Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phương án kinh doanh xuất khẩu mặt hàng khăn bông của công ty dệt may 29/3 và một số kiến nghị nhằm thâm nhập thị trường Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.17 MB, 89 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đi
tài
:
PHƯƠNG
ÁN
KINH
DOANH
XUẤT
KHAU
MẶT
HÀNG
KHÀN BÔNG
CỦA
CÔNG
TY DỆT
MAY
29/3


MỘT
bổ
KIÊN
NGHỊ
NHẰM
XẨM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
PHÁP
'ẩ-'—<—-
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
NGUYÊN
QUANG
HIỆP
Sinh
viên
thực hiện
:
PHẠM
THỊ XUẨ
N
THỦY
Ltíp
:
NT 19

ĐÃ NANG, THÁNG 0412004
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE NGOẠI
THƯƠNG
— JSỈ
GO
H —-
KHOA
LUẬN TÓT NGHIỆP
Q>ề ấu :
PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH
XUAT
KHAU
MẶT
HÀNG
KHĂN
BÔNG CÙA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 VÀ MỘT số
KIẾN
NGHỊ
NHẰM
XÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG PHÁP
Ọ lóa lUè+i Iiuá+Uị.

đẫn
Binh viên thực luệềi.
NGUYÊN
QUANG
HIỆP
PHẠM
THỊ
XUÂN
THỦY
láp.
:
NT19
THIT
VIÊN
TMiÒXS
Híc
NGOAI
TKƯONG
hi. éc & ỉ
lì,
:0ậ;
: 200i

~KliMÍ
luận
tất
nghiệp.
GVHĐ:
Nguyễn
Quang

Hiệp
MỤC
LỤC
—^r£Q^—
CHƯƠNG ì :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU VÀ XÂY
DỤNG
PHƯƠNG
ÁN KINH
DOANH
XUẤT
KHAU
Ì
ì. Khái quát chung
về
hoạt
động
xuất
khẩu
và xây
dựng phương
án
kinh
doanh
Ì
Ì. Khái
niệm

nội
dung
của

hoạt
động
xuất
khẩu
Ì
2.
Vai trò của
hoạt
động
xuất
khẩu
Ì
3. Xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
3
3.
Ì
Khái niệm

ý
nghía
của
công
tác lập
phương án

kinh
doanh
xuất khâu
3
3.2
Căn cứ
và yêu cầu
để xây
dựng phương
án
kinh
doanh
xuất
khẩu
4
li.
Nội
dung
của phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
7
Ì.
Đánh giá
thị
trưởng
và thương nhân
7

1.1
Đánh
giá
thị
trường
7
1.2
Đánh
giá
thương nhân
5
2.
Lựa
chon
mặt hàng, phương
thức

thời
điểm
xuất
khẩu
9
2.
ì
Lựa
chon
mặt hàng
9
2.2
Lựa

chọn
phương
thức giao dịch xuất khẩu
9
2.3
Lựa
chọn thời điểm
13
3. Xây
dựng
mục tiêu cho phương án
kinh
doanh
13
4. Đề
ra
biện
pháp
thực hiện
14
5. Đánh giá sơ bộ
hiệu
qua phương án
xuất
khẩu
16
SVTH:
<Z>/tt»H
<7ttị Oủuãn
m

t
uậ Lớp NT19
EO
Xhoá
luận lết nghiệp
GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
CHƯƠNG
li:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SẢN
XUẤT KINH
DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU

CÔNG
TÁC XÂY
DỤlVG PHƯƠNG
ÁN
KINH
DOANH
XUẤT KHẨU
KHĂN BÔNG TẠI CÔNG
TY
DỆT
MAY
29-3
19

ì.
Quá
trình hình thành và phát
triển
của Công
Ty
Dệt
May
29-3
19
1.
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
của
công
ty Dệt
May
29/3
19
2.
Chức
năng,
nhiệm
vụ và
quyền
hạn
nghĩa

vụ
của
Công
ty
20
2. Ì
Chức
năng nhiệm
vụ của
công ty
20
2,2
Quyền
hạn,
nghĩa
vụ của
Công
ty
21
li.
Tình hình
tổ
chức
kinh
doanh
của công
ty
22
1.
Bộ

máy
quản
lý của
công
ty
22
2.
Chức năng và
nhiệm
vụ
của
các phòng
ban
23
3.
Năng
lực
kinh
doanh
của
công
ty
25
31.
Tình hình
lao
động
của
công
ty

25
3.2
Tinh hình tài chính
của
cống
ty
27
3.3
Tinh hình trang thiết
bị và
công nghệ
của
công
ty
30
IU.
Thực
trạng
công tác
xây
dựng phương
án
kinh
doanh
xuất
khẩu
khăn bông
tại
Công
Ty

Dệt
May
29/3
34
1.
Tình hình
xuất
khẩu
chung
của
Công
ty
34
LI

cấu
thị trường xuất khấu
34
1.2 Cơ
cấu
mật
hàng xuất khấu
36
1.3.
Két
quá
hoạt động xuất khấu
37
2.
Thực

trạng
công
tác tổ
chức
xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu
khăn bông
tại
công
ty
dệt
may
29/3
39
3.
Thực
trạng
công tác
thực
hiện
phương
án
xuất
khẩu
khăn bông
tại

công
ty dệt
may
29/3
40
3. Ì Hoạt động dành
giá
thị trường
XK
khăn
bông
40
3.2 Xác
dinh
cơ cẩu
mặt
hàng xuất khẩu
của
công
ty
42
SVTH:
/phạm
<7hị (Xuân atiuậ
Lp
NT19
£Q ~KtwÚ luận
tết
ttlỊỈììỹp
GVHD:

Nguyễn
Quang
Hiệp
3.3 Phương
thức

điều kiện xuất khẩu
mặt
hàng khăn
bông
44
3.4
Xác
định
mục
tiêu
của
phiiơng
án
kinh doanh
46
4. Đánh giá sơ bộ về công tác xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khâu
mặt
hàng khăn bông của công

ty
48
5. Đánh giá
hiệu
quả của phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
khăn bông
tại
công
ty
49
CHƯƠNG HI:
XÂY DỰNG
PHƯƠNG
ÁN KINH
DOANH
XUẤT KHAU
HÀNG KHĂN BÔNG
SANG THỊ
TRƯỜNG
PHÁP TẠI CÔNG
TY DỆT
MAY
29/3
52
ì. Cơ
SỞ

để xây dựng phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu khăn bông
sang
thị
trường pháp
tại
côn g
ty
52
Ì. Căn cứ để xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khâu
đối với
hàng
dệt
may
tại
công
ty
52
/.
/
Nhu

cầu
của
thị
trường
thế
giỏi

thị
trưởng
Pháp
đôi vói
hàng
dệt
may
52
1.2
Khả
năng
sản
xuất trong nước
và kê
hoạch
của
ngành
54
1.3
Mục
tiêu
và khả
năng

của
công
ty
55
*
Khả năng sản
xuất
của công
ty
55
*
Khả năng về vốn và nhân sự
55
*
Mục tiêu của công
ty
56
2.
Nghiên cứu tìm
hiểu thị
trường pháp vả
lựa chn
thương nhân
giao
dịch
57
2.

Nghiên
cứu

thị
trường
Pháp
57
2.2
Lựa
chọn thương nhân giao dịch
59
*
Đánh giá các thương nhàn
truyền
thống
59
*
Đánh giá thương nhân và
lựa
chn
thương nhân mỏi
60
SVTH:
(phạm
QUỊ
<X,UÔII <7kuậ
Lớp NT19
£Q
~Klifni
Luận
tơi nạỉứậệi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
3. Xây

dựng
cơ cấu mặt hàng khăn bông xuất khẩu và lựa
chọn
phương
thức
giao
dịch
63
3.
Ì Xây dựng cơ câu mặt hàng khăn bông xuất khẩu sang Pháp 63
3.2 Lựa chọn phương thức giao dịch và diều kiện xuất khẩu 65
* Lựa
chọn
phương
thức
giao
dịch
65
* Điều
kiện
xuất khẩu 67
3.3. Xây dựng các mục tiêu cho phương án xuất khẩu 68
li.
Các
biện
pháp
thực
hiện
phương án
kinh

doanh
xuất
khẩu
khăn
bông
sang
thị
trường
pháp tại công ty 70
1.
Nhóm biện pháp liên
quan
đến xây
dựng
phương án kinh
doanh
70
/./. Biện pháp trong nước 70
1.2. Biện pháp nước ngoài 74
SVTH:
1>hạm Ghi Xuân
<7huậ
Lớp NT19
dà ~KÍWÚ luận tết tu Ị lì ì í'p
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
LỜI MỞ ĐẦU
—Mỉĩữn.—
Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, Đảng và Nhà Nước chủ
trương
mỏ

cửa
kinh
tế,
thực
hiện
chiên lược công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước hướng về
xuất
khẩu.
Hơn
mười
năm qua kể
tữ khi thực
hiện
công
cuộc
"Đổi mới"
kinh
tế
chuyển
tữ
một nền
kinh
té kế hoạch hoa
tập

trung
sang
một nền
kinh
tế
đa thành
phần,
vận hành
theo
cơ chế
thị
trường,
đuổi
sự
quản lý của nhà nước và
theo
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Các
hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam đã có những bước phát
triển
nhanh chóng cả

về
lượng và
chất.
Trong
đó,
ngành
dệt
may là một ngành đóng
vai
trò quan
trọng
không
thể
thiếu
trong
công
cuộc
xây dựng
đất
nước đi lên chủ
nghĩa

hội.
Bên
cạnh
vai
trò
cung
cấp hàng hoa cho
thị

trường
trong
nước
ngành
dệt
may
hiện
đã vươn
ra
các
thị
trường nước
ngoài,
ngày càng
giữ
vị
tri
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
Việt
Nam. Với sản phẩm ngày càng
đa
dạng,
phong
phú,
ngành
dệt

may
Việt
Nam
đã
tạo ra
được sức
cạnh
tranh
cao, thu
dược một nguồn
ngoại tệ
lớn,
chiếm
tỷ
trọng
cao
trong
kim ngạch
xuất
khẩu
của đất nước.Sự tăng
truồng
và mỏ
rộng
của ngành dệt
may
không những
xuất
phát
tữ

những yêu cầu
tất
yếu khách quan

còn
khỏi
nguồn
tữ
sự quan tâm của Đảng và Chính phủ
đối với
ngành. Một
loạt
các
chính sách cụ
thể

chiến
lược phát
triển
kinh
tế theo
hướng
thị
trưởng mỏ,
đẩy
mạnh
công
nghiệp hoa,
hiện
đại

hoa
đất
nước,
khuyến
khích
xuất
khẩu
đã góp phần quan
trọng trong việc
định hướng, thúc đẩy ngành dệt
may
nước
ta
phát
triển.
Hoa
chung
với
tiến
độ
phát
triển
của ngành dệt may
Việt
Nam,
Công Ty Dệt May 29/3 đã
tững
bước đứng
vững
trên

thị
trường
trong

SVTH:
T>hạm Giạ
(ÌCuán
&kuậ Lớp NT19
£2
~KỉỉOíi
luận
tốt
nghỉỀỊi
GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
ngoài míđc.Chính
thức
thành
lập
vào năm 1992 đến nay công ty đã
chiếm
lĩnh
được các
thị
trướng
ldn
trên
thế

giới
nhu
Nhật,
Mỹ,
EU VỔÌ
cả
sản
phẩm khăn bông và hàng may mặc.
Hiện
nay,
công
ty
đang có kế
hoạch
xâm
nhập
thị truồng
Pháp - một
thị
trường
tiềm
năng nhúng yêu
cầu
cao.
Tntóc tình hình
trên,
tác
giả
chọn
đề tài

:
" Phương án
kinh
doanh
xuằt
khẩu
mặt hàng khăn bông của công
ty
Dệt May 29/3 và
một
số
kiến
nghị
nhằm xâm
nhập
thị
trường Pháp"vói mục đích phân
tích
thực trạng xuằt
khẩu
mặt hàng khăn bông
tại
công
ty
Dệt May 29/3,
đánh
giá
tình
hình
xuằt

khẩu
hiện
nay
và đề
xuằt
những
kiến
nghị
xâm
nhập
thị
trường
Pháp
đối với
mặt
hàng khăn bông
tại
công
ty.
Khoa
luận
tốt
nghiệp tập trung
nghiên
cứu
thực
trạng,
năng
lực
sản

xuằt
của
công
ty trong
những
năm
qua

tình
hình
tiêu
thụ
mặt hàng khăn bông
trên
thị
trường
thế giới.Từ
đó,
đề
xuằt
những
kiến
nghị
nhằm thâm
nhập
vào
thị
trường Pháp. Khoa
luận
tốt

nghiệp
không nghiên cứu sâu
mảng
hàng may mặc
tại
công
ty
Dệt
May
29/3.
Các phương pháp
tổng
hợp phân
tích,
diễn
giải,
so
sánh,
kết
hợp
những
kết
quả
thống

với
sự
vận dụng
làm sáng
tỏ

vằn đề nghiên cứu được áp
dụng
vào
khoa
luận
tốt
nghiệp.
Khoa
luận
tốt
nghiệp
gồm ba chương
Chương ì" Cơ
sở
lý luận
chung về
hoạt
động
xuằt
khẩu
và xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuằt
khẩu
" khái quát
chung
về

hoạt
động
xuằt
khẩu
và xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuằt
khẩu.
Phân tích
nội
dung
của
phường
án
kinh
doanh
xuằt
khẩu.
Chương
li
" Phân tích tình hình sân
xuằt kinh
doanh
xuằt
nhập
khẩu
và công tác xây

dựng
phương án
kinh
doanh
xuằt
khẩu
khăn
bông
tại
công
ty
Dệt May
29/3"
sơ lược về quá trình hình thành và phát
triển
của
công
ty
Dệt
May
29/3.
Phân tích
tình
hình
tổ
chúc
kinh
doanh
của
SVTH:

/phạm
<7kị (Xuân atiuậ
Lớp NT19
£Q ~KtwÚ luận tết ttlỊỈììỹp GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
công ty bao gồm cả bộ máy
quản
lý, khả năng kinh
doanh,
tình
trạng
trang
thiết
bị và công
nghệ
của công ty. Từ đó, phân tích và đánh giá
thực
trạng
công tác xuất khẩu mặt hàng khăn bông của công ty.
Chương IU " Xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khấu
hàng khăn
bông
sang
thị
trường

Pháp tại công ty Dệt May 29/3 "qua việc phân tích
sơ bộ tình hình tiêu thụ sản
phẩm
khăn bông trên thị
truồng
thế
giới
nói
chung
và thị trường Pháp nói riêng, căn cứ tình hình
thực
tế của công ty đề
ra phương án kinh
doanh
và các biện pháp cụ thố
nhằm
thâm
nhập
vào thị
trường Pháp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trưởng Đại Học
Ngoại Thương,
những
người
đã truyền đạt rất nhiều
kiến
thức
bổ ích và tạo
điều
kiện

thuận
lợi cho em
trong
suốt
quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn
Quang
Hiệp,
người
đã nhiệt tình hướng dẫn,
động
viên em hoàn thành
khoa
luận này.
SVTH:
(phạm QUỊ
<X,UÔII
&kuậ Lớp NT19
£2
~KỉỉOíi
luận
tốt
nghỉỀỊi
GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
CHƯƠNG
ĩ


SỞ LÝ
LUẬN
CHUNG vè HOẠT
ĐỘNG
XUẤT KHAU VÀ
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH
XUẤT
KHAU
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VE HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU VÀ XÂY
DỰNG
PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH
1.
Khái
niệm

nội
dung
của
hoạt
động
xuất
khấu
Xuất
khẩu
là hành
vi
bán hàng hoa dịch vụ ra
khỏi

biên
giới
một
quốc
gia.
Như
vậy, hoạt
động
xuất
khẩu
là một
hoạt
động
kinh

trong
đó
một
chủ
thể
kinh
doanh

một nước bán sản phẩm của mình cho một hoặc
các chủ
thể
kinh
doanh khác ữ nước ngoài
trong
những điều

kiện
nhất
định.
Hoạt
động
xuất
khẩu
nằm
trong
một hệ
thống
các quan hệ mua bán
của
một nền
kinh
tế
nhằm mục đích đẩy
mạnh
sản
xuất
hàng hoa
xuất
khẩu
phát
triển,
chuyển
đữi
cơ cấu
kinh tế,
ữn định và

từng
bước nâng cao đồi
sống
nhân dàn. Vì vậy
kết
quả
hoạt
động
xuất
khẩu
sẽ đem
lại
cho cả một
hệ thống
nếu như nó có
kết
quả
tốt
còn
khi hoạt
động
xuất
khẩu
bị
đình
trệ
sẽ
làm cho nền
kinh
tế đất

nước bị
thiệt
hại,
sản
xuất
kinh
doanh sẽ gặp khó
khăn và làm cho các chủ
thể
kinh
tế
có thê đi đến phá
sản.
Bên cạnh đó
hoạt
động
xuất
khẩu
sẽ phát huy được
lợi
thế
cạnh
tranh
của
một quốc
gia.
Cho nên mỗi quốc
gia
sẽ dựa vào nhùng điều
kiện

tự
nhiên
thuận
lợi
của
minh
để sản
xuất
hàng hoa hướng
ra xuất
khẩu
để
thu
ngoại tệ
đầu
tu"
vào máy móc
trang
thiết
bị kỹ
thuật
thông qua nhập
khẩu
nhằm nâng cao khả năng sản
xuất
hàng
hoa,
đảm bảo tính cạnh
tranh
trên

thị
trường
thế
giới.
Do
đo;
hoạt
động
xuất
khẩu

hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại,
là phương
tiện
thúc đẩy và phát
triển
kinh
tế
của
đất
nước.
2. Vai
trò của
hoạt
đí)ng
xuất

khấu
Xuất
khẩu
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng trong
sự phát
triển
kinh
tế

SVTH:
/phạm
<7kị (Xuân atiuậ
Lớp
NT19
Ì
0=1
~Kỉưưí
luận lết
tiíjỉììế'p
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
hội
của mỗi
quốc
gia.
Hoạt

động
xuất
khẩu tạo
ra
nguồn
vốn chủ yếu
đê
thoa
mãn nhu cầu
nhập khẩu
và tích
lũy
phát
triển
sản
xuất
của mỗi
doanh
nghiệp. Thật
vậy, nhập khẩu
thường dựa vào ba
nguồn
tiền
chủ yếu là
:
Liên
doanh
liên
kết,
đi vay và

xuất
khẩu.
Sau ngày Liên Xô
(

)
và Đông
Âu sụp
dỗ,
hầu như các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
không còn
nguồn
hàng
trao
đôi và họp tác
nữa,
tình hình
nhập khẩu
trỏ
nên lúng túng
khi
nguồn
vốn
không đủ để
nhập khẩu.


vậy, xuất
khẩu

nguồn
vốn
quan
trọng
đê
thoa
mãn nhu cầu
nhập khẩu
trang
thiết
bị,

sản
liệu
sản
xuất
thiết
yếu
của
doanh
nghiệp

thị
trưởng
trong
nước.
Trong thực

tiễn,
xuất
khẩu

nhập
khẩu

quan
hệ mật
thiết
với
nhau,
vừa là két
quả,
vừa là
tiền
đề của
nhau.
Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
là để tăng
cường nhập khẩu,
tăng
nhập khẩu
để
mỏ
rộng
và tăng khả năng

xuất
khẩu.
Cho nên,
trong kinh
doanh
phải
luôn
kết
họp
giữa xuất
khẩu

nhập
khải!,
kết
họp
trong
sản
xuất,
kết
họp
trong
mua bán,
kết
họp trên
tung
thị
truồng,
két họp
trong từng

mặt hàng
xuất
khẩu

nhập khẩu.
Xuất
khẩu
góp
phần
vào
việc
chuyển
đổi
cơ cấu
kinh
tế,
thúc đẩy sản
xuất
phát
triển
tạo ra những
tiền
đề
kinh
tế,
kỹ
thuật
nhằm
cải
tạo nhanh

nền
sản
xuất
nhỏ đi lên nền sản
xuất
lổn
mang
đậm nét xã
hội
chủ
nghĩa,
đồng
thoi
mổ
rộng thị
trường tiêu
thụ
sản phẩm và thúc đẩy nền sản
xuất
lớn
phát
triển.Việc
đẩy
mạnh
xuất
khâu cho phép
mỏ
rộng
quy


sản
xuất,
chế
biến, nhiều
ngành moi ra đòi
phục
vụ cho
xuất
khẩu,
gây
phản
ứng
dây
chuyền
giúp các
doanh
nghiệp
khác phát
triển.
Chẳng hạn như,
xuất
khẩu
cà phê phát
triển
sẽ kéo
theo
đầu tư cho
trồng
cà phê và nâng cao
chất

lưọng
cà phê phát
triển,
kéo
theo
ngành chế
biến
cà phê và các ngành
khác
nhu" dệt
bao đay để
dựng
cà phê phát
triển.
Bên
cạnh
đó,
xuất
khẩu
lại
có tác động đến
việc
bố trí
lại
sản
xuất,
cơ cấu
quản

tổ chức nguồn

hàng phát huy
đưọc
tiềm
năng vốn có của
quốc
gia
cũng
như
đổi
mới công
SVTH:
<ĩ>kạm
Ghi
(Xuân
&huậ Lớp NT19
2
03 Xhữá
luận
tối
nạlùệp
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
tác
quản
lý, xây
dựng
được

cấu
kinh
té phù hợp để phát

triển
theo
kịp
với
trình độ phát
triển
của
thế
giới.
Xuất
khẩu
sẽ kích thích đổi mỏi
trang
thiết
bị

công nghê sản
xuất.Bỏi
để đáp ứng yêu cầu cao của
thị
trường
thế
giới
về quy cách
chất
lượng sản phẩm thì một mặt
phải đổi
mới
trang
thiết

bị công
nghữ,
mặt khác nguôi
lao
động
phải
nâng cao
tay
nghề,
học
hỏi
kinh
nghiữm
từ
những
nước tiên
tiến.
Hiữn nay, thị
trường
thế
giới
ngày
càng
trổ
nên sâu
rộng

phức
tạp,
đòi

hỏi
các
doanh
nghiữp
muốn
tồn tại
được
trong
cơ chế
thị
trường thì
phải
có hữ
thống
cung
cấp thông
tin
hiữn
đại,
trang
thiết
bị
hiữn đại
và dây
chuyền
sản
xuất
không
lỗi
thài. Cách đáp

ứng
nhu cầu này
chỉ

xuất
khẩu.
Đẩy
mạnh
xuất
khẩu

vai
trò giúp các
doanh
nghiữp
sử
dụng

hiữu
quả
nhắt
lợi
thế
so sánh
tuyữt
đối
và tương
đối
của
doanh

nghiữp
minh.
Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
còn có
vai
trò tăng
cuồng
mối
quan
hữ
giữa
các
doanh
nghiữp trong
nước
với
các
doanh
nghiữp
nước ngoài, nâng cao địa vị
vai
trò của các
doanh
nghiữp
trên thương trưởng
quốc
tế.

Xuất
khẩu
góp
phần
tích
lũy
ngân sách nhà
nước,
tác động tích cực
đến viữc
giải
quyết
công ăn
viữc
làm
cải
thiữn
đời
sống
nhân dân.

quá
trình
xuất
khẩu
sẽ làm cho các quá
trinh
thu
ngàn sách của đất nước tăng
lên

từ
đó sẽ tái đầu
tu"
vào vào cơ sổ hạ
tầng,
phát
triển
các nghành
kinh tế,
xã hội
cũng
như tạo ra
nhiều
nghành
nghề
mới

khôi
phục
các
nghề
truyền
thống từng
bước
giải
quyết
thất
nghiữp
cho
người

lao
động,
cải
thiữn
chất
lượng
sống
cho nhân dân.
Từ
đó nhu cầu tiêu
thụ
hàng hoa của
người
dân sẽ tăng lên và thúc đẩy sản
xuất
phát
triển
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nguôi dân.
3.
Xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khấu
3.1 Khái niệm vù ý nghiã của công
tác lập
phương án kinh doanh

xuất khẩu
SVTH:
/phạm Ghì
Oôuãn
&twậ Lớp NT19
3
íLD
~KlitHÌ
Luận
tối
nghiệp
GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
*
Khái niệm
Phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
là một kế
hoạch
cho
hoạt
động
xuất
khâu của
doanh

nghiệp trong
một
giai
đoạn
cụ thê thưởng là một năm,

bao
gồm các mục tiêu và
biện
pháp khác
nhau.
Để
thực hiện
mục tiêu đó ta
phải
dựa trên
những
kết
quả
thu
được
trong
quá trình
tiếp
cận nghiên cứu
thị
trưằng
kết
hợp
với

khả năng của
doanh
nghiệp.
* Y
nghĩa
của
công
tác xây
dựng phương
án
kinh doanh xuất khấu
Việc
xây
dựng
phương
án
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
nhằm
mục
đích là chủ động hơn
trong việc kinh
doanh

hạn chế được

những
bất
lợi trong
quá trình
xuất
khẩu.

trong
quá
trinh
xuất
khẩu
thưằng
rất
phức
tạp

chứa
đựng
nhiều rủi
ro
do
hoạt
động
xuất
khẩu
bị
chi
phối bổi rắt nhiều
vấn đề như hệ

thống
luật
pháp
quốc
tế,
hệ
thống
tiền
tệ,
phong
tục
tập
quán
kinh
doanh
khác
nhau.
Mặt khác tình hình
thị truồng
luôn
biến
động
thay
đổi đòi
hỏi những
chính sách kịp thòi cho mỗi
giai
đoạn
cụ
thể

để
khắc phục những
thay
đổi
đó
làm cho
hoạt
động
xuất
khẩu
đạt hiệu
quả cao.
3.2
Căn cứ

yêu cầu để xây dựng phương án
kỉnh
doanh xuất
khẩu
3.2.
Ì
Căn cứ xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
*
Yếu


pháp

Yếu tố
pháp lý là căn cứ
quan
trọng
để
doanh
nghiệp
tìm
hiểu
và xây
dựng
phương
án
một cách phù hợp
nhất
nhằm tránh tình
trạng
vi phạm
pháp
luật
và dự đoán được
những
khó khăn trên
thị
trưằng.
Đồng
thằi

yếu
tố
pháp lý còn là căn cứ giúp
doanh
nghiệp
nắm
bắt kịp
thằi
những
chủ
trương, chính sách ưu đãi của nhà nước
đối với doanh
nghiệp
về
hoạt
độnơ
xuất
khẩu.
Do
vậy
doanh
nghiệp
cần nắm
bắt những
vấn đề sau
SVTH:
q)kạm
<7hị (Xuân
&huậ
Lớp

NT19
4
£2
~KỉỉOíi
luận
tốt
nghỉỀỊi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
- Những quy định của nhà nước
đối với
doanh
nghiệp
về
chức
năng,
quyền
hạn,
nhiệm
vụ và phạm
vi
hoạt
động
-
Những chính sách
của
nhà nước liên
quan
đến mặt hàng
xuất
khẩu

như sự
quản
lý của nhà nước
đối
với
những
mặt hàng
xuất
khẩu,
những
quy định
về thuế,
về chính sách phát
triển
các nghành hàng
xuất
khẩu,
thị
trưổng
xuất
khẩu
mặt hàng
đó.
Ngoài
ra,
công tác xúc
tiến
thương mại
cũng
đóng

vai
trò
quan
trọng trong việc
phát
triển
thương mại của
doanh
nghiệp.
Trong bối
cảnh
tự
do hoa thương mại và toàn cầu hoa
kinh tế hiện
nay,
để
mổ
rộng,
thâm
nhập

giữ
vững
thị
trường các
doanh
nghiệp
không
thể
chỉ

tiến
hành các
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
truyền thống

phải
tiến
hành
tất
cả các
hoạt
động nhằm
tạo ra
đúng
sản
phẩm mà
thị
trường có nhu
cầu,
bán đúng
kênh,
tại
đúng
nơi,
vào đúng thôi
điểm
vói đúng giá và

bằng
các hình
thức
xúc
tiến
bán hàng phù hợp.
* Khả năng của doanh
nghiệp
Để phục
vụ cho quá
trinh
xây
dựng
phường án
kinh
doanh
xuất
khẩu

hiệu
quả thì
doanh
nghiệp phải
căn cú" vào
chiến
lược
kinh
doanh

nguồn

lực
của
doanh
nghiệp
như
vốn, lao
động,
trang
thiết
bị và
thực trạng
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Khi
xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu tức

doanh
nghiệp
cụ thể
hoa các
giai

đoạn khác
nhau
của
chiến
lược
kinh
doanh
và phụ
thuộc
vào các
nguồn
vốn đê có
thể
xây
dựng
được phương án một cách sát
với
thực
tế.
Do đó
phải
phân tích kỹ các
nguồn
vốn và
chi
phí cho
việc
huy
động
vốn để

phục
vụ cho quá
trinh
sản
xuất

xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp,
xem xét
những nguồn
vốn có
thể
huy động được như
sau
:
+ Vốn
tự

+ vón
tự
phát hành
chung
khoán
+ Vốn liên
doanh
liên két
SVTH:

/phạm
<7kị (Xuân atiuậ
Lớp NT19
fâ ~KJwú Luận
tết
Iitịldệặi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
+ Vốn
từ
các
khoản
phải trả
+ Vốn vay
từ
ngân hàng như vốn vay có kỷ
hạn,
vay trên cơ sỏ
hợp
đồng
xuất
khẩu,
mua
bán
ngoại
tệ


hạn,
ngân hàng bảo lãnh


ngoài
ra doanh
nghiệp
còn có thê vay của cán bộ, nhân viên
trong
doanh
nghiệp
để bổ
sung
vào
nguồn
vốn
kinh
doanh.
Trong
quá
trinh
sử
dịng
các
nguồn
vốn thì
doanh
nghiệp
phải
phân
tích mức độ
rủi
ro
khi

sử
dịng nguồn
vốn
* Cơ sỏ
vật
chất
kỹ
thuật
của doanh nghiệp
Để
xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
có tính khả
thi
cao thì
doanh
nghiệp
cũng
phải
chú
ý
đến
việc
xác định
hiện trạng

về
trang
thiết
bị
của
doanh
nghiệp.
Hiện
trạng

đây cị
thể

trang
thiết
bị có thê đảm bảo
cho
sản
xuất
ra
sao và
trong
thời
gian
đến
phải
đầu
tu"
như
thế

nào đê đáp
ứng
được yêu cầu sản
xuất
ra
sản phẩm có
chất
lượng.
Vì vậy cần nghiên
cứu
giá
trị
sử
dịng

thời
gian
sử
dịng
có còn phù hợp
với
yêu cầu
hiện
nay
hay không. Nếu còn thì sự phù họp đó đáp ứng được bao nhiêu
phần
trăm nhu cầu về sản
xuất,
thiết
kế và cơ sỏ

vật
chắt
kỹ
thuật
phịc
vị cho
quá trình cơ sỏ hạ
tầng
của doanh
nghiệp.
Ngoài
ra,
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
cần
phải
căn cứ vào
- Căn
cú"
vào
việc
xác định mặt hàng
xuất
khâu
- Căn cu vào nhu cầu tiêu
thị
trên

thị truồng
của
hàng hoa
- Căn
cú"
vào sự cho phép của Bộ thương mại
(
hạn
ngạch
)
- Căn cứ vào
việc
tính toán
chỉ
tiêu
hiệu
quả
3.2.2 Yêu cầu của xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
Khi
xây
dựng
phương án
kinh
doanh

xuất
khẩu
cần
phải
đảm bảo các
yêu
cầu sau
:

Phương án
kinh
doanh
phải
được xây
dựng
dựa trên cơ sỏ nghiên cứu
thực
té,
chính xác, có
khoa học.
Phương án
phải
phủ hợp
với
tình
SVTH:
qìkạm QUỊ
<x,uàn
Qkuậ Lớp NT19
6

£2
~KỉỉOíi
luận
tốt
nghỉỀỊi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
hình
cung
cầu trên
thị
trường,
kết
hợp
với
khả năng
cung
ứng và khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
để
từ
đó
lựa chọn
phương án
tối
ưu

sau
này.

Phương án
kinh
doanh
phải
được tính toán cụ
thể
và chính xác các
mục
tiêu,
các dù
liệu
về phương án
phải
được
thể hiện
bộng
con số cụ
thê,
có tính
linh
hoạt cao.
Ngoài
ra,
các số
liệu
này còn là cơ sỏ cho
việc

lựa
chọn
phương án
sau
này.

Phương án
kinh
doanh
phải
có tính
linh
hoạt.
Cụ
thể

doanh
nghiệp
không nên áp
dụng cứng nhắc
một phương án
kinh
doanh
trong
một
thòi
gian
dài

phải

linh
hoạt.
Doanh
nghiệp
cần
phải
có các
phương án
diều
chỉnh
kịp thài để phù hợp
với
tình hình
thị
trưởng
luôn
biến
đổi.
Ngoài
ra,
phương án còn
phải
đáp ứng được
với
các
thị
trướng
khác
nhau


tạo thuận
lợi
cho sự phát
triển
dài hạn
đối
vói
khu
vực
thị truồng
đó
của doanh
nghiệp.
li. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHAU
1.
Đánh giá
thị
trường

thương
nhân
ì. ỉ
Đánh giá
thị
trường
Thị
trường có tác động
rất lổn
đến
việc

xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp.
Vì vậy
khi
xây
dựng
phương án
kinh
doanh
thì
doanh
nghiệp phải
điều
tra,
thu
thập
các
nguồn
thông
tin
khác
nhau

về
thị
trưởng.
Nguồn thông
tin
đó bao gồm
tinh
hình
cung,
cầu của
thị
truồng,
các đặc tính cơ bản của
sản
phẩm mà
thị
trướng có nhu
cầu,
các
đối
tượng
người
tiêu dùng
với
đặc
điểm
về
lứa
tuổi, gioi
tính, mức

thu nhập,
trình độ, nền văn
hoa Từ
những nguồn
thông
tin
đó,
doanh
nghiệp tổng
họp
thành cơ sỏ dữ
liệu
và đánh giá một cách
tổng
quát.
Ngoài
ra, ta
còn
phải
xem xét thêm :
SVTH:
/phạm
<7kị (Xuân atiuậ
Lớp NT19
7
£2
~KỉỉOíi
luận
tốt
nghỉỀỊi

GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
- Xác định được
sản
phẩm
(
là cao cấp hay bình dân
)
cần
cạnh
tranh
đê có kế
hoạch chuẩn
bị
sản
xuất.
- Cho khách hàng
những
thông
tin
cần
thiết
về hàng
hoa,
đặc
biệt

thông

tin
về
chất
lượng để họ dễ
dang chấp nhận
sản phẩm của mình thông
qua
hệ
thống
quảng
hay
chiến
lược
tiếp
thị.
- Giá cả mặt hàng dứ định
kinh
doanh
so
với
giá cả
chung
của
thị
tưởng
thế
giới
có mức chênh
lệch
như

thế
nào và vì sao có sứ chênh
lệch
đó.
- Tìm
ra
sản phẩm thích hợp
với
tiêu dùng của khách hàng

thị
trường
định
kinh
doanh.
Nhu cầu của
người
tiêu dùng về sản phẩm đó và
mức
thu
nhập
của họ có tương
xung
hay không.
- Khả năng
cung
cấp của
doanh
nghiệp
về mặt hàng đó và khả

năng vay vốn của
doanh
nghiệp.
-
Đối thủ
cạnh
tranh
và năng
lức
tài
chính của họ.
-
Doanh
nghiệp
có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của bạn hàng
nước
ngoài về các
loại
chứng
từ
nhu" chứng nhận
xuất xứ, giấy
phép do lãnh
sứ
quán của nước bạn hàng
cấp hay
không.
Từ đó
doanh
nghiệp


thể
xác định được
những
thuận
lợi
cũng
như
khó khăn và đề
ra
được
những
giải
pháp
khắc phục những bất
lợi
đó, làm
sao
phường án được xây
dứng
trên cơ sỏ
những
lứa
chọn
tối
ưu và
đạt
hiệu
quả cao.
1.2

Đánh giá thương nhăn
Xây
dứng
phương án
kinh
doanh
là một kế
hoạch
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
đối với
khách hàng mới trên
thị
trưởng mới

doanh
nghiệp
muốn
tiến
tới.

vậy,
doanh
nghiệp phải
tìm
hiểu
đánh giá thương nhân đê

tim
ra
đối
tác
giao
dịch
phủ hợp.
Muốn
làm được
việc
này một cách dễ dàng thì
doanh
nghiệp phải
dứa vào các mục tiêu nhu cầu về sản phẩm, khả năng
SVTH:
/phạm <7kị (Xuân atiuậ
Lớp
NT19
8
ijằ
"KỈÌOÙ Luân.
lết
rtạhỉệ0ề
GVHD:
Nguyễn
Quang
Hiệp
thanh
toán,
tình hình

kinh
doanh
vào thôi
điểm
đang nghiên cứu và uy tín
của
thương
nhân.
Ngoài
ra,
doanh
nghiệp phải
thông qua sự giúp
đõ"
của các

quan
như ngân hàng các văn
phỏng
thương
mại,
các cơ
quan
thương vụ,

quan
đai
diện

nước ngoài vì

phải
biết
rõ địa vị pháp lý của thương
nhân đó
ra
sao,
đặc
biệt
phải
tìm
hiểu
về khả năng tài chính và uy tín trên
thương
truồng
của
đối
tác.
Từ các
chỉ
tiêu đó
doanh
nghiệp
bợt
đầu đánh
giá và
lựa
chọn
khách hàng mục tiêu cho phương
án. Khi
đã xác định được

khách hàng mục tiêu,
doanh
nghiệp
tiến
hành xây
dựng
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu đối
với
khách hàng mục tiêu này. Từ đó có
thể
đem
lại
tính khả
thi
cao hơn và
hiệu
quả cao hơn cho phương án.
2. Lựa
chon
mặt
hàng,
phương
thức

thời
điểm

xuất
khấu
2.1
Lựa chọn mặt hùng
Lựa chọn
cơ cấu mặt hàng
kinh
doanh
trong việc
xây
dựng
phương
án đã hình thành
trong
quá trình nghiên cứu
thị trưởng.
Vì thê,
việc
lựa
chọn
cơ cấu mặt hàng cần
phải
được
kết
hợp vối sự đánh giá kỹ
lưỡng
về
sản
phẩm và
thay

đổi
một số chỉ tiêu cho sản phẩm như
chất
lượng,
mẫu
mã,
màu
sợc,
bao bì để phù họp
với
yêu cầu của
người
tiêu dùng
trong từng
giai
đoạn
hay
từng
thời
điểm
cụ
thể
thích hợp.
Sự đánh giá
lựa chọn
mặt hàng
trong
xây
dựng
phương án là

xuất
phát
từ
mục tiêu làm sao
khi
xây
dựng
phương án và
thực hiện
phương án
kinh
doanh
xuất
khẩu sang
thị
trường mói gặp
nhiều thuận
lợi.
Đồng
thời,
việc
đáp ứng
sản
phẩm có
chất
lượng,
kiểu
dáng phủ hợp
với
yêu cầu của

khánh hàng
cũng
là một cách đem
lại
hiệu
quả cao
nhất
và lâu dài cho
phương án.
2.2
Lựa
chọn
phương
thức giao dịch xuất
khẩu
Hiện
nay,
việc
buôn bán
quốc
tế

rất
nhiều
hình
thức
để mua, bán
và mỗi hình
thức
này

mang
lại
một nét đặc
trũng
riêng.
Cho nên mỗi
doanh
SVTH:
q)kạm <3hị 'Xuân <7huậ
Lớp
NT19
9
LQ
DChơá luận
tối
nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
nghiệp
sẽ có những
thuận
lợi
và khó khăn riêng
khi
áp dụng những phương
thức
mua, bán này.
Do
dó, doanh
nghiệp phải
biết

lựa
chọn
phương
thức
kinh
doanh
xuất
khẩu
phủ hợp
với
dặc thù của doanh
nghiệp
mình sao cho

hiệu
quả
nhất

đem
lại
ít
rủi
ro.
Các phương
thức giao
dịch
phắ
biến
hiện
nay:


Giao dịch
mua, bán
trực tiếp
:
là hình
thức giao
dịch
trong
đó
người
bán và
người
mua quan hệ
trực
tiếp
với
nhau để bàn bạc
thoa thuận
về hàng
hoa,
giá cả và các điều
kiện giao
dịch
khác.
Phương
thức
này cho phép
người
xuất

khẩu
nắm
bắt được nhu cầu
của thị
trường về số lượng, giá cả để
người
bán
htoả
mãn
tốt nhất
nhu cầu
của thị
tníờng.Ngưồi bán không bị
chia
sẻ
lợi
nhuận
và có
thể xây dựng
chiến
lược
tiếp
thị
quốc
tế
phù hợp.
Tuy
nhiên,
chi
phí

tiếp
thị

thị
trưởng nước ngoài cao cho nên những
doanh
nghiệp
có quy

nhỏ,
vốn ít thì nên
xuất
nhập
khẩu
uy thác có
lợi
hơn.Kinh doanh
xuất
nhập
khẩu
trực
tiếp
đòi
hỏi
có nhũng cán bộ
nghiệp
vụ kinh
doanh
xuất
nhập

khẩu
giỏi
về
giao
dịch,đàm phán,
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc


Giao dịch
qua
trung gian
:
là hình
thức
mua
bán
quốc
tế được
thực
hiện
nhở sự giúp
đỡ
của
trung gian thứ
ba.
Người

thu ba này được hưởng
một
khoản
tiền
nhất
định,
thường là các
đại
lý và môi
giới.
Người
trung gian
là những
người
am
hiểu thị truồng
xâm
nhập,
pháp
luật

tập
quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy
mạnh
buôn
bán và tránh
bớt
rủi
ro cho nguôi uy thác.
Người

trung gian
thường có cơ sỏ
vật
chất nhất
định,
do đó,
khi
sử dụng
họ,
doanh
nghiệp
đắ
phải
đầu tư
trực
tiếp
ra
nước tiêu
thụ
hàng.Nhờ
dịch
vụ của
trung gian trong việc lựa
chọn,
phân
loại,
đóng
gói,
người
uy thác có

thể
giảm
bớt chi
phí vận
tải.
SVTH:
rphạm Ghi
(Xuân Gkiiụ
Lớp NT19
10
Bãi
Xhoá
luận
lết
nghiêp.
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
Nhúng
khi
sử dụng
trung gian trong việc
tiếp
cận
thị
trường, doanh
nghiệp
sẽ mất sự liên hệ
trực
tiếp
với thị
trường, vốn hay bị bên nhận

đại

chiếm
dụng. Doanh
nghiệp phải
đáp ứng những yêu sách của ngươi
trung
gian.
Lợi
nhuận bị
chia
sồ.
• Buôn bán
đới lưu
:
là phương
thức giao
dịch
trong
đó
xuất
khẩu
két
hợp chặt
chẽ vói nhập
khẩu,
người
bán hàng đồng thài là nguôi mua, lượng
hàng
trao

đổi với nhau

giá
trị
tương đương. Mục đích của
xuất
khẩu
không nhằm thu
ngoại
tệ

thu về một hàng hoa khác

giá
trị
tương
đương.
Trong
mua bán
đối
lưu cần
phải
đảm bảo các nguyên tắc : cân bằng
về
mặt hàng, càn bằng về điều
kiện giao
dịch,
cân bằng về cơ sỏ giá cả, cân
bằng
về

tổng
giá
trị
hàng
giao
cho
nhau.
• Đáu
thầu quốc
tế: là một phương
thức giao
dịch đặc
biệt,trong
đó
người
mua công bố trước điều
kiện
mua hàng để
người
bán báo giá mình
muốn
bán. Sau đó, nguôi mua sẽ lựa
chọn
mua
củangúồi
nào bán giá rồ
nhất
và phù hợp hơn cả
voi
nhùng điều

kiện
đã nêu.
• Giao
dịch
lại hội
chợ
triền
lãm
:
khi
tham
gia
giao
dịch
theo
hình
thức
này, doanh
nghiệp
cần
phải
được tư vấn cụ
thể
về mục đích,
ý
nghĩa,
vai
trò
hội
chợ hoặc

triển
lãm. Tính
chất,
vị
trí,
thời
gian

thời
hạn
triển
lãm. Điều
kiện

thể thức trũng
bày các vật
triển
lãm, giá
tiền
thuê mặt
bằng.
Nghiên cứu uy tín của
triển
lãm mà doanh
nghiệp
dự
kiến
tham
gia.


Gia
công quốc

: gia
công hàng
xuất
hâu là phương
thức
sản
xuất
hàng
xuất
khâu.
Trong
dó,
người
đặt
gia
công

nước ngoài
cung
cấp máy
móc,
thiết
bị,
nguyên phụ
liệu
hoặc bán thành phẩm
theo

mẫu và định mức
cho
trước.
Người
nhận
gia
công
trong
nước tổ
chức
quá
trinh
sản
xuất
sản
phẩm
theo
yêu cầu của hách. Toàn bộ sản phẩm làm ra nguôi nhận
gia
công
sẽ giao
lại
cho
người
đặt
gia
công dể nhận
tiền
công.
SVTH:

<J)hạm
QUỊ
<x,uản
Qkuỳ Lớp NT19
li
EO ~Kíìoá luận tai nạkỉép. GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
nhất
định nên khó có thể xác định chính xác được
những
thay
đôi của thị
trường.
Doanh
nghiệp cần phải xác định các mục tiêu sau
* Mục tiêu chung : đây là mục tiêu dài hạn mà
doanh
nghiệp cần phải
đặt ra cho một phương án kinh
doanh.
Vì với mục tiêu này,
doanh
nghiệp
mới
có thể định hướng được
trong
tương lai sẽ phải kinh
doanh
nhu thế nào
và kết quả đem lại cùng với khả năng
thực

hiện
những
mục tiêu đó. Những
mục tiêu dài hạn mà
doanh
nghiệp cần phải xác định và
thực
hiện đó lả :
- Mục tiêu về sản lượng bán ra
trong
5 hay 10 năm hay có thể dài hơn
- Mục tiêu về thị trường mả
doanh
nghiệp có thể chiếm lĩnh
trong
tương lai
- Mục tiêu về giá cả và lợi
nhuằn

doanh
nghiệp có thể đạt được
trong
tương lai
* Mục tiêu cụ thề : Đây là các mục tiêu ngắn hạn mà
doanh
nghiệp cần
phải
thực
hiện để đạt được mục tiêu dài hạn đã đề ra. Các mục tiêu này
thuồng


trong
thời
gian
OI năm và nó được xác định một cách cụ thể.
Thông thường, các mục tiêu được cụ thể hoa
bằng
các con số như sản lượng
bán ra, lợi
nhuằn
đạt được
trong
năm.
Như vằy bất cứ
doanh
nghiệp nào
cũng
cần đặt ra hai mục tiêu trên
để công việc kinh
doanh
đạt hiệu quả cao hơn. Lằp được phương án sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp tù" đó có thể xác định được kết qua kinh
doanh
một cách
nhanh
nhất.

4. Đề ra
biện
pháp
thực
hiện
Để
phướng án kinh
doanh
đạt hiệu qua cao thì khi xây
dựng
phương
án phải đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm mục đích hoàn thiện các mục tiêu
đã đề ra.
Biện
pháp để
thực
hiện mục tiêu
trong
phương án xuất khẩu bao
gồm các biện pháp sau
SVTH:
rphạm Ghi (Xuân <3hiiụ Lớp NT19
14
o
~Kỉiíffi
Luận
tết tu/ỉiĩệp
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
-
Biện

pháp bên
trong
: Đầu tư vào sản xuất, cải
tiến
bao bì, máy
móc,
công
nghệ
nâng cao
chất
lượng sản phẩm,đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của nguôi têu dùng.
Thực
hiện ký kết các hợp đồng kinh tế.
-
Biện
pháp bên ngoài : Đẩy
mạnh
quảng
cáo lập chi nhánh ỏ nước
ngoài, mỏ rộng
mạng
lưới
đại lý
thực
hiện chính sách
khuyếch
trương
thương hiệu, liên
doanh

hay đầu tư
trực
tiếp ỏ nước ngoài
-
Biện
pháp thâm
nhập
mỏ rộng thị trưống xuất khẩu : Là biện pháp
bên ngoài và tạo cơ sỏ cho các bước tiếp
theo.
Tuy vào mức độ của mục
tiêu mà xác lập biện pháp này ổ mức độ khác
nhau.
Phải có sự xác lập và
phối hợp 04 chính sách như chính sách sản
phẩm,
chính sách giá cả, chính
sách phân phối và chính sách cổ động
khuyếch
trương sao cho phù hợp với
từng thị trưống mà
doanh
nghiệp
muốn xâm
nhập.
Nhưng bên
trong
mỗi
chính sách lại có nhiều biện pháp nhỏ nên muốn xây
dựng

phương án tốt
nhất
thì phải đi sâu vào phân tích các yếu tố, biện pháp này. Ví dụ nhu biện
pháp giá thì đề ra biện pháp tính gia thế nào, giá đó có phù hợp với bản
thân
doanh
nghiệp
và thị trưống hay không. Thưởng các nhà sản xuất hay
xuất khẩu ỏ các nước phát
triển
định giá
thấp
hơn cho hàng hoa của mình
trên các thị trưống nước ngoài. Lợi
nhuận
chắc
chắn
sẽ thấp, nhưng cần
định giá
thấp
để tổ
chức
tiêu thụ và giành thị
phần.
Trưống hợp định giá
thấp
cho hàng hoa trên thị
truồng
nước ngoài so với thị trưống
trong

nước
được gọi là bán phá giá. Khi phát hiện ra
những
truồng
hốt) bán nhá om
Chính phủ của nước
nhập
khẩu có thể đánh thuế
chống
phá giá vào
những
hàng hoa đó.
Biện
pháp phân phối thì phải lựa chọn các kênh phàn phối nào
tốt
nhất,
có bao nhiêu
trung
gian,
các
trung
gian
đó đáp ứng yêu cầu nào.
Ngoài ra, khi thâm
nhập
thị trưống
quốc
tế,
doanh
nghiệp

phải
nhất
thiết
xem xét một cách toàn diện
những
vấn đề đưa hàng hoa của mình thông
qua ba khâu cơ bản nối giữa
ngưối
bán và
ngưối
mua cuối cùng. Khâu thu
SVTH:
1>hạm
<7kỊ CCuăn
&huẬ Lớp NT19
15
Cũ Xhoá
Luận lất nạhiÌỊi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
nhất
là đại bản
doanh
của tổ
chức
bán hàng,
tiến
hành
kiểm
tra
hoạt

động
của các kênh phân phối và đồng
thỏi
cũng
là một
phần
của các kênh đó.
Khâu thứ hai là các kênh liên
quốc
gia, đảm bảo đưa hàng hoa đến biên giòi
của nước ngoài. Khâu thứ ba là kênh nội địa, đảm bảo đũa hàng hoa từ
điểm
biên giói nưdc ngoài đến ngươi tiêu dùng cuối cùng. Quá nhiều nhà
sản xuất xem sứ
mệnh
của mình kết thúc khi hàng ra
khỏi
tay hằ và đó là sự
sai lầm.
Biện
pháp cổ động
khuyếch
trương cần phải làm gì trên thị trường
mối này để phương án có tính khả thi,
nhằm
mục đích đũa sản
phẩm
thâm
nhập,
mỏ rộng thị trường xuất khẩu ỏ nước ngoài.

Doanh
nghiệp
có thể xuất
khẩu hàng hoa của mình
theo
hai phương
thức.
Có thể sử
dụng
dịch
vụ của
nhũng
nguôi
trang
gian
marketing
quốc
tế, độc lập (xuất khẩu uy thác) hay
tự
tiến
hành
những
hoạt
động xuất khẩu (xuất khẩu
trực
tiếp). Hình
thức
xuất khẩu thứ
nhất
phù hợp với các

doanh
nghệp
vừa và nhỏ hơn vì nó đòi
hỏi
ít vốn đầu tư hơn, ít
rủi
ro hơn.
-
Biện
pháp tạo
nguồn
hàng
cung
ứng xuất khẩu : Đây là biện pháp
bên
trong
doanh
nghiệp
mà tuy
theo
loại
hình
doanh
nghiệp
để có thể tạo ra
các
nguồn
hàng
cung
ứng từ các hình

thức
khác
nhau
nhu" tu sản xuất ché
tạo đối với
doanh
nghiệp
sản xuất, tu thu mua hàng đặt các cơ sỏ khác gia
công đối với
doanh
nghiệp
thương mại. Vì vậy để
doanh
nghiệp
chủ động
hơn khi
tiến
hành xuất khẩu thì khi xây
dụng
phương án kinh
doanh
phải có
những
biện pháp để thu gom hàng
chuẩn
bị cho xuất khẩu một cách tốt
nhất.
- Các biện pháp khác : Như
trang
bị cơ sỏ vật

chất
kỹ
thuật,
phương
tiện
vận tải, dự
kiến
cho các
phần
thực
hiện hợp đồng
trong
quá trình
thực
hiện
phương án xuất khẩu.
5. Đánh giá sơ bộ
hiệu
quả phương án
kinh
doanh
Đê xem xét một phương án kinh
doanh
khi đùa ra có hiệu quả hay
không thì
doanh
nghiệp
phải
tiến
hành đánh giá phương án đó. Khi đánh

SVTH:
<J)hạm
Giạ
Oũuàn
Ukuậ Lớp NT19
16

Xhoá Luận lất nạhiÌỊi
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
giá nguôi
ta
phải
đưa ra các mục
tiêu
để
đánh
giá cụ thể và so
sánh
chỉ
tiêu
này
vói mục
đích
mà doanh
nghiệp
muốn
đạt
được.
Các chỉ
tiêu

để
đánh
giá phương
án
thường
là:
-
Chí
tiêu
hòa vốn.
Nếu
gọi
X
là số
lượng hàng
hóa bán ra để thu hồi vón.
Gọi
d là chi phí cố
định.
Gọi
p là giá bán một đơn vị
hàng
hóa.
Gọi
V
là chi phí khả
biến
để sản
xuất,
thu mua một đơn vị

hàng
hóa.
Khi

tại
thổi
điểm
hòa vốn ta có:
P
Xi
= d + vx (1)
đ
X : =
p
- V
Từ
(1) ta suy ra sản
lượng
hòa vốn là:
Gọi
X

tổng
doanh thu bán
hàng
trong
ký : s = PX
Gọi
V là
tổng

chi phí khả
biến
V = vx
Khi
đó ta có doanh thu hòa vốn là:
SO = ——
p-v
Ạ /
Điểm
hòa vốn
Phi
khá
biến
Xi
lường
THƯ
VIÊN
T
fiuÔN3
DA' hoe
NGOAI
THUQNG
~
v
.
.
„»„.
&
.„1,
UU.1

6
IVJ.,
lo
la
mui
gian
uại
nua V
Ta có:
SO
to
s
SVTH:
<J)hạm Giạ Oũuàn Ukuậ
Lớp NT19
17
o
~KlttHỉ luận. tất
nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Hiệp
Các chỉ tiêu về dinh lượng là:
- Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu (T
xk
)
Giá FOB lên sân tầu tại
cảng
Việt
Nam (Ngoại Tệ)
Tổng chi phí tính bằng VNĐ (cả thuế xuất khẩu)
Chí tiêu này

phản
ánh khi
doanh
nghiệp
bỏ ra một đơn vị
tiền
tệ thì
thu được bao nhiêu ngoại tệ, nó sẽ đem so sánh với tỉ giá hối đoái đê đánh
giá hiệu quả
hoạt
động xuất khẩu.
- Thứi
gian
hòa vốn T:
T=
- ị
B + KH +1
Trong
đó: S: tổng số
tiền
( kể cả vốn tự do và đi vay bỏ ra để kinh
doanh
).
B:
Lãi
KH:
Khấu hao.
Rò = —.100 %
s
ì: Khoản trả

tiền
lại tức là
tiền
lương.
Chỉ tiêu này
phản
ánh một đồng vốn bỏ ra kinh
doanh
sẽ đem lại bao
nhiêu đồng lợi
nhuận.
( Nguồn : Kế Toán
Quản
Trị và Phân Tích Kinh
Doanh
- Nhà xuất bản thống kê)
Tóm lại, nội
dung
của phương án kinh
doanh
thuồng
bao gồm
những
điểm
sau :
Nhận định tình hình hàng hoa, thị trưứng và khách hàng. Nhận định
tình hình dự đoán xu hướng thị trưứng và thương nhân, mục tiêu (tối đa và
tối
thiểu ).Biện pháp hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả, trên cơ sỏ
phương án kinh

doanh
đê giúp cho đơn vị có thể linh
hoạt
và chủ động
trong
việc thương thuyết và ký kết hợp đồng.
SVTH:
(phạm mụ
(Xuân <7huậ
Lớp NT19
18

×