Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2011-2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.25 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Bắc giang là một tỉnh trung du miền núi kinh tế chưa phát triển, cơ sở hạ tầng
yếu với một trình độ khoa học kĩ thuật thấp. Với mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại
hóa kinh tế tỉnh cần phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ khoa
học kĩ thuật, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn. Vấn đề thu
hút vốn đầu tư có vai trò quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội.
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010). Để thực hiện các mục tiêu đề ra tỉnh đã phải huy
động một số vốn đầu tư khá lớn và đã đạt được một số thành tưu quan trọng về huy
động vốn đầu tư: Trong thời gian hơn 4 năm (2006-2009 và 3 tháng đầu năm 2010) đã
thu hút được 75 dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, đưa tổng số đến
nay có 510 dự án đầu tư; trong đó có 425 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký
đầu tư gần 23.770 tỷ đồng, vốn thực hiện khoảng 8.800 tỷ đồng, bằng 37% tổng vốn
đăng ký đầu tư; 74 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng vốn đăng ký 432,9 triệu
USD, vốn thực hiện khoảng 120 triệu USD, đạt 27,7%. Có 217 dự án đầu tư trong
nước và 36 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài triển khai đi vào hoạt động ổn định.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế chưa được khắc phục: Kết quả thu hút vốn
đầu tư còn chưa tương xứng với nhu cầu huy động vốn đáp ứng cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế: Trong giai đoạn 2006-2010 nhu cầu vốn đầu tư là 25.862 tỷ đồng,
trong khi đó chỉ thu hút được 20.495 tỷ đồng đạt 79,24% kế hoạch đề ra, hầu hết các
mục tiêu về thu hút vốn đầu tư đều không đạt được mục tiêu đề ra dẫn đến không
hoàn thành các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 2006-2010. Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế tỉnh có điểm xuất phát thấp,
cơ sở hạ tầng yếu kém, chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và tỉnh cũng
chưa chủ động trong thu hút vốn đầu tư.
Trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2011-2015)
tỉnh đã đưa ra rất nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện được các mục
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu tỉnh đã lập một kế hoạch vốn đầu tư với khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Tuy nhiên
với nội lực của tỉnh hiện nay thì việc thu hút được số lượng vốn như vậy là rất khó
khăn. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay đối với Bắc Giang là làm thế nào để thu hút đủ
số vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2015.
Chính vì vậy sau một thời gian thực tập tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc
Giang, và với sự giúp đỡ của Ths. Nguyễn thị Hoa tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Bắc Giang (2011-2015)” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được xây dựng trên cơ sở những kiến thức cơ bản về kinh tế học
và kiến thức chuyên ngành kế hoạch, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế và tham khảo
một số tài liệu khác.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương
Chương I: Khái luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư
chương II: Thực trạng huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
chương III: Các giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bắc giang (2011-2015)
CHƯƠNG I. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VỐN ĐẦU TƯ
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Kế hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội
1. Khái niệm và phân loại kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội.
1.1. Khái niệm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch phát triển Kinh tế- xã hội là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
hóa. Nếu phân chia theo góc độ nội dung, hệ thống kế hoạch hóa bao gồm các bộ
phận cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Chiến lược phát triển, quy

hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình, dự án phát triển.
Kế hoạch phát triển Kinh tế- xã hội là một công cụ để quản lý và điều hành vĩ
mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát
triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng
trong một thời kỳ nhất định (Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS. Ngô
Thắng Lợi- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân ).
1.2. Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển – PGS.TS. Ngô Thắng Lợi- NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân thì kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được phân loại như sau:
Nếu xét về tính chất, nội dung, có thể phân loại hệ thống KH phát triển chia
thành hai nhóm là các kế hoạch mục tiêu và các kế hoạch biện pháp. Nhóm các kế
hoạch mục tiêu (gọi là KH phát triển), gồm có: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành lĩnh vực kinh tế; kế hoạch
phát triển vùng kinh tế; kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội. Nhóm kế hoạch biện pháp
bao gồm: kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động- việc làm; kế hoạch ngân sách, kế
hoạch cung ứng tiền tệ; kế hoạch cân đối thương mại và thanh toán quốc tế.
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
Chiến lược
phát triển
phát triển
kinh tế - hội
Quy hoạch
phát triển
kinh tế xã
hội
Kế hoạch
phát triển
kinh tế xã
hội
Các chương

trình - dự
án phát
triển kinh tế
- xã hội
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu xét theo góc độ thời gian: có thể có các loại kế hoạch dài hạn 10 năm; kế
hoạch trung hạn 5 năm hoặc 3 năm; kế hoạch ngắn hạn 1 năm và dưới 1 năm. Ở Việt
Nam hiện nay, trên tầm vĩ mô chũng ta có kế hoạch trung hạn 5 năm và kế hoạch
ngắn hạn 1 năm. Kế hoạch 5 năm được xây dựng trước mỗi kì Đại hội Đảng. Kế
hoạch 5 năm là cơ sở định hướng cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng
năm.
2. Vai trò và đặc trưng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong hệ thống kế hoạch hóa ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ
chức, triển khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
nhất định. Kế hoạch có nhiệm vụ cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược
phát triển và các phương án quy hoạch tổ chức sản xuất để từng bước thực hiện và
biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc sống. Kế hoạch phát triển được thể
hiện rõ nhất ( so với chiến lược và quy hoạch) qua hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
và những giải pháp chính sách thích hợp với từng giai đoạn.
Thứ nhất, Kế hoạch là một công cụ can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị
trường: Nó giúp sự can thiệp của nhà nước chắc chắn khắc phục được thất bại của thị
trường hướng hoạt động thị trường vào những mục tiêu mà xã hội cần có. Đặc trưng
của công cụ này khác với các nhóm khác là ở chỗ đây là phương pháp quản lý nền
kinh tế của nhà nước theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng việc trước hết là Chính phủ
cần nhận biết được sự vận động của kinh tế thị trường, chủ động xác định mục
tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội phải đạt được trong một khoảng thời gian
nhất định của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một địa phương, và những
giải pháp chính sách cần thiết để đạt mục tiêu với hiệu quả và hiệu lực cao nhất.
Thứ hai, Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm

nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên: Chúng ta luôn nằm trong tình trạng khan hiếm
nguồn lực, nhất là: vốn, lao động có tay nghề và công nghệ tiên tiến. Nếu cứ để thị
trường điều tiết, các nguồn lực này sẽ hướng vào việc sản xuất các hàng hóa nhiều
lợi nhuận và mang tính trước mắt, ngắn hạn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của những
người giàu trong xã hội, đó là những hàng hóa xa xỉ. Các nguồn lực không thể huy
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động được vào những vùng sâu, vùng xa hoặc hoạt động trong những lĩnh vực mà xã
hội cần có. Vì vậy, nếu các nguồn lực khan hiếm được phân bổ theo kế hoạch, nó sẽ
bảo đảm hướng được vào các vấn đề mang tính bức xúc mà xã hội cần có, hướng vào
người nghèo và những tầng lớp yếu thế trong xã hội; các nguồn lực khan hiếm được
phân bổ phù hợp với nhu cầu trong dài hạn của đất nước và địa phương.
Thứ ba, Kế hoạch là một công cụ để thu hút được các nguồn tài trợ từ nước
ngoài: Nếu chúng ta có những Kế hoạch phát triển cụ thể với những mục tiêu đặt ra
cụ thể và những dự án được thiết kế cẩn thận, đó thường là một điều kiện cần thiết để
nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong một chừng
mực nhất định việc mô tả dự án tỷ mỷ và cụ thể trong khuôn khổ một Kế hoạch phát
triển toàn diện càng nhiều bao nhiêu thì mong muốn của các địa phương về việc tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài càng nhiều bấy nhiêu. Thực tế qua Hội nghị các nhà tài
trợ vừa qua đã cho thấy, nhờ Chính phủ Việt Nam đã có một lộ trình rõ ràng và thể
hiện rõ quyết tâm trong cải cách bộ máy hành chính nên Việt Nam đã nhận được sự
cam kết tài trợ lớn nhất từ trước đến nay từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
Thứ tư, Kế hoạch là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển
của mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới mục tiêu: Sự công bố cụ thể
về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc của một địa phương dưới dạng
một Kế hoạch phát triển cụ thể có ảnh hưởng quan trọng về thái độ hay tâm lý đối
với dân cư. Nó có thể thành công trong việc tập hợp dân chúng đằng sau chính phủ
trong một chiến lược quốc gia để xóa bỏ nghèo đói. Bằng việc huy động sự ủng hộ
của quần chúng và đi sâu vào các tầng lớp xã hội, các đảng phái, tôn giáo để yêu cầu

mọi công dân đều cùng nhau làm việc để xây dựng đất nước. Nhà nước (các cấp) khi
có một Kế hoạch kinh tế được coi là được trang bị tốt nhất để đảm bảo những động
lực cần thiết để vượt qua những lực cản và thường hay chia rẽ của chủ nghĩa bè phái
và chủ nghĩa truyền thống trong một yêu cầu chung đòi hỏi tiến bộ xã hội và cuộc
sống ấm no cho mọi người.
Đặc trưng của kế hoạch được thể hiện rõ qua sự so sánh với chiến lược phát
triển theo các khía cạnh cơ bản sau:
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, tính phân đoạn trong kế hoạch chặt chẽ hơn: Trong kế hoạch, một
yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có khung thời gian rõ ràng. Chúng ta không thể
nói, KH cho những năm đầu thế kỉ 21, KH cho những năm 2000, mà phải là kế hoạch
thời kì 2001-2005 hay kế hoạch năm 2000. Về thời gian, kế hoạch thường được chia
thành nhiều mức độ khác nhau: KH 5 năm, KH 3 năm, KH hàng năm, KH quý, tháng
v.v… Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy, chúng ta phải thực hiện được một số
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Thứ hai, tính định hướng cụ thể hơn: Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả
mặt định tính và định lượng tuy vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản hơn của kế
hoạch. Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các
dự báo mang tính chất ổn định hơn. Tính định lượng của KH được thể hiện thông qua
hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả, đầu ra hay hoạt động cần đạt được
trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu nguồn lực cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Thứ ba, tính kết quả và hiệu quả rõ ràng hơn: mục tiêu của chiến lược chủ
yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, tức là nó thể hiện tính hướng đích là
chính. Trong khi đó mục tiêu của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Các mục
tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó ở
các nước có nền kinh tế hỗn hợp thì nó còn thể hiện một tính pháp lệnh, tính cam kết
nhất định.

3. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch 5 năm)
3.1. Khái niệm và vị trí
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong
lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kì 5 năm và xác định các cân đối,
các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực
kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. (Theo
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS. Ngô Thắng Lợi- NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân ).
Kế hoạch 5 năm là trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển bởi vì:
Thứ nhất: Thời hạn 5 năm là khoảng thời gian đủ để có thể đánh giá chính xác
hiệu quả của các dự án đầu tư, hiệu ứng của các giải pháp, chính sách phát triển kinh
tế xã hội.
Thứ hai: Yêu cầu của kế hoạch là phải xác định hệ thống chỉ tiêu một cách cụ
thể, đo lường nhiệm vụ cần phải đạt được trong một thời kì nhất định, vì vậy kế
hoạch trong phạm vi 5 năm thường bảo đảm đưa ra những chỉ tiêu chính xác hơn, dễ
thực thi hơn những kế hoạch có thời hạn dài hạn.
Thứ ba: Kế hoạch 5 năm thường được xác định trong một nhiệm kì Đại hội
Đảng và trùng lặp với nhiệm kì làm việc của cơ quan Chính phủ, vì vậy coi kế
hoạch 5 năm là trung tâm là một quan điểm gắn lãnh đạo chính trị với lãnh đạo
kinh tế, cho phép xác đinh rõ ràng hơn trách nhiệm của các nhà lãnh đạo chính trị
và tạo thuận lợi cho việc đánh giá chính xác hiệu quả, hiệu lực của bộ máy lãnh
đạo chính trị.
3.2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS. Ngô Thắng Lợi- NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân. Nội dung chủ yếu của việc làm kế hoạch 5 năm bao gồm việc
phân tích đánh giá tình hình kinh tế, xã hội của đất nước; các mục tiêu và giải pháp

về phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói
giảm nghèo... Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và đánh
giá thực hiện kế hoạch thời kì trước: Việc phân tích này sẽ chỉ ra được tiềm năng, lợi
thế, thế mạnh, lợi thế so sánh, nêu được những mặt mạnh, mặt yếu, những yếu tố làm
được và chưa làm được trong thời gian qua.
Thứ hai, Xác định các phương hướng phát triển trong thời kì kế hoạch: Xây
dựng hệ thống quan điểm phát triển, xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu,
chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm. Xác
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. Các chương trình phát triển là cơ sở
để hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu phát triển của kỳ kế hoạch 5 năm.
Thứ ba, Xây dựng cân đối vĩ mô và giải pháp lớn: Đầu tiên cần xác định các
cân đối vĩ mô chủ yếu: Cân đối vốn đầu tư, cân đối xuất nhập khẩu, cán cân thanh
toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội; xác định khả năng thu hút vốn đầu tư cả
trong nước và nước ngoài, đồng thời xác định những quan hệ lớn về phân bổ nguồn
vốn đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực văn
hóa, xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số vật tư hàng hóa chủ yếu. Sau đó
xây dựng, hoàn thiện những vấn đề về cơ chế quản lý, các chính sách kinh tế, về hiệu
lực bộ máy quản lý và các vấn đề về tổ chức thực hiện.
II. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư.
1. Khái niệm vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư: Theo nghĩa hiểu chung nhất được hiểu là các hoạt động
làm tăng thêm ( bao hàm cả nghĩa khôi phục) quy mô của tài sản quốc gia
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình thành từ
các hoạt động đầu tư, nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản sản xuất của một quốc gia.
( Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS. Ngô Thắng Lợi- NXB

Đại học Kinh tế Quốc dân ).
2. Phân loại vốn đầu tư
2.1. Phân loại theo tài sản sản xuất.
Tài sản sản xuất được chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động. Tương
ứng như vậy, vốn đầu tư sản xuất cũng được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố
định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đáp ứng nhu cầu bù đắp hao mòn trong quá
trình hoạt động của tài sản cố định và đảm bảo các yêu cầu mở rộng quy mô, dung
lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của sự
phát triển.
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: Đảm bảo các yêu cầu dự trữ thường xuyên,
ổn định các yếu tố thiết yếu của các ngành kinh tế: dự trữ nguyên, nhiên liệu… Đồng
thời giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hóa tồn kho theo sự biến
động của giá cả.
Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được
chia làm hai bộ phận là:
Vốn đầu tư khôi phục: là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn
của vốn sản xuất, đây chính là quỹ khấu hao (Dp).
Vốn đầu tư thuần túy: là phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng quy mô, khối
lượng vốn sản xuất (ký hiệu là N).
( Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS. Ngô Thắng Lợi- NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân ).
2.2. Theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội gồm 3 bộ phận cấu thành: Vốn đầu tư cơ
bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.
a. Vốn đầu tư cơ bản: là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu tư xây

dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội
dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc
khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng
thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận
hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ bao gồm:
Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc
đầu tư
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí thiết kế công trình
Chi phí xây dựng
Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn
vốn đầu tư XDCB
Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa
chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử
dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.
b. Vốn lưu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài
sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Đây là một nội dung phức tạp rất
khó khăn trong việc thu thập thông tin. Bởi lẽ, đối với khu vực kinh tế tư nhân
người ta thường không ghi chép những khoản đầu tư bổ sung cho vốn lưu động. Vì
thế việc đánh giá mức độ đầu tư phát triển hàng năm của từng địa phương và toàn
quốc gặp rất nhiều khó khăn và tất nhiên không thể tránh khỏi sai sót. Ngành Thống
kê đã tiến hành điều tra mẫu để suy rộng cho từng thành phần kinh tế. Song việc thu
thập thông tin rất phức tạp, độ chính xác còn hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư

nhân mà đặc biệt là kinh tế hộ gia đình
c. Vốn đầu tư phát triển khác: bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội
nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm
tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn
thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình
phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác. Như vậy, nội dung
của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư
tăng thêm cho:
Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng lãnh thổ;
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí cho việc triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm
nâng cao sức khoẻ cộng đồng như: chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình
nước sạch nông thôn; chương trình phòng chống và thanh toán bệnh phong, bệnh lao;
chương trình sử dụng muối iốt,...;
Chi phí cho việc thực hiện chương trình bảo vệ môi trường: chương trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc; chương trình trồng 5 triệu ha rừng; chương trình bảo vệ
rừng đầu nguồn; chương trình bảo vệ động thực vật quý hiếm, Chi phí cho việc thực
hiện các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai, đào tạo và
bồi dưỡng nguồn nhân lực;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan đến kế hoạch hoá gia
đình;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo; chương
trình 135,...
2.2. Theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành vốn đầu tư có được từ các nguồn: nguồn vốn đầu tư

trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Đây là nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Nó không mang
tính quyết định nhưng có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo có đủ năng lực nội
tại để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nguồn vốn đầu tư trong nước được thu hút
từ các nguồn chính:
Thứ nhất, nguồn vốn vay ngân hàng và tín dụng đầu tư: trước mắt và lâu
dài, đây vẫn là nguồn vốn quan trọng. Đáp ứng tốt nhất, nhanh nhất nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp.
Thứ hai,vốn tiết kiệm đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp, và dân cư: Đây là
nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Và là nguồn huy
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động nội lực của đất nước. Nhìn chung,
các
nước đang phát triển tăng trưởng
nhanh có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn các nước tăng
trưởng
chậm. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm: tốc độ tăng trưởng thu nhập, cơ cấu
độ
tuổi của dân
số, và quan điểm đối với tiết kiệm. Các dịch vụ mà chính phủ cung cấp, như
trợ
cấp xã hội, có thể ảnh hưởng đến tiết kiệm cũng như thuế và thâm hụt ngân
sách.
Mặc dù trong nền kinh tế mở đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với các
nền kinh tế đang phát triển, tuy nhiên tiết kiệm nội địa cao vẫn là một động lực cơ
bản cho tăng trưởng kinh tế. Tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư cao chính là một đặc trưng cơ

bản của sự thần kì Đông Á. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, tiết
kiệm đang được khuyến khích tăng cường để có thể tài trợ nhu cầu vốn khá lớn cho
đầu tư và phát triển.
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, NGO)
Thứ nhất, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): FDI có vai trò khá quan
trọng và đã tác động đến tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của nước ta trong thời
gian vừa qua. Nó không chỉ đóng vai trò như là yếu tố xúc tác trong thu hút vốn đầu
tư trong nước và góp phần vào tăng trưởng GDP. Thu hút đầu tư nói chung và thu
hút đầu tư nước ngoài nói riêng có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII): Đầu tư gián tiếp được định
nghĩa là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực hiện qua một định chế tài chính trung
gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ phần các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio). Nếu như ở các nước như Thái
Lan, Malaysia, Trung Quốc... vốn đầu tư từ các nước được thu hút qua kênh này
thường chiếm đến 30-40% tổng nguồn vốn đầu tư thì ở Việt Nam, qua khảo sát của
Công ty Mekong Capital, trong 2 năm 2002-2003, mới chỉ thu hút được khoảng 52,1
triệu USD vốn FII, tức là khoảng 2,3% tổng vốn FDI.
III. Vai trò của vốn đầu tư trong thực hiện kế hoạch 5 năm phát
triển kinh tế xã hội.
1. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, Vốn đầu tư là động lực cho tăng trưởng kinh tế: Phân tích mô
hình Harrod - Domar
Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 đã xuất
hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của J. Maynard Keynes.
Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, Keynes cho rằng,
nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy

nhiên, ông cũng nhận thấy xu hướng phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng
thực tế càng về gần mức sản lượng tiềm năng càng tốt. Để có được sự chuyển dịch
này thì đầu tư đóng vai trò quyết định.
Khi nghiên cứu mô hình kinh tế do hai nhà kinh tế hoạc là Roy Harrod ở Anh
và Evsay Domar ở Mỹ đồng thời đưa ra được dựa trên tư tưởng của Keynes, chúng ta
đã biết đến hệ số ICOR. Mô hình này cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào,
dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn
đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là:
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là:
Vì tiết kiệm là nguồn đầu tư của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đó chúng ta có:
Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà
máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư
và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
Cần lưu ý là tỷ số gia tăng vốn – sản lượng chỉ đo năng lực sản xuất của phần
vốn tăng thêm, nó khác với tỷ số trung bình vốn – đầu ra phản ánh năng lực của toàn
bộ vốn sản xuất.
Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và
công ăn, việc làm. Khi đầu tư tằng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng … tăng lên. Sự thay đổi này
làm cho đường tổng cầu dịch chuyển. Trong hình 1, mô tả khi đường tổng cầu dịch

chuyển từ AD0 đến AD1 làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá cũng
biến động từ P0 đến P1.
Hình 1
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị,
phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Trong hình 2. mô tả khi vốn sản
xuất tăng sẽ làm cho đường tổng cung dịch chuyển từ AS0 đến AS1 làm cho mức sản
lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá giảm từ P0 đến P1.
Điều cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng
kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác
động liên tục vào nền kinh tế.
Hình 2
Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra của
quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng
cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu,
hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải
quyết công ăn, việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở
rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng
tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước.
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì một trong
những điều kiện cực kỳ quan trọng đối với mọi quốc gia là phải mở rộng đầu tư.
Người ta hay nói đến một trong những nguyên nhân chính làm cho kinh tế của 5 con
rồng Châu Á tăng trưởng nhanh trong một thời gian dài là do vốn đầu tư phát triển
tăng lên liên tục và thường chiếm khoảng 30% trong GDP. Nếu xét trên giác độ
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì sự tăng thêm của GDP tỷ lệ thuận với

SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư; tỷ lệ nghịch với ICOR. Đầu tư chính là vốn đầu tư phát triển đã thực hiện
trong năm.
GDP tăng
thêm
=
Đầu tư trong năm
ICOR
Năm 2001 so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển của
Việt Nam là 16%, chiếm 30,8% trong GDP. Năm 2003 so với năm 2002, tốc độ
tăng trưởng vốn đầu tư phát triển của Việt Nam là 18%; chiếm trên 35% trong
GDP. Để tăng trưởng và phát triển của xã hội đòi hỏi phải đầu tư vốn.
Thứ hai, Vốn đầu tư phát triển xã hội: để phát triển kinh tế không chỉ dừng
lại ở tăng trưởng kinh tế mà còn phải cộng thêm sự thay đổi về chất và cơ cấu của
nền kinh tế. Có nghĩa là có sự thay đổi về mọi mặt trong nền kinh tế. Vì vậy đầu
tư phát triển kinh tế không chỉ dừng lại ở việc đầu tư để tăng năng lực sản xuất mà
còn phải đầu tư để tăng chất lượng của sự tăng trưởng: đầu tư giải quyết các vấn
đề xã hội như việc làm, an sinh xã hội…. Đây là một loại đầu tư cần thiết nhưng
không làm tăng tài sản cố định hoặc tài sản lưu động song nó lại là yếu tố cực kì
quan trọng để nâng cao chất lượng cho sự tăng trưởng. Đây là khoản đầu tư phát
triển xã hội, những khoản này chiếm một tỉ trọng khá lớn trong trong tổng vốn
đầu tư hàng năm.
2. Vai trò của vốn đầu tư trong thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch
5 năm phát triển kinh tế xã hội.
Trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội, việc xác định quy mô, cơ cấu
tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong
thời kì kế hoạch, cân đối với các nguồn bảo đảm vốn đầu tư và đưa ra các giải pháp
chính sách nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn đầu tư

xã hội là vô cùng quan trọng. Qua đó ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng
của vốn đầu tư trong việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển
kinh tế xã hội.
Thứ nhất; xuất phát từ vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra trong kế hoạch 5
năm phát triển kinh tế xã hội thì chúng ta phải cần có vốn đầu tư. Vốn là điều kiện
cần thiết để có thể khai thác và sử dụng những tiềm năng lợi thế của tỉnh thực hiện
các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã đề ra trong kế hoạch 5 năm. Việc có huy động đủ
số vốn cần thiết để thực hiện được các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh
tế xã hội hay không đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm phát
triển kinh tế xã hội. Vì vậy trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội cần phải
xác đinh tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội, xác định tỷ lệ, cơ cấu vốn đầu tư theo
ngành, theo các khu vực, đối tượng, khu vực đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò của vốn đầu tư đối với các mục tiêu phát triển xã
hội
Ngoài các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, thì kế hoạch 5 năm phát triển kinh
tế xã hội còn có các mục tiêu về xã hội: giáo dục, việc làm, an sinh xã hội…Trong
nền kinh tế thị trường những mục tiêu về xã hội sẽ chủ yếu dùng nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước. Để thực hiện được các mục tiêu này thì vốn là yếu tố quan trọng
nhất, nếu không có vốn thì tất cả những mục tiêu này sẽ không thể thực hiện được.
Việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào các mục tiêu xã hội là
vấn đề chủ yếu trong việc thực hiện các mục tiêu về xã hội.
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

(2006-2010) TỈNH BẮC GIANG
I. Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang
1. Tình hình kinh tế vĩ mô.
Nhìn chung sau 5 năm thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
(2006-2010) tỉnh Bắc Giang. Đảng bộ, chính quyền, cộng đồng các doanh nghiệp, lực
lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, phát huy
truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấu và giành được nhiều thành tựu quan trọng
trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tính chung tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 5 năm
giai đoạn (2006-2010) tăng bình quân 9,07%/năm (đạt 90,6% mục tiêu đề ra). Trong đó
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,87% (đạt 72% mục tiêu), công nghiệp - XD tăng
17,8% (đạt 90% mục tiêu); dịch vụ tăng 9,67% (tăng 5,1% so mục tiêu).
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, song chưa đạt mục tiêu đề ra: Nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 37,8% năm 2008, giảm xuống 35,7% năm 2009; ước
năm 2010 chiếm 34,8% (mục tiêu là 29,5-31,5%). Công nghiệp - xây dựng năm 2008
chiếm 28,3% và năm 2009 chiếm 30,5%; ước thực hiện năm 2010 dự kiến tăng lên
32,7% (mục tiêu là 34-35,5%). Dịch vụ năm 2008 chiếm 33,3%, tăng lên 33,8% năm
2009; ước thực hiện năm 2010 giảm còn 32,5% (mục tiêu là 34,5-35%).
Ước thực hiện tốc độ tăng trưởng (GDP) năm 2010 đạt 9,5-10% thì kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) có 9 chỉ tiêu có khả
năng vượt kế hoạch; 6 chỉ tiêu có thể đạt kế hoạch; 3 chỉ tiêu khả năng không đạt kế
hoạch. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu có khả năng vượt kế hoạch là: Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất
nông nghiệp 47 triệu (vượt 38%); lương thực có hạt bình quân đầu người 374,4 kg
(vượt 1,2%); kim ngạch xuất khẩu 180 triệu USD (vượt 20%); thu ngân sách nội địa
726 triệu đồng (vượt 45%); tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 60% (vượt 21%); tỷ lệ lao
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động qua đào tạo 33% (vượt 10%); tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 85% (vượt
13,3%); tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 6 tuổi 19,5% (vượt 2,5%); tỷ lệ dân số khu

vực thành thị được dùng nước hợp vệ sinh 98% (vượt 3,2%).
Chỉ tiêu có thể đạt kế hoạch: GDP bình quân đầu người 568 USD; tổng sản
lượng lương thực có hạt 620 nghìn tấn; mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%; tỷ lệ hộ nghèo 13%;
tỷ lệ hộ gia đình văn hóa 78%; tỷ lệ dân số khu vực nông được dùng nước hợp vệ sinh
85%.
Chỉ tiêu khả năng không đạt kế hoạch: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước
9,1-9,2%; cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 34-33,5%, công nghiệp - xây
dựng 31,8-32%, dịch vụ 34,2-34,5%; tỷ lệ làng, bản, khu phố được công nhận văn
hóa 52%.
Cụ thể việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010) được thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Giang
(2006-2010)
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng
trưởng
Đánh giá
1.Tổng sản phẩm quốc dân(%) 9,2%
Không đạt kế hoạch
đề ra
Công nghiệp- xây dựng 12,2-3,2% Không đạt kế hoạch
Nông, lâm, thủy sản 2,8-3,3% Không đạt kế hoạch
Dịch vụ 10-11% Không đạt kế hoạch
2.Cơ cấu kinh tế(%)
Công nghiệp- xây dựng 31,8-32% Không đạt kế hoạch
Nông, lâm, thủy sản 33,5-34% Không đạt kế hoạch
Dịch vụ 34,2-4,5% Không đạt kế hoạch
3.Giá trị sản xuất/1ha đất nông nghiệp (Triệu VND) 35,9 Đạt kế hoạch
4. Kim ngạch xuất khẩu( Triệu USD) 230 Không đạt kế hoạch
5.Thu ngân sách( Tỉ VND) 2500 Đạt kế hoạch

SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hộ(Tỷ
VND)
20.495 Không đạt kế hoạch
7. Tỉ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia.(%) 45% Đạt kế hoạch
8. Mức giảm tỉ lệ sinh(%) 0.2%o Đạt kế hoạch
9. Tỉ lệ hộ nghèo(%) 13% Đạt kế hoạch
10. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng(%) 15% Đạt kế hoạch
11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.(%) 23% Không đạt kế hoạch
12. Số việc làm mới được tạo thêm 13.500 Không đạt kế hoạch
13. Tỉ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp
vệ sinh(%)
97% Đạt kế hoạch
14. Tỉ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh (%)
85% Đạt kế hoạch
15. Tỷ lệ hộ được công nhận gia đình văn hóa(%) 78% Đạt kế hoạch
(nguồn: Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
1.1. Những thành tựu đạt được.
1.1.1. Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng nhìn
chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc Giang sau 5 năm thực hiện kế hoạch đạt
mức khá: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2006-2010 dự kiến đạt khoảng
9,07%, cao hơn mức bình quân của cả nước (khoảng 7%).
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn (2006-2010)

T¨ng tr­ëng GDP
9,3
9,6
10,2
9,13
6,9
9,5
9,07
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
TH n
ă
m
2005
TH n
ă
m
2006
TH n
ă
m
2007
TH n
ă
m

2008
UTH n
ă
m
2009
KH n
ă
m
2010
Giai ®o¹n
2006-
2010
Ba năm đầu thực hiện kế hoạch, giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân
hàng năm đạt 10,02%; trong đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,7%; công
nghiệp-xây dựng tăng 22%; dịch vụ tăng 10,3%. Từ năm 2008 đến nay, trong tình
hình chung của cả nước, tỉnh ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Những
diễn biến không thuận của tình hình kinh tế thế giới và những khó khăn trong nội tại
nền kinh tế của tỉnh đã có những tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế,
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Trước bối cảnh không
thuận đó, thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ; Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập
trung cao sự chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Với
những biện pháp tích cực, cùng với sự quyết tâm vượt qua khó khăn của các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, thế ổn định đã dần được
thiết lập; khó khăn, thách thức đã từng bước được khắc phục; kinh tế - xã hội vẫn duy
trì được khả năng phát triển.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, theo đúng xu hướng phát triển: Nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 36,2% năm 2008, ước giảm xuống 35,7% năm 2009;
dự kiến kế hoạch năm 2010 chiếm 34,8% (mục tiêu là 29,5-31,5%). Công nghiệp - xây

SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng năm 2008 và ước thực hiện năm 2009 chiếm 30,5%; kế hoạch năm 2010 dự kiến
tăng lên 32,7% (mục tiêu là 34-35,5%). Dịch vụ năm 2008 chiếm 33,3%, ước tăng lên
33,8% năm 2009; kế hoạch năm 2010 giảm còn 32,5% (mục tiêu là 34,5-35%).
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2006-2010)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
TH
2005
TH
2006
TH
2007
TH
2008
TH
2009
UTH
2010
2. C¬ cÊu GDP (gi¸ thùc tÕ)
% 100 100 100 100 100 100
N«ng, l©m, ng nghiÖp % 42.1 39.8 37.8 36.2 35.7 34.0
C«ng nghiÖp - X©y dùng % 23.3 25.2 28.3 30.5 30.5 31.8
DÞch vô % 34.6 34.9 33.8 33.2 33.8 34.2
(nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang)
1.1.3. Đầu tư phát triển tăng.
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, tích cực cải

thiện môi trường đầu tư, xây dựng, bổ sung chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
vào địa bàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực
hiện kế hoạch nâng hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc
triển khai các dự án đã được chấp thuận, môi trường đầu tư được cải thiện thông
thoáng, hấp dẫn hơn; tập trung khắc phục tác động bất lợi của khủng hoảng kinh tế
đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Lĩnh vực đầu tư tăng mạnh vào những năm đầu của kế hoạch; năm 2009 chịu tác
động của suy giảm kinh tế, song đã có cố gắng tiếp tục huy động và thực hiện hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Trong thời gian hơn 4 năm (2006-2009 và 3 tháng đầu năm 2010) đã thu hút được
75 dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, đưa tổng số đến nay có 510
dự án đầu tư; trong đó có 425 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư gần
23.770 tỷ đồng, vốn thực hiện khoảng 8.800 tỷ đồng, bằng 37% tổng vốn đăng ký đầu
tư; 74 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng vốn đăng ký 432,9 triệu USD, vốn thực
hiện khoảng 120 triệu USD, đạt 27,7%. Có 217 dự án đầu tư trong nước và 36 dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài triển khai đi vào hoạt động ổn định.
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều công trình kết cấu hạ
tầng quan trọng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: một số cầu, đường giao thông,
công trình thuỷ lợi, điện, hạ tầng đô thị, hạ tầng các xã ĐBKK và xã nghèo, Trung tâm
cụm xã, trường học, bệnh viện, trạm xá, nước sạch và nhiều công trình văn hoá-xã hội
khác đã được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, mang lại hiệu quả rõ nét.
1.1.4. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội
đạt nhiều tiến bộ.
a. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo đạt kết quả tích cực:
Quy mô trường lớp được quan tâm phát triển, đến nay toàn tỉnh có 806 trường
với gần 40 vạn học sinh; 100% xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non, tiểu học,
THCS và trung tâm học tập cộng đồng. Công tác kiên cố hóa trường, lớp học và xây

dựng trường chuẩn quốc gia là nhiệm vụ được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo.
Toàn tỉnh đến nay có 349 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 45,9% số trường, tăng 9%
so với năm 2005. Tỷ lệ kiên cố hoá phòng học bậc phổ thông đạt 73%, tăng 16% so
với năm 2005. Ngành giáo dục vẫn duy trì được vị trí trong tốp 10 tỉnh, thành phố có
thành tích nổi bật của cả nước; chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học có
chuyển biến tích cực. Công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi được duy trì và phát
triển, chất lượng giải quốc gia ngày một cao hơn.
b. Ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất và đời sống được coi trọng
Hoạt động ứng dụng khoa học- công nghệ được quan tâm thực hiện, hơn 3
năm qua đã có 68 đề tài khoa học, dự án cấp Nhà nước và cấp tỉnh được phê duyệt và
triển khai thực hiện. Các đề tài ứng dụng khoa học- kỹ thuật đã tập trung vào những
vấn đề phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, như: xây dựng các
mô hình ứng dụng, chuyển giao công nghệ và giống mới vào sản xuất nông nghiệp
hàng hoá; tập huấn trang bị kiến thức, kỹ thuật và quản lý cho cán bộ và nông dân sản
xuất; hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2000; hỗ trợ đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý, cải
tiến kỹ thuật trong các doanh nghiệp, làng nghề; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và cung
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp thông tin liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn hoá và đăng ký nhãn hiệu. Tăng
cường nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và năng lực cạnh tranh của
một số sản phẩm hàng hóa chủ yếu.
c. Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được tăng cường, công tác
dân số, gia đình và trẻ em có nhiều tiến bộ.
Mạng lưới, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục
được củng cố, tăng cường. Các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện được nâng cấp, mở rộng
quy mô và từng bước chuyên sâu. Hệ thống y tế trong tỉnh được mở rộng về quy mô,
nâng cao về chất lượng; 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế. Công tác xây dựng
chuẩn quốc gia về y tế xã tiếp tục được quan tâm. Đến nay toàn tỉnh có 182 xã đạt

chuẩn, chiếm 79,1%; tăng 146 xã so với cuối năm 2005; các trạm y tế xã có bác sỹ
phục vụ và tất cả các thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động, đạt tỉ lệ 25 cán bộ y tế/vạn
dân và đạt 5,4 bác sỹ/vạn dân, tăng gần 1 bác sỹ/vạn dân so với năm 2005. Cơ sở vật
chất, thiết bị y tế được củng cố, số giường bệnh/1 vạn dân đạt 23,1 (bằng 85,5% mục
tiêu).
Công tác phòng bệnh được chú trọng, không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhiều
bệnh dịch nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi, tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm
giảm rõ rệt. Đáng chú ý là đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có trường hợp nào lây
nhiễm cúm A (H1N1) và đã khống chế thành công dịch tiêu chảy cấp ở người; tỷ lệ
mắc các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt.
Các hoạt động khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng chính sách xã hội được thực hiện tốt; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng giảm từ 26,3% (năm 2006) xuống còn 21% năm 2009; dự kiến kế hoạch năm
2010 giảm còn 19,5% (vượt mục tiêu đề ra đến năm 2010).
Dân số trung bình năm 2009 là 1.642 nghìn người; mức giảm tỷ lệ sinh 0,2‰,
(đạt mục tiêu). Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở thành thị năm 2009 ước đạt
97,5 %; (đạt 102,6% mục tiêu) và khu vực nông thôn năm 2009 là 79% (bằng 93%
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục tiêu). Các xã đặc biệt khó khăn đã cơ bản xây dựng được các công trình hạ tầng
thiết yêu như: điện, đường, trường học, trạm y tế; các hoạt động trợ giúp pháp lý đang
được tích cực triển khai.
1.1.5. Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, lao động việc làm, xoá đói
giảm nghèo được triển khai có hiệu quả.
Các cấp, ngành tích cực tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Triển
khai hỗ trợ nhà ở, xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng, hỗ trợ mua máy sản xuất nông
nghiệp, trợ giá, trợ cước; cấp sổ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, người

cao tuổi. Kịp thời hỗ trợ, sớm ổn định đời sống sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân
vùng bị thiên tai, bão lũ.
Kết quả thực hiện thời gian qua đã góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 30,6%
năm 2005, xuống còn 15,78% năm 2009. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị từ
5,1% năm 2005, xuống còn 4,65% năm 2009; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn từ 83% năm 2005 tăng lên và đạt 88,6% năm 2009; Tỷ lệ lao động
qua đào tạo từ 24% năm 2005 tăng lên và đạt 30% năm 2009.
1.2. Những hạn chế còn tồn tại
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tuy đạt mức khá, song
chất lượng tăng trưởng còn thấp, chưa bền vững.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm: Nông nghiệp vẫn đóng góp tỉ trọng khá cao
vào GDP: 34%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn theo hướng tích cực tuy nhiên với
tốc độ chậm so với giai đoạn 2001-2005: cơ cấu công nghiệp- xây dựng là 31,8% tăng
8,5%, cơ cấu thương mại dịch vụ là 34,2 % giảm 0,4%, cơ cấu nông lâm, ngư nghiệp
là 34% giảm 8,1%. Tỷ trọng ngành dịch vụ chưa thể hiện xu thế rõ ràng hướng tới một
cơ cấu hiện đại, trong khi đây là khu vực có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.
So với cơ cấu kinh tế của cả nước (nông nghiệp: 20,66%, công nghiệp: 40,24%, Dịch
vụ: 39,1%) thì cơ cấu kinh tế của tỉnh còn rất lạc hậu và kém phát triển.
SV: Dương Ái Bình Lớp: Kế hoạch 48A
25

×