cổ
phần,
vốn
góp
chi
phối
dược
tổ
chức
dưới
hình
thức
công
ty
nhà
nước,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hẫn",
Điều
Ì,
Luật
DNNN
2003.
Quan
niệm
này
là
phù hợp
với
điểu
kiện
nền
kinh
tế nhiều
thành
phần
và
từng
bước hoàn
thiện
hệ
thống
chính sách
pháp
luật
ở
Việt
Nam. Bên
cẫnh
đó,
có
thể
thấy
khái
niệm
về
DNNN
của
chúng
ta
đã chỉ
ra
hai
tính
chất
đặc trưng của
DNNN, đó
là tính
chất
kinh
doanh
và tính
chất
công
hữu.
DNNN
có
chức
năng
kinh
doanh
có
nghĩa là
các
doanh
nghiệp
này
tự
hẫch
toán
kinh
doanh
và dùng
kết
quả
hoẫt
động
sản
xuất
kinh
doanh
làm cơ sở để tăng trưởng và phát huy
vai
trò chủ đẫo của mình
trong
nền
kinh
tế.
Đồng
thời,
DNNN
còn có tính
chất
công hữu nên các
quyết
định
về
hoẫt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được
quyết
định
bởi
các
đẫi
diện
tập thể
và các
tiêu
chí
ra
quyết
định
không
chỉ
giới
hẫn ở các mục tiêu
lợi
nhuận
như
DNTN
mà
còn để
phục
vụ
lợi
ích
chung
của xã
hội.
về
mặt này,
DNNN
có
thể
được
xem
là công cụ can
thiệp
của chính phủ vào nền
kinh
tế
đất
nước.
Đặc
biệt,
ở
Việt
Nam DNNN
hoẫt
động
theo Luật
DNNN
gây
ra
"hiểu
(nhầm)
rằng
ngoài bốn
loẫi
hình
doanh
nghiệp
quy ước
-
trách
nhiệm
hữu hẫn
(TNHH),
cổ
phán
(CP),
hợp
danh
(HD)
và đơn
danh (ta quen
gọi
là
Hùi
<Jhị 'Bích
Miên
Móp.:
cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHÓA LUÂN
TỐT
NGHIỀN
6
DNTN/(DNTN))
-
còn có một
thực thể
nữa
là
công
ty
nhà nước
(?)."
7
.
Thật
ra
theo
quan
niệm
của các nước
trẽn thế
giới
DNNN
đã
là
cõng
ty
thì
phải
được
điều
tiết
bởi
luật
công
ty
hay
luật
doanh
nghiệp
và
bị
điều
chỉnh
bởi
bốn
dạng
cơ bản
trên.
Ngoài
ra,
Luật
DNNN
của
Việt
Nam
kiêm luôn
việc
chế định
pháp lý riêng cho
DNNN
đã không
tạo
được "sân chơi bình
đẳng"
cho các
doanh
nghiệp.
Do
đó,
để
tạo
sự còng
bỏng
giữa
cấc
doanh
nghiệp
trong
nước
và
hội
nhập
với
thế
giới,
Việt
Nam
cần
quy định
DNNN
phải
hoạt
động
theo
Luật
doanh
nghiệp.
Theo
đó, Luật
DNNN
sẽ
chỉ
quy
định
về
sỏ
hữu nhà
nước.
Xuất
phát
từ
cách
tiếp
cận như
vậy,
có
thể
thấy
rỏng
DNNN
là
doanh
nghiệp
mà
nhà
nước
dầu
tư
toàn
bộ
vốn
hoặc
có
cổ
phẩn
vốn góp
chi
phối
và
kiểm soái được
các
hoạt
động
chủ yếu
của doanh
nghiệp
nhằm
thực hiện
các
mục
tiêu kinh
tế
-
xã
hội
của
nhà
nước;
và
hoạt
động
theo Luật doanh nghiệp
và
Luật
DNNN. Khái
niệm
này
thể
hiện
được các đặc trưng cơ
bản của
DNNN
đó
là:
(1)
nhà nước nắm toàn bộ
hoặc
một
phẩn
vốn
góp
chi
phôi,
(2)
nhà nước
kiểm
soát các
hoạt
động
chủ yếu của
doanh
nghiệp
để
thực
hiện
mục
tiêu
kinh
tế
-
xã
hội
của
mình,
(3)
hoạt
động
theo Luật
doanh
nghiệp
và
Luật
DNNN.
Quan
niệm
này
vừa
phù hợp
với
định
hướng
cải
cách
DNNN
ở
Việt
Nam, đồng
thòi
kế
thừa
được đặc trưng cơ
bản về
DNNN
của
nhiều
nước
trên
thế
giới.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước:
Dựa
theo
các tiêu
thức
khác
nhau
có
thể
có
nhiều
cách phàn
loại
DNNN.
Ở
Việt
Nam
Luật
DNNN
được Quốc
hội
thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995
đã phân
chia
DNNN
theo
mục đích và đặc
điểm
hoạt
động
của
doanh
nghiệp.
Theo
cách phân
loại
này có
hai
loại
sau
đây:
>
DNNN
hoạt
động
kinh
doanh
là
doanh
nghiệp hoạt
động chủ yếu
nhỏm mục
tiêu
lợi
nhuận.
' Huy Nam. Bao
giờ
chơi
theo
luật
chung
trên sân chơi
chung
?,
Thời
báo
Kinh tế
Sài Gòn,
35/2005
tr.44.
'Sùi
QUỊ
<Bíeh
Miên
KHÓA LUÂN TỐT
MGrllẼP
7
>
DNNN
hoạt
động công ích là
doanh
nghiệp hoạt
động sản
xuất,
cung
ứng
dịch
vụ công
cộng
theo
các chính sách
của
nhà nước
hoặc
trực
tiếp
thực
hiện
nhiệm
vụ
quốc
phòng, an
ninh.
Điểm
khác
biệt
cơ bản của
loại
doanh
nghiệp
này
với
loại
DNNN
hoạt
động
kinh
doanh
là
hoạt
động của
DNNN
hoạt
động công
ích
không
vì
mục
tiêu
lợi
nhuờn.
Luờt
DNNN năm
2003
đã bỏ
cách phân
loại
trên
nhằm
định hướng
cho
các
DNNN
hoạt
động phù hợp
với
cơ
chế
thị
trường.
Dựa
theo
phần
vốn góp
của
nhà nước
trong
doanh
nghiệp
và
luờt
điều
chỉnh,
Luờt
DNNN
2003
đã
chia
DNNN
thành ba
loại
như
sau:
> Công
ty
nhà nước
là doanh
nghiệp
do nhà nước sở hữu 100% vốn,
thành
lờp,
tổ chức quản
lý và đăng
ký
hoạt
dộng
theo
quy định của
Luờt
DNNN.
> Công
ty
cổ
phần
nhà
nước,
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn nhà nước
một
(hoặc
hai)
thành viên do nhà nước sở hữu 100%
vốn, hoạt
động
theo
quy
định
của
Luờt
doanh
nghiệp.
> Doanh
nghiệp
có cổ
phần
vốn góp
chi
phối
của nhà nước
là doanh
nghiệp
mà
cổ
phần hoặc vốn
góp
của
nhà
nưốc
chiếm
trên 50% vốn và nhà
nước
giữ
quyền
chi
phối
đối
với
doanh
nghiệp
dó,
hoạt
động
theo Luờt
doanh
nghiệp
và
Luờt
đầu tư
nước
ngoài.
Cũng
theo Luờt
DNNN
2003,
DNNN còn
được phân
chia
theo
tiêu
chí tổ
chức quản
lý.
Theo cách
chia
này có
hai loại
sau:
>
DNNN
có
hội
đồng
quản
trị
là cấc
tổng
công
ty
nhà nước và công
ty
nhà nước
hoạt
động độc
lờp
có cơ
cấu tổ chức quản
lý bao
gồm
Hội
đồng
quản
trị,
Ban
kiểm
soát,
Tổng
giám
đốc,
các Phó
tổng
giám
đốc,
kế toán
trưởng
và bộ máy giúp
việc,
Điều
28,
Luật
DNNN
2003.
Hùi
<Jhị 'Bích
Miên
Móp.:
cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHÓA LUÂN
TỐT
MGrllẼP
8
>
DNNN
không
có
hội
đồng
quản
trị
là các công
ty
nhà nước
mà cơ
cấu
quản
lý gồm
giám
đốc,
các
phó
giám
đốc,
kế
toán trưởng
và bộ máy
giúp
việc,
Điều
22,
Luật DNNN 2003.
Bên
cạnh
đó, dựa
theo
hình
thức
tổ
chức
sản
xuất,
DNNN
được
chia
thành
các công
ty
nhà nước độc
lập
và các
tổng
công
ty
nhà
nước:
> Công
ty
nhà nước độc
lập
là công
ty
nhà nước không
thuộc
cơ
cấu
tổ
chức
của
tổng
công
ty
nhà
nước,
Khoản
9,
Điêu
3,
Luật DNNN 2003.
>
Tổng
công
ty
nhà
nước là hình
thức
liên
kết
kinh
tế
trên
cơ sở tự
đắu
tư
góp vốn
giữa
các công
ty
nhà
nước,
giữa
công
ty
nhà
nước
với
các
doanh
nghiệp
khác
hoặc
được hình thành trên
cơ
sở
tổ chức
và
liên
kết
các
đơn vị thành viên
có
mối
quan
hệ gắn
bó
với
nhau
về
lợi
ích
kinh
tế,
công
nghệ,
thị
trường
và
cấc
dịch
vụ
kinh
doanh
khác,
hoạt
động
trong
một
hoặc
một
số chuyên ngành
kinh
tế
-
kỹ
thuật
chính nhằm tăng
cường
khả năng
kinh
doanh
và
thực hiện
lợi
ích của các đơn vị thành viên và toàn
tổng
công
ty,
Điêu
46,
Luật DNNN 2003.
Ngoài
ra
còn có
nhiều
cách phân
loại
khác
tuy
thuộc
vào đặc
điểm
kinh
tế,
chính
trị
và xã
hội
của mỗi nước
và mục
đích nghiên cứu như: phân
loại
theo
quy
mô
có
doanh
nghiệp
quy
mô
lớn
và
doanh
nghiệp
quy
mô
vừa và nhỏ;
hoặc
phân
loại
theo
ngành
nghề
lĩnh
vực
hoạt
động
có
doanh
nghiệp
thương
mại,
doanh
nghiệp
sản
xuất;
hoặc
theo
phân cấp
quản
lý có
doanh
nghiệp
trung
ương,
doanh
nghiệp
địa phương
1.2. Khái niệm cán bộ quản lý:
Khái
niệm
CBQL
xuất hiện rất nhiều
trong
các văn
bản của
Nhà
nước
cũng
như
các
báo và
tạp
chí của
Việt
Nam. Tuy
nhiên, đến nay chưa
có một
vãn bản
nào
chính
thức
định
nghĩa
về
khái
niệm
này.
Vì
vậy,
để
hiểu
dược
Hùi
<Jhị 'Bích
Miên
Móp.:
cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHỎA
LUÂN
TỐT
m»\ỉf
9
khái
niệm
CBQL,
chúng
ta
có cách
tiếp
cận về ngôn
từ.
Trước
tiên,
cần
nắm
rõ:
cán bộ
là
gì?
Văn bản chính
thức
nhất
của
Việt
Nam
có nêu khái
niệm
cán bộ
là
Pháp
lệnh
cán
bộ,
cóng chức
do
Uy
ban
thường
vụ Quốc
hội
khoa
X
nước
Cộng hoa
XHCN
Việt
Nam
thông qua ngày
26/2/1998
và
được
sửa
dữi,
bữ
sung
năm
2000
và
năm
2003.
Theo
văn bản này
thì
cán
bộ,
công
chức
"là cõng dân
Việt
Nam,
trong
biên
chế và
hưởng
lương
từ
ngân sách nhà
nước,
bao gồm:
(Ì)
Những
người
do
bầu
cử
để
đảm
nhiệm chức
vụ
theo
nhiệm
kỳ
trong
cấc
cơ
quan
nhà
nước,
tữ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
(2)
Những
người
được
tuyển
dụng,
bữ
nhiệm
hoặc
được
giao
nhiệm
vụ
thường
xuyên làm
việc trong
tữ
chức
chính
trị,
tữ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
(3)
Những
người
được
tuyển
dụng,
bữ
nhiệm
hoặc
giao giữ
một công
vụ
thường
xuyên,
được
phân
loại
theo
trình
độ đào
tạo,
ngành chuyên
môn,
được
xếp vào một
ngạch
hành
chính,
sự
nghiệp
trong
các
cơ
quan
nhà
nước,
mỗi
ngạch
thể hiện
chức
và
cấp
về chuyên
môn
nghiệp
vụ,
có
chức
danh
tiêu
chuẩn
riêng;
(4)
Thẩm
phán
Toa án
nhân dân,
Kiểm
sát viên
Viện
kiểm
sát nhân
dân;
(5)Những
người
được
tuyển
dụng,
bữ
nhiệm
hoặc
được
giao
nhiệm
vụ
thường
xuyên làm
việc trong
các cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Quàn
đội
nhân dân
mà
không
phải
là
sĩ
quan,
quán nhân chuyên
nghiệp,
công nhân
quốc
phòng;
làm
việc trong
các
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Cóng an nhân dân
mà
không
phải
là sĩ
quan
chuyên
nghiệp",
Điều
Ì,
Pháp
lệnh
cán
bộ,
công chức 2003.
Như
vậy,
cán
bộ,
công chức
là
những
người
làm
trong
hệ
thống chính
quyền
hoặc doanh
nghiệp
nhà
nước,
được hưởng
lương
ngân
sách
và
bị
quy
định
bởi
Luật công chức
hay
Pháp
lệnh
cán
bộ,
công chức.
Với
cách
hiểu
này,
CBQL
chính
là
những
cán
bộ,
công chức
làm
công
tác
quản
lý.
Sở
dĩ
đề
tài
này
Hùi QUỊ
<B(ck
Miên
Móp.:
dl4
3C40 -
QỢXV
KHÓA LUÂN
TỐT
MGrllẼP
10
sử
dụng
thuật
ngữ
CBQL mà
không sử
dụng
khái
niệm
nhà
quản
trị
hay
nhà
lãnh đạo là vì
hai
lý
do.
Thứ
nhất,
ý
nghĩa
của
thuật
ngữ
quản
lý ở
đây là
"tổ
chức,
điều
khiển
và
theo
dõi
thực
hiện
như
đường
lỉi
của chính
quyền
quy
định"
8
.
Như đã phân tích
ở
phần
1.1.1,
DNNN
hoạt
động không
chỉ
vì
mục
tiêu
lợi
nhuận
đơn
thuần
như
các
DNTN mà còn
vì
mục
tiêu
kinh
tế -
xã
hội
của
đất
nước.
Nói
cách khác,
các CBQL
trong
các DNNN
ngoài
việc
quản
lý
tỉt
nhằm
mang
lại
hiệu
quả
trong việc
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
thì
còn cần
thực
hiện
đường
lỉi
của
Đảng
và Nhà
nước -
đem
lại
hiệu
quả
kinh
tế
và xã
hói.
Thứ
hai,
có
sự
khấc
biệt
cơ
bản
giữa
ba khái
niệm
quản lý, quản
trị
và
lãnh đạo. Quản
trị,
tiếng
Anh
là management
,
vừa được
hiểu
là
quản
lý
vừa
được
coi
là
quản
trị
nhưng dược dùng chủ yếu
với
ý
nghĩa
là
quản
trị
-
"việc
điều
khiển
và
ra
quyết
định
trong
một công
ty hoặc
một
tổ
chức
tương
tự"
9
.
Ngoài
ra, trong tiếng
Anh còn có một
thuật
ngữ khác
là
administration
có
nghĩa
là
quản
lý hành
chính,
quản
lý chính
quyền.
Thuật
ngữ ỉead được dùng
với
nghĩa
là lãnh đạo.
Trong
tiếng Việt
"quản
lý là
thuật
ngữ được dùng đỉi
với
các
cơ
quan
Nhà nước
trong việc
quản
lý
xã
hội
nói
chung
và
quản
lý
kinh
tế
nói riêng còn
quản
trị
là
thuật
ngữ được dùng
dỉi với
cấp
cơ
sở
trong
đó có
các
tổ chức
kinh
doanh
- các
doanh
nghiệp"
10
.
Còn
lãnh đạo -
"người
hoặc
cơ
quan
có
quyển lực
thực
hiện
cấp
và
nhiệm
vụ
chỉ
đường
cho cấp
dưới
hành
động'"
1
thường dùng cho các cơ
quan
của
Đảng hoặc
Chính phủ.
Do
đó,
việc
sử
dụng
thuật
ngữ
CBQL
sẽ phù hợp hơn
với
phạm
vi
của
đề
tài này là nghiên cứu về
những
nhà
quản
lý
trong
cấc
DNNN.
Tuy
nhiên,
do
có
*
Nguyền
Vãn Đạm. Từ
điển
Tiếng
Việt
tường
giải
&
liên
tường,
NXB Văn hoa
Thông
tin, Hà Nội
2004
tr.633.
"
Oxíort,
Oxíort
Advanced
Learner's
dictionary,
Oxíort
University
Press,
1995
tr.712.
"'
PTS. Mai
Vãn
Bưu
&
PTS. Phan Kim
Chiến,
Giáo trình lý
thuyết
quản
trị kinh
doanh,
Đai hoe
Kinh
tẽ
quỉc
dân
NXB
Khoa học
& Kỹ
thuật,
Hà
Nội,
1999,
tr.3I.
11
Nguyễn
Vãn
Đạm,
Từ
điển
Tiếng
Việt
tường
giải
&
liên
tường,
NXB Văn
hoa Thông
tin
Hà
Nôi
2004
tr.311.
Hùi
<Jhị 'Bích
Miên
Móp.: cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP
Ị
Ị
nhiều
hạn chế
trong việc
tiếp
cận vào
nguồn
thông
tin nên
Khóa
luận
này chỉ
nghiên cứu
về
những
CBQL
giữ
cương vị chủ
chốt
trong
các DNNN, gồm có
các
chức
danh
sau:
Giám
đốc
của các công
ty
độc
lập
và
Tổng giám
đốc
của
các Tổng công
ty
nhà nước.
2. Chất lượng cán bộ quản lý:
2.1. Khái niệm chất lượng
cán
bộ quản
lý:
Giống
như
thuật
ngữ
CBQL,
thuật
ngữ
chất
lưừng
CBQL
cũng
chưa đưừc
một
vãn
bản
nào
của
Nhà
nước chính
thức
đưa
ra
khái
niệm.
Dưới
dây
là
một
trong
những cách
tiếp
cận
ý
nghĩa
của
cụm
từ chất
lưừng
CBQL.
Theo
Từ
điển
Tiếng
Việt
tường
giải
và
liên tưởng
chất
lưừng
có
nghĩa
là
"giá
trị
về mặt
lừi
ích"
12
.
Còn Từ
điển Oxíord
Advanced
Learner's
dictionary
thì định
nghĩa
chất
lưừng
(quality)
là
"mức độ
tốt
hoặc
giá
trị"
13
.
Như
vậy,
khái
niệm
chất
lưừng
của
tiếng Việt
và
tiếng
Anh
đều đưừc
hiểu
với
nghĩa
là giá
trị
mang
lại
lừi
ích.
Theo
quan
niệm
của
Tổ
chức
tiêu
chuẩn
quốc
tế
- ISO
trong
tiêu
chẩn
chất
lưừng ISO.8402 - 1987 thì
"Chất
lưừng là
tổ
hừp các đặc tính của
thực thể
tạo
cho
nó
khả năng
thoa
mãn
nhu cầu
đã
nêu
hoặc
tiềm
ẩn".
Gần
đây,
tổ
chức
này
đã
dưa
ra
định
nghĩa
ngắn
gọn
hơn
trong
ISO.9000 -
2000:
"Chất
lưừng
là
mức
độ
của một
tập
hừp các đặc tính
làm
thoa
mãn
nhu
cầu"
14
.
Quan
niệm
này
cũng
gián
tiếp
khẳng
định
chất
lưừng là giá
trị
mang
lại
lừi
ích
hay
thoa
mãn
nhu cầu.
Từ
định
nghĩa
này
ta thấy chất
lưừng
có
bốn đặc
điểm
sau: (1)
Chất
lưừng
là
tổng
hừp
của
các
đặc tính;
(2)
các
đặc tính của
chất
lưừng
phải thoa
mãn
một
nhu cầu
nào đó
trong
hiên
tại
và
tương
lai;
(3) chất
lưừng chỉ
mang
tính tương
đối
về mặt không
gian
và
thời
gian;
(4) chất
lưừng vừa
mang
tính
cụ
thể
vừa
mang
tính
trừu
tưừng.
12
Nguyền
Vãn Đạm, Từ
điển
Tiếng
Việt
tường
giải
&
liên
tường,
NXB Vãn
hoa thông
tin,
Hà Nôi
2004
tri
33.
11
Oxfort,
Oxíort
Advanced
Learner's
dictionary,
Oxfort
Ưniversity
Press,
1995
tr.950.
" Trán
Sửu.
Quàn
lý
chất
lưừng sản phẩm.
NXB
Thống Kẽ,
Hà
Nội,
2004,
tr.27.
'Sùi
Ghì (Bích Miên
MÁỊL: CA4 - DL40
KHÓA LUÂN TỐT
MGrllẼP
12
Hai
định
nghĩa
chất
lượng trên "không
phải
chỉ
là
thuộc
tính của
sản
phẩm hàng
hóa mà
ta
vẫn
hiểu
hàng ngày có
thể
áp
dụng
cho một
đối
tượng
bất
kỳ"
15
.
Vì
vậy,
dựa
theo
định
nghĩa
này,
có
thể coi chất
lượng
CBQL
là tệ
hợp
các
thuộc
tính
có
giá
trị
mà nhò đó
người
CBQL
mang
lại
hiệu
quả cho
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
và
lợi
ích
kinh tế -
xã
hội.
Theo
đó, khi
nói
về
chất
lượng
CBQL
ta
nói đến bốn đặc
điểm
cơ bản
sau:
>
Chất
lượng
cán bộ
quản
lý
là
tệ
hợp
các
thuộc
tính
có
giá
trị.
Trước
hết,
các
thuộc
tính
có
giá
trị
này là
hàm
lượng
tri
thức
được
trang
bị
trong
mỗi
người
CBQL
như:
kiến
thức
chuyên môn,
kiến
thức
về
quản
trị kinh
doanh,
kiến
thức
pháp
luật;
nắm
vững
các quy
luật
về
kinh tế
và
kinh
doanh,
quy
luật
tâm
lý
-
xã
hội;
hiểu
biết
về
những
phương pháp
đo
lường định lượng
hiện đại
như phương pháp dự
đoán,
phương pháp
tâm
lý
xã
hội
học
và
các công
cụ lưu
trữ,
truyền
thông:
máy
vi
tính,
máy
fax,
điện
thoại,
mạng
internet ;
có
khả
năng
sử
dụng
tốt
những
ngoại
ngữ thông
dụng
Bên
cạnh
đó,
những
thuộc
tính
có
giá
trị
còn
bao
gồm
đặc
điểm
tâm lý cá
nhân của
người
CBQL như :
khả
năng vận
dụng
những
tri
thức
nêu trên vào công
việc,
đạo đức
kinh
doanh,
khá năng
xử
lý khéo léo
linh
hoạt
trong
mối
quan
hệ
với
con
người,
sức
khoe,
độ
tuệi
>
Chất
lượng
cán bộ
quản
lý
phải thoa
mãn
nhu
cáu
của
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
và sự
phát
triển
kinh tế
-
xã
hội
của đất
nước.
Chất
lượng
CBQL
phải thoa
mãn nhu
cầu
hoạt
dộng
sản
xuất kinh
doanh
có
nghĩa
là
kiến
thức
và
năng
lực
của
người
CBQL
phải
đem
lại lợi
ích
cho
doanh
nghiệp.
Mặc
khác,
chất
lượng
CBQL
phải thoa
mãn
nhu cầu phát
triển
kinh tế
-
xã
hội
được
hiểu
là
ngoài
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nguôi
CBQL còn
tạo ra
được
nhiều
của
cải
cho
xã
hội
và
năng
lực
của
họ
phải
ngang
tầm
với
nhiệm
vụ
của
đất
nước
trong
thời
kỳ
đó.
Hơn
" Phó Đức Trù - Phạm
Hồng,
ISO.9000.2000,
NXB
Khoa
học & Kỹ
thuật,
Hà Nội
2002
tr.22.
Hùi
<Jhị
Hích Miên
Móp.:
cA4
- 3L40 - QĩttCTD
KHÓA LUÂN
TỐT NGHIỄM
13
thế nữa,
người
CBQL
còn
phải
có
năng
lực
cần
thiết
để
không chỉ
đem
lại
lợi
ích cho
doanh
nghiệp
và xã
hội trong hiện tại
mà còn có
khả năng duy trì
sự
phát
triển
bền
vững
của
doanh
nghiệp
và xã
hội
trước
những
biến
động không
ngừng
của
môi trường
kinh
doanh
hiện đại.
>
Chất
lượng cán bộ
quản
lý mang tính tương
đối
về cả
hai
mật
thời
gian
và không
gian.
Ngày nay
khoa
học và kỹ
thuật
tiến
bộ
rất
nhanh,
hàm
lượng trí
tuệ trong
mỗi
đơn
vị sản phẩm
kể cả
sản phẩm
tinh
thần
tăng
nhanh,
doanh
nghiệp
nói
chung
và
DNNN
luôn
phải dối
mật
với
muôn vàn thách
thức
không
lường
trước
được:
cạn
kiệt
tài
nguyên thiên
nhiên,
khủng
bố, chiến tranh,
bệnh
dịch,
thiên
tai
Vì
vậy,
CBQL dù có
năng
lực nổi
trội
cũng
chỉ
đem
lại lợi
ích
cho
doanh
nghiệp
và xã
hội trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định.
Ví
dụ như:
trong chiến tranh
đất nước cần
những
người
có đức
tính
dũng
cảm dám huy
sinh
nhưng
trong
làm ăn
kinh tế
lại
rất
cần
những
người
có óc
quan
sát,
dám
mạo
hiểm
chấp
nhận
rủi ro,
biết
lường
hết
mọi tình
huống
có
thể
xảy ra cho
doanh
nghiệp.
Ngoài tính tương
đối
về
thời
gian,
chất
lượng
CBQL
còn
có
tính
tương
đối
về không
gian
nghĩa
là
người
cán bộ này
có
thể
đảm
nhiệm
tốt
công
tác
quản
lý của
doanh
nghiệp
này nhưng không
chắc
đã
phù hợp
với việc
quản
lý
doanh
nghiệp
khác
Có
thể thấy
một
CBQL có
chuyên
môn về
lĩnh
vực
nông
nghiệp
thì
khó có
thể
quản
lý
doanh
nghiệp
trong
lĩnh
vực công
nghệ
thông
tin.
Bởi
lẽ,
người
cán
bộ này
chỉ
có
hiểu
biết
của
lĩnh
vực nông
nghiệp
mà không
nắm
được các
kiến
thức
chuyên
môn kỹ
thuật
và
kiến
thức
về
môi
trường
cạnh
tranh của
ngành công
nghệ
thông
tin.
>
Chất
lượng
cán bộ
quản
lý
vừa mang tính
cụ
thể
vừa mang tính
trừu
tượng.
Chất
lượng
CBQL
mang tính cụ
thể
vì được
thể hiện
trực
tiếp
thông qua
một
số
chỉ
tiêu lượng hoa được
như
trình
độ
học
vấn,
trình
độ
tin học,
ngoại
ngữ,
độ
tuổi,
sức
khoe
Để
đánh giá được
chất
lượng
CBQL
cũng
có
thể
đánh
giá gián
tiếp
qua
hiệu
quả
quản
lý
của
CBQL
bằng
các
chỉ tiêu
kinh tế
phổ
Hùi Qkị
<3ieA
Miên
MÂp.:
CÂ4
- 3C40
opoco
KHÓA LUÂN
TỐT
NGHIỆP
14
biến
hiện
nay,
gồm
có:
hiệu
quả vốn
sản
xuất (tỷ suất
lợi
nhuận
trên
vốn), hiệu
quả
chi
phí sản
xuất,
chỉ
tiêu nộp ngân
sách,
chỉ
số
xuất
khẩu
ròng và
chỉ
tiêu
phúc
lợi
bình quân
lao
động của
DNNN.
Chất
lượng
CBQL
cũng
được
đánh
giá thông qua
những
chỉ tiêu khó
lượng
hoa
được
như: tư duy phân
tích,
tầm
nhìn
chiến
lược,
sự
mẫn
cảm
đối vứi
các
thay
đổi,
đạo đức
kinh
doanh
2.2. Yêu cẩu chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà
nước
ở
Việt
Nam:
Thế
giứi
đang
có
sự
thay dổi
sâu sắc
trong lĩnh
vực
quản
lý
kinh
doanh
nói riêng và
quản
lý
kinh tế -
xã
hội
nói
chung
về cả
hai
mật:
"một là
quản
lý -
điều
hành
theo
khoa
học
(vứi
các phương
tiện
của công
nghệ
tin
học),
và
hai
là
tiêu
chuẩn
nhân sự
quản
lý
(vứi
các
yêu
cầu mứi
về
chất)"
16
.
Để đem
lại
sự
phát
triển
bển
vững
cho
doanh
nghiệp
và xã
hội,
người
CBQL
cần đạt
được
một
mức độ
nhất
định các yêu cầu về phẩm
chất
chính
trị,
về năng
lực
chuyên
môn,
về năng
lực tổ
chức
và về văn hóa và đạo đức
kinh
doanh.
2.2.1.
Về
phẩm chất chính
trị:
Vì
DNNN
là công cụ
để
Nhà
nưức
điều
tiết
nền
kinh tế
và xây
dựng
nền
KTTT
định
hưứng
XHCN
nên phẩm
chất
chính
trị tốt
là tiêu
chuẩn
hàng đầu
của
CBQL
trong
các
DNNN.
Cấc phẩm
chất
chính
trị
này bao gồm: lòng
trung
thành
vứi
Nhà
nưức
CHXHCN
Việt
Nam, có
quyết
tâm
cao
thực hiện
đường
lối
chính sách của
Đảng,
luôn
tự
giác rèn
luyện
nâng cao trình
độ
lý
luận
và
gắn
lý
luận
vứi
thực
tiễn.
Ngoài
ra,
người
CBQL
trong
DNNN còn
phải
có
những
phẩm
chất
của các nhà
quản
trị
của
cấc doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
như:
có ý
thức
trách
nhiệm cao, tận
tâm
tận lực vứi
công
việc,
có
lòng
yêu
nưức
nồng nàn,
có
khả năng và
ý
chí làm giàu cho
doanh
nghiệp trong
khuôn
khổ
pháp
luật
và
thông
lệ quốc
tế, biết
đánh giá hậu quả công
việc
của bản
thân,
của
doanh
nghiệp.
Từ
đó mỗi
người
CBQL
trong
các
DNNN
trưức
khi
ra
16
Phạm
Quang
Lẽ,
4
tố chất
cơ
bàn cùa nhà quàn lý
doanh
nghiệp,
Tạp chí Nhà Quản lý
số
17/2004
tr
14
(Bùi
Ợhị Hình Miên
£ép.:
dl4 OL40
-
Q&XƠJ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIÊU
15
các
quyết
định
cần
phải tự đặt
câu
hỏi
và
giải
đáp đúng câu
hỏi:
"Mình làm
thế
sẽ
được cho
ai
và mất cho
ai?
Kết
quả
đạt
được
là
gì?
Lợi
ích
đạt
được
là
bao
nhiêu?
Có
làm được như
vậy thì
các
CBQL
mới không bị
cám
dỗ,
sa ngã
và
luôn ý
thức
được
việc
làm
của bản
thán.
2.2.2.
Về
năng
lực
chuyên
môn:
Năng
lực
chuyên
môn
là một yêu cầu
hết
sức
quan
trểng
đối với
CBQL
trong
các
doanh
nghiệp
nói
chung
và
DNNN
nói
riêng.
Năng
lực
chuyên
môn
của
người
CBQL
được
thể
hiện
ở
việc
nắm
vững
và vận
dụng
một cách
hiệu
quả những
kiến
thức
về
nhiều
mặt
liên
quan đến
kinh tế
-
xã
hội,
kỹ
thuật,
kinh
doanh
và
quản
trị
kinh
doanh.
Các nhà nghiên
cứu về quản
lý
của
Pháp dã đưa
ra
hướng
đào
tạo
các nhà
quản
lý
hiện
đại
của
thế
kỷ XXI
theo
công
thức
TEFPSYMSPOP". Tên của công
thức
này
xuất
phát
từ những
chữ cái dầu
của
các
thuật
ngữ:
Nhà kỹ
thuật (Technicien),
nhà
kinh
tế
(Économiste),
nhà
tài
chính
(Financier),
nhà tâm lý
(PSFchologue),
nhà đạo đức
hểc
(Moraliste),
nhà
xã
hội
hểc
(Socialogue),
nhà sư
phạm
(i°édagogue),
nhà tổ
chức
(Organisateur),
nhà
triết
hểc
(Philosophe).
Khi
sử
dụng
công
thức
này,
ta
cần
hiểu
rằng
nhà
quản
lý nói
chung
và
CBQL
nói riêng không cần
am
hiểu
sâu
từng lĩnh
vực dó,
mà
chỉ cần
có
kiến
thức nhất
định để
vận dụng
vào
thực
tiễn
quản lý.
Trong
đó
không dàn đều
kiến
thức
mà
cần
hiểu
biết
theo
tỷ
lệ nhất
định
tuy
thuộc
vào vị
trí
công
tác.
Trong
hoàn
cảnh
hiện
nay,
người
CBQL
trong
các
DNNN ở
Việt
Nam
còn
phải
thông
thạo ngoại ngữ,
tin
hểc,
pháp
luật
và thông
lệ
quốc
tế
để có
thể
tiếp
thu
được
hết
những
tri
thức
mới vận
dụng
vào
quản lý
kinh
doanh
đem
lại
hiệu
quả cho doanh
nghiệp
và xã
hội.
"
Phạm
Quang
Lẽ,
4
tố chất
cơ
bản cùa nhà
quản
lý
doanh
nghiệp,
Tạp chí Nhà Quản lý
số
17/2004
tr
14
'Bùi Qtự
<Bíek Miên
Móp. . X40 -
opocro
KHÓA LUÂN TỐT
NGHIỆP
16
2.2.3.
Về
năng
lực tổ
chức:
Quản
lý
thực
chất
là
"nghệ
thuật
làm
việc
bằng
và
thông
qua
người
khác"
18
nên năng
lực
tổ chức
được
thể hiện
bằng
năng
lực
dùng
người.
Do
vậy,
đối với
CBQL, yêu
cầu về năng
lực
tổ chức
là
phải
biết
vận hành, chụ đạo
đội
ngũ
cán bộ
nhân viên
dưới
quyển,
thực
hiện tốt
các
nhiệm
vụ
chuyên
môn
được
giao,
nắm
bắt nhanh
các chủ trương phát
triển
mới
để
luôn luôn giành
thế
chủ
động
trong
công
tác.
Đặc
biệt
với
các
CBQL
giữ
các vị
trí
chủ
chốt
trong
DNNN
phải
đạt
được yêu cầu về năng
lực
tổ chức,
bao gồm:
Phải
có óc
quan
sát
nhạy
bén, tầm nhìn xa trông
rộng;
Có ý
tưởng
táo bạo
và dám mạo
hiểm
chấp
nhận
rủi
ro;
Bền bụ và
quyết
tâm
giành
thắng
lợi
liên tục
trong kinh
doanh;
Có
tố
chất
tâm
lý
vững
vàng để có
thể
làm
việc
có
hiệu
quả
với
mọi
đối
tượng
trong
quá trình
kinh
doanh;
Có
sức
khoe
tốt
và
độ
tuổi
phù hợp.
2.2.4.
Vế
văn
hoa
và
đạo
đức
kinh doanh:
Văn hoa
ở
đây
gồm
những
giá
trị tinh
thần
trong
quan
hệ ứng xử tác
dộng
đến
tâm
lý, tình cảm,
ý
thức
và
hành
vi
của mọi
đối
tượng
giao
tiếp.
Người
CBQL có vãn
hoa là
người
biết
xác định cho mình một tư
tưởng
quản lý,
một
triết
lý
kinh
doanh
để
tạo
được nét đặc sắc của
doanh
nghiệp
để
qua
dó
tạo
được
ảnh
huống
và
dấu ấn rõ nét
tới
các
đối
tác
và
người
lao
động
trong
doanh
nghiệp.
Triết
lý
kinh
doanh
này là sự
kết
hợp hài hoa
giữa truyền
thống
và
hiện
dại
và
luôn
hướng
về con
người
và vì con
người.
Người
CBQL
còn
phải
có đạo
đức
kinh
doanh,
biểu hiện
ở:
có ý
thức
làm ăn
lương
thiện,
giữ
chữ tín
trong
quan hệ,
liêm
khiết,
minh bạch,
sòng
phảng,
công
bằng,
biết
quý
trọng
đổng
tiền
"mồ
hôi nước mắt"
của
nhân
dân.
Càng
ở
vị trí
trách
nhiệm
cao,
đòi
hỏi
về
mặt
đạo đức càng
lớn.
Ngoài
ra,
yêu cầu về
ý
thức
tuân
thủ
pháp
luật
cũng
là
một
đòi
hỏi
mang
tính đạo đức
xã
hội
mà
mỗi
CBQL
đểu
phải
lưu ý
thường
xuyên tránh
vi
phạm.
"
Nguyền
Hài sản,
Quản
trị
doanh
nghiệp,
NXB
Thống
Kê, Hà Nội,
2000
tí. 197.
Hùi ơhị
'Bích
Miên
Móp.:
dl4 OC40
- iẸĨOCro
KHÓA
LUẨN
TỐT
m»\ỉf
17
Những
yêu
cầu trên
đây
là
những
yêu
cầu
cơ
bản
nhất
đối
với
những
người
CBQL
trong
các
DNNN ỏ
Việt
Nam.
Dựa
vào cương vị công tác
vào
hoàn
cảnh
nhất
định sẽ có
những
yêu
cầu
cụ
thể
hơn.
Bên
cạnh đó,
tuy thuộc
vào
những điều
kiện
hoàn
cảnh
khác
nhau
và
tố chất
tâm lý bản thân
mà mức
độ
người
quản
lý
thoa
mãn đưủc các yêu cầu trên là khác
nhau.
Phần
sau sẽ
cho
thấy
những
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
chất
lưủng
CBQL
trong
các
DNNN ở
Việt
Nam.
2.3. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán
bộ quản
lý:
2.3.1. Tiều
chí
đánh
giá
chất lượng
cán
bộ
quản
lý:
Nghiên cứu về
chất
lưủng
đội
ngũ
CBQL
chính
là
xem xét
từ
giác
độ của
một
CBQL
đến
tổng thể
về các
CBQL.
Việc
đánh giá
chất
lưủng
CBQL
phải
dựa
trên các tiêu chí đánh
giá.
Hiện
nay,
ở
Việt
Nam
thường đánh giá
CBQL
thông
qua
các
tiêu
chí
sau:
>
Cơ
cấu
giới
tính:
Giới
tính dưủc
xem
xét
trong
điều
kiện
ngành
nghề
hoạt
động của
doanh
nghiệp
phù hủp
với
đặc
điểm,
vị
thế
và
tiềm
năng của
mỗi
giới.
Trên
thực
tế,
nhiều
công
việc
phụ nữ
quản
lý
hiệu
quả hơn
nam
giới
và ngưủc
lại.
Do
vậy, tuy thuộc
vào
quy mô,
lĩnh
vực
hoạt
động
của
DNNN
để
lựa
chọn
và bố
trí
CBQL
cho
phù hủp.
>
Cơ
cấu
độ
tuổi:
Độ
tuổi
phản
ánh khả năng
tiếp
thu
những
kiến
thức
mới
và
khả
năng
lao
động
của
CBQL.
Cần căn cứ vào
điều
kiện
thực
tiễn,
môi
trường
hoạt
động và
điều
kiện
cụ
thể
của
từng
doanh
nghiệp
để
quyết
định
độ
tuổi
cho
phù hủp.
>
Về
tình hình sức
khoe:
Cũng như tiêu chí
độ
tuổi,
tiêu chí sức
khoe
phản
ánh khả năng
lao
động của
người
CBQL.
Quản lý là một công
việc
rất
phức
tạp
nên
chỉ
khi
CBQL có
sức
khoe
tốt
thì
hiệu
quả
hoạt
động
quản
lý
kinh
doanh
mới có
hiệu
quả.
<Sùi
Qkị
<Bieh
Miên
KHÓA LUÂN TỐT
NGHIỀN
18
>
Về
trình độ đào
tạo
của
cán bộ
quản
lý: Thời đại hiện
nay
là
thời
đại
của
tri
thức,
môi trường
kinh
doanh
biến dổi
hàng
ngày,
công
nghệ
được
cải
tiến
liên
tục
nén
rất
cần các
CBQL có
trình
độ
cao
để có
thể
lĩnh hội
được
những
tri
thức
tiên
tiến
của
nhân
loại
áp
dụng
vào
quản
lý
kinh
doanh
để tăng
năng
suất
của doanh
nghiệp.
Ngoài
những
tiêu chí trên còn có
nhiều
tiêu chí
khấc
để đánh giá
CBQL
như tư duy phân
tích,
tầm nhìn
chiến
lược,
năng
lực tổ
chức quản
lý
Nhưng
những
tiêu
chí
này
là những
tiêu
chí
không đừnh lượng được nên khó đánh giá.
Vì
vậy,
những khả
năng này
của
CBQL
thường được đánh giá gián
tiếp
thông
qua
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
2.3.2. Những nhăn tố ảnh hường đến chất lượng cán bộ quản lý:
Như đã phân tích
ở
phần 2.1 của
chương
này,
chất
lượng
CBQL
là
tổ
hợp
các
thuộc
tính có
giá
trừ.
Trong
những
thuộc
tính có giá
trừ
của
người
CBQL
có
những
thuộc
tính dược hình thành
từ
bẩm
sinh
nhưng
cũng
có
những
thuộc
tính
phải
được đào
tạo,
huấn
luyện
và
trải
nghiêm
thực
tế
mới tích
lũy củng
cố
được.
Do
đó, chất
lượng
CBQL
phụ
thuộc
vào ba nhóm
yếu
tố:
môi trường bên
ngoài
doanh
nghiệp,
mòi trường bên
trong
doanh
nghiệp
và yếu
tố
bên
trong
cán bộ
quản
lý.
> Môi trường bèn ngoài doanh nghiệp:
Môi trường bên ngoài
doanh
nghiệp
tác
động đến
hiệu
quả
của
hoạt
động
quản lý,
bao gồm:
môi
trường
kinh
tế,
mói
trường chính
trừ
-
xã
hội,
môi
trường
luật
pháp,
môi
trường
văn
hoa.
Đó
là
môi
trường
mà CBQL
thể hiện
cấc
năng
lực,
tố chất
cá nhân
trong
quản
lý
doanh
nghiệp,
bao gồm: thái
độ,
cách
nhìn
nhận
của Nhà
nước,
các quy đừnh
phấp
luật
liên
quan
trực
tiếp
đến
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
sự
đảm
bảo về mặt pháp
lý, thực hiện
pháp
luật
của
doanh
nghiệp;
đường
lối
phát
triển
kinh
tế -
xã
hội,
các chính sách
kinh
tế
Hùi QUỊ
<B(ck
Miên
KHÓA LUÂN TÓT NGHI!?
19
VI
mô
của
Nhà
nước;
sự ổn định về mặt chính
trị,
ổn
định của nền
kinh
tế;
ảnh
hưởng
của môi
trường
văn
hoa
> Môi trưởng bên trong doanh nghiệp:
Môi
trường
bên
trong
doanh
nghiệp
bao gồm
công
tác
quản
trị
nguồn
nhân
lực
và vãn hoa
doanh
nghiệp.
Trong đó, quản
trị
nguồn
nhân
lực
(Human
resource
managemant) là "sự
phối
hợp một cách
tổng thể
các
hoạt
động
hoạch
định,
tuyển
mộ,
tuyển
chằn,
duy
trì,
phát
triển,
động viên
và
tạo
mằi
điều
kiện
thuận
lợi
cho tài nguyên nhân sự thông qua
tổ chức,
nhằm
đạt
được
mục
tiêu
chiến
lược
và định
hướng
viễn
cảnh
của
tổ chức"
19
.
Theo
đó,
công tác
quản
trị
nguồn
nhân
lực
bao
gồm
cấc chức
năng chủ yếu
sau:
- Hoạch định
nguồn
nhân lực (Human resource pỉanning)
là
tiên
trình
triển
khai thực hiện
các kế
hoạch
và
các chương trình nhằm
đảm bảo
rằng
doanh
nghiệp
sẽ
có
đúng số
người
với
đầy
đủ các kỹ
năng
theo
đúng
nhu
cầu
được
bố
trí
đúng
nơi,
đúng lúc và đúng
chỗ.
-
Tuyển dụng nguồn
nhân
lực
bao gồm
hai
giai
đoạn
tuyển
mộ và
tuyển
chằn. Tuyển
mộ
(recuitment process)
là
tiến
trình thu
hút
những
người
có
khả nâng
từ nhiều
nguồn
khác
nhau
đến đăng
ký,
nộp đơn tìm
việc
làm.
Còn
tuyển
chằn
(selection
process)
là
quyết
định
xem
trong
số các ứng
viên ấy
ai
là
người
hội tụ
đủ
các tiêu
chuẩn
để làm
việc
cho
doanh
nghiệp.
-
Đào
tạo
(training)
bao
gồm
các
hoạt
dộng
nhằm
mục
đích nâng cao
tay
nghề
hay
kỹ
năng của một
cá
nhân
đối với
công
việc
hiện
hành. Phát
triển
(development)
bao
gồm
các
hoạt
động nhằm
chuẩn
bị cho
cá
nhân
đó
theo
kịp
với
cơ
cấu
tổ
chức
khi
nó
thay đổi
và phát
triển.
- Đánh
giá
thành tích công
tác
(períormance
appaisal)
là hệ
thống
chính
thức duyệt
xét sự hoàn thành công tác của một cá nhân
theo
định kỳ.
" Nguyên
Hữu
Thân. Quản
trị
nhàn
sự.
NXB
Thống
Ki. thành phố
Hồ
Chí
Minh. 2003,
lĩ.
15.
Hùi Qhị minh
Miên
KHÓA
LUẨN TỐT
NGHIÊM
20
- Lương
bổng
và
dãi ngộ
(compensation)
là
phần
thưởng
mà
một
cá
nhân
nhận
được
để
đổi lấy
sức
lao
động
của
mình.
Còng tác
quản
trị
nguồn
nhân
lực
đòi
hỏi
vừa
khai
thác
nhệng
tố
chất
sẵn
có của
CBQL
thông qua
việc
tuyển
chọn nhệng người
có
năng
lực
thích hợp;
đồng
thời
cũng
tạo
ra
môi trường
thuận
lợi
để
phát
huy,
phất
triển
nhệng
phẩm
chất
năng
lực
sẵn có của
CBQL.
Văn hoa doanh nghiệp (corporation culture) là phong tục, tập quán, nghi
thức,
các giá
trị
được
chia
xẻ
tạo
thành các
chuẩn
mực
hành
vi chi phối
hành
vi
ứng
xử
của nhân viên
20
.
Trong
một nền
văn
hoa
doanh
nghiệp
tích
cực,
các
thành viên
nhận
thức
rõ ràng về
vai
trò của bản thân
trong
toàn bộ
tổng
thể,
họ
làm
việc
vì
mục
đích và
mục
tiêu
chung.
Do đó
tạo
điều
kiện
và kích thích
nhà
quản
lý
điều
hành
doanh
nghiệp
một cách
hiệu
quả hơn. Ngược
lại,
với
nền
vãn hoa
doanh
nghiệp
tiêu cực sẽ
gây
ra không khí
thụ
động
giệa
các
nhân
viên
khiến
họ có
thái
độ
thờ
ơ
với
công
việc
thì
hiệu
quả công tác
quản
lý
của
CBQL
sẽ bị ảnh
hưởng
rất nhiều.
> Yếu tố bên trong cán bộ quản lý:
Yếu tố
bên
trong
cán bộ
quản
lý
là
nhệng tố
chất
thuộc
về phẩm
chất
cá
nhân của
người
CBQL
như:
ý
chí
và
sự
tự
rèn
luyện
của
cá
nhân,
tư
duy
độc
lập,
tư duy phê phán; luôn đi vào các vấn
đề
bản
chất
tìm
ra
quy
luật,
say
sưa
nung
nấu các
ý
tưởng
mới; nhạy
cảm
và kiên
trì vượt khó;
dám
quyết
đoán;
có
nhệng
giải
pháp
mới,
độc
đáo,
tối
ưu,
phù hợp
với
tình hình phát
triển
của
DNNN.
Quản lý là một
nghệ
thuật
nên không
phải
cứ
nắm
được lý
thuyết
quản
lý
trong
sách là
có
thể
trở
thành một
CBQL
xuất
sắc.
"Nghệ
thuật
quản
lý là
cái gì
đó
thuộc
về năng
khiếu,
thuộc
về
bẩm
sinh"
21
không
phải ai sinh ra
cũng
có.
Do
đó,
việc
nâng cao
chất
lượng
CBQL
phải
được dựa trên
cơ
sở
khai
thác
2(1
Nguyền
Hữu
Thân.
Quản
trị
nhân
sự,
NXB
Thống Kẽ, thành phố
Hổ
Chí Minh,
2003
tr.75.
21
Phạm Anh
Tuấn,
Nhà
Quán lý
Việt
Nam
trong
xu
thí
hội
nhập
toàn cáu,
Tạp
chi
Nha
Quản
lý số
26/2005
[r.
21.
Hùi
<7hị
Híck Miên
Móp.: dl4
- OC40 - Qgrxro