Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế hoạch và Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.72 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Huy động và tập trung nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế xã hội
đang trở thành một bộ phân chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của nước ta, bởi lẽ nhu cầu vốn đầu tư trong nước càng trở nên bức thiết trong
điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ và sự phân công lao động quốc tế ngày
càng sâu rộng. Việt Nam tiến hành xây dựng CNXH từ điểm xuất phát rất thấp
trong khi đó lại cần một khoản vốn lớn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xây dựng các công trình công cộng phục vụ cho sự phát triển kinh tế
xã hội lâu dài. Mặt khác mục tiêu của chiến lược 2001 - 2010 chỉ rõ "đưa nước
ta khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại…". Để thực hiện được mục
tiêu chúng ta cần phải huy động được một nguồn vốn lớn để đáp ứng được yêu
cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vấn đề huy động và tập trung nguồn vốn trong nước là một đề tài rộng và
nó cần có sự đầu tư nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế, nhà quản lý nhà chính trị.
Đề tài này là một trong những hướng tìm tòi nhằm bật mở các tiềm năng về vốn
tiền mặt, vốn sức người, vốn tài nguyên… và huy động tối đa nguồn vốn đó cho
sự thăng tiến của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Đề tài: "Kế hoạch và giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước của
Việt Nam" nhằm góp phần nhỏ bé luận giải nhu cầu về vốn đối với nền kinh
tế nói chung. Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình huy động
và tập trung vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Mặc dù rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót em mong
muốn được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong Khoa để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Linh đã giúp em hoàn thành
đề án này.
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
I- Khái niệm về đầu tư, kế hoạch khối lượng vốn đầu tư và vốn đầu tư


1- Khái niệm về đầu tư
Hoạt động đầu tư được hiểu là các hoạt động làm tăng thêm (bao hàm cả
nghĩa khôi phục) uy mô của tài sản quốc gia
Tài sản quốc gia được phân chia thành 2 nhóm là tài sản quốc gia sản
xuất (gọi là vốn sản xuất) và tài sản quốc gia phi sản xuất. Đầu tư vốn (hoạt
động đầu tư vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
hoặc tạo ra tiềm lực mới, tiềm lực lớn hơn cho sản xuất - kinh doanh - dịch vụ
và sinh hoạt đời sống xã hội.
2- Khái niệm kế hoạch vốn đầu tư
- Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội
cần có và cân đối với các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ khoa học
3- Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ là tiết kiệu của dân và vốn huy đọng từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và duy
trì tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội
Hình thức hữu hiệu, của vốn đầu tư dưới 2 dạng:
2
Vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất
II- Vai trò, nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
1- Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước
1.1. Xác định nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội cần có kỳ kế hoạch
Để thực hiện được nhiệm vụ này, điều cơ bản là phải dựa vào kế hoạch
tăng trưởng các mục tiêu đặt ra về tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch. Theo tính
toán để đặt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm thời kỳ
2001 - 2005 là 7, 5 thì nhu cầu về vốn đầu tư tính theo mô hình Harrod -
Damras là 200 ngàn tỷ đồng tương đướng 30 tỷ USD

1.2. Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tu theo ngành theo các lĩnh vực đối
tượng, khu vực đầu tư và xu hướng, chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới. Cơ
cấu tăng trưởng nhanh trên cơ sở hướng ngoại trước đây của một số nước
Đông Á và Đông Nam Á còn hạn chế
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập như hiện nay nền
kinh tế mỗi nước phải tăng cường cạnh tranh để xuất khẩu, bởi lẽ nền kinh tế
hội nhập không phân biệt thị trường trong nước và nước ngoài. Thực hiện đổi
mới vừa qua ở nước ta và kinh nghiệm quốc tế cho thất một quốc gia không
chỉ theo đuổi một mục tiêu được thể hiện ở một loại cơ cấu kinh tế nào đó. Để
có cơ cấu phù hợp cho quá trình CNH - HĐH đất nước thì đòi hỏi phải phân
tích đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội trong nước, bối cảnh quốc tế tìm ra một
cơ cấu phù hợp với đất nước mình. Trong bước chuyển đổi cơ cấu từ này đến
năm 2020 cần thiết phải có những chính sách thoả đáng để tạo ra được các
ngành mũi nhọn, các vùng động lực cho phát triển. Để thực hiện được mục
3
tiêu thì cần thiết phải có vốn đầu tư, vốn giúp cho quá trình thực hiện chuyển
dịch cơ cấu một cách nhanh chóng và có hiệu quả bền vững
Bảng 1: Cơ cấu ngành đến 2010 và 2020 như sau:
Năm 2000 2010 2020
Cơ cấu GDP (%) 1000 1000 1000
Nông nghiệp 24 15,5 7
Công nghiệp và
xây dựng
35,2 42,2 45
Dịch vụ 40,8 42 49
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Vậy để đảm bảo cho cơ cấu ngành được thực hiện đúng thì cần phải có
chính sách vốn hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch
1.3. Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu tư có thể trong kỳ kế hoạch
a- Đối với nguồn vốn trong nước

Trong những năm tới vốn của khu vực kinh tế Nhà nước không lớn,
trong khi nguồn vốn tiềm năng trong các tầng lớp nhân dân chưa thể xác định
được. Tuy nhiên nếu có chính sách đúng thì sẽ huy động được và sẽ chiếm tỷ
trọng ngày càng tăng trong tổng vốn đầu tư. Cùng với việc huy động vốn
trong dân, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khu vực Nhà nước
Theo tính toán và dự báo ban đầu, khả năng huy động các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển trong 5 năm tới vào khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng (theo giá
năm 2000) tương đương 59 - 61 tỷ USD, tăng khoảng 11 - 12%/năm, trong đó
nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 2/3. Tỷ lệ đầu tư so với GDP chiếm
khoảng 31 - 32%, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,4%/năm
b- Vốn nước ngoài
4
Vốn ODA trong những năm tới phụ thuộc vào quan hệ giữa nước ta với
các nước, vốn ODA coi trong sử dụng cho các lĩnh vực phát triển nguồn nhân
lực và vốn FDI chúng ta đã đẩy mạnh việc thu hút vốn FDI chúng ta đã đẩy
mạnh việc thu hút vốn FDI thông qua các dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp và khu chế suất
2- Vai trò của vốn đầu tư trong nước
2.1. Vai trò của vốn trong nước đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã xác định mục
tiêu: "đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu
quả và sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp và nền kinh tế, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ IX chỉ ra:
Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995, giá trị sản xuất nông -
lâm - ngư nghiệp tăng 4,8%/năm, công nghiệp tăng 13% /năm dịch vụ tăng
7,5%/năm. Để thực hiện được mục tiêu trên thì tỷ lệ tích luỹ nội địa sẽ có khả
năng nâng lên 28 - 30% GDP. Trong đó tích luỹ từ khu vực ngân sách khoảng
6% thì khu vực dân cư doanh nghiệp 22 - 24% GDP

Các nhà khoa học cũng dự tính rằng cơ cấu ngành trong GDP của Việt
Nam vào năm 2020 như sau: Nông nghiệp chiếm 15 - 20% GDP còn công
nghiệp và dịch vụ chiếm 80 - 85% GDP. Theo nhiều tính toán cho thấy đến
năm 2020 cơ cấu của sản phẩm xuất khẩu như sau: 10 - 15% sản phẩm sơ cấp,
85 - 90% sản phẩm chế biến lâm nghiệp. Tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm
khoảng 25 - 30 GDP.Để những nục tiêu trở thành hiện thực. Trong thời gian
5
tới Việt Nam cần có một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu
2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước
Cơ sở hình thành vốn đầu tư. theo JRQ. Kynes đó là từ nguồn tiết kiệm
ông cho rằng:
Tổng đầu tư = Tổng tiết kiệm
Trong nền kinh tế, hàng năm người ta đều tạo ra một khối lượng giá trị
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng họi là tổng sản phẩm quốc dân GDP tuỳ theo
mục đích khác nhau. Một trong những cách xác định GDP là căn cứ vào mục
đích sử dụng của nó, theo cách này GDP được chia thành 2 bộ phận chính
Tiết kiệm quốc dân (Su)
Tiêu dùng quốc dân (C)
=> GDP = Su + C (1)
Tiết kiệm là nguồn giành cho đầu tư. Theo công thức (1) thì tiết kiệm
tăng sẽ làm cho chênh lệch giữa GDP và tiêu dùng C càng lớn
Su = GDP - C
Căn cứ vào công thức (1) ta cũng có thể khai thác nguồn vốn đầu tư bằng
ccác biện pháp kích thích sử dụng tiết kiệm vào mục đích đầu tư. Hệ số tiết
kiệm được tính bằng công thức:
S =
Su
Y
=

I
Y
Trong đó: S: Hệ số tiết kiệm
6
Y: Tổng sản phẩm quốc dân
Su: Mức đầu tư
a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là nguồn đầu tư được lấy từ
ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước được hình thành từ các khoản thu của Nhà nước bao
gồm:
Nguồn thu từ thuế và lệ phí
Nguồn viện trợ từ nước ngoài
Nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
Nguồn thu từ việc cho thuê đất
Nguồn thu từ việc cho vay nợ
Các khoản chi từ ngân sách Nhà nước chủ yếu chi cho các mục đích sau:
Chi thường xuyên: Đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của Nhà
nước như cho việc trả lương; chi cho trả nợ đén hạn...
Chi bất thường: Khoản chi xẩy ra bất thường mà Chính phủ không thể
lường trước được như chiến tranh, thiên tai...
Chi cho các hoạt động đầu tư phát triển
Như vậy, cho đầu tư phát triển được thực hiện sau chi thường xuyên. Do
vậy phải đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách để có thể thực hiện các chi phí
thường xuyên và chi cho hoạt động đầ tư. Đầu tư phát triển từ ngân sách chính
là tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải thiện môi trường đầu tư đồng
7
thời nâng cao trình độ phát triển của đất nước, tác động đến nhiều mặt của nền
kinh tế
b) Nguồn vốn dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội

Đây là nguồn vốn đáng kể trong tổng các nguồn vốn có thể dùng cho đầu
tư phát triển. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm trong dân tiền
mua công trái, tín phiếu, kho bạc Nhà nước, tiền đang dự trữ trong dân... Qua
thực tế điều tra thống kê ở hầu hết các nước trên thế giới người ta cho rằng
nguồn vốn đầu tư trong dân là rất lớn hơn nhiều so với nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước
Theo đánh giá của các nhà thống kê Việt Nam thì lượng vốn trong dân
được huy động cho các hoạt động đầu tư ở Việt Nam còn quá ít. Nhưng lại
được dùng để đầu tư vào các lĩnh vực buôn bán, dịch vụ hay sản xuất lao động
nhỏ lẻ... Đó là những lĩnh vực rủi ro ít vòng quay của vốn nhanh
Do vậy, cần có những biện pháp hữu hiệu để thu hút nguồn vốn này phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thông qua các chính sách về
thuế về tiết kiệm và trái phiếu.
c) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Đây là nguồn vốn được huy động thông qua hệ thống các ngân hàng.
ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ nhận gửi tiền và dùng tiền này cho vay
để thực hiện đầu tư. Đây là nguồn huy động vốn rất lớn. Tuy nhiên đồng thời
với việc vay nguồn vốn này thì nhà đầu tư phải trả một khoản lãi suất tiền vay.
Đây cũng chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động đầu tư có hiệu quả. Tuy nhiên
có một thực trạng là số lượng tiền gửi ở các ngân hàng quá lớn trong khi
lượng tiền này chưa được đầu tư hoặc cho vay và các dự án đem lại hiệu quả
cao.
8
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn lớn nhưng để phát huy
hiện quả nguồn vốn này cần có các chính sách thông thoáng trong điều kiện
cho vay quản lý tốt các hoạt động đầu tư để đảm bảo tính hiệu quả cáo, có khả
năng bù đắp các khoản vay tín dụng
d) nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Nguồn vốn này được hình thành từ sự góp vốn của chủ doanh nghiệp để
thành lập và duy trì hoạt động của Công ty. Nguồn vốn này được chia thành 2

phần: Một phần dùng làm quỹ dự trữ, phần còn lại được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp được chia thành 3 1uỹ chính như sau:
+ Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
+ Quỹ dự trữ dự phòng
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng
Nguồn bổ sung vào vốn của doanh nghiệp được lấy từ quỹ phát triển sản
xuất kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp cũng có thể đầu tư làm tăng vốn
bằng quỹ kkhấu hao cơ bản hoặc có thể dùng khoản tiền để chi trả cho cổ
đông, khách hàng.
2.3. Ý nghĩa của vấn đề huy động vốn trong nước
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đã chỉ ra rằng các nguồn vốn từ bên
ngoài là rất quan trọng nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nguồn
vốn tích luỹ trong nước còn thấp như ở nước ta. nhưng nguồn vốn trong nước
đóng vai trò chủ đãouats phát từ quan điểm phát huy nội lực đảm bảo sự bền
vững
Ngoài việc tập trung nguồn vốn bằng tiền mặt chúng ta còn phải khai
thác hữu hiệu các nguồn lực tự nhiên như: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đa rừng
9
biển, tài nguyên thiên nhien…. đặc biệt là biết khai thác nguồn lực xã hội như
nguồn lao động dồi dào có trình độ cao, giá rẻ so với các nước trong khu vực
Chính những điều đó chứng tỏ rằng vứi những nguồn lực kinh tế của đất
nước hiện nay chúng ta hoàn toàn có khả năng và điều kiện huy động tập
trung được nguồn vốn trong nước nhằm góp phần đóng vai trò quyết định để
tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên tiềm
năng thì còn nhiều nhưng chúng ta có những giải pháp huy động và tập trung
nguồn vốn như thế nào để tung đồng vốn vào dòng chu chuyển của nền kinh tế
có hiệu quả nhất
III- Kinh nghiệm của một số nước về việc huy động vốn đầu tư trong nước
1- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Khu vực tư nhân, bao gồm hệ cá thể và doanh nghiệp tư nhân có vai trò

ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Trước năm 1985, sản
lượng công nghiệp của khu vực tư nhân chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng
sản lượng công nghiệp mặc dù lao động trong khu vực này đã chiếm khoảng
2% tổng lao động phi nông nghiệp năm 1981. Trong giai đoạn 1991 - 1997
vốn đầu tư của khu vực tư nhân chiếm khoảng 15 - 17% nhưng việc vay vốn
lại gặp nhiều khó khăn, lượng vốn vay chỉ chiếm khoảng 0,87% tổng dư nợ
của các ngân hàng
Từ những năm 90, Trung Quốc đã tiến hành quá trình tư nhân hoá, giai
đoạn 95 - 98 tư nhân hoá với tốc độ rất nhanh và tất nhiên đã nhanh chóng
nhận được những chỉ trích mạnh mẽ không chỉ từ phía những người có
khuynh hướng ta mà còn từ phía các nhà khoa học. Bên cạnh đó Trung Quốc
còn thực hiện việc mở cửa thị trường cho doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là
mở cửa khu vực tài chính vì lý do:
10
Thứ nhất, đó và vấn đề đối xử bình đẳng giữa các loại hình sở hữu
Thứ hai, Trung Quốc cần nhiều ngân hàng nhỏ cung cấp vốn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ, mà phần lớn trong số đó là doanh nghiệp tư nhân
Thứ ba, các ngân hàng tư ngân không chịu sự can thiệp của Chính phủ về
các chính sách cho vay như ngân hàng quốc doanh
2- Khuyến khích đầu tư ở Malaysia
Kể từ khi chấm dứt chủ nghĩa thực dân đến nay đường lối phát triển kinh
tế nói chung và chính sách phát triển công nghiệp nói riêng ở Malaysia đã thay
đổi 3 lần:
- Giai đoạn 1957 - 1970 Malaysia chủ trương chuyển từ chính sách mậu
dịch tự do nhập khẩu hàng phế phẩm, sang bảo hộ kinh tế dân tộc ở mức vừa
phải, đa dạng hoá sản xuất, khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu
- Giai đoạn 1970 - 1980, Malaysia chuyển sang công nghiệp hoá hướng
về xuấtkhẩu - trong đó chú trọng các ngành công nghiệp nhẹ. Biện pháp cơ
bản đó là tiếp tục thu hút mạnh vốn nước ngoài và kích thích hoạt động của tư
bản trong nước

- Từ 1980 đến nay Malaysia chủ trương công nghiệp hoá dựa vào nguồn
tài nguyên trong nước và chú trọng phát triển công nghiệp nặng sử dụng nhiều
vốn và kỹ thuật cao, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào xuất khẩu. Đạo luật thúc
đẩy đầu tư được ban hành năm 1986 thay thế cho luật khuyến khích đầu tư
năm 1968.
Các biện pháp khuyến khích của Malaysia khá đa dạng và phong phú. Đó là
miễn giảm các loại thuế khấu trừ khỏi căn cứ trính thuế các chi phí đầu tư. Khấu
hao nhanh, tái đầu tư… được tính gấp đôi các chi phí liên quan đến bảo hiểm
vốn, đào tạo tay nghề và kiến thức quản lý, chuyển giao đổi mới công nghệ.
11
CHƯƠNG II: NỘI DUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
I- Nội dung kế hoạch vốn đầu tư
1- Xây dựng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội
a- Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia vốn đầu tư là
một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu
vốn đầu tư với quá trình tăng trưởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình
Hassod - Domas, phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với tỷ
lệ tiết kiện đầu tư và hệ só ICOR của nền kinh tế
S
g =
K
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân
S: Tỷ lệ tích luỹ
K: Hệ số gia tăng vốn sản lượng
Công thức trên thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) là một đại lượng tỷ
lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ trong GDP (s) và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR (k).
nếu gọi K là hệ số gia tăng vốn sản lượng đầu ra thì hệ số này được xác định

bằng công thức:
K =
∆K
∆Y
=>
∆Y
=
1
K
x ∆K
Trong đó: ∆K: Mức vốn sản xuất gia tăng
12
Như vậy: Hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc
độ trang bị vốn trên lao động và sự gia tăng năng suất lao động trong nền kinh
tế. Nếu năng suất lao động tăng nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số
ICOR sẽ không tăng mà giữ ở mức độ thấp
Dựa vào mô hình Harrod - Domar và mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2001 - 2005 là 7,5, ước tính nhu cầu vốn đầu tư nguồn trong nước
khoảng 70% thì nguồn nước ngoài khoảng 30%,
b) Xác định khả năng tiết kiệm của nền kinh tế kỳ kế hoạch
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế lỳ k + 1
Y
K+1
= Y=k + ∆Y
KH
Y
KH
= Y
K
+

1
K
(I
K
- σ. K
K
)
G
kh
=
S
K
K
- σ. K
k

S
K
= K (g
kh
+ σ.K)
Trong đó:
Y
k
và YK
+1
: Thu nhập kế hoạch của nền kinh tế năm K và năm K + 1
K
K
: Tổng vốn sản xuất năm kế hoạch

σ: Hệ số khấu hao
K: Hệ số ICOR
IK: Nhu cầu tiết kiệm kỳ gốc của kế hoạch (k+1)
Từ công thức trên ta thấy, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng giai đoạn
2001 - 2005 là 7,5%/năm GDP được tạo ra trong 5 năm vào khoảng 2650 -
13
2660 nghìn tỷ đồng, thì tổng quỹ tiêu dùng dự báo tăng khoảng 5,5%/năm, tỷ
lệ tích luỹ nội địa khoảng 28 - 30% GDP. Trong đó từ khu vực ngân sách
khoảng 6% GDP, từ khu vực dân cư doanh nghiệp khoảng 22 - 24% GDP
c) Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương
Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được định hướng đầu tư vào một
số ngành và lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Tiếp tục tập trung đầu tư cho nông nghiệp, nâng tỷ lệ đầu tư lên đạt
khoảng 13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Đầu tư vào các ngành công nghiệp nhất là các ngành mũi nhọn, để tăng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm hàng hoá, dự kiếm tỷ
trọng chiếm khoảng 44% đầu tư toàn xã hội
- Đầu tư cho lĩnh vực giai thông vận tải, bưu điện khoảng 15% vốn đầu
tư toàn xã hội
- Đầu tư vào các ngành khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo y tế,
văn hoá xã hội khoảng 8% vốn đầu tư toàn xã hội
- Đầu tư vào các ngành khai thác như công nghiệp, cấp thoát nước
khoảng 20%
Nhà nước có thể trực tiếp và chủ động bố trí theo cơ cấu chiến lược bình
quân hằng năm vào khoảng 35 - 39%. Tổng vốn 65 - 70% trong tổng nguồn
vốn để tập trung đầu tư cho một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế vào
khoảng 30 - 35% kết cấu hạ tầng xã hội
14
Bảng 2: Vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001 - 2005 theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng (giá năm 2000)

Ngành kinh tế
2001-
2005
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 840 145,6 163,3 170,3 176,8 189
1. Công nghiệp, xây dựng 369,6 62,6 71 74,9 78,5 82,4
2. Nông nghiệp, thuỷ lợi lâm
nghiệp, thuỷ sản
109,2 17,9 20,7 22,1 23,3 25
3- Giao thông, bưu điện 126 22,3 24,5 25,5 26,3 27,3
4- Nhà ở, công cộng cấp
nước dịch vụ
95,4 15,7 18,8 19,4 20 20,5
5- Khoa học công nghệ, môi
trường
7,8 1,1 1,3 1,4 1,4 1,6
7- Y tế, xã hội 26,8 5,8 5,4 5,4 5,5 5,7
8- Văn hoá thông tin, thể thao 14 2,3 2,7 2,9 3 3,1
9- Quản lý Nhà nước, an ninh
quốc phòng
26,6 4,7 5,1 5,3 5,6 5,9
10- Các ngành khác 23,8 5,8 5,7 5 4,6 3,8
Nguồn: Bộ kế hoạch & đầu tư
Như vậy cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh theo hướng đẩy mạnh hơn
việc phát triển kinh tế bền vững, chú trọng huy động mạnh mẽ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển mạnh mẽ
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
Đối với các vùng kinh tế mục tiêu đặt ra là tất cả các vùng trong cả nước
phải được phát triển cân đối, hài hoà, phát huy được lợi thế so sánh hỗ trợ lẫn
15

nhau nhằm thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong từng vùng lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế -xã hội
Bảng 3: Vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001 - 2005 phân theo vùng kinh tế
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng (giá năm 2000)
Vùng kinh tế
2001-20
05
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 840 145,6 163,3 170,3 176,8 184
1- Vùng núi phía Bắc 68,9 11,6 13,1 14 14,9 15,5
2- Vùng Đồng Bằng
Sông Hồng
205,8 35,2 39,8 41,7 43,6 45,4
3. Vùng Bắc Trung Bộ 67,2 11,2 12,9 13,5 14,4 15,3
4- Vùng Duyên Hải
Miền Trung
104,2 17,2 19,9 21,3 22,3 23,6
5- Vùng Tây Nguyên 43,7 7,1 8,2 8,9 9,5 10
6- Vùng Đông Nam Bộ 222,5 41,6 44,7 45,1 45,1 46
7- Vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long
127,7 21,7 24,7 25,9 27,1 28,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến thu hút vào các tỉnh
miền núi phía Bắc khoảng 8, 2 đầu tư toàn xã hội, các tỉnh vùng Đồng bằng
Sông Hồng khoảng 24,5% các tnhr vùng Bắc Trung Bộ khoảng 8%, các tỉnh
Duyên Hải Miền Trung khoảng 12,4%, các tỉnh Tây Nguyên khoảng 5,2%,
các tỉnh Đông Nam Bộ khoảng 26,5%, các tỉnh Tây Nam Bộ khoảng 15,2%.
Như vậy hướng điều chỉnh chung là tăng vốn đầu tư vào các vùng còn khó
khăn đồng thời giảm tương đối nguồn vốn đầu tư trong các vùng kinh tế Đông

Nam Bộ và đồng bằng Sông Hồng
16

×