Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số vấn đề về bán phá giá, chống bán phá giá trong thương mại quốc tế và những bất cập khi bị đơn từ những nước có nền kinh tế phi thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.26 MB, 125 trang )

NG ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
mmỉmnm.
ÍỈNIVE!
IOÁ
LUÂN TÓT NGHIÊP
dẫm
TS.
TĂNG VĂN
NGHĨA
én
:
NGUYỄN
THỊ PHƯƠNG
THẢO
: A4
-
K4ỔB
-
QTKD

NỘI
-
2005


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
SOC3
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Dề tài:
MỘT
SỐ
VẤN
ĐỂ
VẾ
BÁN PHÁ
GIÁ,
CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ
TRONG
THƯƠNG MẠI

QUỐC
TẾ VÀ
NHỮNG
BẤT CẬP
KHI
BỊ ĐƠN Từ
NHỮNG
NƯỚC
CÓ NEN
KINH
TÊ PHI THỊ
TRƯỜNG
Họ
và tên:
Nguyên Thị Phương Thỉo
Lớp:
A4
-
K40B
-
QTKD
Giáo
viên
hướng
dẫn: TS.
Tăng Vãn
Nghĩa
%Ị4ự VIÊN
liSCVTH
:JN6

_

Hà Nội - 2005
DÀNH
MỤC
CÁC
CỤM TỪ
VIẾT
TẤT
TRONG KHOẢ LUẬN
Từ
viết tắt
Viết
đầy
đủ
tiếng
việt
WTO
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
EU
Liên
minh
Châu
Âu
ÉC Uy

ban
châu
Âu
ADA
Hiệp
định
về chống
bán phá giá
(Anti
-
dumping Agreement)
GTT
Giá thông thưảng
GXK
Giá
xuất
khẩu
BPG
Bán
phá giá
CBPG
Chống bán phá giá
SPTT
Sản
phẩm
tương
tự
DÓC
Bộ thương
mại

Hoa Kỳ
USITC
Uy
ban
hiệp
thương
quốc tế
NME
Nền
kinh
tế
phi
thị
trưảng
(Non-market
economy)
CFA
Hiệp
hội
các
chủ
trại

nheo
Mỹ
CHÁC
Uy
ban đặc nhiệm về
tôm
VASEP

Hiệp
hội
chế
biến

Xuất khẩu
thúy sản
Việt
Nam
SSA
Liên
minh
tôm
miền
nam Hoa Kỳ
SEM
Hiệp
hội xuất
khẩu
thủy
sản
Ấn Độ
ACC
Hội
đồng Chứng
nhận
nuôi
trồng thủy
sản
An

Độ
NK
Nhập
khẩu
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị
kinh doanh
n
XK Xuất khẩu
sx Sản
xuất
DN
Doanh
nghiệp
DNXK
Doanh
nghiệp xuất
khẩu
Nguyễn
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-

Khoa Quản
trị kinh doanh
ra
DÀNH
MỤC CÁC BẰNG
Biểu
BẢNG TRANG
Bảng
1:
Danh sách các
quốc
gia
bị
kiện
bán phá giá
trong
10
năm
(01/01/1995-31/12/2004)
32
Bảng
2:
Danh sách các
quốc
gia
áp
dụng
biện
pháp chông bán
phá giá

(1/1/1995-31/12/2004)
36
Bảng
3:

câu
những
sản
phẩm
bị
kiện
bán phá giá
(1/1/1995-31/12/2004)
38
Bảng
4:
Danh sách các Doanh
nghiệp
thủy
sản
Việt
Nam
bị
áp
thuế
CBPG

tra,

basa

53
Bảng
5:
Tóm
tắt
thời
gian
của
tiên trình vụ
kiện
53
Bảng
6:
Nhập
khẩu sản
phẩm tôm vào
thị
trường
Mỹ
(2001-2003)
57
Bảng
7: Lịch
trình vụ
kiện
tôm
58
Bảng
8:
Một sô

sản
phẩm công
nghiệp
xuất
khẩu
70
Bảng
9:
Các vụ
kiện Việt
Nam
bán phá giá
72
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
IV
MỤC LỤC
Lời mở đầu Ì
Chương
ì:
Tổng
quan
về bán phá giá và chông bán phá giá
trong

thương mại
quốc

3
ì. Bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế
3
1.
Khái
niệm
và mục đích
của
bán phá
giá
trong
thương
mại
quốc
tế
3
2.
Tác
động
của
bán phá
giá
đối với

thương
mại
quốc
tế
nói chung
và các
quốc
gia
nói
riêng 4
li.
Một sô
nguồn
luật
tiêu
biểu
về
chống
bán phá giá
trong
thương
mại
quốc
tế.
5
Ì. Quy
định
của
Tổ
chức

thương
mại
thế
giới
(WTO)
vẻ
chống
bán
phá giá
trong
thương
mại
quốc
tế
6
Ì.
Ì
Vãn bản pháp
luật
quy
định
về
chống
bán phá giá
của
Tổ
chức
thương
mại
thế

giới
(WTO) 6
1.2 Cách
xấc
định
việc
bán phá
giá
7
1.2.1
Giá
xuất khẩu
(GXK)
8
1.2.2 Giá
thông thường
(ơn) 9
1.2.3 So
sánh
giá
xuất khẩu

giá
thông thường
li
1.3 Nhng quy
định
về
biện
pháp

chống
bán phá giá 12
1.3.1
Biện
pháp tạm
thời ịprovisional measures)
12
1.3.2 Cam
kết về giá
(price undertakings)
13
1.3.3 Thuế
chống
bán
phá
giá
14
2. Quy
định
của
Hoa Kỳ
về
chống
bấn phá
giá
15
2.1
Văn
bản
pháp

luật
quy
định
về
chống
bán phá
giá
của
Hoa
Kỳ 15
2.2 Cách xác
định
việc
bán phá
giá
16
2.2.1
Giá
xuất khẩu
17
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị kinh doanh
V
2.2.2 Giá

thông thường
(GTT)
18
2.2.3 So
sánh
giá
xuất khẩu
và giá
thông thường
20
2.3 Những
quy
định
về
biện
pháp
chống
bấn phá giá 21
2.3.1
Biện
pháp tạm
thời
27
2.3.2 Thoa
thuận đình
chỉ-ị
suspension agreement)
21
2.3.3 Thuế
chống

bán
phá
giá
22
3. Quy
định
của
Liên
minh
châu âu
(EU) về
chống
bán phá
giá
22
3.1
Văn
bản
pháp
luật
quy
định
về
chống
bán phá
giá
của
Liên
minh
châu Âu

(EU)
23
3.2 Cách
xấc
định
việc
bán phá
giá
23
3.2.1
Giá
xuất khẩu
23
3.2.2 Giá
trị thông thường
24
3.2.3 So
sánh
giá
xuất khẩu
và giá
thông thường
25
3.3 Những
quy
định
về
biện
pháp
chống

bán phá giá 26
3.3.1
Biện pháp
tạm
thời
26
3.3.2 Cam
kết vê giá
26
3.3.3 Thuế
chống
bán
phá
giá
27
in.
Pháp
luật
về
chống
bán phá giá
của Việt
Nam 28
Ì. Văn
bản
pháp
luật
quy
định
về

chống
bán phá
giá
của Việt
Nam 28
2.
Cách xác
định
việc
bán phá giá 28
3. Quy
định
về
biện
pháp
chống
bán phá giá 29
Chương
li:
Thực
trạng
bán phá giá và chông bán phá
trong
thương mại
quốc
tế
32
ì.
Khái quát
về

tình hình bán phá giá và chông bán phá
trong
thời
gian
gần đây 32
Ì. Số
lượng
các vụ
kiện
bấn
phá giá 32
2.
Cấc mặt hàng
thường
bị
bán phá giá 38
3. Nhận xét
chung
41
Nguyền
Thị
Phương
Thảo A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
VI
li.
Vấn đề
chống

bán phá giá áp
dụng
đối với
nền
kinh tế phi thị
trường
42
Ì. Những
bất cập trong việc
giải
quyết
tranh
chấp
bán phá
giá đối
với
các
nước

nền kinh tế phi thị
trường
43
Ì.
Ì
Tính
chất
phi thị
trường
của
một

nền kinh tế
chưa
có tiêu
chuẩn

ràng để xác
định
43
Ì
.2 Bất cập trong quy
định
chống
bán phá
giá đối
áp
dụng
đối
với
nền kinh tế phi thị
trường
(non-market
economy-NME)
44
Ì.2.1 Những
bất cập
trong
các quy
định
đối với
NME

trong
pháp
luật chống
bán
phá
giá của
Hoa Kỳ 45
1.2.2 Khó
khăn
và bất cập
trong
các quy
định

liên quan
đến
NME
trong pháp luật chống
bán
phá
giá của
EU 48
2. Tim
hiểu
cụ thể
một
số vụ kiện
liên
quan
đến

nền kinh tế bị coi

"phi thị
trường"

bài học kinh
nghiệm
đối với Việt
Nam 51
2.
Ì
Tìm
hiểu
về
vụ
kiện Việt
Nam bán phá giá cá
tra
-

basa
vào
thị
trường
Mỹ 51
2.1.1
Vài nét về đối
tượng
của vụ
kiện


các bên
liên quan 51
2.1.2
Diễn biến tranh chấp
và kết
quả
sau vụ
kiện
52
2.1.3 Một số
bài học đối với
Việt
Nam
sau
vụ
kiện
55
2.2 Tim
hiểu
về
vụ
kiện
bán phá
giá
tôm vào
thị
trường
Mỹ 56
2.2.1

Vài nét về đối
tượng
của vụ
kiện

các bên
liên quan 56
2.2.2
Diễn biến tranh chấp
và kết
quả
sau
vụ
kiện
58
2.2.3 Một
sô bài học đối với
Việt
Nam
sau
vụ
kiện
66
2.3 Một
số vụ kiện
đang
điều
tra
khác 67
Chương

IU:
Những kiên
nghị
xung
quanh
vấn đề chông bán
phá giá
trong
thương mi
quốc
tế
hiện
nay
khi bị
đơn

bên
Việt
Nam 70
ì.
Xu
hướng
xuất
khẩu

nguy

bị kiện
bán phá giá đôi
với

các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
Việt
Nam 70
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị kinh doanh
vu
li.
Kiến
nghị
đôi
với
Nhà nước 74
Ì. Hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất

nhập khẩu
về thòng
tin
thị
trường,
đặc
biệt
là về hệ
thống
luật
pháp của
thị
trường
xuất
khẩu
74
2.
Giúp đỡ các
doanh
nghiệp
khi
xảy
ra tranh
chấp
bán phá giá 75
3. Tác động về mặt
ngoại
giao
đẵ
giải

quyết
tranh
chấp
bán phá giá
76
4. Đẩy
nhanh
tiến
độ
gia
nhập
WTO 76
5. Tích cực
triẵn
khai việc
đàm phán
song
phương, đa phương đẵ
tranh thủ
nhiều
nước
thừa
nhận
Việt
Nam là nước có nền
kinh tế thị
trường
77
6. Chủ động và sẵn sàng
đối

phó
với
các vụ
kiện
bán phá giá 78
IU.
Một
số
kiến
nghị
đôi
với
các
doanh
nghiệp

hiệp hội kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
79
Ì. Chủ
dộng
tìm
hiẵu
thông
tin
về
thị
trường

xuất
khẩu,
đặc
biệt
chú
trọng
tìm
hiẵu
hệ
thống
pháp
luật
của nước
nhập khẩu
79
2.
Xác định giá
xuất
khẩu
hợp lý 80
3. Liên
kết
chặt
chẽ
với
nhà
nhập khẩu

người
tiêu dùng nước

nhập khẩu
81
4. Các
doanh
nghiệp
cần
liên
kết
chặt
chẽ
với
nhau

tham
gia
vào cấc
hiệp hội
ngành
nghề
83
5. Liên
kết với
các
doanh
nghiệp

hiệp hội
của các nước bị đơn
khấc
85

6. Tích cực
tham
gia
vào vụ
kiện
và hợp tác
với

quan điều
tra khi
khi
bị nước ngoài
kiện
bán phá giá 86
Kết
luận
89
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
Ì
LỜI
MỒ DẦU
Trong
những

thập
kỷ
gần đây,
quá
trình
tự
do hóa thương
mại quốc
tế là
xu thế
chung của
nền
kinh tế
toàn
cầu.
Tuy
nhiên,
mức độ tác động
của
Nhà
nước
vào
lĩnh
vực này ngày càng tăng do có mở
rộng
một cách đáng kể các
hình
thức
và phương pháp hạn
chế

thương mại
phi thuế
quan.
Cấc
biện
pháp
phi thuế
quan
đã
biến
thành
những
rào
cản
đối với tự
do hoa thương
mại quốc
tế.
Trong
số
đó, chống
bán phá giá là một
biện
pháp mà
hiện
nay còn đang
gây
ra
rất
nhiều

tranh
cãi.
Mừc đích chính của
việc
áp
dừng
các
biện
pháp
chống
bán phá giá là bảo vệ ngành sản
xuất
trong
nước,
tránh cho nền sản
xuất
trong
nước
khỏi
sự
cạnh
tranh
không công
bằng từ
các nhà
xuất
khẩu.
Nhưng trái
với
mừc đích

tạo ra
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
là sự lạm
dừng
các
biện
pháp
CBFG
dể
bảo
hộ ngành
sản
xuất
trong
nước,
dẫn
đến
tranh
chấp
thương
mại,
thậm
chí còn dẫn đến
những
hành
vi trả

đũa
giữa
các
quốc
gia
ảnh
hưởng
xấu đến quan hệ
kinh
tế,
chính
trị,
đối
ngoại
nói chung.
Tính cho đến
nay, Việt
Nam đã và đang
đối
mặt
với
một
số
vừ
kiện
bán
phá
giá,
một số trường hợp các
doanh

nghiệp
xuất
khẩu
bị áp
đặt
mức
thuế
chống
bán phá giá cao và dẫn đến gặp khó khăn
trong
hoạt
động
xuất
khẩu.
Cũng đã có
kinh
nghiệm
và bài học được rút
ra từ những
vừ
kiện
đó, song
dường
như sự
quan
tâm
của cấc doanh
nghiệp
đến vấn đề này vẫn chưa được
thích

đáng,
chưa
trang
bị
đầy đủ
kiến
thức
về pháp
luật
chống
bán phá giá
khi
tham
gia
vào thương mại
quốc
tế. Việt
Nam đang trên con
đường
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
nguy

tiếp
từc
bị
kiện


rất cao.
Đáng chú ý

khi
bị
điều
tra
bán phá
giá,
Việt
Nam
bị
coi

nước có nền
kinh tế phi thị
trường,
vì vậy
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phải
chịu
cách xác định giá
trị
thực
của

hàng hóa
rất
bất
lợi,
rất
dễ
bị
kết luận
có bán phá giá và hậu quả

phải
chịu
mức
thuế
chống
bán phá giá
cao.
Đây
cũng
chính

lý do em
chọn
đề
tài:
"Một số
vấn
đề
về bán
phá

giá,
chống
bán phá
giá
trong thương
mại quốc tế và những
bất
cập
khi bị
đơn
từ
những nước
có nền
kinh
tế
phi
thị
trường
".
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị kinh doanh
2
Bố
cục của

đề
tài
gồm 3 chương:
Chương
ì:
Tổng
quan về
bán phá
giá

chống
bán phá
giá
trong
thương mại
quốc
tế
Chương
li:
Thực
trạng
bán phá
giá

chống
bán phá
trong
thương
mại quốc
tế

Chương
IU:
Những
kiến
nghị xung quanh
vấn đề
chống
bán phá giá
trong
thương
mại quốc
tế hiện
nay
khi bị
đơn

bên
Việt
Nam
Do
thời
gian
và trình độ hạn
chế,
đề
tài
này
chắc chắn
không tránh
khỏi

thiếu
sót,
em
rất
mong
nhận
đước
những
ý
kiến
đóng góp quý báu
của các
thầy
cô giáo.
Em
xin
chân thành cảm ơn TS.Tăng Văn
Nghĩa
- Chủ
nhiệm khoa
QTKD
đã
tận
tình
hướng
dẫn
em
trong
quá
trình

thực
hiện
đề
tài
này.
Sinh
viên:
Nguyễn
Thị
Phương
Thảo
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
3
Chương
ì:
Tổng
quan
về bán phá giá và chông bán phá
giá
trong
thương mại
quốc
tế

ì. Bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế
1.
Khái
niệm
và mục đích
của
bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế
Bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế

hiện
tượng xảy
ra khi
Ì
loại
hàng hoa được
xuất
khẩu
(bán

sang
thị
trường nước khác)
với
giá
thấp
hơn giá
bán của mặt hàng đó
tại
thị truồng
nước
xuất
khẩu.'
Như vậy có
thự hiựu
một
cách đơn
giản
là nếu giá
xuất
khẩu
(giá
xuất
khẩu)
của một mặt hàng
thấp
hem
giá thông thường của nó thì sản phẩm đó bị
coi
là bán phá giá

tại
thị
trường
nước
nhập
khẩu
sản phẩm
đó.
Theo
Điều
2 Phần ì
Hiệp
định
thực
thi
Điều
VI
của
Hiệp
Định
Chung về
Thuế
Quan Và Thương Mại
GATT
1994,
"Một sản
phẩm bị
coi
là bán phá giá nếu như giá
xuất

khẩu
của sản phẩm được
xuất
khẩu
từ
một nước này
sang
một nước khác
thấp
hơn mức giá có
thự
so sánh
được
của sản phẩm tương
tự
được tiêu dùng
tại
nước
xuất
khẩu
theo
cấc
điều
kiện
thương mại thông thường". Tuy nhiên
nhiều
người
sẽ đặt ra câu
hỏi


nguyên nhân gì dẫn
tới
hiện
tượng bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế?
Mục tiêu của hành động bán phá giá là nhằm
loại
bỏ
khỏi thị
trường
hoặc
ngăn cản sự thâm
nhập
thị
trường của một
doanh
nghiệp
hoặc
một sản
phẩm của
doanh
nghiệp
khác. Phá giá đự
cạnh
tranh,
giúp cho sản phẩm của
doanh

nghiệp
bán phá giá dễ dàng xâm
nhập
rồi
chiếm
lĩnh thị
trường. Tuy
nhiên,
mục tiêu bán phá giá của các công
ty lớn
hay các nước phát
triựn
và các
công
ty
nhỏ hay các nước đang phát
triựn
cũng
có sự khác
biệt.
Đổi với
các
công
ty nhỏ,
các nước đang phát
triựn,
sản phẩm của họ thường kém sức
cạnh
tranh
và họ

buộc
phải
bán phá giá sản phẩm của mình mới
mong
bán được
hàng
hoa.
Còn
đối với
các công
ty lớn
của các
quốc
gia
phát
triựn,
mục tiêu
của
họ bán phá giá
thấp
tại
thị
trường nước
nhập
khẩu
là nhằm đự
chiếm
lĩnh
Pháp
luật

về chổng bán phá
giá-
Những
điều
cấn
biết
(Phòng thương mai và cõng nghiệp
Việt
Nam) -Hà
Nội-2004 Trang25
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
4
thị
phần,
cao hơn nữa là
loại
bỏ dần các
đối thủ
cạnh
tranh

từ

đó
chiếm
thế
độc
quyền
trên
thị
trường nước
nhập
khẩu.
Các sản phẩm của họ thường có ưu
thế
vượt
trội
về
chẫt
lượng,
kỹ
thuật, kiểu
dáng, mẫu mã, nếu được bán phá giá
sẽ
dễ dàng đánh
bật
các sản phẩm cùng
loại
của các
đối thủ
khác.
Một
khi

đã
xâm
nhập
được vào
thị
trường
nhập
khẩu,
nhà
xuẫt
khẩu
sê có
thể
hoàn toàn
khống
chế và
chiếm
lĩnh thị
trường nước
nhập
khẩu
bằng
giá
thẫp.
Đây
cũng
chính là mục tiêu
cuối
cùng của hành
vi

bán phá
giá.
Nguyên nhân
thứ hai

bán phá còn có
thể
do sự cần
thiết
phải
giải
quyết
vẫn đề
ngoại tệ.
Trong
trường
hợp này, nhà nước có nhu cầu gay
gắt
về
ngoại
tệ,
đang tìm cách đẩy
mạnh
xuẫt
khẩu
bằng
cách
giảm
giá hàng hóa để đảm bảo có
luồng ngoại tệ.


thể thẫy
rằng
hành
vi
bán phá giá hàng hoa
xuẫt
khẩu
ra
nước ngoài
hoàn toàn có
thể
dễ dàng
thực
hiện
được
nhẫt

khi
có sự
trợ
giúp ngẫm của
chính
phủ.
Tuy nhiên,
việc
bán phá giá có
thể
xảy ra ngoài ý
muốn

của các
sản xuẫt, xuẫt
khẩu,
trong
một số trường hợp như
sau:
Do họ không bán được
hàng;
sản
xuẫt
đình
trệ
hay do
cung
vượt
cầu;
sản phẩm lưu
kho, tồn
kho quá
lâu có
thể
bị hư
hại
nên đã bán tháo hàng hoa để
thu hồi
một
phần
vốn.
Như
vậy,

bán phá giá có
thể
do
nhiều
mục đích khác
nhau,
nhưng cho

với
mục đích gì thì
việc
bán phá giá
cũng
sẽ gây ảnh hưởng
nhẫt
định đến
nước
nhập
khẩu,
các
quốc
gia
khác và thương mại
quốc
tế
nói
chung.
2.
Tác động của bán phá giá
đối với

thương mại
quốc
tế nói
chung

các
quốc
gia
nói riêng
Hành
vi
BPG đang dần
trở
nên phổ
biến trong
điều
kiện
thương mại
quốc
tế
hiện
nay. Với
mục đích
triệt
tiêu mọi sự
cạnh
tranh
bình đẳng nhằm dễ
dàng xâm
nhập

thị
trường,
bán phá giá đã
trở
thành một
lực
cản
lớn đối với
xu
thế
tự
do hoa thương mại ngày
nay.
Hành động BPG có
thể
trước mắt sẽ
mang
lại
lợi
ích cho
người
tiêu dùng
bởi
họ được
tiếp
cận
với
hàng hóa
với
mức giá

rẻ
hơn. Tuy nhiên, đây là hành
vi
cạnh
tranh
không công
bằng,
tiềm
ẩn
nguy
cơ gây
thiệt
hại
nghiêm
trọng
cho ngành sản
xuẫt
hàng hóa tương
tự
của nước
nhập
khẩu.

vậy,
về lâu dài sẽ gây
ra
những
thiệt
hại to lớn
cho cả

người
tiêu
dùng do
cạnh
tranh
bị
thủ
tiêu.
Chính vì
vậy,
các
quốc
gia
trên
thế
giới
thường
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
5
tìm
biện
pháp để

chống
lại
hành động
BPG
nhằm ngăn
chặn hoặc
hạn
chế
việc
BPG
hàng hóa
nhập khẩu
vào
thị
trường nước mình
trong
trường hợp hàng hóa
đó gây
ra hoặc
đe dọa gây
ra
thiệt
hại
đáng kể cho ngành
sản
xuất
trong
nước.
Trong
thương mại

quốc
tế,
cấc
vở
việc tranh
chấp

giải
quyết
tranh
chấp
về
CBPG
luôn là vấn đề
phức
tạp
và gây
nhiều
tranh
cãi,
đôi
khi
dẫn đến
các hành
vi trả
đũa
trong
thương
mại,
gày

nhiều
máu
thuẫn,
ảnh
hưởng
đến
tình hình thương mại nói
chung,
nảy
sinh
không khí
chiến tranh
thương mại

gây
rối loạn thị
trường.
Nếu như có
biện
pháp
CBPG
được áp
dởng
thì
đối với
nước
nhập khẩu,
các ngành sản
xuất
sẽ bị

giảm

hội
được
tiếp
cận
với
hàng
hóa đầu vào giá
thấp,
hạn chế khả năng
người
tiêu dùng được sử
dởng những
hàng
hóa
tương tự
với
giá rẻ
do
khối
lượng
xuất
khẩu
của nước ngoài
giảm
đáng
kể và
giá hàng
nhập khẩu

tăng
cao.
Theo
nhiều
công trình nghiên cứu,
khối
lượng
hàng
xuất
khẩu
vào
Mỹ
trong
ba
năm
sau
khi
áp
dởng những
biện
pháp
chống
bán phá giá tính
trung
bình
giảm 50-70%,
còn giá hàng tăng gần
30%.
2


những
truồng
hợp tác
dởng
còn
mạnh
hơn.
Ví dở
sau
khi
áp
dởng
những
biện
pháp
chống
bán phá
giá,
nhập khẩu
thép
sợi cuốn
từ
Achentina
vào
Mỹ đã
giảm
từ 68,3 nghìn
tấn
năm
1993

xuống
còn 2,7
nghìn
tấn
năm
1997, nghĩa

giảm 96%,
còn
việc
áp
dởng
thuế
chống
bán phá giá
với
aspirin
nhập từ
Thổ Nhĩ
Kỳ
của Mỹ, sau
Ì năm
giảm
85% hàng
nhập khẩu

sau
3
năm thì
ngừng hẳn.

3
Như vậy
bán phá
giá nhìn
chung
đem
lại
những
tác động tiêu cực đối
với
các
quốc
gia
nói riêng và thương mại
quốc
tế
nói
chung.
Để

thể hiểu

hơn về
hiện
tượng
này, chúng
ta
cần tìm
hiểu
cở

thể
một số quy định về
chống
bán phá giá
trong
thương mại
quốc
tế.
li.
Một sô
nguồn
luật
tiêu
biểu
về
chông
bán phá giá
trong
thương mại
quốc

Như
đã
phân tích

trên,
bán phá
giá là
việc
xuất

khẩu
một sản phẩm
sang
nước
khấc
với
giá
thấp
hơn
mức

thể
so sánh được của sản phẩm tương
2
Tạp
chi
Ngoại thương
số
15,
21-31/5/2005, trang
36.
5
Tạp
chí
Ngoại thương số
15,
21-311512005, trang
36.
Nguyễn
Thị

Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
6
tự
được tiêu dùng
tại
nước
xuất
khẩu.
Như
vậy
việc
một nước
áp
dụng
các
biện
pháp
chống
bán phá
giá
đối với
một
nhà
xuất

khẩu

nhằm ngăn
chặn
nhà
xuất
khẩu
đó bán
sản phẩm trên
thị
trường nước mình
với
giá rừ
hơn
giá
trị
thông thường của sản phẩm đó.
Mục
đích chính của
việc
áp
dụng

bảo
vệ
nền
kinh
tế
trong
nước,

tránh cho nền sản
xuất
trong
nước
khỏi
sự
cạnh
tranh
không công
bằng
từ các
nhà
xuất
khẩu
do đó nó
mang
tính
chất
ngân
chặn,
loại
trừ
hành động bán phá giá

những
thiệt
hại
của
nó.
Từ mục

tiêu bảo
vệ
nền
sản
xuất
trong
nưốc,
việc
áp
dụng
cấc
biện
pháp
chống
bán phá
giá
còn
nhằm
mục
đích
tạo ra
môi
trường
cạnh
tranh
công
bằng,
một yếu
tố
thiết

yếu
trong
xu
thế
tự
do
hoa thương mại như ngày
nay.
Chính vì
vậy,
các
biện
pháp
chống
bán phá giá
với
mục
tiêu ban đầu như vậy
đã
đáp ứng kịp
thời
nhu cầu
của
thương mại
thế
giới,
tạo
một khuôn khổ pháp lý
chung
để

các thành viên
trong
đó
cạnh
tranh
một cách bình
đẳng.
Nhưng trái
với
mục
đích
tạo ra
môi
trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
là sự lạm
dụng
các
biện
pháp
CBPG để
bảo
hộ
ngành sản
xuất
trong
nước,

dẫn đến
tranh
chấp
thương
mại.
Chính vì
vậy,
việc
tìm
hiểu
các quy
định
về BPG và CBPG là
rất
cần
thiết
khi tham gia
vào
thương mại
quốc
tế.
1.
Quy
định của
Tổ
chức
thương mại thê giói (WTO) về chông
bán
phá giá
trong

thương
mại quốc

1.1
Văn
bản pháp
luật
quy định
về
chống
bán phá giá
của
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO)
Chống bấn phá giá được quy định
tại
Điều
VI
GATT
1947

Hiệp
định
thực
thi
Điều

VI
GATT
1994
(The Agreement
ôn
Implementation
of
article
VI
of
GATT
1994),
thường được gọi với
tên
"Hiệp
định
về
chống
bán phá
giá"(Anti
- dumping agreement -
ADA).
Đây
là một văn bản
mang
tính
gợi
ý,
khuyến
nghị

để
các
quốc
gia
tham khảo
khi
xây
dựng
pháp
luật
về
CBPG
của
mình,
không

giá
trị
bắt buộc
áp
dụng.
Tuy
nhiên, quy định của
WTO có
hiệu
lực đối với
các
nước thành viên của tổ
chức
này.

Quy
định
này
được
nhiều
nước trên
thế
giới
coi
đó

luật
mẫu
về
chống
bán phá giá
để xây
dựng
pháp
luật
của nước mình về
chống
bán phá giá.
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản

trị
kinh doanh
7
Hiệp
định về
chống
bán phá giá quy định về các nhóm vấn đề
sau:
-
Các
quy định về
nội
dung:
bao
gồm
các
điều
khoản
chi
tiết
về cách
thức,
tiêu chí
xác
định
việc
bán phá
giá,
thiệt hại,
mối

quan
hệ
nhân quả
giữa
việc
bán phá giá và
thiệt
hại;
-
Các
quy định
về
thủ tục:
bao
gồm các
điều
khoản
liên
quan
đến
thủ
tục
điều
tra,
áp
đặt thuế
chống
bán phá giá như
thời
hạn

điều
tra,
nội
dung
đơn
kiện,
thông
báo,
quyền
tố tụng
của các bên liên
quan,
trình
tự
áp
dụng
các
biện
pháp tạm
thời,
quyền
khiếu
kiện
- Các quy định về
thủ tục
giải
quyết tranh
chấp
giữa
các

quốc
gia
thành viên
liên
quan
đến
biện
pháp
CFG:
bao
gồm
các quy
tắc
ấp
dụng
cho
việc
giải
quyết tranh
chấp
giữa
các
quốc
gia
thành viên
WTO
liên
quan
đến
biện

pháp
CBPG
của một
quốc
gia
thành viên.
-
Các
quy định về
thỉm
quyền
của
Uy
ban về
Thực
tiễn
chống
bán
phá giá
(Committee
ôn
Anti-dumping
Practices):
bao
gồm
cấc quy định
về
thành
viên,
chức

năng

hoạt
động của
uỷ
ban
trong
quá
trình
điều
hành
các
biện
pháp
CBPG
thực hiện
tại
các
quốc
gia
thành viên.
1.2
Cách xác định
việc
bán phá giá
Việc
BPG
được
xác
định thông qua

việc
so sánh về giá
giữa
giá thông
thường
và giá
xuất
khỉu
theo
công
thức:
Giá thông thường
(GTT)
-
Giá
xuất
khỉu
(GXK)
=x
Nếu
X > 0
thì có
hiện
tượng
bấn phá giá
Biên
độ phá
giá
(dumping margin):
Công

thức
tính biên
độ
phá giá
(%):
Biên
độ
phá giá
= ——
Các

quan

thỉm
quyền
chỉ bắt
đầu
tiến
hành
điều
tra
nếu
kiểm tra

bộ
cho
thấy
biên
độ phá giá >2%
(2%

dược
xem là
biên
độ phá
giá
tối
thiểu).
Nếu
cuộc
điều
tra
đã
bắt
đầu thì

quan

thỉm
quyền
sẽ đình chỉ
việc
điều
tra
đối với
những
trường hợp biên
độ
phá giá
dưới
2%. Như

vậy, việc
xác định
có BPG
hay không sẽ phụ
thuộc
chủ yếu vào các yếu
tố là:
Cách tính
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
8
GXK của
sản
phẩm; Cách tính GTT
của sản
phẩm; và cách tính
hiệu
số
giữa
hai
loại
giá
trên

(các
điều
chỉnh
đối
với
hiệu số này).
1.2.ỉ Giá
xuất khẩu
(GXK)
Giá
xuất
khẩu
(GXK)

giá bán
sản
phẩm
từ
nước sản
xuất
(nước
xuất
khẩu)
sang
nước
nhập
khẩu."
ADA quy định các cách
thức
tính GXK khác

nhau
(tuy
thuộc
vào các
điều
kiện,
hoàn
cảnh
cụ
thở):
Cách
Ì:
GXK

giá
trong giao
dịch
mua bán
giữa
nhà
sản xuất
hoặc
nhà
xuất
khẩu
của
nước
xuất
khẩu
với

nhà
nhập
khẩu
của
nước
nhập
khẩu;
Cách
2:
GXK là giá
tự
tính
toán
(constructed
export
price)
trên cơ sở giá bán
sản
phẩm
nhập
khẩu
đó cho
người
mua độc
lập
đầu tiên
tại
nước
nhập
khẩu,

hoặc
một
trị
giá tính toán
theo
những
tiêu chí hợp lý do cơ
quan

thẩm
quyền
quyết
định;
Cách Ì là cách tính GXK
chuẩn
và được áp
dụng
trước tiên
khi
tính
GXK
(trong
các
điều
kiện
thương mại thông
thường).
Chỉ
khi
hoàn

cảnh
cụ
thở
không đáp ứng các
điều
kiện
áp
dụng
cách Ì
thì
GXK mới được tính
theo
cách
2. Việc
định GXK
theo
cách Ì có
thở
thông qua các
chứng
từ
mua bán
giữa
nhà sản
xuất, xuất
khẩu
nước ngoài
với
nhà
nhập

khẩu
như hoa đơn
thương
mại,
vận đơn, thư tín
dụng Điều
kiện
đở sử
dụng
cách tính Ì bao
gồm: Có GXK
(sản
phẩm được
xuất
khẩu
theo
hợp đồng mua bán
giữa
nhà
sản
xuất,
xuất
khẩu
và nhà
nhập
khẩu);
và GXK
là giá

thở

tin
cậy
được (giá
trong
hợp đồng mua bấn thông
thường).
Tuy nhiên
trong thực tế
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
hàng hoa không
phải
lúc nào
cũng
được
thực hiện
trên cơ sở
một
hợp đồng mua bán
ngoại
thương
(ví dụ:
việc
xuất
khẩu
chỉ là
việc

chuyởn
hàng
từ
nước này
sang
nước khác
trong nội
bộ một công
ty;
sản phẩm được
xuất
khẩu
theo
hình
thức
trao
đổi trong
hợp đồng hàng
đổi
hàng).
Khi
đó,
không có giá
giao
dịch
đở xác định GXK
theo
cách thông
thường.
Hoặc



thở
vẫn có hợp đồng mua bán
ngoại
thương nhưng giá nêu
trong giao
dịch
không đáng
tin
cậy (ví
dụ: giữa
nhà
xuất
khẩu
và nhà
nhập
khẩu

quan
hệ
J
Pháp
luật
về chống bán phá
giá-
Những
điều
cần
biết

(Phòng thương mại và còng nghiệp
Việt
NamÌ-Hà
Nội-2004Tr34
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị kinh doanh
9
dàn
xếp,

trừ với
nhau
hoặc
với
một bên
thứ
3 )-
Trong
những
trường
hợp
này,
GXK
được

xác
định
như
cách
2.
Ì
.2.2
Giá
thông thường
(GTT)
"Giá thông thường là giá
bán
sản
phẩm tương
tự
(SPTT)
với sản
phẩm
bị
điều
tra
tại
thị
trường nước
xuất
khẩu".
5
Trong
đó,
SPTT

được định
nghĩa
theo
Điều
2.6 ADA
là "sản phẩm
giống
hệt,
tức
là sản phẩm

tất
cả các
đặc tính
giống với
sản phẩm đang được
xem
xét,
hoặc
trong
trường
hợp
không

sản
phẩm
nào như
vểy thì

sản phẩm khác

mặc dù
không
giống

mọi
đặc
tính
nhưng

nhiều
đặc
điểm
gần
giống với
sản phẩm đang được
xem
xét".
6

3
cách
xác
định
GTT:
Cách
1: GTT
được
xác
định
theo

giá bán
của
SPTT
tại
thị
trường nước
xuất
khẩu
(tại
thị
trường
nội
địa của
nước
nơi sản
phẩm
đó
được
sản
xuất ra).
Trường
hợp nhà
sản
xuất
và nhà
phân
phối
tại
nước
xuất

khẩu

quan
hệ phụ
thuộc với
nhau
(và do đó giá bán
sản phẩm của
nhà
sản
xuất
cho nhà
phân
phối

thể thấp
hơn
bình
thường)
thì

quan

thẩm
quyền
nước
nhểp
khẩu

thể quyết

định
lấy
giá bán
của
nhà
phân
phối
cho nguôi
mua độc
lểp
đầu
tiên
làm GTT.
Cách
2: GTT
được
xác
định
theo
giá bán của SPTT
từ nước
xuất
khẩu
liên
quan
sang
thị
trường
một
nước

thứ
3
thích
hợp
(với
điều
kiện

mức giá này

thể
so sánh được

phải
mang
tính
đại
diện).
Cách 3:
GTT
được
xác
định
theo
trị
giá
tính toán
(constructed
normal
value).

GTT = giá
thành
sản
xuất
+ các
chi
phí (gồm
chi
phí bán
hàng,
quản
trị,
chung)
+
lợi
nhuển.
Các
chi
phí dùng
để xác
định
GTT
được
xác
định dựa trên
sổ
sách
ghi
chép của
nhà sx

hoặc
nhà XK
liên
quan
với
điều
kiện

những
sổ
sách
ghi
chép
này phù
hợp
với
các
nguyên
tắc
kế toán được
chấp
nhển
rộng
rãi
tại
nước
XK và
phản
ánh một
cách

hợp lý các
chi
phí đi kèm
với
việc
sx và
bán sản phẩm đang bị
điều
tra.
Khi
xác
định
các
chi
phí
này,

quan

thẩm
5
Pháp luật về chống bán phá giá- Những điều cán biết (Phòng thương mai và cõng nghiẽp Mét Namì-Hà
Nộì-2004Tr36
" Pháp
luật
về chống
bán phá
giá-
Những
điều

cán
biết
(Phòng thương
mại và
cống nghiệp
Việt
Nam)-Hà
AI
Ai-
^(\CìA
TV
?
/
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
10
quyền
phải
xem
xét
tất
cả các
bằng
chứng

sẵn

về
việc
phân bổ
chi
phí
(kể
cả
các
bằng
chứng
do nhà
XK
hoặc
nhà
sx
cung
cấp).
Trong
các cách
thức
nêu trên cách Ì

cách tính
GTT
tiêu
chuẩn,
được
ưu tiên

xem
xét
áp
dụng
trước
trong tất
cả
cấc
trường
hợp.
Tuy
nhiên,
để sử
dụng
cách
Ì
thì cần
đáp
ứng
đị
hai
điều
kiện:
SPTT
được
bán
tại
nước
XK
trong

điều
kiện
thương mại bình
thường;
và SPTT
phải
được bán
tại
nước
XK
với
số
lượng đáng kể (không
thấp
hơn
5%
số
lượng
sản
phẩm
bị
điều
tra
xuất
sang
nước NK).
(Trong
trường hợp
thấp
hơn 5%

nhưng

bằng
chứng
cho
thấy
lượng
sản
phẩm
bán
trên
thị
trường
nội địa
đị để
so sánh
với
GXK một
cách hợp lý
thì

quan
điều
tra
vẫn

thể
sử
dụng
giá

bán
cịa
SPTT
để
xác
định
GTT).
Điều
kiện
thương mại bình thường
(sales in
the
ordinary
course
of
trade):
Hiện
không

định
nghĩa
cụ
thể thế
nào

hàng hoa
bán
trong
điều
kiện

thương
mại
thông
thường.
Tuy
nhiên,
ADA nêu
một trường hợp

thể coi
là không
được
bán
trong
điều
kiện
thương mại thông
thường:
đó
là khi
SPTT
được
bán
tại
thị
trường
nội địa
hoặc
bán
sang

một nước
thứ ba với
mức
giá không
đị bù
đắp
chi
phí
sản xuất theo
đơn
vị sản
phẩm (giá thành sản
xuất
+
chi
phí
bán
hàng,
quản
trị,
chi
phí
chung
(bán
lỗ vốn)).
Tuy
vậy,
SPTT
bị
bán

lỗ
vốn
tại
thị
trường
nội địa chỉ bị coi là
không được bán
trong
điều
kiện
thương mại thông
thường
khi:
-
Việc
bán
hàng
lỗ
vốn
đó
được
thực
hiện trong
một
khoảng
thời
gian
dài
(thường
là Ì

năm,

trong
mọi
trường
hợp
cũng
không được ít
hơn 6
tháng);

- Hàng
hoa bị
bán
lỗ
vốn
này được bán
với
một
số
lượng
đáng
kể, tức là:
• Lượng hàng bán
lỗ
vốn
không
ít
hơn 20%
tổng số

SPTT
được
bán
(trong
giao
dịch
đang được
xem
xét
để xác định
GTT);
hoặc

Giá bán
bình quân
gia
quyền
thấp
hơn
chi
phí
bình quân
gia
quyền.
Tuy
nhiên,
nếu
sản
phẩm
bị

bấn
với
giá
thấp
hơn mức
chi
phí
sản xuất
nhưng vẫn cao
hơn
chi
phí bình quân
gia
quyền
trong
khoảng
thời
gian
được
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị kinh doanh
li
điều
tra

thì
việc
bán
lỗ
vốn này được xem như hành động bán hàng để
thu hồi
vốn
(bù đắp các
chi
phí)
trong
khoảng
thời
gian
hợp lý và vẫn dược xem là
việc
bán hàng
trong
điều
kiện
thương mại thông thường.
Trong
3 cách tính GTT
trên,
chỉ khi
không đáp ứng được các
điều
kiện
để sử
dụng

cách Ì thì GTT mẩi được tính
theo
cách 2
hoặc
cách 3.
Cách tính giá thông thường này có
thể
không được áp
dụng
nếu nưẩc
xuất
khẩu
là nưẩc có nền
kinh tế phi thị
trường
(non-market
economy).
Trong
truồng
hợp
này,
ADA cho phép cơ
quan

thẩm
quyền
của các nưẩc
tự
mình
xác định một cách

thức
tính hợp lý. Thông
thường,

quan

thẩm
quyền
nưẩc
nhập
khẩu
dùng giá bán
hoặc
các
chi
phí
sản
xuất
sản phẩm
tại
một nưẩc
thứ
ba
thay thế
để tính GTT
của sản
phẩm đang
điều
tra.
1.2.3 So sánh

giá
xuất khẩu và
giá
thông thường
Sau khi
xác định GTT và GXK thì 2 giá này được so sánh
vẩi
nhau
để
xác định biên độ phá
giá.
Việc
so sánh
phải
tuân
thủ
các nguyên
tắc
là:
- Hai giá này
phải
được so sánh
trong
cùng một cấp độ thương mại (ví dụ:
cùng là giá
xuất
xưởng/bán buôn/bán
lẻ).
Thông thường giá
xuất

xưởng
(giá của sản phẩm
tại thời
điểm
sản phẩm
dời
nhà máy sản
xuất)
được
lựa
chọn
để so sánh GXK và GTT. Nếu
chọn
loại
giá này thì toàn bộ các
chi
phí phát
sinh
sau
thời
điểm
sản phẩm
xuất
xưởng sẽ
phải
khấu
trừ
đi trưẩc
khi tiến
hành so

sánh.

dụ:
nếu sản phẩm được bán
theo
giá CIF thì GXK
đem so sánh
vẩi
GTT sẽ là giá
ghi trong
hợp đồng
trừ
đi các
chi
phí bảo
hiểm
và vận
chuyển.
- Hai
loại
giá này
phải
được xác định
tại
cùng một
thời
điểm
(hoặc
tại
các

thời
điểm
gần
nhau
nhất).
-
Khi
tiến
hành so sánh cần
phải
tính đến
những
khấc
biệt
(ví dụ khác
biệt
về
điều
kiện
bán hàng,
thuế,
dung
lượng thương
mại, khối
lượng sản phẩm,
đặc
tính
vật
lý )


thể
ảnh hưởng đến
việc
so sánh về giá để có sự
điều
chỉnh
phù hợp.
- Nếu GTT và GXK được xác định
theo
2
loại
đon vị
tiền
tệ
khác
nhau
dẫn
đến phải
chuyển
đổi
để
phục
vụ cho
việc
so sánh giá thì
tỷ
giá
chuyển
đổi
Nguyễn

Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị kinh doanh
12

tỷ
giá có
hiệu
lực
tại thời
điểm
bán hàng (ngày bán, ngày
ghi
trên hóa
đơn thương
mại, lệnh
mua ).
Các
cách
so
sánh
ơn

GXK
Cách Ì: So sánh GTT bình quán
gia

quyền
với
GXK bình quân
gia
quyền
của
tất
cả các
giao
dịch
của
từng
nhà sản
xuất, xuất
khẩu;
Cách
2:
So sánh GTT và GXK của
từng giao
dịch
(hoặc
của các
giao
dịch
thực
hiện trong
cùng một ngày
hoặc
gần như một
ngày);

Cách
3:
So sánh GTT bình quân
gia
quyền
với
GXK của
từng giao
dịch
nếu cơ
quan

thẩm quyền
cho
rửng
có sự chênh
lệch
đáng kể về cơ cấu GXK
giữa
những
người
mua, vùng
hoặc
thời
điểm
khác
nhau
và có
giải
thích chính

thức
về việc
tại
sao
việc
sử
dụng
hai
cách trên không
thể
tính đến các khác
biệt
trên
một
cách hợp lý.
1.3 Những quy định về
biện
pháp
chống
bán phá giá
1.3.1
Biện pháp
tạm
thời (provisional measures)
Các
biện
pháp
chống
bán phá giá có
thể

được áp
dụng ngay
trong
quá trình
điều
tra,
chỉ
cần cơ
quan
điều
tra
xác
nhận
là có tình
trạng
bán phá giá và
việc
bán phá giá này gây ra
thiệt
hại đối với
ngành sản
xuất trong
nước.
Chúng
được
gọi
là cấc
biện
pháp
chống

bán phá giá tạm
thời.
Mục đích của áp
dụng
biện
pháp này là nhửm ngăn
chặn
thiệt
hại
tiếp
tục
xảy
ra
trong
quá trình
điều
tra.
Các
biện
pháp tạm
thời

thể
được áp
dụng
dưới
các hình
thức:
Thuế
tạm

thời-
hoặc
hình
thức
bảo đảm
(bửng
tiền
bảo đảm -
bond hoặc đặt
cọc -
cash
deposit) với
khoản
tiền
tương đương
với
mức
thuế
chống
phá giá được dự tính
tạm
thời;
hoặc
tạm
đình
chỉ định giá tính
thuế (withholding
of
appraisement)
(phải

chỉ rõ mức
thuế
thông thường và mức
thuế
chống
phá giá dự tính yêu
cầu).
Các
biện
pháp tạm
thời
nói trên
phải
tuân
thủ
điều
kiện
chung
là không
vượt
quá biên độ phá giá được xác định
trong
kết
luận

bộ.
Trong
số các
biện
pháp nói

trên,
ADA
khuyến
khích cấc nước áp
dụng
biện
pháp
thứ
hai.
Trên
thực
tế,
hầu
hết
các nước đều sử
dụng
biện
pháp tạm
thời loại
này vì đây

thủ tục
khá đơn
giản. Biện
pháp tạm thòi
chỉ
được ban hành sớm
nhất
là sau
Nguyền

Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị
kinh doanh
13
60
ngày kể
từ
ngày
bắt
đầu
cuộc điều
tra
và không được áp
dụng
quá 4 tháng
kể
từ khi
ban hành.
Các
điều
kiện
áp
dụng
biện
pháp tạm

thời:
- Đã có
kết luận
ban đầu của cơ
quan

thẩm quyền
xác
nhận
việc
bán phá
giá và
việc
này có dẫn đến
thiệt
hại
cho ngành sản
xuất
nội
đốa;
- Có
kết
luận
của cơ
quan

thẩm quyền
rằng
cần áp
dụng

các
biện
pháp
này để ngăn
chặn
thiệt
hại
đang xảy
ra trong
quá trình
điều
tra;
-
Việc
điều
tra
được bắt đầu
theo
đúng quy đốnh và được thông báo công
khai;
các bên liên
quan
đã được
tạo
đầy đủ cơ
hội
để đệ trình thông
tin

đưa

ra
bình
luận;
Ì
.3.2
Cam
kết
về
giá
ịprice undertakings)
Theo
quy đốnh của ADA,
trong
quá trình tố
tụng

quan

thẩm
quyền
và cấc nhà sản
xuất,
xuất
khẩu
sản phẩm đang bố
điều
tra
chống
bán
phá giá có

thể
thỏa
thuận
với
nhau
về "cam
kết
về giá". "Cam
kết
về giá là
việc
nhà sản
xuất,
xuất
khẩu
cam
kết
sửa
đổi
mức giá bấn (tăng giá lên)
hoặc
cam
kết ngừng
xuất
khẩu
phá giá hàng hoa. Cam
kết
là một
thỏa
thuận

tự
nguyện
giữa
các nhà sản
xuất,
xuất
khẩu
và nước
nhập khẩu."
7
Điều
kiện
áp dụng:
Cam
kết
về giá chỉ có
thể
đưa
ra
khi

quan

thẩm quyền
đã có
kết
luận
sơ bộ
khẳng
đốnh có

việc
BPG và
việc
BPG này gây
thiệt
hại.
Khi có
kết
luận
này cơ
quan điều
tra

thể gợi
ý cho các bên liên
quan
đưa
ra
cam
kết
về
giá nhưng không có
quyền bắt buộc họ.
Thông thường thì cơ
quan

thẩm
quyền
của nước NK sẽ
chấp nhận

cam
kết
về giá do các nhà XK đưa
ra
nếu
thấy
rằng
cam
kết
đó đủ để
loại
bỏ các
thiệt
hại
do
việc
BPG gây
ra.
Nếu cam
kết
được
chấp nhận
thì quá trình
điều
tra
về
việc

tồn
tại việc

BPG và
thiệt
hại
vẫn sẽ được
tiếp
tục
nếu nhà XK
muốn
và cơ
quan

thẩm quyền
quyết
đốnh
như
vậy.
Trong
trường hợp đó, nếu như
kết luận
là không có
việc
BPG
hoặc
không có
thiệt
hại
thì cam
kết
về giá sẽ được
tự

động chấm
dứt
hiệu lực.
7
Pháp luật vé chỏng bán phá giá- Những điển cẩn biết (Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nơmị-Hà
Nộì-2004Tr6l
Nguyễn
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị
kinh doanh
14
Trong
trường hợp ngược
lại,
cam
kết
về giá sẽ được
tiếp
tục.
Nếu nhà
XK
không
thực hiện
đúng cam
kết,

nước
NK

quyền
áp
dụng
các hành động
cần
thiết
(kể cả
việc
sử
dụng
các
biện
pháp
tạm
thời).
Ì
.3.3
Thuế
chống
bán
phá
giá
Sau khi
đã có
kết luận cuối
cùng
khẳng

định có
việc
BPG
gây
ra
thiệt
hại
đặng kể
cho
ngành
sx
trong
nước,

quan

thẩm
quyền

thể ra quyết
định
cuối
cùng về
việc
có đánh
thuế
CBPG
hay
không và
quyết

định xem
liệu
mức
thuế
CBPG
sẽ
tương đương hay
thặp
hơn biên độ phá
giá,
(ADA
khuyến
khích
cặc
nước
nhập
khẩu
áp
đặt
mức
thuế thặp
hơn biên độ phá giá nếu như
mức
thuế
này đã đủ
loại
bỏ
thiệt hại).
Nguyên
tắc

áp
dụng:
-
Thuế
chống
bán phá giá thường được
thu
trên

sở
không phân
biệt
đối
xử
đối
với
hàng
nhập
khẩu
từ
tặt
cả
cặc
nguồn
bị coi

BPG
và gây
thiệt
hại

(trừ
các
nguồn
đã có cam
kết về giá).
-
Mức
thuế
CBPG
không được phép
vượt
qua biên độ
BPG
đã được xác
lập
nhưng nó có
thể ít
hem
biên độ đó nếu như
mức
thuế thặp
hơn
đó

thể
loại trừ
được
thiệt
hại cho
ngành công

nghiệp.
Nếu một sản phẩm
phải
chịu
thuế
CBPG
tại
nước NK, các cơ
quan

thẩm
quyền
phải
nhanh
chóng
xem
xét
lại
để có
thể quyết
định biên độ phá
giá
cho từng
trường hợp
đối với
những
nhà
XK
và nhà
sx

không
tiến
hành
XK
hàng hoa đó
sang
nước
NK
vào
thời
gian
tiến
hành
điều
tra
với
điều
kiện

các nhà
sx

XK
này
phải
chứng
minh
được
rằng
mình không có

liên
quan

đến
các nhà
sx
và các nhà
XK
của
nước
XK
đang
phải
chịu
thuế
CBPG
này.
Việc
xem xét
lại
nói trên
phải
được
tiến
hành trên cơ
sở
khẩn
trương như
việc
định

thuế
thông thường và các
thủ tục
rà soát
tại
nước NK. Không được phép
đánh
thuế
CBPG
đối với
các nhà
sx
và nhà
XK
đang
thuộc diện
xem
xét
lại.
Tuy
nhiên các cơ
quan

thẩm
quyền

quyền
giữ
mức
định

thuế

/
hoặc
yêu
cầu
bảo lãnh để có
thể
đảm
bảo được
rằng
nếu nhu
việc
xem
xét
lại
đưa
đến kết
quả là
phải
đánh
thuế đối với
các nhà
XK và
nhà
sx
này thì
thuế
Nguyền
Thị

Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị
kinh doanh
15
CBPG đó có
thể
được
thu
trên

sở
hồi tố
tính
từ
ngày
bắt
đầu
việc
xem xét
lại.
Thuế
CBPG có
hiệu lực trong
vòng
5 năm
kể

từ khi
được
áp
dụng
theo
điểu
khoản
"Sunset
clause".
Sau
thời
hạn này, nếu

yêu cầu
tiếp
tục
duy trì
thuế
CBPG
của các bên có liên
quan,

quan
hữu
quan

thể
xem
xét
lại liệu

việc
tiếp
tục
áp
dụng
thuế
CBPG có
còn cần
thiết
nữa hay không,
liệu
các tác
hại
của
việc
BPG có còn
tiếp
diớn
hay
lại
xảy
ra
hay không nếu
thuế
CBPG
được
điều
chỉnh
hay
loại

bỏ
hoàn toàn. Tuy nhiên
việc
xem
xét
này
chỉ được
thực
hiện với
điều
kiện

khoảng
thời
gian
hợp lý
đã
hết
kể
từ khi
chính
thức
áp
dụng
thuế
CBPG.
Sau
khi

tiến

hành
xem
xét,

quan

thẩm
quyền

thể
quyết
định
việc
áp
dụng
thuế
CBPG
là không cần
thiết

loại
thuế
này
sẽ
được
ngừng
áp
dụng
ngay
hoặc

sẽ
tiếp
tục
duy trì
việc
áp
dụng
thuế
nếu
xét
thấy việc hết
hạn
hiệu lực
của
thuế
CBPG có
thể
dẫn
tới
sự
tiếp
tục
cũng
như
tái
phát
sinh hiện
tượng phá giá và các
thiệt
hại.

2.
Quy định
của
Hoa
Kỳ
về
chông bán phá giá
Những
biện
phấp
chống
bán phá giá là một
trong
những
công cụ

bản
của
chính sách
ngoại
thương của Mỹ,
theo
đó
luật
chống
bán phá giá có
nhiệm
vụ
đảm
bảo

việc
tuân
thủ
thương mại "công
bằng"
bằng cách xoa
bỏ
những
mất
cân
đối
do
cạnh
tranh
không lành
mạnh
của nưóc ngoài
gây
ra.
Việc
áp
dụng
những
nguyên
tắc
này
nhằm
đạt hai
mục
đích là

đặt ra
những
điều
kiện
ngang
nhau
về
thương mại
đối với
những
nhà
sản
xuất
trong
nưốc

nước
ngoài;
loại
trừ
những
ưu
thế
được
tạo ra
một cách
giả tạo đối với
những
nhà
XK nước ngoài.

2.
Ì
Vãn
bản pháp
luật
quy định về
chống
bán phá giá của Hoa
Kỳ
Pháp
luật
về
chống
bấn
phá giá
của
Hoa Kỳ
quy định
về các
vấn
đề
trình
tự, thủ tục, nội
dung
của
quá
trình điều
tra
và áp
dụng

các
biện
pháp
chống
bán phá
giá
tại
Hoa Kỳ và
cấc

quan

thẩm
quyền
trong
các
hoạt
động
này.
Hiện
nay,
cấc vấn đề về
CBPG
được quy định
trong
các văn bản sau
đây:
-
Luật
chống

bán phá giá 1916
(Anti-
Dumping Law)
Nguyền
Thị
Phương
Thảo
A4K40B
-
Khoa Quản
trị
kinh doanh
16
-
Luật
thuế
quan 1930

Smooth-Haley Act
-
Các
phần 1671-1677n,
Mục 19 Bộ
luật
Liên
bang
Hoa Kỳ
(US
Federal
Code)

- Các
phần 351.101-702,
Mục
19
Bộ
luật
quy định Liên
bang
Hoa
Kỳ (US
Federal Regulation)
- Các
phần
207.1-120,
Mục
19 Bộ
luật
quy
định
Hoa
Kỳ
-
Luật
thương
mại
Hoa
Kỳ
1974
-
Luật

về
Hiệp
định
thương
mại
Hoa
Kỳ
1979
-
Luật
về
thương
mại

thuế
quan
1984
-
Luật
về
thương
mại

cạnh
tranh
1988
Luật
Chống bán Phá giá 1916
"là
luật

đầu
tiên
về vấn
đề
chống
bán phá
giá cho phép
toa
ấn liên
bang
áp
dụng
trừng
phạt
về các
thiệt
hại

tội
phạm
do
phá giá gây
ra.
Các quy định này được phép áp
dụng
đối với
các nhà
nhập
khẩu
hoặc

bất
cứ
ai
hờ
trợ
cho nhập
khẩu
các mặt hàng bán
với
giá
thấp
hơn
giá bán
xỉ
hay
thấp
hơn giá
thực tế
trên
thị
trường
trong
nước và gây phương
hại
hay
triệt
tiêu công
nghiệp
của
Hoa

Kỳ."
8
Luật
này gây
nhiều
tranh
cãi
trong
các vòng đàm phán
của
WTO.
Phần
vu
của
Luật
thuế
quan
1930 được
bổ
sung,
việc
đánh giá và
thu thuế
CBPG
của
Chính phủ Hoa
Kỳ
sau
khi
xác

định
bằng
thủ tục
hành chính
rằng
hàng
ngoại
nhập
đã được bán

Hoa
Kỳ
với
giá
thấp
hơn giá
trị
hợp

và như
vậy
đã gây
thiệt
hại vật chất
cho
ngành công
nghiệp
Hoa Kỳ.
2.2 Cách xác
định

việc
bán phá giá
Quá trình
điều
tra
để xác định có
việc
BPG
vào
thị
trường Hoa
Kỳ
hay
không được
thực
hiện
bởi
Bộ
thương mại Hoa
Kỳ
(DÓC).
Theo
các quy định
về
CBPG,
một hành động
BPG
hàng
NK
được

nhận dạng
bởi hai
đặc
điểm
chính
sau:
(a)
Nhà
nhập
khẩu
bấn sản phẩm
tại
nước ngoài là
Mỹ
với
mức
giá
thấp
hơn
mức
giá bán
tại
nước
sản
xuất.
8
Hướng
dán
tiếp
cận

thị
trưởng
Hoa
Kỳ-
NXB
Thống
kẻ-
HN-20011
Bộ
thương
mại-

thông
Un
thương
mại
Việt Nam-TrS7
Nguyễn
Thị
Phương
Thào
A4K40B
-
Khoa Quàn
trị
kinh doanh

×