Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Khóa luận quan hệ mậu dịch biên giới giữa việt nam và các nước giáp ranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.29 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Quan hệ mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các nc giáp ranh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Vân A13K38D
Giáo viên huong dan : PGS. NGƯT. Vũ Hữu Tửu
Lời mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là
một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó đòi
hỏi các quốc gia muốn phát triển, lớn mạnh hơn phải không ngừng tăng cờng
hợp tác và giao lu kinh tế với nớc ngoài. Những năm gần đây, Đảng ta đã chủ tr-
ơng làm bạn với tất cả các nớc. Đặc biệt với những nớc láng giềng có chung đ-
ờng biên giới với Việt Nam (Trung Quốc, Lào, Campuchia), Đảng khẳng định
quyết tâm thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập, thực hiện tự do hoá th-
ơng mại coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nớc láng
giềng.
Thực hiện chủ trơng trên, những năm qua, quan hệ kinh tế thơng mại giữa
Việt Nam với Trung Quốc, Lào, Campuchia không ngừng phát triển, trong đó có
sự đóng góp vô cùng quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 1
Khoá luận tốt nghiệp
biên giới. Hình thức giao lu kinh tế này không chỉ có tác động thúc đẩy hoạt
động sản xuất trong nớc phát triển kinh tế văn hoá - xã hội của các khu vực
biên giới mà còn góp phần tăng cờng tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nớc
này.
Tuy nhiên, kết quả đạt đợc cha tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của
mỗi nớc, nhiều bất cập nảy sinh làm ảnh hởng đến hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu và gây khó khăn cho công tác quản lý. Do đó, việc đánh giá một cách
nghiêm túc, đầy đủ về thực trạng của hoạt động mậu dịch biên giới giữa Việt
Nam và các nớc láng giềng, rút ra những thành công và hạn chế. Trên cơ sở đó
đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm phát triển hoạt động thơng mại hàng


hoá qua biên giới trong thời gian tới là một vấn đề cấp thiết. Từ nhận thức này,
em chọn đề tài Quan hệ mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các nớc làm đề
tài khoá luận tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và hệ thống hoá những cơ sở lý luận về mậu dịch biên giới.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc, Lào, Campuchia, từ đó rút ra những tác động (tích
cực và tiêu cực) của hoạt động giao lu kinh tế này đối với sự phát triển
kinh tế của cả nớc, của khu vực và các tỉnh biên giới.
- Nêu lên triển vọng phát triển của hoạt động thơng mại hàng hoá giữa Việt
Nam và các nớc láng giềng.
- Đề xuất các giải pháp (cả tầm vĩ mô lẫn vi mô) để phát triển hơn nữa quan
hệ mậu dịch biên giới trớc những đòi hỏi mới của tình hình trong nớc và
quốc tế.
III. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận này là sự phát triển của quan hệ mậu
dịch biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, Lào, Campuchia.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chỉ tập trung vào lĩnh vực thơng mại
hàng hoá (xuất, nhập khẩu hàng hoá). Các lĩnh vực khác nh thơng mại dịch vụ,
sở hữu trí tuệ đầu t chỉ đợc đề cập tới dới góc độ có liên quan và hỗ trợ cho hoạt
động mậu dịch biên giới.
Ngoài ra, khoá luận chỉ đề cập đến quan hệ thơng mại hàng hoá giữa Việt
Nam với các nớc có chung đờng biên giới trên bộ là Trung Quốc, Lào,
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 2
Khoá luận tốt nghiệp
Campuchia chứ không nói đến quan hệ mậu dịch với các nớc có đờng biên giới
trên biển nh Thái Lan, Indonesia, Malaisia.
IV. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu cơ bản của khoá luận là phơng pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp cụ thể là phơng pháp chuyên gia, tiếp cận hệ
thống, điều tra điển hình, phân tích, lợng hoá, so sánh cũng nh biện luận một
cách logic các vấn đề nghiên cứu đề xuất.
V. Bố cục của khoá luận
Nội dung cơ bản của khoá luận gồm ba chơng
- Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển mậu dịch biên giới giữa Việt
Nam và các nớc giáp ranh.
- Chơng 2: Thực trạng mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các nớc giáp
ranh.
- Chơng 3: Triển vọng và một số giải pháp nhằm phát triển mậu dịch biên
giới giữa Việt Nam và các nớc giáp ranh.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 3
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận của việc phát triển mậu dịch biên giới
giữa Việt Nam và các nớc giáp ranh
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm mậu dịch biên giới
Mậu dịch biên giới hay còn gọi là thơng mại hàng hoá qua biên giới trên
bộ là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá đợc diễn ra tại khu vực biên giới đ-
ờng bộ của các nớc láng giềng ( đợc xác định về mặt địa lý ) mà đối tợng trao
đổi là các sản phẩm, hàng hóa ( hữu hình ).
Đây là phơng thức mậu dịch do tập quán truyền thống của lịch sử hình
thành, không xếp vào mậu dịch đối ngoại quốc gia. Nói chung các nớc đều dành
cho phơng thức mậu dịch này sự đãi ngộ về thuế quan.Theo sự phát triển của
mậu dịch quốc gia, thơng mại hàng hóa với nghĩa hẹp nh ở trên đợc phát triển
thành phơng thức mậu dịch theo nghĩa rộng, tức là giao dịch xuất nhập khẩu
hàng hóa đợc tiến hành tại vùng biên giới hai nớc. Nó đợc liệt vào phạm vi mậu
dịch đối ngoại của quốc gia, thuộc một trong những phơng thức mậu dịch xuất
nhập khẩu.( Đại từ điển kinh tế thị trờng trang139 ).

Nh vậy, thơng mại hàng hóa qua biên giới trên bộ giữa hai nớc không chỉ
đơn thuần là hoạt động buôn bán hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới mà nó còn
có phạm vi rộng hơn, bao trùm các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đợc diễn
ra trên toàn bộ khu vực biên giới đờng bộ giữa hai nớc. Hơn nữa, việc trao đổi
các sản phẩm vô hình ( dịch vụ hoặc các loại hàng hóa có liên quan đến sở hữu
trí tuệ) không thuộc phạm vi của hoạt động này.
1.1.3.Tính tất yếu của việc phát triển mậu dịch qua biên giới
Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng minh một cách rõ ràng rằng: Không có bất
kỳ một quốc gia nào có thể phát triển, lớn mạnh mà không tiến hành hoạt động
xuất nhập khẩu với nớc ngoài. Nhất là hiện nay, trong xu thế toàn cầu hoá, kinh
tế đối ngoại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một
đất nớc. Trong đó, mậu dịch biên giới là một hình thức kinh tế đối ngoại mang
tính chất đặc thù, nó đợc hình thành sớm nhất từ nhu cầu tự nhiên về trao đổi
hàng hoá của dân c các khu vực dọc biên giới tới các chợ biên giới, mậu dịch
biên giới dần dần phát triển thêm các hình thức trao đổi khác trên cơ sở phát
triển của kinh tế hàng hoá. So với mậu dịch quốc tế, mậu dịch biên giới có những
đặc trng riêng về phạm vi, quy mô và phơng thức hoạt động trao đổi hàng hoá.
Tuy nhiên cũng nh mậu dịch quốc tế nói chung, mậu dịch biên giới biểu hiện
phân công lao động giữa hai nớc.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 4
Khoá luận tốt nghiệp
Những năm gần đây, nhiều nớc trên thế giới đã xây dựng những chính sách
khuyến khích mậu dịch biên giới. Sự hình thành các khu vực mậu dịch tự do nh
NAFTA, EU với chính sách mở cửa biên giới, hình thành các khu vực mậu dịch
tự do dọc theo biên giới với các chính sách u đãi đã tạo điều kiện hình thành các
đặc khu kinh tế phát triển phồn thịnh ở các địa phơng trên khu vực biên giới. Xu
hớng hình thành các khu kinh tế mở cũng phát triển nhanh chóng ở các nớc đang
phát triển, phạm vi khu vực biên giới ngày càng mở rộng , hình thức mậu dịch đ-
ợc đa dạng hoá, quy mô cũng ngày càng tăng nhanh.
Việt Nam và các nớc láng giềng cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.

Với mối quan hệ có truyền thống lâu đời, vị trí địa lý của khu vực biên giới
thuận lợi và những nét tơng đồng trong phong tục tập quán, các hoạt động giao l-
u kinh tế, thơng mại, văn hoá đợc hình thành từ lâu giữa Việt Nam và các nớc
này nh một tất yếu không thể thiếu trong lịch sử phát triển của các bên. Đặc biệt
là hiện nay, Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của Diễn đàn hợp tác
Châu á Thái Bình Dơng (APEC), Việt Nam, Lào, Campuchia đều là thành
viên của ASEAN, và mới đây, Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN
Trung Quốc sẽ dẫn đến việc thành lập khu vực thơng mại tự do giữa các thành
viên ASEAN và Trung Quốc (ACFTA) vào năm 2010 và chậm hơn đối với các
thành viên ra nhập sau (Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma). Nh vậy, việc tự
do lu chuyển hàng hoá giữa Việt Nam và các nớc láng giềng qua biên giới là một
tất yếu không thể thiếu nhằm thực hiện tự do hoá thơng mại và đầu t trong
khoảng thời gian tới.
Bên cạnh đó, thực tiễn cũng đã cho thấy, trong suốt gần 20 năm qua kể từ
khi Việt Nam mở cửa giao lu biên giới với các nớc, chúng ta đã thu đợc những
thành công lớn cả về kinh tế lẫn xã hội, mậu dịch biên giới đã thể hiện đợc
những vai trò quan trọng nh :
- Hợp tác trao đổi hàng hoá với các quốc gia trên thế giới là một yêu cầu
tất yếu khách quan trên con đờng phát triển nền kinh tế đất nớc thì hợp tác kinh
tế và trao đổi hàng hoá với các quốc gia có chung đờng biên giới là bớc đầu tiên,
bớc tập duyệt trong lộ trình hội nhập với các quốc gia khác trong khu vực và toàn
thế giới.
- Thông qua phát triển thơng mại tại các cửa khẩu biên giới, chúng ta
phát huy đợc các lợi thế so sánh, sử dụng triệt để nguồn lực quốc gia, không
những tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nớc, kinh tế địa phơng mà còn nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng tr-
ởng kinh tế và tăng trởng xã hội, góp phần tạo ra những biến chuyển tốt đẹp để
giải quyết những vấn đề còn bức xúc của xã hội.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 5
Khoá luận tốt nghiệp

- Thông qua việc mua bán tại các cửa khẩu biên giới, có thể gián tiếp
hoặc trực tiếp mở rộng buôn bán với các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia
có chung đờng biên giới hoặc có quan hệ thơng mại tốt với nớc bạn, từ đó có thể
mở rộng buôn bán với các quốc gia trong khu vực và thế giới.
- Thực hiện mậu dịch biên giới khiến doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao hơn, nhạy bén hơn, buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới để
thích nghi với điều kiện thị trờng ngày càng yêu cầu cao hơn và đòi hỏi khắt khe
hơn.
- Thông qua hoạt động thơng mại hàng hoá qua biên giới, chúng ta có
điều kiện để tăng cờng hơn nữa tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam và các
quốc gia có chung đờng biên giới, góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại của
Nhà nớc, góp phần bảo vệ an ninh và toàn vẹn lãnh thổ.
Tóm lại, phát triển mậu dịch biên giới không chỉ phù hợp với xu thế phân
công lao động quốc tế mà còn là đòi hỏi bên trong của sự phát triển kinh tế ở khu
vực biên giới mỗi nớc.
1.1.3. Đặc điểm của mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các nớc
Hoạt động thơng mại hàng hoá qua biên giới trên bộ là một bộ phận của
hoạt động thơng mại quốc tế, cho nên nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của
hoạt động thơng mại quốc tế. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù nên mậu dịch biên
giới còn có những đặc điểm riêng, bao gồm những đặc điểm cơ bản nh:
1.1.3.1. Cơ cấu, phẩm chất hàng hoá trao đổi tại khu vực biên giới đa dạng, phức tạp và
có tính linh hoạt cao.
Cơ cấu hàng hoá trao đổi qua biên giới Việt Nam thời gian qua rất phong
phú, bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, từ hàng nông lâm thuỷ sản đến, hải
sản tơi sống đến các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp, từ hàng
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đến các sản phẩm cao cấp nh máy móc
thiết bị điện tử. Điều này xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng của tầng lớp
dân c dọc biên giới và các tỉnh sâu trong nội địa của từng nớc.
Các loại hàng hoá này không phải chỉ đợc huy động từ dân c sống dọc biên
giới mà đợc huy động và đầu t sản xuất từ khắp các tỉnh, các vùng, miền của mỗi

nớc. Vì vậy chất lợng của các loại hàng hoá cũng rất khác nhau, có loại đạt tiêu
chuẩn quốc gia và địa phơng, nhng cũng có loại cha đợc đánh giá về phẩm cấp,
nhất là hàng hoá xuất nhập khẩu theo đờng tiểu ngạch và trao đổi ở chợ biên
giới. Đặc biệt, hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới có thể mua
bán những mặt hàng có thời gian bảo quản ngắn, dễ h hỏng hoặc suy giảm chất
lợng nh hàng rau quả và thực phẩm tơi sống.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 6
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3.2. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đợc tiến hành thông qua nhiều
phơng thức khác nhau.
Thơng mại biên giới giữa Việt Nam và các nớc thời gian qua chủ yếu thông
qua mấy hình thức sau đây:
- Mậu dịch chính ngạch
- Mậu dịch tiểu ngạch
- Buôn bán của c dân biên giới
- Các loại dịch vụ xuất nhập khẩu khác nh chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất
Mậu dịch chính ngạch là hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo giấy
phép của Bộ Thơng mại. Những hàng hoá này phải lu thông qua các cửa khẩu
quốc tế và quốc gia, đồng thời phải chấp hành đầy đủ các thủ tục xuất nhập khẩu
theo thông lệ và tập quán quốc tế.
Mậu dịch tiểu ngạch là những hàng hoá xuất nhập khẩu theo giấy phép của
Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới cấp. Những hàng hoá thuộc loại này đợc
phép đi qua các cửa khẩu quốc tế, quốc gia và các cửa khẩu địa phơng biên giới
hay còn gọi là đờng qua lại giữa các cặp chợ biên giới, nhng trị giá hàng hoá
theo quy định hiện hành là không vợt quá 500.000 đồng Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế sự phân biệt hàng hoá chính ngạch và tiểu ngạch chỉ
mang tính chất tơng đối. Nhiều khi hàng chính ngạch lại đợc chuyển qua các cửa
khẩu dành cho buôn bán tiểu ngạch, điều đó tuỳ thuộc vào biểu thuế, mức thuế
của các loại hàng hoá trong những thời điểm khác nhau. Ngoài ra, quan niệm của
Việt Nam và các nớc láng giềng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới

cũng rất khác nhau nên có những lô hàng qua biên giới mà Việt Nam cho là
chính ngạch thì phía nớc bạn lại cho là tiểu ngạch.
Trao đổi hàng hoá của c dân qua biên giới do nhân dân tại các khu vực biên
giới thực hiện. Họ chủ yếu mua hàng tiêu dùng, trao đổi những sản phẩm của địa
phơng. Hình thức này nhanh chóng đáp ứng và điều tiết cung cầu của các bên
biên giới, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời dân, kích thích sản xuất và
dịch vụ ở vùng biên phát triển. Tuy nhiên lợng trao đổi hàng hoá của c dân biên
giới không lớn vì đa số ngời dân ở đây còn nghèo, ít vốn và không quen buôn
bán lớn. Hình thức này còn mang tính chất tự phát, khó kiểm soát và quản lý,
dẫn đến buôn lậu và trốn thuế.
Ngoài các hình thức nêu trên, ở khu vực biên giới Việt Trung còn có các
hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu nh: Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá
cảnh,kho ngoại quan trong đó phơng thức tạm nhập tái xuất phát triển khá
nhanh.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 7
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3.3. Chủ thể tham gia hoạt động mậu dịch biên giới đa dạng, thuộc nhiều thành phần
kinh tế trong cả nớc.
Chủ thể tham gia vào hoạt động buôn bán qua biên giới tơng đối đa dạng,
bao gồm nhiều thành phần khác nhau nh: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp
t nhân, công ty cổ phầnthuộc nhiều ngành, nhiều địa phơng trong cả nớc.
Ngoài ra, tham gia trao đổi hàng hoá qua biên giới còn có các hộ buôn bán nhỏ,
t thơng trong và ngoài nớc, các c dân dọc biên giới hai nớc mua bán phục vụ tiêu
dùng thực tế duới hình thức dân gian.
Đặc điểm nổi bật trong các đối tợng tham gia là kim ngạch xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ chiếm từ 25 40 % tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu qua biên giới, còn lại là của các doanh nghiệp t nhân và t thơng. Tuy
nhiên, có nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia nhng thiếu
sự tổ chức và phối hợp nên dễ bị rủi ro, làm giảm hiệu quả của mậu dịch biên
giới đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lý.

1.1.3.4. Phơng thức thanh toán trong mậu dịch biên giới khá linh hoạt.
Trong mua bán quốc tế, để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, các doanh
nghiệp thờng tiến hành thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng với các phơng
thúc thanh toán nh: Phơng thức chuyển tiền, phơng thức nhờ thu, phơng thức tín
dụng chứng từ. Tuỳ vào quy mô và tính chất của thơng vụ mà ngời ta chọn phơng
thức thanh toán cho phù hợp để đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán với chi
phí thấp và thờng chọn ngoại tệ mạnh để làm đồng tiền thanh toán nhằm hạn chế
rủi ro khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian.
Hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới ngoài những đặc điểm chung nh
trên, còn có đặc điểm riêng nh: thanh toán không qua hệ thống ngân hàng mà
theo phơng thức trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua, hàng đổi hàng,sử dụng
đồng tiền của nớc ngời bán hoặc ngời mua. Đặc điểm nổi bật về vấn đề thanh
toán ở đây là giá trị hàng hoá thanh toán qua ngân hàng chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng kim ngạch buôn bán của khu vực biên giới. Thống kê đối với biên
giới Việt Trung thì thanh toán qua ngân hàng chỉ chiếm 4.8% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Các đơn vị kinh tế và t nhân buôn
bán qua biên giới đều thực hiện thanh toán thông qua các chợ đổi tiền, các dịch
vụ kinh doanh tiền của của t nhân tại các thị xã, thị trấn biên giới. Điều này đảm
bảo tính linh hoạt cho hoạt động mua bán, nghiệp vụ tiến hành đơn giản nhng dễ
gây rủi ro trong quá trình mua bán và gây khó khăn cho công tác quản lý.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 8
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài những đặc điểm quan trọng đã đợc nêu trên thì hoạt động buôn bán
qua biên giới còn có thêm một số đặc điểm khác nh:
- Thơng mại biên giới mang tính địa phơng khu vực.
- Hoạt động mậu dịch biên giới diễn ra với không gian rộng nên khó
quản lý và kiểm soát.
- Hoạt động thơng mại hàng hoá qua biên giới ngoài ý nghĩa kinh tế còn
mang ý nghĩa chính trị sâu sắc.
Nhìn chung, những đặc điểm chủ yếu nêu trên cho thấy, hoạt động buôn bán

qua biên giới là một trong những hình thức thơng mại quốc tế tơng đối đặc biệt.
Tính chất đặc thù này đợc quy định bởi những nhân tố sau:
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng biên giới của
Việt Nam và các nớc còn thấp so với các vùng khác
- Chủ thể tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế đặc biệt này rất đa
dạng và đông đảo. Điều kiện để tham gia buôn bán chỉ là vốn, có nguồn hàng và
nơi tiêu thụ hàng, nhiều khi không cần phải có trình độ ngoại thơng đúng tiêu
chuẩn nh các thị trờng tiêu thụ khác.
- Hàng hoá đem ra trao đổi, mua bán rất phong phú về số lợng, chủng
loại và chất lợng. Thậm chí, nếu nhìn vào đó có thể thấy nó mang tính chất chợ
nhiều hơn là tính ngoại thơng.
- Phơng thức tiến hành thơng mại bao gồm cả giao hàng, thanh toán, vận
chuyểncũng rất linh hoạt và mang tính chất đặc thù, cha tuân theo chuẩn mực
của thơng mại quốc tế nên đã dẫn đến hiện tợng lừa gạt nhau, bắt giữ hàng hoá
của nhau.
1.2. Kinh nghiệm của một số n ớc về phát triển mậu dịch biên giới
Trong sự phát triển các hình thức buôn bán qua biên giới, thực tiễn đã ghi
nhận nhiều tác động tích cực của nó tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
nhng cũng đồng thời nhắc đến các tệ nạn xã hội, cớp bóc, xung đột biên giới, các
dịch bệnhĐó chính là bài học quý giá cho thế hệ sau phải biết khai thác mặt
tích cực, có cơ chế chính sách phù hợp nhằm phát huy hiệu quả của mậu dịch
biên giới đồng thời hạn chế những mầm mống tiêu cực có thể xuất hiện, gây tác
hại về mặt kinh tế xã hội đối với đất nớc.
1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 9
Khoá luận tốt nghiệp
Thái Lan đợc xem là một trong những quốc gia khai thác đợc nhiều lợi thế
trong trao đổi kinh tế thơng mại cửa khẩu biên giới. Có thể thấy rằng, thông
qua việc khai thác lợi thế thơng mại cửa khẩu biên giới, hàng hoá của Thái Lan
đã xâm nhập rất mạnh sang các nớc láng giềng.

Thơng mại hàng hoá qua biên giới của Thái Lan đợc hiểu là hoạt động mua
bán, giao dịch hàng hoá tại các cửa khẩu biên giới của nớc này cùng các nớc
láng giềng với sự tham gia của các doanh nghiệp hoặc c dân địa phơng dọc biên
giới. Mậu dịch biên giới của Thái Lan tồn tại dới hai hình thức chủ yếu: Mậu
dịch chính ngạch và mậu dịch tiểu ngạch trong đó rất u tiên phát triển xuất nhập
khẩu tiểu ngạch. Hàng mậu dịch phi chính thức của Thái Lan nhiều hơn từ 1/3
đến 1 lần so với thơng mại chính thức Thái Lào, gấp 2 lần thơng mại chính
thức Thái Mianma, Thái Malaixia.
Thơng mại hàng hoá qua biên giới đợc chính phủ Thái Lan rất coi trọng.
HIện nay, Thái Lan đã có nhiều cơ quan có chức năng quản lý và hoàn thiện
chính sách mậu dịch biên giới nh: Uỷ ban phát triển mậu dịch biên giới, Phân
ban về giải quyết các vấn đề biên mậu, Trung tâm thông tin thơng mại biên
giới
Trong quá trình phát triển giao lu kinh tế biên mậu của Thái Lan khá đa
dạng và phong phú, nhà nớc tạo nhiều điều kiện thông thoáng cho hàng ra, nhiều
thủ tục hải quan đợc đơn giản hoá, các cửa hàng miễn thuế tại khu vực cửa khẩu
có quy mô lớn, với nhiều u đãi khác đã thu hút rất đông khách du lịch, họ đợc
mua hàng hoá với giá rẻ và thuận tiện trong các thủ tục, hàng hoá không nhằm
mục đính thơng mại thì không phải khai báoQuá trình sử dụng các hình thức
thơng mại cửa khẩu biên giới đem lại nhiều lợi ích trong việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế thơng mại giữa các quốc gia có đờng biên giới chung. Do đó, các nớc
Thái Lan, Lào, Mianma, Trung Quốc đang hoàn tất dự thảo kế hoạch tự do hoá
việc trao đổi sản phẩm và đi lại của c dân sống trong vùng có sông Mêkông chảy
qua của 4 nớc này.
Ngoài ra, còn nhiều thoả thuận ở cấp quốc gia trong việc phát triển quan hệ
thơng mại biên giới, theo hớng khai thác tốt hơn những đặc điểm kinh tế xã
hội của khu kinh tế cửa khẩu, tìm kiếm các mô hình kinh tế linh hoạt với các cơ
chế chính sách cởi mở để thông qua đó trọng tâm là đẩy mạnh trao đổi hàng hoá
biên giới, kéo theo việc phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch, các hình thức
hội chợ, hội thảo giữa các quốc giaTrên cơ sở đó, hình thành một số vùng kinh

tế gắn với các cửa khẩu, có điều kiện phát triển nhanh hơn để lôi kéo các khu vực
khác cùng phát triển.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 10
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Là một đất nớc có đờng biên giới trên bộ tiếp giáp với 15 nớc, với chiều dài
2,2 vạn kilômét đờng biên giới, Trung Quốc rất chú trọng việc phát triển kinh tế
biên mậu, coi mở cửa miền biên giới sau khi mở của miền duyên hải là một bớc
quan trọng của việc mở rộng cửa đối với nớc ngoài. Trên cơ sở đó, các cửa khẩu
biên giới trên bộ của Trung Quốc đợc khuyến khích phát triển quan hệ kinh tế
thơng mại , lấy đa dạng hoá thơng mại làm khởi điểm để tích luỹ phát triển hạ
tầng đô thị biên giới. Xây dựng và mở rộng phạm vi hoạt động của một số xí
nghiệp công nghiệp địa phơng một cách năng động linh hoạt hớng mạnh về lắp
ráp , sơ chế, bảo quản tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu
trao đổi hàng hoá chính ngạch và tiểu ngạch qua biên giới, qua đó nhằm thực
hiện tam khứ nhất bổ, tức là xuất khẩu ba thứ: hàng hoá, lao động và thiết bị
kỹ thuật để lấy về một thứ bổ là mặt hàng thiếu và khan hiếm. Với chính sách
này, Trung Quốc đã thực hiện tơng đối thành công việc phát triển thành công
kinh tế biên mậu.Sau đây là một số kinh nghiệm điển hình:
* Kinh nghiệm về chính sách biên mậu
- Mọi hoạt động mậu dịch biên giới đợc quản lý thống nhất từ trung ơng đến
địa phơng
- Khu vực biên giới có giới hạn không gian rõ ràng
- Khuyến khích xuất nhập khẩu tiểu ngạch bằng các chính sách u đãi
- Ưu tiên phát triển khu thơng mại, du lịch, dịch vụ tại các vùng cửa khẩu
biên giới.
- Địa phơng đợc hởng một số khoản thu qua các hoạt động mậu dịch biên
giới để đầu t phát triển.
- Mở rộng quyền tự chỉ cho các địa phơng biên giới tự quyết định các hạng
mục đầu t xây dựng cơ sở vật chất phát triển kinh tế khu vực, chính sách về quản

lý biên mậu.
* Kinh nghiệm về quản lý xuất nhập khẩu
- Trừ một số mặt hàng nh thuốc lá, rợu, mỹ phẩm, đồ trang sức, hàng hoá
nhập khẩu tiểu ngạch đợc giảm 50% thuế so với chính ngạch. Đặc biệt tại các
điểm cặp chợ biên giới, mỗi ngời đợc mang vào mỗi ngày vật phẩm hàng hoá có
giá trị nhất định đợc miễn thuế nhập khẩu, vợt trên giá trị đó phải làm thủ tục
xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn chất lợng, kỹ thuật của hàng hoá tiểu ngạch cũng đ-
ợc nới lỏng so với quy định của trung ơng.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 11
Khoá luận tốt nghiệp
- Việc kiểm hoá hàng hóa xuất khẩu đợc thực hiện tại bãi kiểm hoá liên hợp,
cách biên giới một khoảng nằm trên tuyến đờng chính đến cửa khẩu. Tại đây tập
trung toàn bộ các cơ quan quản lý. Mọi thủ tục hàng hoá đều đợc tiến hành một
cách nhanh chóng và do Cục biên mậu phụ trách công tác quản lý.
* Kinh nghiệm về phân cấp cho chính quyền địa phơng.
- Cục biên mậu đại diện cho chính quyền địa phơng quản lý hoạt động biên
mậu, có trách nhiệm tổ chức điều hành các cơ quan liên quan nh: tài chính, thuế
vụ, công thơng của địa phơng, hải quan , kiểm dịch
- Bộ kinh mậu phê chuẩn một số một số công ty có quyền kinh doanh mậu
dịch tiểu ngạch. Các công ty này vừa là đầu mối xuất nhập khẩu vừa đợc thực
hiện xuất nhập khẩu trực tiếp, vừa làm dịch vụ uỷ thác cho t nhân theo lệ phí
thống nhất, vì vậy hạn chế đợc rủi ro do bị ép cấp, ép giá và có khả năng liên kết
dễ dàng để tạo sức mạnh cạnh tranh trong buôn bán quốc tế và nhanh chóng thực
hiện ý đồ chỉ đạo của Cục biên mậu và chính quyền địa phơng.
- Phân cấp cho địa phơng đợc quyết định dự án đầu t dới 1 triệu NDT, quyết
định dự án hợp tác dới 500.000 NDT.
- Trung ơng để lại cho địa phơng 100% số thuế về xuất nhập khẩu tiểu
ngạch để xây dựng cơ sở vật chất , ngoài ra Nhà nớc còn đầu t riêng cho địa ph-
ơng một khoản nhất định và cho phép thu phí quản lý hàng hoá qua biên giới.
1.2.3. Kinh nghiệm của một số nớc ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ

ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ, hình thức mậu dịch biên giới đã đợc một số
nớc sử dụng thành công. Tại Bắc Mỹ, lợi dụng những điểm khác biệt về chế độ
thuế giữa Mỹ và Canada, Mỹ đã chủ động mở nhiều điểm bán hàng giữa biên
giới hai nớc, khai thác những điểm hạn chế về thuế quan để thu lợi cho mình.
Hơn nữa, Mỹ và Canada đã phối hợp xây dựng hàng loạt các xí nghiệp gia công,
chế tác theo hình thức liên doanh trên tuyến biên giới. Một số nớc khác cũng sử
dụng hình thức này nh quan hệ Mêhicô và Mỹ, với nhiều thị trờng tự do đợc xây
dựng, trong đó có những u đãi về cơ chế chính sách, thuế và mậu dịch, tạo điều
kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại qua cửa khẩu biên giới.
Đối với các nớc Tây Âu, có đặc điểm về lãnh thổ là các nớc tiếp giáp nhau
có khoảng cách qua lại gần. Trên cơ sở những chính sách chung của khối EEC,
nhiều quốc gia đã xây dựng những chính sách nhằm phối hợp chặt chẽ hơn về
kinh tế và thơng mại. Năm 1992, theo thống kê của Cộng đồng chung châu Âu,
kim ngạch buôn bán biên giới tăng 550 tỉ Mác Đức so với năm 1980. Nớc Pháp,
một nền kinh tế phát triển mạnh ở châu Âu cũng chủ trơng khai thác những thế
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 12
Khoá luận tốt nghiệp
mạnh trên các tuyến biên giới trong trao đổi kinh tế thơng mại. Pháp đã xây
dựng nhiều khu kinh tế mở ở biên giới phía Đông, biến khu vực này thành trung
tâm kinh tế phát triển.
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Kinh nghiệm thành công của một số quốc gia, vùng, lãnh thổ về phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu cho thấy:
- Sự thành công trớc hết bắt nguồn từ sự nhạy cảm, đón trớc xu hớng phát
triển kinh tế, xu hớng hội nhập với khu vực và quốc tế, từ đó đa ra đợc mô hình
kinh tế cụ thể, năng động, không dập khuôn, máy móc.
- Quy mô của các mô hình kinh tế cụ thể tuỳ thuộc vào khả năng, các điều
kiện đảm bảo và các môi trờng khác. Hơn nữa, trong quá trình hình thành và
phát triển các loại hình kinh tế này, cần phải đặt lợi ích về lâu dài, tổng thể lên
trên lợi ích trớc mắt, lợi ích cục bộ để tránh tình trạng manh mún, chắp vá, lợi

cho địa phơng trớc mắt nhng hại cho nền kinh tế trớc mắt và lâu dài.Các cơ chế,
chính sách thí điểm ở đây phải đảm bảo tính linh hoạt nhng nhất quán thông
thoáng, đặc biệt là các chính sách về thơng mại, đầu t, đất đai, thuế quan, lợi
nhuậnChủ trơng của nhà nớc là khuyến khích phát triển nhng không phải với
bất cứ giá nào. Cơ chế, chính sách thí điểm vừa phải đảm bảo khai thác lợi thế về
địa lý, lao động, kỹ thuật, thu hút đầu t để tạo nhiều hàng hoá phục vụ tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu, giải quyết những khó khăn về kinh tế, vừa phải tạo ra
khung pháp lý để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh lành mạnh theo hớng văn minh,
hiện đại của kinh tế tri thức sau này.
- Cần có sự phân định hợp lý giữa trung ơng và địa phơng trong quản lý các
mô hình kinh tế này, đồng thời phải biết khai thác thế mạnh và hạn chế những
thiếu sót, nhợc điểm của nó khi áp dụng.
Chơng 2
Thực trạng mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các nớc
giáp ranh
2.1. Chính sách phát triển mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và các n ớc
giáp ranh
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 13
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.1. Chính sách phát triển mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và Trung
Quốc
Ngay khi mới bắt đầu giai đoạn bình thờng hoá quan hệ hai nớc, ngày
7/11/1991, Chính phủ hai nớc đã ký Hiệp định tạm thời về giải quyết các công
việc trên biên giới, sau Hiệp định hàng loạt các cửa khẩu và chợ biên giới đã đợc
mở ra để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
Tiếp đó, từ năm 1991 đến nay, Chính phủ và các ngành hai nớc đã ký kết
một loạt các Hiệp định và thoả thuận nh:
- Hiệp định Thơng mại
- Hiệp định hợp tác kinh tế
- Hiệp định thanh toán và hợp tác giữa ngân hàng hai nớc

- Hiệp định Hiệp định về quá cảnh hàng hoá
- Các Hiệp định về Bu điện, Hàng hải, Hàng không, Đờng sắt
- Hiệp định về về thành lập Uỷ ban hợp tác kinh tế thơng mại Việt Nam
Trung Quốc
- Hiệp định về đảm bảo chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu và công nhận
lẫn nhau
- Hiệp định về mua bán hàng hoá ở vùng biên giới v.v
Ngoài các Hiệp định nêu trên, Chính phủ và và các Bộ, ngành liên quan còn
ban hành nhiều Nghị định, Quyết định, chỉ thị nhằm hớng dẫn, triển khai và bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chính sách đối với hoạt động mậu dịch biên giới giữa
hai nớc.
Ngoài ra, Chính phủ còn cho phép Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao
Bằng đợc áp dụng chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu. Bộ Thơng mại đã ban
hành quy chế tạm thời về việc tổ chức quản lý chợ biên giới Việt Trung, quy
chế về cửa hàng kinh doanh miễn thuế.
2.1.2. Chính sách phát triển mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và Lào
Việt Nam và Lào đã ký nhiều thoả thuận về hợp tác kinh tế thơng mại giữa
hai nớc: Hiệp định thơng mại cho giai đoạn 1991 1995. Hiệp định về hợp tác
kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, Hiệp định về hàng hoá của Lào quá cảnh
vào lãnh thổ Việt Nam, Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, Hiệp định về trao
đổi hàng hoá của c dân khu vực biên giới, Hiệp định thơng mại, thoả thuận Cửa
Lò và nhiều thoả thuận song phơng khác tạo cơ sở pháp lý cho hợp tác và giao
lu kinh tế, thơng mại giữa hai nớc phát triển mạnh. Bên cạnh đó, các Bộ, Ngành
chức năng cũng ban hành các văn bản pháp quy, hình thành khuôn khổ pháp lý
cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu qua biên
giới nói riêng.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 14
Khoá luận tốt nghiệp
Chính phủ Việt Nam đã có các quyết định cho áp dụng các chính sách u đãi
phát triển đối với các khu kinh tế biên giới và khu thơng mại cửa khẩu dọc tuyến

biên giới Việt Nam Lào: khu vực cửa khẩu Cầu Treo, khu thơng mại Lao Bảo
(1998); khu vực cửa khẩu Bờ Y Ngọc Hồi (1999); cửa khẩu Tây Trang và cửa
khẩu Pa Háng (2001), cửa khẩu Cha Lo (2002).
Các thoả thuận đa phơng trong khuôn khổ dự án phát triển hành lang Đông
Tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ tầng và tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển thơng mại giữa hai nớc.
Về phía Lào, Chính phủ Lào đã xây dựng những chơng trình phát triển mậu
dịch biên giới nh xây dựng Khu mậu dịch biên giới Nậm Phao Cầu Treo, Khu
thơng mại tự do Lạc Sao, Khu thơng mại tự do Đensavẳn (đối diện với cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo), cải thiện kết cấu hạ tầng khu vực biên giới và khuyến khích
đầu t vào vùng Lạc Sao và vào các công ty Lào có quan hệ kinh doanh với Việt
Nam cũng nh thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận tiện cho ngời, phơng
tiện và hàng hoá qua lại biên giới giữa hai nớc.
Chính phủ Lào cũng cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Lào về mọi thủ tục hành chính. Các doanh
nghiệp Việt Nam đợc u đãi vốn vay, hởng mức thuế chỉ bằng 50% mức thuế
chung khi đầu t vào Lào. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu t sản xuất tại Lào đợc
hởng hạn ngạch xuất khẩu của Lào sang các nớc nớc khác.
2.1.3. Chính sách phát triển mậu dịch biên giới giữa Việt Nam và
Campuchia.
Quan hệ kinh tế Việt Nam Campuchia ngày càng đợc cải thiện, đặc biệt
quan hệ mậu dịch qua biên giới. Theo tinh thần đó, cơ chế chính sách đã dần đợc
xác lập và đang ngày một hoàn thiện.
Cụ thể, Việt Nam và Campuchia đã ký kết đợc một số Hiệp định quan trọng
đối với sự phát triển giao lu kinh tế nói chung và biên mậu nói riêng nh Hiệp
định Thơng mại, Hiệp định quá cảnh hàng hoá.
Chính phủ Việt Nam còn ban hành Nghị định về Quy chế biên giới trong đó
quy định các vấn đề liên quan đến việc c trú và đi lại, ra vào của các c dân khu
vực biên giới cũng nh các đối tợng liên quan đến hoạt động trao đổi hàng hoá
qua biên giới.

Tiếp đó, Bộ thơng mại đã ban hành quy chế tổ chức và quản lý chợ biên giới
nhng cha có các chính sách đầu t phát triển chợ biên giới. Quy chế chợ biên giới
còn chung chung, cha cụ thể và còn nhiều bất cập.
Để tạo điều kiện cho hoạt động mậu dịch biên giới tại các cửa khẩu, Thủ t-
ớng Chính phủ đã ra quyết định về việc áp dụng một số chính sách thí điểm tại
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 15
Khoá luận tốt nghiệp
cửa khẩu Mộc Bài và Hà Tiên, quyết định này đã mang lại một số thành công tại
2 cửa khẩu trên và cần đợc nhân rộng ra các cửa khẩu khác.
2.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới giữa Việt
Nam và các n ớc giáp ranh.
2.2.1.Giữa Việt Nam và Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc có chung đờng biên giới trên bộ dài 1350 km trải
dài từ Đông sang Tây chạy qua 6 tỉnh của Việt Nam (Quảng Ninh, Lạng Sơn,
Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu). Dân số của cả 6 tỉnh là 4, 07 triệu ng-
ời, chiếm 2% dân số trên toàn quốc, tổng diện tích là 55.684 km
2
chiếm 16,8%
diện tích toàn lãnh thổ. Mặc dù có địa hình phức tạp, với 80% là vùng núi cao,
rừng rậm nhng đây là khu vực có nhiều tài nguyên, khoáng sản, có khả năng
phát triển lâm, nông nghiệp, năng lợng và các ngành kinh tế khác.
Hai tỉnh của Trung Quốc giáp với Việt Nam là Quảng Tây và Vân Nam.
Dân số 2 tỉnh là 89,05 triệu ngời, chiếm 7% dân số toàn quốc, tổng diện tích là
620 nghìn km
2
, chiếm 6,5% diện tích toàn quốc.Trong đó, Quảng Tây là tỉnh
miền núi phía Nam của Trung Quốc tiếp giáp với 3 tỉnh của Việt Nam là Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, đây là tỉnh có tới 7 huyện có biên giới đất liền với
Việt Nam. Vân Nam là tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc, giáp với tỉnh Hà Giang,
Lào Cai, Lai Châu của Việt Nam.Vân Nam đợc Chính phủ Trung Quốc coi là cửa

ngõ quan trọng để bớc vào thị trờng Đông Nam á.
Với các điều kiện tự nhiên nh đã nêu trên, các tỉnh thuộc khu vực biên giới
hai nớc Việt Trung có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển việc trao đổi
hàng hoá qua biên giới và các hợp tác về kinh tế xã hội khác. Chính vì vậy, mặc
dù quan hệ Việt Trung mãi đến tháng 11-1991 mới trở lại quỹ đạo bình thờng,
nhng hoạt động kinh tế thơng mại đã bắt đầu hồi phục và phát triển từ những
năm 1988 và năm 1989. Và thực tế, biên mậu giữa hai nớc đã tồn tại ngay cả khi
hai nớc còn xung đột. Ngời ta bất chấp sự nguy hiểm đến tính mệnh, tiến hành
mua bán trên đờng mòn. Vì sao ngời ta lại bất chấp nguy hiểm nh vậy? Đó là
do hiệu quả kinh tế rất cao dẫn đến hiện tợng này. Cùng với sự đi sâu cải cách
mở cửa, hai nớc Việt Trung cũng đã điều chỉnh lại phơng hớng ngoại giao và
chính sách kinh tế trong nớc. Đặc biệt sau khi đồng chí Nguyễn Văn Linh giữ
chức Tổng bí th Đảng Cộng Sản Việt Nam cho mở cửa hoàn toàn thị trờng thơng
mại ở vùng biên giới giữa hai nớc thì vùng biên bắt đầu chuyển mình bởi hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu ngày một trở nên sôi động.
2.2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
* Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 16
Khoá luận tốt nghiệp
Từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc ngày càng phát triển. Điều này thể hiện rõ qua kim ngạch
xuất nhập khẩu không ngừng tăng giữa hai nớc. Trớc hết hãy xét kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc
( Thời kỳ 1991 2001)
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Tổng kim ngạch Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân
thơng mại

Trị giá
Tốc độ
tăng(%)
Trị giá
Tốc độ
tăng(%)
Trị giá
Tốc độ
tăng(%)
1991
37,7 - 19,3 - 18,4 - 0,9
1992
127,4 237,9 95,6 395,3 31,8 72,8 63,8
1993
221,3 73,7 135,8 42,0 85,5 168,8 50,3
1994
439,9 98,7 295,7 117,7 144,2 68,6 151,5
1995
691,6 57,2 361,9 22,3 329,7 128,6 32,2
1996
669,2 - 3,3 340,2 - 6,0 329,0 - 0,3 11,2
1997
878,5 31,2 474,1 39,3 404,4 22,9 69,7
1998
989,4 12,6 478,9 1,0 510,5 26,2 - 31,6
1999
1542,3 55,8 858,9 79,3 683,4 33,8 175,5
2000
2957,2 91,7 1534,0 78,6 1423,2 108,2 110,8
2001

3047,9 3,0 1418,0 - 7,6 1629,9 14,5 - 211,9
Tổn
g
11602,4
6021,4 5590,0 431,4
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Số liệu trên cho thấy quy mô và tốc độ trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và
Trung Quốc ngày càng phát triển. Năm 1991, kim ngạch mới chỉ đạt 37,7 triệu
USD (chiếm 0,8% kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc). Năm 1995, con số này
đạt 691,6 triệu (tăng 18,34 lần so với năm 1991 và chiếm 5% kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc). Năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh và đạt
2957,2 triệu USD ( tăng 91,7% so với năm 1999 và chiếm 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc. Đến năm 2001 kim ngạch đạt 3047,9 triệu USD, tăng 3%
so với năm 2000 và chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nớc. Nh vậy,
từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc tăng hơn 80 lần, một con số khá lớn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng
của kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc không đều và có xu hớng giảm sút
so với thời kỳ đầu.
* Về kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 17
Khoá luận tốt nghiệp
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc thì mậu
dịch biên giới luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 50%), điều này thể hiện vai
trò cực kỳ quan trọng của biên mậu trong quan hệ thơng mại giữa hai nớc.
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Trung
( Thời kỳ 1995-2000)
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạch xuất nhập khẩu
qua biên giới (1)

Tỷ trọng trong
tổng KN XNK
Việt Trung
(%)
Giá trị Tốc độ tăng (%)
1995 308,6 - 44,6
1996 609,9 97,64 91,1
1997 651,7 6,08 74,2
1998 551,6 -15,37 55,8
1999 504,2 - 8,58 32,7
2000 1013,8 101,06 34,3
Tổng 3639,78 47,1
Nguồn: Dự án điều tra, đánh giá thực trạng thơng mại và thị trờng miền núi sau
10 năm đổi mới 1991-2000
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Trung giai đoạn 1995-
2000 tăng khá nhanh, năm 2000 kim ngạch đạt 1013,8 triệu USD, gấp hơn 4 lần
kim ngạch năm 1995. Tuy nhiên tốc độ phát triển không đều, năm1998 và 1999
kim ngạch suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á.
Mặc dù vậy, từ năm 2000 trở lại đây, xuất nhập khẩu qua biên giới hai nớc đã
khôi phục nhanh chóng. Và nếu xét về tơng quan giữa xuất khẩu và nhập khẩu
qua biên giới hai nớc thì Việt Nam luôn nhập siêu, đặc biệt là nhập siêu lớn ở
phần tiểu ngạch.
2.2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc mới chỉ nói lên mặt lợng của hoạt
động xuất nhập khẩu. Để đánh giá một cách toàn diện cần xem xét mặt chất
thông qua cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu.
* Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
Xét trên bình diện chung, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc gồm:
+ Nhóm 1- Nguyên nhiên liệu gồm: than đá, dầu thô, quặng sắt, crôm, d-

ợc liệu, các loại tinh dầu, cao su thiên nhiên
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 18
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nhóm 2- Lơng thực, nông sản: gạo, sắn lát, chè, hạt điều, hồ tiêu, lạc
nhân, vừng, các loại gỗ, hoa quả nhiệt đới
+ Nhóm 3- Thuỷ hải sản tơi sống và đông lạnh, động vật nuôi, rắn, ba ba,
rùa
+ Nhóm 4- Hàng tiêu dùng, đồ gỗ gia dụng, giày dép, xà phòng
Thời kỳ 1991 1995: Việt Nam xuất sangTrung Quốc chủ yếu là các mặt
hàng nguyên liệu, nhiên liệu và nông sản dới dạng thô. Cao su, hạt điều, dầu thô
là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Đặc biệt trong thời kỳ
này rất nhiều nguyên liệu quý của Việt Nam nh đồng, niken, vàng, bạc đã bị
buôn lậu sang Trung Quốc gây thiệt hại cho quốc gia.
Thời kỳ 1996 2001: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc đạt 5104,1 triệu USD (tăng 5,6 lần so với thời kỳ 1991- 1995, với nhịp độ
tăng bình quân là 43, 55%/năm). Hơn 100 nhóm hàng và mặt hàng khác nhau
của Việt Nam đã đợc xuất sang Trung Quốc, trong đó nhóm hàng nguyên nhiên
liệu (dầu thô, than đá , cao su) chiếm tới 44,8 % tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Trung Quốc, nhóm hàng nông sản chiếm 14 %, nhóm hàng thuỷ
sản chiếm 11%. Nhìn chung cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này đã có thay đổi
đáng kể so với thời kỳ trớc, tỷ trọng hàng hoá đã qua chế biến tăng cao (mặc dù
giá trị vẫn ở mức thấp), nhiều mặt hàng của Việt Nam đã khẳng định đợc chỗ
đứng của mình trên thị trờng Trung Quốc nh hải sản, giày dép, dệt may
Một số mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc
(Giai đoạn 1992 - 2001)
Đơn vị: Triệu USD
Mặt hàng
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Nguyên nhiên

liệu
Cao su 72,3 41,87 10,75 14,78 60,1 92,38 64,82 51,83 66,39 40,69
Than 0,99 0,87 5,77 28,69 19,11 5,22 3,61 7,86 9,44
Dầu thô 31,72 7,6 106,42 16,67 87,77 86,71 331,66 749,02 541,66
Dầu dừa 7,95 2,09
Quặng 1,72 0,63
Gỗ xẻ 0,31 0,33 6,37
2. L.thực, nông sản
Gạo 24,05 3,17 0,33 5,51 0,49 0,49
Rau quả 5,09 24,84 10,45 35,68 120,35 127,41
Hạt tiêu 5 11,6 7,88
Hạt điều 3,48 16,88 1,2 1,13 87,21 58,6 54,47 53,29 26,72
Cà phê 1,7 0,11 10 27,31 3,55 2,02 3,68 3,06 2,06
Chè 0,8 0,3 0,19 0,1 0,31 0,83
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 19
Khoá luận tốt nghiệp
Lạc nhân 0,2 3,5
Dừa quả 1,67 1,15
3. Thuỷ hải sản 2,93 8,92 12,00 0,09 32,81 51,54 51,65 222,97 205,63
4. Hàng tiêu dùng
Dệt may 0,12 2,59 0,63 0,57 2,61 13,5
Giày dép 1,89 2,14 3,24 4,44
Thủ công 2,98
Đờng 22,46
SP nhựa 4,25
Nguồn: Tổng cục Hải quan
* Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc có thể chia làm những loại:
+ Nhóm 1- Máy móc thiết bị: gồm các loại thiết bị lẻ, thiết bị y tế, thiết
bị ngành dệt, phơng tiện vận tải, bình cứu hoả, máy dệt len, máy kéo, máy nông

nghiệp và phụ tùng, máy ủi, thiết bị in, thiết bị lắp đặt hệ thống nớc sinh hoạt,
tổng đài điện thoại
+ Nhóm 2- Thiết bị toàn bộ: nhà máy xi măng lò đứng, nhà máy đờng
+ Nhóm 3- Nguyên nhiên liệu: sản phẩm dầu mỏ, xi măng, sắt thép, kính
xây dựng, vật liệu xây dựng, hoá chất, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu, phân bón
+ Nhóm 4- Lơng thực thực phẩm: bột mỳ, hoa quả, dầu thực vật
+ Nhóm 5- Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, thuốc chữa bệnh, hàng may
mặc, giày dép, đồ dùng gia đình nh xe đạp, xe máy, phích nớc, đồ chơi trẻ em
Một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc
(Giai đoạn 1996 - 2001)
Đơn vị: Triệu USD
Tên hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Bông - - - 1,15 -
Bột mỳ - - - 0,1 -
Chất dẻo nguyên liệu - - - 2,67 - 3,42
Dợc phẩm - - - 2,32 0,28 4,54
Kính xây dựng - - - 6,08 2,4
Linh kiện điện tử và VT - - - 9,02 20,27 17,03
Máy móc thiết bị phụ tùng - - - 103,68 116,48 178,03
NPL dệt may da - - - 39,19 41,84 56,42
NPL dợc phẩm - - - 11,28
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 20
Khoá luận tốt nghiệp
Ô tô dạng CKD, SKD 0,21 0,14 0,12 - - -
Ô tô nguyên chiếc các loại 2,58 2,57 3,43 4,38 2,74 2,76
Phân bón các loại 4,48 2,61 15 24,1 104,61 41,85
Sắt thép các loại - 90,65 49,48 42,79 75,06 40,5
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu - - - 22,05
Xăng dầu các loại 2,9 2,95 12,8 46 131,55 195,48
Xe máy nguyên chiếc các loại 0,27 0,15 - - - -

Xe máy CKD, IKD 0,23 - 0,81 46,77 49,01 317,98
Xi măng các loại 13,24 9,03 - - - -
Hàng hoá khác 254,01 300,54 428,92 333,14 443,59 366,94
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Thời kỳ 1991 1995: Để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt
là nhân dân vùng biên giới và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
trong nớc, Việt Nam đã nhập khẩu một số lợng lớn hàng hoá từ Trung Quốc nh
thuốc bắc, bông vải, hàng dệt kim, quần áo may sẵn, thuốc lá, xà phòng, nớc giải
khát, dầu thực vật, đờng sữa, đồ dùng gia đình, xe đạp, giấy
Thời kỳ 1996 2001: Đây là thời kỳ mà kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ
Trung Quốc vào Việt Nam tăng tơng đối ổn định. Hàng hoá Trung Quốc xuất
sang Việt Nam phong phú đa dạng (có hơn 200 nhóm hàng và mặt hàng, gấp đôi
số nhóm hàng và mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc). Trong các mặt
hàng và nhóm hàng nhập khẩu nêu trên, máy móc thiết bị chiếm 27,95%,
nguyên liệu chiếm 19,7%, hàng tiêu dùng chiếm 4%.
1.2.1.3. Các cửa khẩu chính biên giới Việt - Trung
Dải biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc dài 1350 km qua 6 tỉnh
vùng cao phía Bắc Tổ quốc đến nay có tất cả 25 cặp cửa khẩu, trong đó có 4 cặp
cửa khẩu quốc tế, 7 cặp cửa khẩu quốc gia và 14 cặp tiểu ngạch. Ngoài ra, còn có
59 cặp đờng mòn và 13 cặp chợ biên giới để phục vụ cho các hoạt động giao lu
kinh tế và qua lại của dân c dọc biên giới 2 nớc.
Danh mục các cửa khẩu quốc tế và quốc gia trên tuyến biên giới phía Bắc
Cửa khẩu quốc tế Cửa khẩu quốc gia
1. Móng Cái Quảng Ninh
2. Hữu Nghị Lạng Sơn
3. Đồng Đăng Lạng Sơn
4. Lào Cai Lào Cai
1. Hoành Mô - Quảng Ninh
2. Chi Ma Lạng Sơn
3. Bình Nghi Lạng Sơn

4. Tà Lùng Cao Bằng
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 21
Khoá luận tốt nghiệp
5. Thanh Thuỷ Hà Giang
6. Mờng Khơng Lào Cai
7. MaLuThang Lai Châu
Trong số các cửa khẩu nêu trên, thì những cửa khẩu có vị trí quan trọng đặc
biệt nhất, ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới với
Trung Quốc là các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai và Quảng Ninh.
* Cửa khẩu Lạng Sơn
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của tổ quốc. Từ khi đất n-
ớc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập với các nớc trong khu vực
và thế giới, Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn đã xác định thơng mại (trong đó ngoại thơng
là chủ yếu) là ngành kinh tế mũi nhọn. Quyết định này đợc tính toán, cân nhắc
dựa trên việc xác định đúng những lợi thế mà Lạng Sơn đang có:
- Về mặt địa lý, Lạng Sơn có 253 km đờng biên giới với Trung Quốc bao
gồm 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 8 cặp chợ biên giới. Dọc biên
giới Nam Trung Quốc tiếp giáp Lạng Sơn là những tỉnh có dân số lớn (Quảng
Tây khoảng 47 triệu ngời, Quảng Đông hơn 100 triệu ngời), có điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt nhng nhu cầu tiêu dùng và văn hoá ẩm thực rất phong phú,
đa dạng. Vì vậy, đây là điều kiện thuận lợi để Lạng Sơn có thể phát triển xuất
khẩu nhiều loại hàng hóa nông phẩm sang Trung Quốc.
- Lạng Sơn nằm kề tam giác kinh tế phát triển Hà Nội Hải Phòng
Quảng Ninh và là điểm nút giao lu kinh tế với các tỉnh phía tây nh Cao Bằng,
Thái Nguyên, Bắc Cạn nên có nhiều thuận lợi để trở thành trạm trung chuyển
hàng hoá của các tỉnh phía Bắc và cả nớc sang Trung Quốc.
- Lạng Sơn có những tuyến đờng giao thông quan trọng nh các quốc lộ 1A,
1B, 4A, 4B, 31,279, đờng sắt liên vận quốc tế Việt Trung rất thuận tiện cho
giao lu hàng hoá trong nớc và mở rộng xuất nhập khẩu.
Với những lợi thế nh trên, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới

tại Lạng Sơn diễn ra ngày một sôi động. Cụ thể là kim ngạch xuất nhập khẩu của
tỉnh liên tục tăng với tốc độ rất nhanh.
- Về kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong 5 năm (1996 2000), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đạt
1959 triệu USD, chiếm 60% toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đ-
ờng bộ với Trung Quốc của các tỉnh biên giới phía Bắc. Tính riêng năm 2001,
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 22
Khoá luận tốt nghiệp
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá qua địa bàn Lạng Sơn đạt 641,7 triệu USD.
Nh vậy là gấp 2,4 lần năm 1995.
Đặc biệt, khu vực cửa khẩu Lạng Sơn luôn xuất siêu. Trong thời kỳ 1996
2000, giá trị xuất khẩu/giá trị nhập khẩu là 1252 triệu USD/717 triệu USD. Tính
riêng năm 2000, giá trị xuất khẩu /giá trị nhập khẩu là 410,2 triệu USD/206,1
triệu USD. Nh vậy, tại các cửa khẩu Lạng Sơn, xuất khẩu thờng xuyên gấp hơn 2
lần nhập khẩu.
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn
(Thời kỳ 1995 2001)
Đơn vị tính: Triệu USD
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
KN xuất nhập khẩu 272,0 318,0 333,0 319,0 289,0 700,00 647,1
Tỷ trọng trong tổng KN
qua cửa khẩu V-T (%)
88,1 52,1 51,1 57,8 57,3 69,04
Nguồn: Dự án điều tra thực trạng thơng mại và thị trờng miền núi sau 10 năm
đổi mới 1991 2000
Trong tổng kim ngạch nói trên, các doanh nghiệp địa phơng luôn chiếm tỷ
trọng đáng kể (khoảng hơn 30 %). Đặc biệt năm 1997, con số này lên tới 44,9
%. Tuy nhiên thời gian gần đây, tỷ trọng này có giảm đi do Lạng Sơn đã thu hút
đợc nhiều thành phần kinh tế khác trong và ngoài nớc tham gia. Tính đến nay đã
có trên hơn 300 doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trên

địa bàn này.
- Về cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Lạng Sơn:
+ Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: cao su, hạt điều, dầu dừa, hoa hồi,
gạo, gỗ, chuối tiêu, hải sản, khoáng sản, giày dép, xà phòng, bánh kẹo, đồ thủ
công mỹ nghệ
+ Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: phơng tiện vận tải, vật t máy móc
thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất trong nớc.
Nh vậy, Lạng Sơn đã và đang trở thành thị trờng trung chuyển hàng hoá lớn
của cả nớc trong hoạt động xuất nhập khẩu với thị trờng Trung Quốc. Song một
điều đáng lu ý là công tác quản lý vẫn còn hạn chế, nạn buôn lậu qua các cửa
khẩu ngày một gia tăng và diễn biến phức tạp. Đây là vấn đề cần nhanh chóng
khắc phục trong thời gian tới.
* Cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Tổ quốc, có đờng biên giới đất liền với
Trung Quốc dài 132,8 km, đờng biên giới trên dài 200 km. Quan hệ mậu dịch
biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc chủ yếu thực hiện qua cửa khẩu Móng
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 23
Khoá luận tốt nghiệp
Cái và Hoành Mô. Trong đó cửa khẩu Móng Cái là một trong những cửa khẩu
quốc tế quan trọng nhất ở biên giới phía Bắc Việt Nam.
- Móng Cái tiếp cận với thị trờng rộng lớn thuộc các tỉnh phía nam Trung
Quốc, đặc biệt Móng Cái tiếp cận với thị xã Đông Hng khu kinh tế mở của
tỉnh Quảng Tây. Khu kinh tế này đang đợc xây dựng thành một thành phố lớn,
hiện đại, đa chức năng, và đợc xác định là cửa ngõ để Trung Quốc đi vào thị tr-
ờng Đông Nam á.
- Móng Cái có hệ thống đờng bộ, đờng biển giao lu trong nớc và quốc tế
thuận lợi. Vùng ven biển có thể xây dựng các cảng nhỏ (Dân Tiến, Mũi Ngọc,
Thọ Xuân). Ngoài ra, Móng Cái còn có một sân bay nhỏ, có thể nâng cấp phục
vụ việc đi lại bằng đờng hàng không và nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan
trọng nh hệ thống đờng bộ, thông tin liên lạc, lới điện quốc gia 110 KV, hệ thống

cấp nớc (5000 m
3
/ngày đêm)đã đợc xây dựng.
- Móng Cái có Trà Cổ, đảo Vĩnh Thực gắn với quần thể du lịch Hạ Long
Bái Tử Long càng tạo ra sự hấp dẫn mạnh mẽ khách du lịch nớc ngoài. Trong
quy hoạch tổng thể phát triển, khu vực Móng Cái đợc phân thành 3 khu chức
năng: khu thơng mại quốc tế, khu du lịch, khu công nghiệp.
Quảng Ninh với vị trí và nhiều lợi thế phát triển thơng mại hàng hoá nh vậy
nên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới của tỉnh luôn đạt giá trị
cao so với một số tỉnh biên giới khác.
- Về kim ngạch xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc của tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 1991 1995 đạt 419,31 triệu USD (trong đó xuất khẩu đạt 295
triệu USD, nhập khẩu đạt 124,31 triệu USD). Thời kỳ 1996 2000, con số này
là 926,6 triệu USD. Đến nay, tổng kim ngạch của tỉnh đã lên tới 1283,82 triệu
USD, nh vậy là tăng gấp 3 lần so với thời kỳ 1991 1995, trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt 782 triệu USD (tăng 2,47 lần so với kỳ trớc), kim ngạch nhập khẩu
đạt 508,82 triệu USD (tăng 4 lần so với kỳ trớc).
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
(Thời kỳ 1996 2000)
Đơn vị tính: Triệu USD
1996 1997 1998 1999 2000
KN XNK 233,95 242,11 151,12 129,17 170,34
Tỷ trọng trong tổng KN qua cửa
khẩu V-T (%)
38,36 37,15 27,4 25,62 16,8
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 24
Khoá luận tốt nghiệp
Nguồn: Dự án điều tra thực trạng thơng mại và thị trờng miền núi sau 10 năm
đổi mới 1991 2000

Riêng với cửa khẩu Móng Cái, theo báo cáo tổng kết 2 năm thực hiện
Quyết định 675/Tg của Thủ tớng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số
chính sách tại khu vực cửa khẩu này thì tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập
khẩu hàng năm tăng 27%, trong đó hàng xuất khẩu tăng 34%, nhập khẩu tăng
6%, hàng chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan tăng 129%. Kim
ngạch xuất khẩu qua cửa khẩu Móng Cái chiếm tới hơn 70% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
- Về cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu chính:
+ Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: Cao su nguyên liệu, than dầu thô,
quặng các loại, giấy mã vàng, tùng hơng, hải sản, chè đen, hàng may mặctrong
đó cao su chiếm vị trí hàng đầu.
+ Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, xe
đạp, thép cuộn, kính xây dựng, thuốc nhuộm, lốp xe tải, gỗ dăm ép phủ nhựa, vỏ
máy xuồng, bột màu, bình xịt muỗi
+ Hàng tạm nhập tái xuất: Tân dợc, sữa bột, dầu cọ, dầu sữa đậu nành
+ Hàng qua kho ngoại quan: ô tô, thuốc lá, rợu, tân dợc, cao su, túi ví,
lông cừu, lốp xe, giày, quần áo, máy rửa xe, bột mỳ
Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái tơng đối
ổn định và ngày càng chứng tỏ vị trí đặc biệt trong sự phát triển mậu dịch qua
biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
* Cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao có đờng biên giới với Trung Quốc dài 203 km,
qua địa phận 26 xã, phờng thuộc 5 huyện, thị xã. Trong đó cửa khẩu Lào Cai
thuộc tỉnh Lào Cai luôn đợc đánh giá là một trong những cửa khẩu đóng vai trò
quan trọng trong quan hệ giao thơng giữa Việt Nam với vùng Tây Nam Trung
Quốc bởi vị trí đặc biệt của nó:
- Cửa khẩu Lào Cai Hà Khẩu là cửa khẩu duy nhất giữa Việt Nam
Trung Quốc hội đủ tất cả các loại hình vận tải: Đờng sắt, đờng bộ, đờng sông và
trong tơng lai gần là cả đờng hàng không.
- Cửa khẩu Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc Việt Nam nằm trong

lòng một thị xã tỉnh lỵ (trong tơng lai gần sẽ là thành phố), vì vậy, cửa khẩu quốc
tế Lào Cai có cả một hệ thống dịch vụ của một thị xã gần 10 vạn dân phục vụ
cho nhu cần giao lu thơng mại, xuất nhập khẩu, quá cảnh và du lịch giữa hai nớc.
Hoàng Thanh Vân A13-K38D 25

×