Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Nghệ An đến 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.33 KB, 62 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự
nhiên 16.488km2 và dân số trung bình 3,03 triệu người, chiếm 5,1% diện tích
tự nhiên và 3,64% dân số cả nước (năm 2005). Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa
ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ở
phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đơng ở phía Đơng với chiều dài
82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trị quan trọng trong mối giao lưu
kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối
ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.
Trong cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An, thủy sản đã được xác
định là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong thời gian qua, hiện nay và
cũng như trong tương lai kinh tế thủy sản sẽ đóng một vai trị rất quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Tiềm năng về phát triển kinh tế thủy sản của Nghệ An rất phong phú:
Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vng, dọc
bờ biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa
Hội ) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50-1.000 tấn
ra vào.Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng
phía ngồi có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều
bãi cá có giá trị kinh tế cao. Vùng biển có nhiều loại động vật phù du là nguồn
thức ăn tốt cho các đàn cá sinh sống và phát triển. Khả năng sinh sản của cá
rất mạnh, không di cư xa mà chỉ di cư theo tầng và thời gian trong ngày.Theo
điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ An
khoảng 80.000 tấn (số liệu công bố năm 1998), khả năng khai thác cho phép
khoảng 35-37 nghìn tấn/năm.Trữ lượng cá ở vùng có độ sâu trên 30 m trở ra

SVTH: Đặng Văn Quảng

1


Lớp: Kế hoạch 47B


chiếm 60%; cá nổi chiếm 30%, cá đáy chiếm 70%, lượng cá nổi có khả năng
khai thác dễ hơn. Cá biển ở Nghệ An có tới 267 lồi trong 91 họ, tập trung
nhiều vào các lồi như cá trích 30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10-15%.
Tính đến tháng 7/2005, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An là
1.782 nghìn người, chiếm 58,8% dân số tồn tỉnh. Lao động ở độ tuổi từ 1524 chiếm 22,45%; 25-34 chiếm 14,96%, 35-44 chiếm 12,68% và 45-54 chiếm
8,71%. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh năm 2005
là 1.548 nghìn người (chiếm 99,2% lực lượng lao động), trong đó lao động
khu vực nơng thơn chiếm gần 86,11%, cao hơn so với mức bình quân cả nước
(79,8%). Tỷ lệ lao động nông - lâm - thủy sản ở mức cao (năm 2005 chiếm
79,6% tổng số lao động làm việc); tỷ lệ này lớn so với mức bình quân trong
cả nước (56,8%) và vùng Bắc Trung Bộ (67,0%)1.
Qua những điều trên, có thể khẳng định: Tỉnh Nghệ An có thế mạnh về
ngành thủy sản, phát triển ngành thủy sản là một trong điều kiện phát triển kinh
tế Tỉnh. Đồng thời giải quyết lượng việc làm lớn cho người dân trong Tỉnh.
Song song với những thuận lợi cũng như những kết quả đạt được, kinh tế
thủy sản Nghệ An vẫn cịn nhiều khó khăn, tồn tại như: chưa khai thác tốt
tiềm năng vùng biển, hải đảo, ven biển và bên trong nội đồng; sản lượng khai
thác lớn nhưng giá trị thấp; việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới
vào ni trồng, đánh bắt, chế biến cịn hạn chế; sản xuất thủy sản cịn mang
nặng tính tự phát, tôm bị dịch bệnh trên diện rộng và kéo dài nhưng chưa có
khả năng khắc phục được; năng suất, sản lượng và giá trị không cao, kim
ngạch xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh,...
Những khó khăn, tồn tại đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân cơ bản là vốn đầu tư cho ngành thủy sản đã qua chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của ngành thủy sản. Do vốn đầu tư còn hạn chế nên định
1


Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2005, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2006.

SVTH: Đặng Văn Quảng

2

Lớp: Kế hoạch 47B


hướng cơ cấu vốn đầu tư trên từng lĩnh vực chưa chuyển biến nhanh theo
hướng tích cực và có hiệu quả cao.
Từ những vấn đề nêu trên cần tìm ra giải pháp về vốn đầu tư nhằm đáp
ứng cho yêu cầu phát triển của ngành thủy sản trong thời gian tới, giúp cho
ngành thủy sản phát huy các tiềm năng lợi thế của mình để đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng, góp phần quan trọng vào việc hồn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là vốn đầu tư cho phát triển thủy sản, em chọn đề tài
nghiên cứu là:
“Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy
sản ở tỉnh Nghệ An đến 2010 ”.
2. Mục đích nghiên cứu :
-

Làm rõ tiềm năng, lợi thế và thực trạng ngành thủy sản Nghệ An

-

Làm rõ vai trò vốn đầu tư cho việc phát triển ngành thủy sản Nghệ

-

Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy


An
sản Nghệ An
-

Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản

trong thời gian tới
3. Nội dung nghiên cứu :
Chuyên đề nghiên cứu vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng
NH và vốn đầu tư của nước ngoài trong ngành thủy sản. Trên cơ sở đó đề ra giải
pháp để tăng cường, phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Ngân sách Nhà
nước, vốn tín dụng ngân hàng và vốn đầu tư nhân dân trong ngành thủy sản
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng ngân hàng và vốn đầu tư của nhân dân đối với sự phát triển thủy sản ở
tỉnh Nghệ An

SVTH: Đặng Văn Quảng

3

Lớp: Kế hoạch 47B


- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản
Nghệ An
5. Phương pháp nghiên cứu :
Vận dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời,
sử dụng các phương pháp , thống kê, phân tích, tổng hợp, dự báo ... kết hợp

với nghiên cứu chọn lọc những kiến thức lý luận đã được đúc kết rút ra từ
thực tiễn về tình hình triển khai thực hiện vốn đầu tư đối với sự phát triển
ngành thủy sản. Chuyên đề cũng sử dụng các tài liệu, số liệu của Tổng cục
Thống kê, Bộ Thủy sản, sở Thủy sản, sở Kế họach - Đầu tư, Cục thống kê,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh và một số đơn vị liên quan về số liệu thống kê, các
báo cáo quy hoạch, báo cáo tổng kết, báo cáo tham luận về vốn đầu tư, về
hoạt động của ngành thủy sản, ...
6. Kết cấu của chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương :
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỂ THỦY SẢN
VÀ SỦ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
NGHỆ AN
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA
NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Đặng Thị Lệ Xn trực tiếp
hướng dẫn, các cơ chú trong phịng tổng hợp Sở KH&ĐT Nghệ An cung cấp
tài liệu cùng các ý kiến đóng góp của bạn bè đã giúp em hoàn thành Chuyên
đề này.

SVTH: Đặng Văn Quảng

4

Lớp: Kế hoạch 47B


CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. Sơ lược về ngành thủy sản.
Ngành thủy sản là ngành mà hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp
giữa tài ngun thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sơng ngịi, ao hồ,
ruộng trũng, sơng cụt, đầm phá, khí hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước
(chủ yếu là cá, tơm, và thủy sản khác..) có sự tham gia trực tiếp của con
người.
Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất của
Việt Nam, nước có đường bờ biển dài trên 3.200 km và một Vùng Đặc quyền
Kinh tế (EEZ) có diện tích trên 1 triệu km2. Mạng lưới sơng ngịi rộng khắp
có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống canh tác lúa nước đã tạo cho đất nước một
tiềm năng dồi dào để phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản nước mặn,
nước lợ và nước ngọt.
Trong quá trình xây dựng đất nước. Chủ trương phát triển ngành thủy
sản của Đảng và Nhà nước ta là khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có của
địa phương để thúc đẩy phát triển ngành, mở rộng diện tích ni trồng thủy
sản, tập trung chủ yếu ở vùng bãi bồi ven biển, nhưng không ảnh hưởng đến
vành đai rừng ngập mặn, đảm bảo cân bằng hệ sinh thái bền vững và lâu dài;
tận dụng các hồ đập ni tơm, cá nước ngọt. Chọn hình thức ni, giống lồi
ni trồng cho phù hợp với từng vùng để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đồng thời tập chung đầu tư nuôi trồng thủy sản biển theo hướng thâm canh và
bán thâm canh với các đối tượng nuôi chính: tơm sú, tổm rảo, tơm chân trắng,
cua biển, cá biển….. Chuyển đổi hình thức ni quảng canh cải tiến sang nuôi
thâm canh và bán thâm canh để phát huy tối đa tiềm năng. Mở rộng diện tích
ni nhuyễn thể khơng đê cống ở một số bãi cát.Cùng với đó là đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng phụ vụ cho nuôi trồng thủy sản cũng như khai thác thủy sản.

SVTH: Đặng Văn Quảng

5


Lớp: Kế hoạch 47B


Đặc biệt chú ý đến khâu chế biến, hậu cần nghề cá và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa. Nâng cấp số lượng tàu thuyền hiện có để nâng cao cơng suất, hạn chế tàu
thuyền công suất dưới 20CV.
Công tác qui hoạch tập trung đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ở một
số vùng trọng điểm. Xác định ngành thủy sản là ngành kinh tế nhiều thành
phần, vì vậy phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi tổ chức, cá nhân phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Chú trọng cải tạo các ao, đầm có điều
kiện để ni bán thâm canh và từng bước chuyển sang nuôi công nghiệp
những giống lồi thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên tất cả các vùng nước mặm, lợ, ngọt, kể cả
ni khơng đê cống với những lồi thủy sản có năng xuất, sản lượng cao và
có giá trị hàng hóa lớn, tạo bước phát triển vượt trội, đặc biệt là nuôi tôm theo
hướng tăng sản và công nghiệp để tăng nhanh sản lượng tơm, có điều kiện
tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu từ nuôi thủy sản.Đầu tư xây dựng các
trại giống, cơ sở chế biến thức ăn công nghiệp phục vụ cho phong trào nuôi
trong nhân dân.
Chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, sắp xếp lại
lực lượng khai thác gần bờ một cách hợp lý. Khai thác đi đôi với bảo vệ tài
nguyên biển và nguồn lợi thủy sản nhằm tái tạo nguồn lợi. Phát huy lợi thế thị
trường, về khả năng ni trồng và khai thác thủy sản, nhanh chóng hiện đại
hóa các nhà máy chế biến thủy sản, đa dạng hóa các mặt hàng, đa phương hóa
quan hệ.
Đầu tư cơ sở hậu cần nghề cá đảm bảo cho khai thác, ni trồng và chế
biến thủy sản có điều kiện phát triển. Khẳng định vai trị quan trọng mang
tính chiến lượng của nghề cá nhân dân, trong đó lấy các hộ gia đình làm là
đơn vị tự chủ. Thực hiện đồng bộ các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà


SVTH: Đặng Văn Quảng

6

Lớp: Kế hoạch 47B


nước nhằm phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản mỗi vùng bền vững và
lâu dài
Đóng góp chính của ngành vào GNP xuất phát từ năng lực xuất khẩu
dồi dào và ngành dự kiến vẫn tiếp tục phát triển. Hiện nay, hải sản đứng
vị trí thứ tư trong số các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu (chỉ sau dầu thơ,
dệt may và giày dép). Chính phủ Việt Nam đánh giá thủy sản là một
ngành quan trọng trong những nỗ lực cải cách và phát triển của đất nước
và chính phủ tiếp tục đặt những mục tiêu kế hoạch giàu tham vọng cho
sản xuất và xuất khẩu tới năm 2010.
Lĩnh vực thủy sản là lĩnh vực đầu tiên chịu thử thách, rủi ro từ hội nhập
kinh tế. Khởi đầu từ một nền sản xuất phụ trong ngành nông nghiệp, chủ yếu
là tự cung tự cấp, phục vụ nhu cầu trong nước, mãi cho đến những năm 1990,
thị trường xuất khẩu của hàng thuỷ sản Việt Nam vẫn chỉ quanh quẩn trong
khu vực Đông Âu. Nhưng giờ đây, ngành thuỷ sản vươn mình đứng dậy và
trở thành một trong số ít những lĩnh vực đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ
USD và là một trong những ngành phải "rát mặt" nhiều nhất khi hội nhập.
Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển ngành thủy sản ở các nước trên thế giới, chủ
yếu là các nước đang phát triển, khiến sản phẩm thuỷ sản dần mất đi tính xa
xỉ, mà có xu hướng bình dân hố tiêu dùng. Khơng chỉ ở các nước phát triển
mà cả các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản cũng gia tăng. Thị
trường thuỷ sản cũng đang có sự phân cực trong tiêu thụ, trong đó, sản phẩm
đắt tiền dành cho người tiêu dùng giàu có và sản phẩm rẻ tiền dùng cho các

thị trường nghèo; hầu như khơng có sản phẩm dư thừa. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cũng đã mở ra được nhiều thị trường khác, như Trung Đông,
ASEAN, Trung Quốc…
II. Đặc điểm của ngành thủy sản.
Ngành thủy sản có các đặc điểm như sau:

SVTH: Đặng Văn Quảng

7

Lớp: Kế hoạch 47B


Ngành thủy sản là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có đối
tượng phức tạp so với các ngành sản xuất khác. Tính chất rộng khắp của
ngành thủy sản thể hiện ở nghề nuôi trồng thủy sản phát triển ở khắp các
vùng trong nước từ đồng bằng, trung du, miền núi cho đến các vùng ven
biển, ở đâu có diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển ngành thủy sản.
Song, mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết khác nhau nên có
sự khác nhau về đối tượng sản xuất, về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất
... Do đó, trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành thủy sản cần
lưu ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch, chính sách giá cả, vốn đầu tư cho phù hợp đối với từng khu
vực, từng vùng lãnh thổ.
Trong ngành thủy sản, đất đai, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất
chủ yếu vừa là tư liệu sản xuất đặt biệt không thể thay thế được. Nếu khơng
có đất đai, diện tích mặt nước thì khơng thể tiến hành sản xuất được. Đất đai
khơng những là tư liệu sản xuất mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với
các tư liệu sản xuất khác. Do diện tích đất đai, mặt nước có giới hạn, vị trí của
chúng cố định, sức sản xuất của chúng thì khơng giới hạn và nếu biết sử dụng

hợp lý tài nguyên đất đai, diện tích mặt nước khơng những khơng bị hao mịn
đi mà cịn tốt hơn (tức độ phì nhiêu, độ màu mỡ của đất đai, diện tích mặt
nước ngày một tăng); mặt khác đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu sản xuất
khơng đồng nhất về mặt chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí
dẫn đến độ màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước giữa các vùng thường là
khác nhau. Chính vì vậy, khi sử dụng đất đai, diện tích mặt nước phải hết sức
tiết kiệm, phải quản lý chặt chẽ đất đai diện tích mặt nước trên cả 3 mặt: pháp
chế, kinh tế và kỹ thuật.
Ngành thủy sản là ngành có tính thời vụ cao. Trong ngành thủy sản
ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng ni cịn chịu sự tác

SVTH: Đặng Văn Quảng

8

Lớp: Kế hoạch 47B


động của môi trường tự nhiên. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ là quy
luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện
chủ yếu của tính thời vụ trong ngành thủy sản là:
 Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên đòi hỏi
thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng
cũng khác nhau. Có thời gian địi hỏi lao động căng thẳng, có thời gian ít
căng thẳng.
 Là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết khác nhau
thường có mùa vụ sản xuất khác nhau. Các đối tượng ngành nuôi trồng thủy
sản khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau.
Tính thời vụ trong ni trồng thủy sản có xu hướng dẫn tới tính thời vụ

trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động, công cụ lao động
và đất đai, diện tích mặt nước. Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện
tự nhiên, thời tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong ngành thủy sản càng
gây nên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh.
Mặt khác, tính thời vụ trong ngành thủy sản còn ảnh hưởng và đòi hỏi ngành
thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản
phẩm (bao gồm cả xác định giá bán theo mùa cho phù hợp).
Đối tượng sản xuất của ngành ngành thủy sản là những cơ thể sống.
Chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh
học. Do đó, trong q trình sản xuất chúng ln ln địi hỏi sự tác động thích
hợp của con người và tự nhiên để sinh trưởng và phát triển. Vì thế, có hàng
loạt các vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết để đạt năng suất các đối tượng nuôi
trồng thủy sản cao như: nâng cao chất lượng con giống, quản lý chất lượng
môi trường và xây dựng các quy trình sản xuất tiên tiến cho năng suất cao.

SVTH: Đặng Văn Quảng

9

Lớp: Kế hoạch 47B


Một số sản phẩm thủy sản sản xuất ra được giữ lại làm giống để tham
gia vào quá trình tái sản xuất vụ sau. Trong ngành nuôi trồng thủy sản một
số sản phẩm như: đàn cá thịt, tôm thịt được tuyển chọn làm cá bố mẹ hoặc
tôm bố mẹ để cho đẻ trong quy trình sản xuất tiếp theo. Do đó, trong q
trình ni trồng thủy sản phải quan tâm đến việc sản xuất, nhân ra các loại
giống tốt.
Đồng thời, ngành thủy sản phải quan tâm xây dựng một hệ thống giống
quốc gia, hệ thống giống cho từng vùng, từng khu vực. Ngoài những đặc

điểm trên, ngành thủy sản Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng. Đó là:
 Ngành thủy sản Việt Nam có từ lâu đời, song hiện tại vẫn trong tình
trạng của một nền sản xuất nhỏ, phân tán, lao động chủ yếu cịn là thủ cơng.
 Cơ cấu ngành thủy sản đang chuyển dịch theo yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hố và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng XHCN.
Do đó, ngành thủy sản phải thấy hết những tồn tại khó khăn của nền sản
suất nhỏ, đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật cịn thấp, trình độ văn hố, khoa học
kỹ thuật và quản lý của cán bộ, nông dân ở nhiều nơi, nhất là các vùng dân
tộc, vùng sâu, vùng xa còn quá yếu kém, tâm lý người sản xuất nhỏ, phân tán,
lạc hậu, ... để quản lý sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Phải nhận thức đúng tính tất yếu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu
trong ngành thủy sản, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và thực
hiện tốt những quy định của Nhà nước về đổi mới quản lý kinh tế trong ngành
thủy sản
Trong ngành thủy sản đất đai, diện tích mặt nước phân bố khơng đều
giữa các vùng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý ngành thủy sản. Đặc
điểm này đòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch khai thác, sử dụng đầy
đủ các loại đất đai diện tích mặt nước hiện có; mặt khác phải tiến hành cân

SVTH: Đặng Văn Quảng

10

Lớp: Kế hoạch 47B


đối lao động, bồi dưỡng và nâng cao trình độ lao động, đặc biệt ở các vùng
sâu, vùng xa.
Ngành thủy sản Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm có

pha trộn ít khí hậu vùng ơn đới. Tài nguyên khí hậu, một mặt tạo ra nhiều
thuận lợi cho ngành nghề ni trồng thủy sản có thể ni trồng được nhiều
đối tượng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và những đối tượng có nguồn gốc
từ các vùng ôn đới, đồng thời có thể nuôi được nhiều vụ trong một năm; mặt
khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho ngành ni
trồng thủy sản như: bão lụt, gió mùa Đơng Bắc, sương muối, các vùng ven
biển sóng gió thủy triều, sóng thần, ... Do đó, ngành thủy sản cần có những
phương án đề phòng để chinh phục và cải tạo thiên nhiên, đảm bảo năng suất
sản lượng cao và ổn định.
III. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành thủy sản.
1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.
Đây là yếu tố tiên quyết để phát triển ngành thuỷ sản của một quốc gia.
Việt Nam có hệ thống sơng ngịi đa dạng và bờ biển trải dài tạo điều kiện thuận
lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Yếu tố khí hậu cũng là yếu tố
quyết định sự sống còn để phát triển ngành thủy sản. Là đất nước có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối cao rất thích hợp cho phát triển thủy sản.
2. Con người và nguồn nhân lực.
Nhân dân ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt cá và nuôi trồng thủy
sản. Là đất nước có dân số đơng, chủ yếu tập trung vào ngành nông - lâm thủy sản là chủ yếu. Việc phát triển ngành thủy sản sẽ tạo một khối lượng việc
làm lớn, giúp giải quyết nhu cầu việc làm hiện tại.
3. Vốn đầu tư
Ngành thủy sản phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư cho nuôi trồng, khai
thác, đánh bắt, chế biến. Nếu khơng có sự đầu tư đúng đắn về lĩnh vực này,

SVTH: Đặng Văn Quảng

11

Lớp: Kế hoạch 47B



thì dù có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng không thể phát triển tốt. Vấn đề
này sẽ được đề cập rõ hơn ở phần sau.
4. Thị trường trong nước và quốc tế.
Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt
hàng thủy sản tăng nhanh trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản
cũng đã xâm nhập được vào thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Hoa kì…đây là
điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản.
IV. Vốn đầu tư và vai trò vốn đầu trong phát triển ngành thủy sản.
1. Khái niệm về vốn đầu tư.
Vốn là yếu tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
của tất cả các ngành kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm về vốn có sự khác nhau tùy
theo gốc độ tiếp cận.
- Theo hình thái biểu hiện: vốn được chia thành 2 loại:
 Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy, đường sá, ...
 Vốn vơ hình: gồm giá trị những tài sản vơ hình như: vị trí đất cửa hàng,
uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh, ...
Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn,
sẽ có biện pháp quản lý và khai thác triệt để vốn, cũng như giúp cho việc
phát triển những tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vơ hình, vì đây
là lợi thế riêng có. Vốn vơ hình được sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong
hoạt động kinh tế, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị vốn, làm
cơ sở cho họat động góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư.
- Theo phưong thức luân chuyển giá trị: vốn được chia thành 2 loại:
 Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế.

SVTH: Đặng Văn Quảng


12

Lớp: Kế hoạch 47B


 Vốn lưu động: là giá trị của tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
- Theo thời hạn luân chuyển: vốn được chia thành 3 loại
 Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
 Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến
năm năm.
 Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm.
- Theo nguồn gốc hình thành: vốn được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu
và vốn vay.
 Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp, công ty cổ phần,
hộ gia đình sở hữu. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ số tiền đóng góp của
các nhà đầu tư - Người chủ sở hữu doanh nghiệp như: vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn tự có, vốn do chủ đầu tư đóng góp, ... ; từ số tiền được tạo ra từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi kinh doanh); từ chênh lệch do đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, ...
 Vốn vay: là nguồn vốn huy động từ bên ngồi dưới mọi hình thức và
mức độ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình,
như: vay Ngân hàng thương mại, vay các tổ chức tín dụng khác, thấu chi,
chiết khấu thương phiếu, ...
Theo cuốn tự điển kinh tế học hiện đại của David W.Pearce (1999), vốn
là yếu tố của sản xuất do q trình sản xuất tạo ra, trong khi đó, đất đai và lao
động là những thứ không phải do sản xuất tạo ra.
Đối với một quốc gia, thường có nhiều kênh chuyển tải vốn khác nhau
phục vụ phát triển kinh tế. Người ta thường phân loại các kênh như sau:
 Nguồn vốn tự huy động của dân cư vào phát triển sản xuất kinh

doanh. Đặc điểm quan trọng của nguồn vốn ở nơng thơn khác với ở đơ thị,
đó là tính nhỏ lẻ, tỷ lệ huy động thấp. Vốn của các hộ thuần nông hoặc nuôi

SVTH: Đặng Văn Quảng

13

Lớp: Kế hoạch 47B


trồng ven biển, ven sông, trong ao hồ phân tán làm kinh tế phụ cũng trong
trường hợp đó.
 Nguồn vốn huy động từ Chính phủ thường được coi là nguồn đầu tư
trực tiếp từ ngân sách. Đây là nguồn vốn rất quan trọng, mang tính định
hướng, quy mơ lớn, tập trung và có ý nghĩa quyết định. Nguồn vốn tín dụng
có nguồn gốc hình thành từ Ngân sách Nhà nước (các tổ chức tín dụng Nhà
nước, các Ngân hàng thương mại quốc doanh) và nguồn huy động trong dân
cư đô thị hoặc nơng thơn. Vốn tín dụng thường được phân thành 2 loại: chính
thức và phi chính thức.
Trong nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn tín dụng đang trở thành
nguồn vốn chủ lực cho phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
và hộ gia đình.
 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn viện trợ
khơng hồn lại hoặc cho vay dài hạn với lãi suất ưu đãi của một quốc gia hay
một tổ chức kinh tế quốc tế cho một quốc gia khác vì mục tiêu hỗ trợ cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội hoặc môi trường. Nguồn vốn này thường đầu tư
cho xây dựng các kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh
viện hoặc mua sắm các trang thiết bị trong các lĩnh vực lợi ích cơng cộng,
trong đó có nhiều cơ sở phục vụ nuôi trồng thủy sản
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn của các

doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của nước khác.
 Nguồn kiều hối là nguồn vốn từ những người đang làm ăn, sinhsống ở
nước ngoài gửi về để đầu tư cho sản xuất kinh doanh theo kênh gia đình hoặc
cộng đồng của người gửi tiền.
Trong lĩnh vực thủy sản ở Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng những năm qua, các loại vốn trên đây đều được khai thác và sử dụng
theo các nội dung và hình thức khác nhau, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là

SVTH: Đặng Văn Quảng

14

Lớp: Kế hoạch 47B


vốn tín dụng có nguồn gốc Ngân sách Nhà nước (Ngân hàng Chính sách,
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, các NH thương mại quốc
doanh khác, quỹ tín dụng).
2. Vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản.
Ngành thủy sản là ngành kinh tế mà hoạt động hữu ích của con người
đầu tư trên cơ sở khai thác và sử dụng các nguồn nước, khí hậu thiên nhiên
sẵn có và lao động con người, nên hoạt động này có nhiều đặc điểm riêng
khác với những lĩnh vực khác. Sản phẩm sản xuất của ngành có mục tiêu
chính là để bán, một bộ phận là hàng hóa chất lượng cao để xuất khẩu như
nuôi tôm hùm, tôm sú, tôm càng xanh, cá tra, các ba sa, cá chình, cá bống
tượng... Vì vậy, ngành thủy sản cần có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, phải đầu tư lớn, chi phí cao, nhất là thủy lợi, cơ sở sản xuất giống, phòng
trừ dịch bệnh, khuyến ngư, vệ sinh ao hồ, đầm phá, nguồn nước sử dụng, hệ
thống lồng bè, đội ngũ kỹ sư chuyên gia thủy sản, cơ sở sơ chế, bảo quản, vận
chuyển sản phẩm, thị trường xuất khẩu, máy móc thiết bị phục vụ ni trồng.

Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoạt động ni trồng thủy sản địi
hỏi phải có vốn lưu động lớn để đáp ứng yêu cầu trang trải chi phí thường
xuyên và dụng cụ nhỏ. Do vậy vốn cho ngành thủy sản là rất lớn.
Theo tính tốn của các chuyên gia kinh tế thủy sản, vốn cho các khoản
chi phí thường xun của hộ ni trồng thủy sản lên tới trên 30 khoản chi,
lớn, nhỏ trong đó có 4 khoản chi phí lớn gồm :
- Chi phí về giống, thức ăn, các chất vi lượng...
- Chi phí xử lý mơi trường, ngun nhiên liệu, thuế, phí ... bao gồm: vệ
sinh xử lý ao, đầm, thuốc xử lý nước, vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất khác, thuốc
phịng chữa bệnh, chi phí xăng dầu, nhớt, mỡ, điện, thủy lợi phí, khấu hao
TSCĐ, dụng cụ nhỏ, bảo hiểm tôm, cá nuôi, thuế sử dụng đất/mặt nước, chi
phí trực tiếp khác, như đấu thầu, thuê đất, mặt nước...

SVTH: Đặng Văn Quảng

15

Lớp: Kế hoạch 47B


- Chi phí th ngồi gồm các loại lớn: th máy móc thiết bị, phương
tiện vận chuyển khơng kèm người điều khiển, cải tạo ao hồ, chăm sóc, chế
biến thức ăn, thu hoạch, vận chuyển, sửa chữa máy móc thiết bị, các chi phí
khác.
- Chi phí lao động tự làm của hộ nuôi thủy sản.
Nhận thức được yêu cầu về vốn như trên nên trong các Nghị quyết của
Đảng và Nhà nước ta về phát triển ngành thủy sản đều đề cập đến vấn đề này
như là một nội dung hỗ trợ không thể thiếu của các cấp, các ngành. Cụ thể,
đối với thủy sản: đầu tư đồng bộ cho chương trình ni trồng và đánh bắt thủy
sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Nhà nước hỗ trợ quy hoạch và hướng dẫn nơng dân khai thác tốt diện tích mặt
nước, bao gồm cả những diện tích đất nơng nghiệp chuyển đổi, để ni
trồng thủ sản, phát triển các hình thức ni cơng nghiệp, bán cơng nghiệp và
các hình thức ni sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên ở vùng nước
biển, nước lợ, nước ngọt, tổ chức sản xuất và cung cấp giống tốt, phòng
chống các loại bệnh, bảo đảm cho nơng dân ni trồng có hiệu quả.
Vốn đầu tư cho Chương trình huy động từ các nguồn:
- Vốn Ngân sách Nhà nước (kể cả vốn vay ngoài nước, vốn tín dụng dài
hạn, viện trợ chính thức, tài trợ của các tổ chức quốc tế).
- Vốn tín dụng trung và dài hạn.
- Vốn tín dụng ngắn hạn.
- Vốn huy động từ các tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Bộ Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
và các Bộ, Ngành hữu quan có giải pháp cân đối vốn và bố trí theo kế hoạch
hàng năm trình Chính phủ đầu tư theo dự án thực hiện Chương trình phát
triển thủy sản đạt kết quả.

SVTH: Đặng Văn Quảng

16

Lớp: Kế hoạch 47B


Liên quan đến vấn đề vốn, Thủ tướng Chính phủ cịn có Quyết định số
103/2000/TTg ngày 25/08/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển
giống ni trồng thủy sản. Quyết định xác định Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
vốn đầu tư cho các hoạt động các viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu
bảo vệ nguồn gien thủy sản, sản xuất giống gốc, nhập khẩu giống gốc, giống

mới, giống quý có khả năng thuần hóa để sản xuất rộng rãi, nhập công nghệ
sản xuất giống, sản xuất giống để thả vào vùng nước tự nhiên ở những nơi
quy hoạch, xây dựng một số trung tâm giống quốc gia ở một số vùng cần
thiết, tăng kinh phí khuyến ngư cho trung ương và địa phương, ưu tiên cho
việc chuyển giao công nghệ sản xuất giống để hỗ trợ các tổ chức và gia đình
sản xuất giống thủy sản. Việc đầu tư trên phải tiến hành theo dự án do các cấp
thẩm quyền phê duyệt. Về vốn tín dụng, Nghị quyết cũng nêu rõ: từ năm 2000
đến 2005, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hỗ trợ 1.000 tỷ đồng từ
Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) để cho tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân vay để phát triển thủy sản.
Tín dụng thương mại: Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vay đủ vốn để sản xuất
giống thủy sản; lãi suất và thời gian vay theo quy định hiện hành, mức vay
dưới 50 triệu đồng thì khơng phải thế chấp.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tùy theo điều kiện cụ thể của
tỉnh, thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình để sản xuất giống.
Bộ Khoa học & Cơng nghệ ưu tiên dành kinh phí cho các dự án thử
nghiệm về sản xuất giống thủy sản.
Quỹ hỗ trợ phát triển Khoa học & Công nghệ quốc gia ưu tiên cấp tín
dụng với điều kiện thuận lợi hoặc với lãi suất ưu đãi cho việc nghiên cứu áp
dụng tiến bộ khoa học & công nghệ về sản xuất giống.

SVTH: Đặng Văn Quảng

17

Lớp: Kế hoạch 47B



Bộ Thủy sản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu và đào tạo
trong ngành thủy sản và huy động lực lượng ngoài ngành tham gia nghiên cứu
tạo giống, sản xuất giống thủy sản... Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu th chun gia nước ngồi về sản
xuất giống thủy sản.
3. Hình thức huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành Thủy sản
Nghệ An.
Trong giai đoạn từ năm 2000-2010 , tỉnh Nghệ An đã đưa ra nhiều chủ
trương chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn vốn từ mọi thành phần
kinh tế trong, ngoài nước để phát triển thủy sản. Chính sách tín dụng của
các Ngân hàng trong địa bàn tỉnh đã bám sát, phục vụ đắc lực đường lối
phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, thực hiện phương châm huy
động vốn mạnh mẽ bằng cách xúc tác các ngân hàng đi vay, đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn nhằm khai thác tốt hơn các nguồn vốn trong
nước và nước ngoài, thay đổi cơ cấu thu hoạch và các nguồn vốn có lợi cho
đầu tư trung và dài hạn với những nổ lực trong công tác huy động vốn.
Những năm qua, nguồn huy động được mở rộng vốn đầu tư thực hiện hàng
năm đều tăng. Bằng nhiều công cụ thiết thực huy động vốn phong phú, đa
dạng và phù hợp với điều kiện trên địa bàn Nghệ An nên chúng ta đã đạt
được kết quả đầy khích lệ.
3.1 Kênh huy động vốn qua kho bạc Nhà nước
Như chúng ta đã biết, các học thuyết kinh tế có nêu rằng chỉ tiêu đầu tư
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó mà đối với
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay bắt buộc phải huy động vốn trong và ngoài
nước để bớt khả năng tài trợ cho mục tiêu đầu tư của mình do các khoản phải
thu ngân sách từ thuế và các khoản đống góp của xã hội khơng thể đáp ứng
được nhu cầu của đầu tư.

SVTH: Đặng Văn Quảng


18

Lớp: Kế hoạch 47B


Theo như luật Ngân sách Nhà nước được thông qua ngày 20/9/1996 ở
điều 7 có ghi : "Quỹ Ngân sách được quản lý tại Kho bạc Nhà nước", nên
điều này thật đễ hiểu, Chính phủ phải huy động vốn thơng qua hệ thống kho
bạc Nhà nước. Nguồn vốn huy động này càng được gia tăng, đặc biệt là
nguồn vốn huy động từ trong nước, Vốn huy động bù đắp được sự thiếu hụt
trong những năm qua. Để đạt được những kết quả đó, Kho bạc Nghệ An đã áp
dụng các biện pháp huy động sau đây :
 Trái phiếu kho bạc Nhà nước :
Đây là ngày càng đa dạng, thời gian vay vốn với lãi suất cao khác nhau
cho từng hình hình thức huy động nhằm mục đích để bù đắp, bù chi NSNN và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu đầu tư phát triển trong kế hoạch ngân sách hàng năm
được duyệt, với hình thức thức cụ thể đã thích hợp với những nhu cầu gửi tiền
chủ nguồn chủ sở hữu vốn.
Huy động thơng qua hình thức này thì chúng ta có một nguồn vốn được
huy động rất lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong từng nguồn vốn huy động
được trong tỉnh.
 Trái phiếu cơng trình :
Là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên được phát hành
đẻ xây dựng các cơng trình, dự án lớn do Chính phủ thực hiện. Trái phiếu này
gồm hai loại :
+ Trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho các cơng trình đầu tư TW, do
ngân sách tài chính (NSNN) bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu huy động vốn cho các cơng trình địa phương do UBND
tỉnh, Thành phố (NSĐP) bảo lãnh thanh toán.
Trong thời gian tới đây loại trái phiếu này sẽ được và đã được thực hiện

bán đồng bộ, trái phiếu cơng trình sẽ trở nên quen thuộc hơn với người dân
như trái phiếu kho bạc, thì đây sẽ là một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu

SVTH: Đặng Văn Quảng

19

Lớp: Kế hoạch 47B


chi cho đầu tư của nhà nước. Với ưu điểm là độ rủi ro thấp vì do NSNN bảo
lãnh thanh tốn nên nó rất thích hợp với tâm lý của người dân, các đơn vị tổ
chức kinh tế đầu tư vốn cho Nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư của một
cơng trình cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, tránh lãng phí vốn
đầu tư.
Tín phiếu kho bạc Nhà nước là loại trái phiếu ngắn hạn (một năm), phát
hành đầu tiên vào năm 1991 với lãi suất quy định theo từng đợt phát hành.
3.2. Vốn ngân sách nhà nước.
Đây là nguồn vốn do UBND tỉnh dành đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Nguồn vốn này có được từ thu thuế, lệ phí, các khoản phải thu
khác từ các doanh nghiệp thành phần kinh tế trong tỉnh, và phàn lớn còn do
TW rốt xuống.
3.3. Huy động vốn từ những nguồn khác :
Vốn đầu tư trực tiếp FDI:
Ngành thuỷ sản Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng cho tới
nay vẫn chưa thu hút được mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài do nhiều ngun
nhân. Trong đó 3 ngun nhân chính được xem xét khiến cho lĩnh vực thủy
sản ít thu hút FDI là: thứ nhất là đầu tư vào thủy sản rất nhiều rủi ro thiên tai
dịch bệnh. Thứ hai là đất đai, hiện nay đất đai của ta rất manh mún và phần
lớn do nơng dân giữ. Thứ ba là phía chúng ta cũng có lỗi là chưa thật mạch

lạc trong thu hút đầu tư, về mặt tổ chức, hướng dẫn cũng chưa thật tốt.
Gần đây phát triển thuỷ sản, việc cung cấp nguyên liệu có trở lên phong
phú, đa dạng và ổn định hơn, tuy nhiên vẫn chưa đủ sức thu hút đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Khoa học công nghệ chỉ được đầu tư vào lĩnh vực chế
biến thuỷ sản với các dây chuyền máy móc xử lý nguyên liệu. Để thu hút hơn
nữa nguồn vốn nước ngoài chúng ta cần đầu tư vào xây dựng các cơ sở hạ
tầng, thúc đầy cơ sở hậu cần nghề cá và xây dựng các chương trình cụ thể

SVTH: Đặng Văn Quảng

20

Lớp: Kế hoạch 47B



×