Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Phân loại thực vật hạt kín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.05 MB, 63 trang )

Lớp 04DHCK1 – Môn Sinh học đại cương
Lớp 04DHCK1 – Môn Sinh học đại cương
SP của Nguyễn Khương Duy
L/O/G/O
CHỦ ĐỀ:
Phân loại
thực vật
hạt kín
GIỚI THIỆU CHUNG
+ Ngành Thực vật Hạt kín (Angiospermatophyta) hay còn gọi là Thực vật có Hoa (Anthophyta).Theo danh pháp hiện nay thì được gọi là
ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
+ Đây là ngành thực vật lớn nhất, có đến 300.000 loài, chiếm 4/7 tổng số loài thực vật hiện có trên mặt đất. Chúng rất đa dạng, phân bố
rộng rãi và chiếm ưu thế trong giới thực vật.
+ Ngành thực vật có hoa đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, cung cấp nguồn lương thực thực phẩm chính, nguồn tài nguyên
phong phú sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp cũng như y học, dược học, xây dựng
+ Về mặt tiến hóa chúng chiếm đỉnhcao nhất trong nấc thang tiến hóa của giới
thực vật. Ngoài sự tiến hóa trong các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng thì việc xuất hiện hoa là một tính chất đặc trưng và mới nhất của
ngành mà các ngành trước đó đều chưa có. Ngoài ra, noãn hình thành được lá noãn bao bọc một cách vững chắc, chống lại mọi điều kiện
bất lợi của thiên nhiên đã giúp cho ngành ngày càng phát triển vững chắc.
Ngành Ngọc Lan
LỚP NGỌC LAN LỚP HÀNH
Lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida)
Hay còn được gọi là
Lớp Hai lá mầm
(Dicotyledoneae)
Text in here
Lớp Hành (Liliopsida)
Hay còn được gọi là
Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae)


Ngành Ngọc Lan
LỚP NGỌC LAN
LỚP HÀNH
Phân lớp
Phân lớp
Phân lớp
Ngọc lan
Mao lương
Sau sau
Cẩm chướng
Sổ
Hoa hồng
Hoa môi
Cúc
Rau mác
Háo rợp
Cau
Hành
LỚP NGỌC LAN - MAGNOLIIDAE
I
1. Phân lớp Ngọc Lan - Magnoliales
a. Bộ Ngọc Lan - Magnoliaceae
Bộ Ngọc Lan có 8 họ (họ Ngọc lan, họ máu chó…), ở nước ta có 3 họ.
Xét về họ Ngọc lan thì trên thế giới họ Ngọc Lan gồm 13 chi, 210 loài. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Bắc Bán Cầu và
tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Á và Đông Nam Bắc Mỹ.
Ở nước ta có 10 chi và 50 loài. Đại diện:
-Ngọc Lan hoa to Magnolia grandifloraL.
-Ngọc Lan hoa trắng Michelia alba DC.
-Dạ hợp Magnolia coco (Lour.) DC.
Ngọc lan trắng Dạ hợp

Giổi lông
Giổi lông
b. Bộ Na - Annonales
Họ Na
Là một họ lớn gồm 120 chi, 2.000 loài. Ở nước ta hiện biết 29 chi, 175 loài phần lớn là cây bụi và dây leo gỗ. Ví dụ:
Na
Mãng cầu xiêm
Ngọc Lan tây
Móng rồng
c. Bộ Long Não - Laurales
Bộ Long Não gồm 11 họ, ở nước ta có 4 họ: Monimiaceae, Hernandiaceae, chloranthaceae (Hoa Sói), Lauraceae (Long Não).
Họ Long Não - Lauraceae
Họ Hoa Sói - Chloranthaceae
Họ Long Não gồm khoảng 50 chi, hơn 2.000 loài. Phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhất là vùng Đông Nam Á và Brazin. Ở nước ta có 21
chi và hơn 245 loài.
Long não Quế.
Sói rừng
2. PHÂN LỚP MAO LƯƠNG - RANUNCULIDAE
a. Bộ Mao Lương - Rannunculales
Gồm 3 bộ: bộ Mao Lương, bộ Á Phiện, bộ Saracceniales và 13 họ.
Gồm 10 họ phân bố ở vùng ôn đới. Ở nước ta có 5 họ.
Họ Tiết Dê - Menispermaceae
Gồm 70 chi, 450 loài. Ở nước ta có 18 chi và 40 loài, nhiều loài làm thuốc.
Củ bình vôi
Họ Mao Lương - Ranunculaceae
Gồm 45 chi, 2.000 loài. Ở nước ta có 9 chi và 27 loài.
Hoa phi yến
Hoa ông lão
b. Bộ Á Phiện - Papaverles

Có 3 họ, ở nước ta có 2 họ: Papaveraceae và Fumariaceae
Họ Á Phiện - Papaveraceae
Gồm 26 chi, 450 loài. Ở nước ta có 3 chi, 3 -4 loài
Cà gai hoa vàng
Cây á phiện
3. PHÂN LỚP SAU SAU - HAMAMELIDIDAE
Phân lớp Sau sau là một phân lớp lớn. Gồm 16 bộ, ở nước ta có 7 bộ.
a. Bộ Sau sau - Hamamelidales
Hiện nay người ta chia thành 4 họ. Ở nước ta có 3 họ: họ kim mai -
Hamamelidaceae, họ Sau sau - Altingiaceae, họ Chò nước - Plantaginaceae
Cây sau sau
b. Bộ Gai - Urticales
Gồm 4 họ được như sau
Có 16 chi, 150 loài, phân bố ở ôn đới Bắc và nhiệt đới, á nhiệt đới Việt Nam có 6 chi, 15 loài
Họ Du - Ulmaceae
Họ Gai - Urticaceae
Họ Dâu tằm - Moraceae
Có 45 chi trên 700 loài ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta có 20 chi 100 loài
Là một họ lớn gồm kho ảng 60 chi, 1550 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta có 15 chi, 136 loài đã biết.
Họ Gai dầu - Cannabinaceae
Có 11 chi với 170 loài
Cây du
Cây dâu
tằm
Cây gai
Cây gai dầu
c. Bộ Phi Lao - Casuarinales
Chỉ có 1 họ là họ Phi Lao, 1 chi Casuarina với hơn 60 loài
mọc nhiều ở c hâu Úc.

d. Bộ Dẻ - Fagales
Có khoảng 9 chi, hơn 900 loài, phổ biến ở vùng cận nhiệt
đới và ôn đới của
cả 2 Bán cầu. Ở nước ta có 5 chi và 210 loài.
Phi lao
Cây sồi
Cây dẻ
5. PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG - CARYOPHYLLIDAE
Gồm 4 bộ: Cẩm chướng, Rau răm, Đuôi công và Theligo nales
a. Bộ Cẩm chướng - Caryophyllales
Gồm 17 họ, ở nước ta có 10 họ.
Họ hoa giấy - Nyctaginaceae
Gồm 30 chi hơn 300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Nước ta
có 4 chi, 7 loài.
Cây hoa
giấy
Cây thanh
long
Khoảng 200 -220 chi hơn 2.000 loài.
Họ Xương rồng - Cactaceae
Họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae
Họ rau dền - Amaranthaceae
Có khoảng 80 chi, 2100 loài phân phân bố chủ yếu ở Bắc Bán cầu, Bắc Cực, Nam Bán cầu và vùng núi cao nhiệt đới. Ở nước ta có 10 chi,
25 loài.
Họ rau dền có khoảng 65 chi và 900 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta có
10 chi, 26 loài
Họ Rau sam - Portulacaceae
Gồm 20 chi, khoảng 500 loài ở nơi sáng. Ở ta có 2 chi, 6 loài.
Hoa cẩm chướng Hoa mười giờ

Hoa mào gà
b. Bộ rau răm - Polygonales
Họ rau răm gồm 40 chi, 900 loài phổ biến khắp thế giới. Ở nước ta có
11 chi và 45 loài là cây gia vị và phần lớn là cây thuốc.
3. Bộ đuôi công - Plumbaginales
Gồm 15 chi khoảng 500 loài. Ở nước ta có 3 chi
Hoa
ty gôn
Rau răm
Hoa đuôi công hoa trắng
6. PHÂN LỚP SỔ - DILLENIIDAE
Phân lớp Sổ là một phân lớp lớn, gồm nhiều bộ, tiến hóa theo nhiều hướng
khác nhau. Chúng ta xét một số bộ sau:
a. Bộ Sổ - Dilleniales
Bộ Sổ, gồm 2 họ, ta xét họ Sổ.
Họ Sổ - Dilleniaceae
Họ Sổ gồm 18 chi khoảng 530 loài, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Việt Nam có 2 chi, 15 loài.
Sổ bà
Sổ xoan
Dây chiều
b. Bộ Chè - Theales
Bộ chè gồm 20 họ, ở nước ta có nhiều họ.
Họ quả hai cánh - Dipterocapaceae
Họ quả 2 cánh có 22 chi, hơn 400 loài. Phân bố ở vùng nhiệt đới phía
Nam và
Đông Nam Châu Á. Ở nước ta có 6 chi, trên 45 loài.
Họ Măng cụt (Bứa) - Clusiaceae (Guttiferae)
Khoảng 40 chi và 5.500 loài phân bố ở vùng nhiệt đới ẩm. Nước ta
biết 5 chi, 45 loài.

Chò nâu
Măng cụt
Quả bứa
Họ Chè - Theaceae
Họ chè có 29 chi và khoảng 550 loài. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới và
cận nhiệt đới. Nước ta có 11 chi và 100 loài được phân bố rộng rãi.
Hoa hải đường
Hoa trà mi
Cây chè
xanh
c. Bộ Lạc tiên - Passilforales
Gồm 5 họ, ở nước ta có 2 họ
Gồm khoảng 20 chi, 650 loài. Phân bố ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ,
Châu Phi,
và một ít ở Châu Á. Ở nước ta có 2 chi, 20 loài.
Họ Lạc tiên - Passilfloraceae
Họ Đu đủ - Caricaceae
Trên thế giới có 4 chi khoảng 45 loài.
Cây lạc tiên
Đu đủ
d. Bộ Bầu bí - Cucurbitales
Họ Bầu bí gồm 120 chi, 1.000 loài. Ở nước ta có 23 chi và
50 loài.
e. Bộ Màn màn - Capparales
Gồm 7 họ, ta xét họ Cải
Họ Cải - Brassicaceae
Là một họ lớn gồm 350 chi với 3.000 loài. Ở nước ta có 6 chi, 20 loài là
những loài rau ăn.
Mướp Bí ngô

Cải thìa
Củ cải
f. Bộ Thị - Ebenales
Có 5 họ, ở nước ta có 4 họ.
Hồng mòngQuả thị
Gồm 7 chi, 450 loài. Phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới các lục địa
cũ (trừ Úc) và Bắc Mỹ. Nước ta có 2 chi và 60 loài.
Họ Thị - Ebenaceae
Họ Hồng xiêm - Sapotaceae
Họ này bao gồm khoảng 1.100 loài cây gỗ hay cây bụi thường xanh, phân bố trong khoảng 53-57 chi. Ở nước ta có khoảng 50 loài.
Hồng xiêm Vú sữa
g. Bộ Bông - Malvales
Gồm 8 họ, ta xét một số họ sau:
Họ Đay - Tiliaceae
Họ Đay có 45 chi, trên 400 loài chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Ở nước ta có 14 chi và 55 loài.
Đay quả tròn
Họ Gạo - Bombacaceae
Họ Gạo gồm 28 chi với 190 loài. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, Châu Mỹ
và Châu Phi. Là những cây rụng lá mùa khô. Ở nước ta có 5 chi 10 loài.
Cây gạo Sầu riêng
Họ Bông - Malvaceae
Họ Bông là một họ lớn gồm 90 chi, 1570 loài. Phân bố rộng rãi từ vùng cực lạnh. Ở nước ta có 17 chi và 65 loài. Một số ví dụ:

×