Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Luận án đánh giá khả năng cung cấp lân của đất lúa trong điều kiện bón giảm lân, tưới khô ngập luân phiên và luân canh với cây màu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 171 trang )

LỜI CẢM TẠ
Con xin kính dâng lên Cha và Mẹ đã suốt đời tận tụy nuôi con khôn lớn nên
người, ln động viên khích lệ tinh thần con học tập.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Châu Minh Khôi, người hướng dẫn khoa
học cũng là người luôn động viên, hướng dẫn tận tình em học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận án trong suốt thời gian học tập ở Trường.
Xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Minh Đơng, thầy Nguyễn Văn Q, thầy
Trần Văn Dũng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em
thực hiện đề tài trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Xin chân thành cám ơn chị Nguyễn Hoàng Kim Nương, chị Đoàn Thị Trúc
Linh, bạn Phạm Thị Mỹ Hạnh, bạn Huỳnh Thiện Khiêm, em Nguyễn Thị Trúc,
em Nguyễn Thị Mộng Kha, em Võ Thị Ngọc Hiền, em Lê Ngọc Ngân và các
anh, chị, em phòng thí nghiệm của Bộ môn Khoa học đất đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các bạn tập thể lớp Cao học Khoa học đất K18
đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và thực hiện đề tài tại Trường.
Xin gửi lời cám ơn đến GS. TS Lê Văn Hòa và TS. Phạm Phước Nhẫn (Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ) đã tạo điều kiện giúp em thu
mẫu đất trên ruộng canh tác lúa bố trí thí nghiệm áp dụng tưới ngập-khơ xen kẽ
và bón giảm phân P tại huyện Tri Tơn, tỉnh An Giang.
Xin gửi lời cảm ơn đến TS. Cao Văn Phụng (Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật TPHCM) đã tạo điều kiện giúp em thu mẫu đất trên ruộng canh tác lúa bố
trí thí nghiệm áp dụng tưới ngập-khơ xen kẽ và bón giảm phân P tại quận Ô
Môn, Thành phố Cần Thơ.
Xin gửi lời cám ơn đến TS. Nguyễn Quang Chơn (Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam) đã tạo điều kiện cho em thu mẫu đất trên thí nghiệm
luân canh cây rau màu trên nền đất lúa tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Sau cùng, xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc dự án CLUES (Climate change
affecting Land use in the Mekong Delta: Adaptation of Rice-based Cropping
Systems) là dự án hợp tác quốc tế giữa Trường Đại học Cần Thơ, Trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Úc và Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI)


dưới sự tài trợ của Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Úc (ACIARAustralian Center for International Agricultural Research) đã cho phép tôi tham
gia và thực hiện đề tài trong khuôn khổ của dự án.
Xin trân trọng cám ơn./.
Tác giả luận án
Vũ Văn Long
i


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Vũ Văn Long

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 21-04-1989

Nơi sinh: Hưng Yên

Dân tộc: Kinh
Tôn giáo: Không
Địa chỉ: 408, ấp Sua Đũa, xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên
Giang.
Email:

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học
Ngành đào tạo: Khoa học đất

Khóa: 33


Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo: 2007-2011
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của phân lân đến hàm lượng lân và tổng thu
hút lân của cây bắp rau trên các vùng đất trồng rau chủ yếu ở Đồng bằng sông
Cửu Long”.
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts Nguyễn Mỹ Hoa
2. Tiến sĩ
Ngành đào tạo: Khoa học đất
Thời gian đào tạo: 2011-2015
Tên luận án: “Đánh giá khả năng cung cấp lân của đất lúa trong điều kiện bón
giảm lân, tưới khơ-ngập ln phiên và ln canh với cây màu”.
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts. Châu Minh Khơi
III. TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ
Anh văn cấp độ B2.

ii


TÓM LƯỢC
Lân (P) là nguyên tố cần thiết đối với sự sinh trưởng của cây trồng. Tuy nhiên,
khả năng cung cấp P cho cây trồng thường bị giới hạn do P bị cố định bởi các
phản ứng trong đất. Trong canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
nông dân thường có xu hướng bón dư thừa P để bù đắp cho lượng P bị cố định
và lượng P dư thừa này được tích lũy trong đất qua nhiều vụ canh tác. Mặc
khác, việc thay đổi biện pháp canh tác và quản lý, sử dụng đất để thích ứng với
điều kiện xâm nhập mặn ngày càng gia tăng ở ĐBSCL đưa đến sự thay đổi các
phản ứng hóa học trong đất ảnh hưởng đến độ hữu dụng của P. Kỹ thuật tưới
ngập-khô xen kẽ (AWD-Alternative Wetting and Drying Irrigation) và luân
canh lúa với cây trồng cạn là hai giải pháp đã và đang được triển khai áp dụng
nhằm giúp tiết kiệm nước tưới và giảm rủi ro do xâm nhập mặn khi canh tác lúa

trong mùa khô. Trong thời gian đất thơng thống có thể làm thay đổi các phản
ứng cố định-phóng thích P, do đó ảnh hưởng đến độ hữu dụng của P trong đất.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu khuyến cáo bón phân P hợp lý cho đất
canh tác lúa khi áp dụng các giải pháp thích ứng với điều kiện thiếu nước tưới
trong mùa khô ở ĐBSCL dựa trên cơ sở đánh giá khả năng cung cấp P hữu
dụng của đất trong điều kiện bón giảm phân P, áp dụng biện pháp tưới ngậpkhơ xen kẽ và luân canh với cây trồng cạn. Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao
gồm: (1) Đánh giá ảnh hưởng của bón giảm phân P đến khả năng cung cấp P
của đất và năng suất lúa; (2) Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô
xen kẽ đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa; (3) Đánh giá ảnh
hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và bón giảm phân P đến khả
năng cung cấp P của đất và năng suất lúa; (4) Đánh giá ảnh hưởng của biện
pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến khả năng cung cấp P của đất.
Thí nghiệm bón giảm phân P, tưới ngập-khơ xen kẽ, kết hợp ngập-khơ xen kẽ
và bón giảm phân P được thực hiện trên cùng một ruộng thí nghiệm tại ba địa
điểm, gồm (1) đất phù sa trồng lúa ba vụ/năm tại huyện Hòa Bình tỉnh Bạc
Liêu, (2) đất phù sa trồng lúa ba vụ tại quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ và (3)
đất phèn hoạt động tại huyện Tri Tơn tỉnh An Giang. Thí nghiệm bón giảm
phân P thực hiện liên tiếp trong 7 vụ từ ĐX 2011-2012 đến ĐX 2013-2014. Thí
nghiệm đồng ruộng được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên gồm 04 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Các nghiệm thức bao gồm: (P 1)
khơng bón phân P, (P2) bón 20 kg P2O5/ha, (P3) bón 40 kg P2O5/ha và (P4) bón
60 kg P2O5/ha tương đương liều lượng phổ biến của nơng dân tại điểm thí
nghiệm. Trong mỗi vụ, phân tích hàm lượng P hữu dụng trong đất vào giai đoạn
lúa trổ và hàm lượng P trong hạt, P trong rơm. Tổng hấp thu P và năng suất
rơm, hạt cũng được phân tích sau mỗi vụ. Sau 7 vụ canh tác, thu thập mẫu đất
iii


trên các nghiệm thức được bón phân P với liều lượng khác nhau để đánh giá sự
thay đổi về hàm lượng P hữu dụng, tổng P tích lũy trong đất, độ bão hòa P của

đất và tốc độ cung cấp P hữu dụng cho cây trồng. Thí nghiệm áp dụng biện
pháp tưới ngập-khô xen kẽ và kết hợp giữa biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và
bón giảm phân P được thực hiện trong 2 vụ ĐX 2011-2012 và vụ ĐX 20132014. Thí nghiệm được bố trí khối hồn tồn ngẫu nhiên theo thể thức lơ chínhphụ với 2 nhân tố: Nhân tố chính là quản lý nước và nhân tố phụ là bón giảm
lượng phân P. Nhân tố quản lý nước bao gồm 3 chế độ tưới và 3 lần lặp lại:
(NT+5) tưới ngập giống nông dân, (NT-15) tưới khi mực nước ruộng giảm xuống
-15 cm so với mặt ruộng và (NT-30) tưới khi mực nước ruộng giảm xuống -30
cm so với mặt ruộng; Nhân tố về phân bón được bố trí bốn nghiệm thức P1, P2,
P3 và P4 với liều lượng phân P tương tự như thí nghiệm bón giảm phân P. Phân
tích hàm lượng P hữu dụng trong đất và giai đoạn lúa trổ và hàm lượng P trong
hạt, trong rơm lúc thu hoạch. Sinh khối rơm và năng suất lúa cũng được ghi
nhận. Ảnh hưởng của các mức độ tưới ngập-khô xen kẽ đến sự thay đổi về pH
và EC trong nước và trong đất cũng được ghi nhận trong suốt vụ lúa. Thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất
lúa đến khả năng cung cấp P của đất được thực hiện trên vùng đất phù sa trồng
lúa ba vụ tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Cây rau màu được trồng vào vụ
ĐX 2013-2014 bao gồm 4 nghiệm thức: Luân canh Lúa với (1) Bắp; (2) Đậu
nành; (3) Mè; và (4) nghiệm thức đối chứng độc canh lúa. Mẫu đất được lấy sau
vụ luân canh cây rau màu để phân tích hàm lượng P hữu dụng. Các chỉ tiêu về
pH, EC, Fe hoạt động cũng được phân tích trong giai đoạn luân canh cây rau
màu.
Kết quả thí nghiệm cho thấy P hữu dụng trong đất khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi khơng bón phân P hoặc bón ở liều lượng thấp 20 - 40 kg P2O5/ha
so với mức bón phổ biến 60 kg P2O5/ha trong6 vụ lúa liên tiếp. Trong 7 vụ lúa
liên tiếp, hàm lượng P trong rơm và trong hạt thay đổi không ý nghĩa khi áp
dụng bón phân P với các liều lượng khác nhau. Sau 7 vụ lúa, khơng bón P và
bón 20 kg P2O5/ha làm giảm hàm lượng P tổng trong đất so với thời điểm bắt
đầu thí nghiệm. Ngược lại, bón 60 kg P2O5/ha làm gia tăng hàm lượng P tổng
trong đất. Bón phân P ở liều lượng 40 kg P2O5/ha có thể giúp duy trì được quỹ
P trong đất và bổ sung lượng P mất đi trong đất do cây trồng hấp thu. Khả năng
hấp phụ P tối đa trên đất phèn hoạt động tại An ở ngưỡng 2000 mg P/kg và cao

hơn khả năng hấp phụ P phụ tối đa trên đất phù sa tại Bạc Liêu (625-667 mg
P/kg) và tại Cần Thơ (588-625 mg P/kg). Áp dụng các liều lượng bón phân P
khác nhau sau 7 vụ liên tiếp khơng thay đổi có ý nghĩa khả năng hấp phụ P tối
đa của các nhóm đất thí nghiệm. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy đất tại Cần
iv


Thơ và Bạc Liêu có khả năng rửa trơi P ra mơi trường nếu tiếp tục duy trì sử
dụng 60 kg P2O5/ha trong canh tác lúa.
Trên đất phù sa canh tác lúa tại Bạc Liêu, kết quả ghi nhận áp dụng biện pháp
tưới ngập-khơ xen kẽ có thể tiết kiệm được 9-19% lượng nước tưới khi canh tác
trong mùa khô trong cả 2 vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014. Áp dụng biện
pháp tưới khi mực nước giảm -15 cm hay -30 cm không ảnh hưởng ý nghĩa đến
P hữu dụng trong đất cũng như hàm lượng P trong hạt trong cả 2 vụ ĐX 20112012 và ĐX 2013-2014. Hàm lượng P trong rơm vào giai đoạn trổ ở nghiệm
thức tưới ngập liên tục (0,56 %P2O5) và nghiệm thức NT-15 (0,56 %P2O5) cao
khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức tưới khi mực nước ruộng giảm -30 cm (0,23
%P2O5) trong vụ ĐX 2011-2012 nhưng khác biệt không ý nghĩa trong vụ ĐX
2013-2014. Áp dụng tưới khi mực nước ruộng giảm -30 cm đã gia tăng EC
trong đất và năng suất lúa có xu hướng giảm. Khác biệt về năng suất lúa khơng
có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức tưới ngập liên tục và tưới khi mực nước
giảm -15 cm trong cả 2 vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014. Khi áp dụng kết
hợp tưới ngập-khơ xen kẽ và bón phân P ở các liều lượng khác nhau, tưới khi
mực nước ruộng giảm -30 cm đã giảm P hữu dụng trong đất và sinh khối rơm
cây lúa so với duy trì mực nước ruộng hoặc tưới khi mực nước ruộng giảm -15
cm. Trên đất phù sa phát triển tại Bạc Liêu, P hữu dụng trong đất giữa nghiệm
thức độc canh lúa khác biệt không ý nghĩa so với các nghiệm thức luân canh lúa
và các cây rau màu vào giai đoạn trước khi gieo sạ. Vào giai đoạn 45 NSKS
(giữa vụ) và giai đoạn thu hoạch, P hữu dụng trong đất ở nghiệm thức độc canh
lúa cao khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức luân canh lúa-bắp, nhưng khác
biệt không ý nghĩa với nghiệm thức luân canh lúa-đậu nành hoặc lúa-mè.

Áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ ở mức độ -15 cm kết hợp với bón
phân P ở liều lượng 40 kg P2O5/ha được khuyến cáo áp dụng cho đất phù sa
canh tác lúa tại Bạc Liêu và những vùng có điều kiện tự nhiên tương tự vừa có
thể giúp tiết kiệm được chi phí về bơm tưới, phân bón, vừa có thể duy trì được
P trong đất và năng suất lúa mà vẫn khơng làm gia tăng tình trạng tích lũy P
trong đất. Biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa có thể được áp
dụng nhằm thay thế cho mơ hình độc canh cây lúa. Trong hệ thống canh tác
này, có thể duy trì và cải thiện P hữu dụng trong đất cung cấp cho vụ lúa tiếp
theo.
Từ khóa: bón giảm phân lân, lân hữu dụng trong đất, luân canh lúa-rau
màu, tích lũy lân trong đất, tưới ngập-khô xen kẽ.

v


ABSTRACT
Phosphorus (P) is an essential nutrient for crop growth. In soils, the pools of P
available for plant utilization are often limited because this element can be fixed
by soil chemical processes to form insoluble compounds. In the Vietnam’s
Mekong Delta (MD), farmers have traditionally applied high P fertilizer to
compensate the P fixed in soil and P removed from harvest. Over the years, this
high application has increased soil P accumulation in the paddy soil. On the
other hand, changes in cropping patterns and soil management and soil uses to
cope with the salinity intrusion which has been rising in the MD could change
soil reactions and consequently, affecting the P-supplying capacity of soil.
Alternative wetting and drying (AWD) irrigation technique and crops rotation
for the rice-based cropping system have been being applied to reduce irrigating
water and salinity intrusion risk as cultivating rice in the dry season. During the
drying period, high oxygen diffusing into soil may change the redox potential of
soil, which in turn change the P fixation and P adsorption-desorption reactions.

Thus, affecting P availability in the paddy soil. This study aimed at achieving P
fertilization recommendation when applying the cropping practices to cope with
fresh water scarcity in dry season in the MD. This was based on quantifying the
soil P-supplying capacity when applying (1) reduced P fertilizer application, (2)
AWD irrigation and (3) rotation of rice with upland crops. The detail objectives
of this study were to: (1) assess the effects of reduced P fertilizer application to
soil P-supplying capacity and rice yield; (2) determine the effects of applying
AWD irrigation technique to soil P-supplying capacity and rice yield; (3)
evaluate the effects of applying AWD irrigation in combination with reduced P
fertilizer application to soil P-supplying capacity and rice yield; and (4) assess
the effect of crop rotation on rice-based cropping system to soil P-supplying
capacity.
The field experiment was conducted in three triple rice cropping areas, on
alluvial soils in Hoa Binh district, Bac Lieu province and in O Mon district, Can
Tho city and on acid sulfate soil in Tri Ton district, An Giang province. The
reduced P fertilizer application experiment was in completely randomized block
design with four fertilizer P application rates: 0, 20, 40 and 60 kg P 2O5/ha, of
which the highest P application rate represented common P rate used by
farmer’s practice in the studied area. There were three replicates for each
treatment. The experiment was conducted during 7 consecutive crops. At each
crop, the changes in total and available P contents in soil and rice plants (tiller,
straw, grain) as well as rice biomass and grain yields were analyzed. In the last

vi


crop, the changes of soil available and total P contents as well as soil P-fixing
capacity and P diffusing rates were analyzed.
The field experiments of AWD irrigation application and AWD irrigation
application in combination of reduced P fertilizer application were carried out

in two seasons: Winter-Spring (WS) 2011-2012 and WS 2013-2014. The field
experiment was laid out in a completely randomized block with split-plot
design: The main factor was water management and the sub-factor was reduced
P fertilization. The main factor was three water regimes: (NT+5) continuously
flooded; (NT-15) irrigated when the water level dropped to -15 cm below the
surface of the soil; and (-NT-30) irrigated when the water level dropped to -15
cm below the surface of the soil. P fertilization was applied with four rates as
described in the above reduced P fertilizer application. The cropping rotation
experiment was conducted at WS 2013-2014 season at Hoa Binh district, Bac
Lieu province. The experiment was laid out in a completely randomized
blocked design with three replications. Experimental treatments included: rice
monoculture (R-R-R) and rotation cropping systems, including rice in rotation
with corn (R-C-R), soy bean (R-S-R) and sesame (R-Se-R). At harvesting of the
upland crops, soils were sampled to analyzed available P in different treatments.
During the growth of upland crops, the changes in soil pH, EC and active Fe
were also monitored.
The results showed that available P in the treatments applied with 0 and 20 kg
P2O5/ha did not differ significantly the treatments applied with 40 and 60 kg
P2O5/ha through 6 consecutive crops. Also, there were no significant differences
in the P contents in rice straws and grains among all the treatments applied with
0, 20, 40 and 60 kg P2O5/ha. After 7 crops, the soil total P in the treatments
applied with 0 and 20 kg P2O5/ha was decreased compared to those at the start
of the experiment. By contrast, the treatment applied with 60 kg P2O5/ha
increased the soil total P. The results showed that applying 40 kg P2O5/ha
maintained the pool of P in soil and supplemented the P amount removed by
rice uptake. The maximum P-adsorption capacity (MPAC) in the acid sulfate
soil at An Giang was 2000 mg P/kg, significantly higher than the MPAC in the
alluvial soil in Bac Lieu (625-667 mg P/kg) and in Can Tho (588-625 mg P/kg).
The results from this study revealed that the soil in Bac Lieu and Can Tho had a
risk of leaching P to the environment if remained applying P fertilizer at 60 kg

P2O5/ha.
Application of AWD irrigation technique in rice cultivation on the alluvial soil
in Bac Lieu saved 9-19% irrigating water as compared with the continuously
flooded treatment in both WS 2011-2012 and WS 2013-2014 seasons. Irrigating
vii


when the water level dropped to -15 cm or -30 cm resulted in no significant
differences in soil available P and P contents in rice grain compared with the
continuously flooded treatment in both dry seasons. In WS 2011-2012, the P
content in the rice straw at the flowering stage in the NT-30 treatment (0.23
%P2O5) was significantly lower than in the continuously flooded treatment
(0.56 %P2O5) and NT-15 treatment (0.56 %P2O5). However, the difference was
not significant in WS 2013-2014. Irrigating when the water level dropped to -30
cm resulted in higher soil EC and reduced rice yield. Combination of AWD
irrigation technique and reduced P fertilizer application resulted in no
significant differences in soil P availability as well as the P contents in rice
straw, grain, biomass and yield. In the alluvial soil in Bac Lieu, there was no
statistical difference in soil available P content in the mono-rice treatment as
compared with the rotation treatments at the start of the experiment. At 45 days
after sowing and harvest stage, soil available P content in the mono-rice
treatment was significantly higher than that in the rice-corn treatment, but not
significantly different as compared with the rice-soybean or rice-sesame
rotation treatments.
Applying AWD irrigation when the water level dropped to -15 cm combined
with applying P fertilizer at a rate of 40 kg P2O5/ha was recommended for
growing rice on the alluvial soil in Bac Lieu. This recommendation can also be
applied for other areas of similar natural conditions. A combination of AWD
irrigation and reduced P fertilizer application could save input costs of irrigation
and fertilizer while maintaining the soil P pool and rice yield. Growing

vegetable crops in rotation with rice on the triple rice-based cropping system
can be implemented to replace the traditional mono-rice cultivation. In the
rotation systems, the soil P availability can be maintained or improved to supply
the followed rice crop.
Keywords: alternative wetting and drying irrigation, available P, P
accumulated in soil, reduced fertilizer P application, rice-upland crop
rotation.

viii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận án này đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực, khách quan, nghiêm túc và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai sót tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Cần Thơ, ngày 14 tháng 05 năm 2018

ix


MỤC LỤC
Lời cảm tạ ........................................................................................................... i
Lý lịch khoa học ................................................................................................ ii
Tóm lược ........................................................................................................... iii
Abstract ............................................................................................................. vi
Lời cam kết ....................................................................................................... ix
Mục lục .............................................................................................................. x
Danh sách Bảng .............................................................................................. xiv
Danh sách Hình ............................................................................................... xvi

Danh mục các chữ viết tắt............................................................................... xix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Cở sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án ................................................................ 4
1.3.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 4
1.3.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
1.5 Những điểm mới của luận án ...................................................................... 6
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 7
1.6.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 7
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 7
1.7 Nội dung luận án ......................................................................................... 7
1.7 Hạn chế của luận án ................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 11
2.1 Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và tình hình sử dụng phân P trong canh
tác nông nghiệp ở ĐBSCL ........................................................................ 11
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ............................................. 11
2.1.2 Tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa .................................... 13
2.2 Lân trong đất và ảnh hưởng của tình trạng thống khí của đất đến độ
hữu dụng của lân ....................................................................................... 16
2.2.1 Dinh dưỡng lân trong đất ..................................................................... 16
2.2.2 Chuyển hóa P trong đất ........................................................................ 17
2.2.3 Ảnh hưởng tình trạng thống khí của đất đến độ hữu dụng của
lân............................................................................................................ 19
2.3 Các phương pháp đánh giá độ hữu dụng của P trong đất ......................... 20
2.3.1 Phương pháp Bray ................................................................................ 21
2.3.2 Phương pháp Olsen ............................................................................... 22
2.3.3 Phương pháp Oniani ............................................................................. 23
2.3.4 Phương pháp Mehlich .......................................................................... 23

2.3.5 Phương pháp DGT (Deffusive Gradient in thin films Technique). 25
2.3.6 Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá P hữu dụng trong đất ... 27
2.4 Nhu cầu nước của cây lúa và biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ................. 29
2.4.1 Nhu cầu nước của cây lúa .................................................................... 29
2.4.2 Tình hình nguồn nước tưới phục vụ trong canh tác lúa trên thế
giới .......................................................................................................... 30
x


2.4.3 Biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ ......................................................... 31
2.5 Luân canh lúa với cây màu trong canh tác nông nghiệp và ảnh hưởng
của luân canh cây trồng đến P và các đặc tính của đất ............................. 33
2.5.1 Một số cây màu trong hệ thống luân canh cây trồng........................ 33
2.5.2 Ảnh hưởng của luân canh lúa với cây rau màu đối với độ hữu
dụng của P và một số đặc tính của đất ............................................... 34
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 38
3.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 38
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 38
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 38
3.2.2 Thời gian thí nghiệm ............................................................................ 39
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 39
3.3.1 Thu thập số liệu về khí tượng, khảo sát đặc tính đất tại các điểm
nghiên cứu và tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa
(trường hợp nghiên cứu tại Bạc Liêu) ................................................ 39
3.3.1.1 Thu thập số liệu về khí tượng của tỉnh Bạc Liêu .............. 39
3.3.1.2 Khảo sát đặc tính đất và tình trạng tích lũy P trong đất
tại các điểm nghiên cứu An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ ...... 40
3.3.1.3 Khảo sát tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa
tại huyện Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ...................................... 40
3.3.2 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng tổng thể ............................................... 41

3.3.3 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến khả năng
cung cấp P của đất và năng suất lúa ................................................... 43
3.3.3.1 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng bón giảm phân P trong
canh tác lúa ......................................................................... 43
3.3.3.2 Đánh giá khả năng hấp phụ P tối đa của đất và tốc độ
cung cấp P của đất trong điều kiện bón giảm phân P ........ 43
3.3.3.3 Phương pháp thu mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích của
Nghiên cứu 1 ....................................................................... 46
3.3.4 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ
đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ........................... 47
3.3.4.1 Bố trí thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen
kẽ.......................................................................................... 47
3.3.4.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu phân tích trong
Nghiên cứu 2 ....................................................................... 50
3.3.5 Nghiên cứu 3: Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ
xen kẽ và bón giảm phân P đến khả năng cung cấp P của đất và
năng suất lúa .......................................................................................... 50
3.3.5.1 Bố trí thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen
kẽ kết hợp bón giảm P ......................................................... 50
3.3.5.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu theo dõi trong
Nghiên cứu 3 ....................................................................... 51
3.3.6 Nghiên cứu 4: Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp luân canh lúacây rau màu đến khả năng cung cấp P của đất .................................. 51
3.3.6.1 Bố trí thí nghiệm luân canh lúa-cây rau màu tại Bạc Liêu 51

xi


3.3.6.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu phân tích trong
Nghiên cứu 4 ....................................................................... 53
3.4 Phương pháp phân tích mẫu ...................................................................... 53

3.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 55
4.1 Đặc điểm khí hậu tại tỉnh Bạc Liêu, tình hình sử dụng phân P và các trở
ngại trong canh tác lúa tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ...................... 55
4.1.1 Đặc điểm khí hậu tại tỉnh Bạc Liêu .................................................... 55
4.1.2 Tình hình sử dụng phân P và các trở ngại trong canh tác lúa tại
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ........................................................... 57
4.2 Đặc tính đất tại các điểm nghiên cứu và tình trạng tích lũy P trong đất
tại các điểm thí nghiệm ............................................................................. 59
4.2.1 Đặc tính đất tại các điểm nghiên cứu ................................................. 59
4.2.1.1 Đất phèn hoạt động nặng điển hình tại An Giang ............. 59
4.2.1.2 Đất phù sa phát triển tại Bạc Liêu ..................................... 60
4.2.1.3 Đất phù sa đang phát triển tại Cần Thơ ........................... 61
4.2.2 Tình trạng tích lũy P trong đất tại các điểm thí nghiệm .................. 61
4.3 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến khả năng
cung cấp P của đất và năng suất lúa .......................................................... 63
4.3.1 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến pH đất và EC đất ................. 63
4.3.2 Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến sự thay đổi P hữu
dụng trong đất........................................................................................ 64
4.3.3 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến hàm lượng P trong rơm và
P trong hạt .............................................................................................. 66
4.3.4 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến sinh khối và năng suất lúa .. 67
4.3.5 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến P tổng số trong đất và cân
bằng P trong đất sau 7 vụ lúa .............................................................. 69
4.3.6 Đánh giá khả năng hấp phụ P tối đa của đất và tốc độ cung cấp
P từ đất trồng lúa tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ .................... 72
4.3.6.1 Lân hữu dụng trong đất sau khi áp dụng bón giảm phân
P sau 7 vụ ............................................................................ 72
4.3.6.2 Đánh giá lượng P hấp phụ tối đa của đất tại An Giang,
Bạc Liêu và Cần Thơ ........................................................... 73

4.3.6.3 Khả năng đệm P của đất và khả năng rửa trơi P ra mơi
trường trong điều kiện bón giảm lượng phân P tại các
điểm thí nghiệm ................................................................... 77
4.3.6.4 Đánh giá khả năng cung cấp P từ đất bằng phương pháp
DGT ..................................................................................... 79
4.4 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến khả
năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ................................................. 81
4.4.1 Diễn biến mực nước trên ruộng và hiệu quả tiết kiệm nước tưới
khi áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ .................................... 81
4.4.2 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến pH và EC
nước ruộng và trong đất ....................................................................... 84
4.4.3 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến sự thay đổi
P hữu dụng trong đất ............................................................................ 87
xii


4.4.4 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến P hàm
lượng P trong rơm và trong hạt ........................................................... 89
4.4.5 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến sinh khối và
năng suất lúa .......................................................................................... 89
4.5 Nghiên cứu 3: Ảnh hưởng kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và
bón giảm P đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ................ 91
4.5.1 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón
giảm P đến P hữu dụng trong đất ........................................................ 91
4.5.2 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón
giảm phân P đến hàm lượng P trong rơm và trong hạt .................... 93
4.5.3 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và bón
giảm phân P đến sinh khối rơm và năng suất lúa ............................. 95
4.6 Nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của luân canh cây rau màu trên nền đất lúa
đến khả năng cung cấp P của đất tại Bạc Liêu .......................................... 98

4.6.1 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến pH đất................................. 98
4.6.2 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến EC đất ................................ 99
4.6.3 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến sắt hoạt động trong đất .... 99
4.6.4 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến hàm lượng P hữu dụng
và P tổng số trong đất ......................................................................... 100
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................... 104
5.1 Kết luận ................................................................................................... 104
5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
Phụ chương 1: Bảng mô tả phẫu diện đất tại điểm thí nghiệm ...................... 122
Phụ chương 2: Phiếu điều tra thực trạng canh tác lúa và sử dụng phân bón tại
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ..................................................................... 130
Phụ chương 3: Quy trình áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ của viện
nghiên cứu lúa quốc tế ................................................................................... 134
Phụ chương 4: Số liệu phân tích đánh giá khả năng hấp phụ p tối đa của đất135
Phụ chương 5: Bảng Anova ........................................................................... 137

xiii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 2006-2016 .................... 12
Bảng 2.2 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Bray 1 .............................. 22
Bảng 2.3 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Bray 2 .............................. 22
Bảng 2.4 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Olsen ............................... 22
Bảng 2.5 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Oniani .............................. 23
Bảng 2.6 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Mehlich 1 ........................ 23
Bảng 2.7 Thang đánh giá P hữu dụng theo phương pháp Mehlich 2 được đề nghị
dựa vào mối tương quan với phương pháp Bray 1 .................................... 24
Bảng 2.8 Hệ số tương quan đơn giữa các phương pháp phân tích P hữu dụng trên

đất trồng lúa trên các nghiệm thức trước khi cấy vào mùa mưa 2001 ...... 29
Bảng 2.9 Nhu cầu nước cần cho lúa trong canh tác .................................................. 30
Bảng 3.1 Các xã tiến hành điều tra, phỏng vấn và số lượng phiếu điều tra tại huyện
Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ............................................................................ 41
Bảng 3.2 Các nghiệm thức của thí nghiệm trong nghiên cứu tại Bạc Liêu ............... 41
Bảng 3.3 Cơng thức phân bón trong thí nghiệm bón giảm lượng phân P tại huyện
Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ............................................................................ 43
Bảng 3.4 Liều lượng phân N và K sử dụng vào mỗi thời điểm bón phân trong thí
nghiệm bón giảm phân P tại huyện Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ................... 43
Bảng 3.5 Thời điểm bón phân cho lúa và liều lượng bón mỗi thời điểm trong thí
nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ...................................... 47
Bảng 3.6 Cơng thức phân bón sử dụng trong thí nghiệm kết hợp biện pháp tưới
ngập-khơ xen kẽ và bón giảm lượng phân P ............................................. 50
Bảng 3.7 Thời điểm bón phân và lượng phân bón tại mỗi thời điểm trong thí
nghiệm kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và bón giảm lượng phân
P ................................................................................................................. 51
Bảng 3.8 Các nghiệm thức luân canh lúa-cây rau màu tại Bạc Liêu ......................... 51
Bảng 3.9 Thời điểm bón phân và lượng phân bón trong thí nghiệm luân canh tại
Bạc Liêu ..................................................................................................... 52
Bảng 3.10 Phương pháp phân tích mẫu đất và mẫu thực vật .................................... 53
Bảng 4.1 Số liệu khí tượng của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian thí nghiệm đồng
ruộng từ năm 2012-2014 ........................................................................... 56
Bảng 4.2 Lượng phân P trung bình sử dụng trong canh tác lúa trong 5 năm gần nhất
tại huyện Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ............................................................ 57
xiv


Bảng 4.3 Một số tính chất đất của tầng đất mặt tại An Giang ở độ sâu 0-20 cm ...... 60
Bảng 4.4 Một số đặc tính đất của tầng đất mặt tại Bạc Liêu ở độ sâu 0-20 cm ........ 60
Bảng 4.5 Một số tính chất đất của tầng đất mặt tại Cần Thơ ở độ sâu 0-20 cm ........ 61

Bảng 4.6 Hàm lượng P tổng số trong đất tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ vào
thời điểm bắt đầu thí nghiệm ..................................................................... 62
Bảng 4.7 Hàm lượng P hữu dụng trong đất tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ vào
thời điểm bắt đầu thí nghiệm ..................................................................... 63
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến lượng P hữu dụng trong đất vào giai
đoạn lúa trổ ................................................................................................ 65
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến hàm lượng P trong rơm vào giai
đoạn thu hoạch của các vụ canh tác lúa ..................................................... 66
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến hàm lượng P trong hạt vào giai
đoạn thu hoạch của các vụ canh tác lúa ..................................................... 67
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến sinh khối cây lúa ................ 68
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến năng suất lúa trong 6 vụ
canh tác lúa ................................................................................................ 68
Bảng 4.13 Cân bằng P (kg P2O5/ha) từ P được cây trồng thu hút từ hạt và lượng P
(kg P2O5/ha) được thêm vào từ phân bón .................................................. 71
Bảng 4.14 Lượng P hữu dụng trong đất tại các điểm thí nghiệm tại An Giang, Bạc
Liêu và Cần Thơ sau 7 vụ áp dụng bón giảm phân P ................................ 73
Bảng 4.15 Phương trình Langmuir và hệ số xác định của phương trình Langmuir ở
các mức độ bón phân P tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ .................... 73
Bảng 4.16 Khả năng đệm P và độ bão hịa P của đất tại 3 điểm thí nghiệm An
Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ dưới các mức độ bón phân P ...................... 78
Bảng 4.17 Tốc độ cung cấp P của đất ở các mức độ bón phân P trên các điểm thí
nghiệm tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ ............................................. 80
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến P hữu dụng trong
đất .............................................................................................................. 88
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến hàm lượng P trong
rơm và trong hạt trong vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014 ................... 89
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến sinh khối rơm vào
giai đoạn trổ của lúa................................................................................... 90


xv


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 9
Hình 2.1 Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 1993-2016.................................... 11
Hình 2.2 Sự di chuyển của các nguyên tố dinh dưỡng trong đất đến bề mặt rễ cây
trồng và hấp thu dinh dưỡng của cây trồng ............................................... 25
Hình 2.3 Cấu tạo của DGT ........................................................................................ 26
Hình 2.4 Đế và nắp đậy của DGT ............................................................................. 26
Hình 2.5 Tương quan giữa phương pháp Bray và Olsen trên mẫu đất ở Iowa ........ 27
Hình 2.6 Tương quan giữa phương pháp Mehlich 3 và Bray trên mẫu đất ở Iowa .. 27
Hình 2.7 Tương quan giữa phương pháp Mehlich 3 và Olsen trên mẫu đất ở Iowa . 28
Hình 2.8 Tương quan giữa các phương pháp trích P hữu dụng (Olsen, Bray 1 và
Mehlich 2) qua 123 mẫu đất khảo sát ........................................................ 28
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng thể của nghiên cứu tại Bạc Liêu ................... 42
Hình 3.2 Đồ thị mô tả sự hấp phụ P dựa theo phương trình Langmuir ..................... 44
Hình 3.3 Gel FeOOH (màu vàng nâu) đặt lên DGT (trái) và mẫu đất khi được đặt
DGT (phải) ................................................................................................ 45
Hình 3.4 Các ơ thí nghiệm trước (A) và sau khi trồng lúa (B) trong thí nghiệm áp
dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ ....................................................... 48
Hình 3.5 Cấu tạo dụng cụ quan sát mực nước của nghiệm thức NT-15 (A) và NT-30
(B) trong thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ................. 48
Hình 3.6 Ống đo mực nước và đo mực nước ruộng trong quá trình bơm nước vào
ruộng trong thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ............. 49
Hình 3.7 Sử dụng Tensiometer để xác định lực giữ nước của đất ............................ 49
Hình 3.8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm luân canh lúa-màu tại Bạc Liêu ............................ 52
Hình 3.9 Trải rơm để tránh bốc hơi nước ở các ơ trồng rau màu trong thí nghiệm
ln canh lúa-màu trong vụ Đơng Xn 2103-2014 ................................. 52
Hình 4.1 Tỷ lệ số hộ nhận định về lượng phân P được bón cho 01 vụ lúa tại huyện

Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu ............................................................................ 58
Hình 4.2 Tỷ lệ các loại đất canh tác lúa của nông hộ được phỏng vấn tại huyện Hịa
Bình, tỉnh Bạc Liêu .................................................................................... 58
Hình 4.3 Biện pháp xử lý rơm rạ sau khi thu hoạch lúa vụ Đơng Xn tại Bạc Liêu59
Hình 4.4 Biện pháp xử lý rơm rạ sau khi thu hoạch lúa vụ Hè Thu tại Bạc Liêu ..... 59
Hình 4.5 Biện pháp xử lý rơm rạ sau khi thu hoạch lúa vụ Thu Đông Tại Bạc Liêu 59
xvi


Hình 4.6 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến pH(1:2,5) của đất vào giai đoạn trổ
của lúa qua các vụ thí nghiệm ................................................................... 63
Hình 4.7 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến EC(1:2,5) của đất trong các vụ lúa .... 64
Hình 4.8 Sự thay đổi hàm lượng P tổng số trong đất khi áp dụng các mức bón phân
P sau 7 vụ canh tác lúa liên tục, bắt đầu từ vụ ĐX 2011-2012 và kết thúc
vào vụ ĐX 2013-2014 ............................................................................... 69
Hình 4.9 Cân bằng P trong đất sau 7 vụ lúa khi áp dụng các mức độ bón phân P .... 71
Hình 4.10 Lượng P hấp phụ tối đa của đất ở các mức độ bón P tại An Giang xác
định dựa trên phương trình Langmuir ....................................................... 74
Hình 4.11 Lượng P hấp phụ tối đa của đất ở các mức độ bón P tại Bạc Liêu xác
định dựa trên phương trình Langmuir ....................................................... 75
Hình 4.12 Lượng P hấp phụ tối đa của đất ở các mức độ bón P tại Cần Thơ xác
định dựa trên phương trình Langmuir ....................................................... 76
Hình 4.13 Diễn biến mực nước trên ruộng lúa trong suốt quá trình canh tác áp dụng
biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ trong vụ ĐX 2011-2012 ......................... 82
Hình 4.14 Diễn biến mực nước trên ruộng lúa trong suốt quá trình canh tác áp dụng
biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ trong vụ ĐX 2013-2014 ......................... 82
Hình 4.15 Lượng nước tưới và hiệu suất sử dụng nước tưới áp dụng biện pháp tưới
ngập-khô xen kẽ so với tưới ngập liên tục trong vụ ĐX 2011-2012 ......... 83
Hình 4.16 Lượng nước tưới và hiệu suất sử dụng nước tưới áp dụng biện pháp tưới
ngập-khô xen kẽ so với tưới ngập liên tục trong vụ ĐX 2013-2014 ......... 83

Hình 4.17 Ảnh hưởng tưới ngập-khô xen kẽ đến pH nước ruộng trong vụ ĐX 20112012 ........................................................................................................... 84
Hình 4.18 Ảnh hưởng tưới ngập-khơ xen kẽ đến pH nước ruộng trong vụ ĐX 20132014 ........................................................................................................... 84
Hình 4.19 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến pH đất trong canh
tác lúa vụ Đông Xuân 2013-2014 .............................................................. 85
Hình 4.20 Ảnh hưởng của tưới ngập-khơ xen kẽ đến EC nước ruộng trong vụ ĐX
2011-2012 .................................................................................................. 86
Hình 4.21 Ảnh hưởng của tưới ngập-khô xen kẽ đến EC nước ruộng trong vụ ĐX
2013-2014 .................................................................................................. 86
Hình 4.22 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến EC đất trong canh
tác lúa vụ Đơng Xn 2013-2014 .............................................................. 87
Hình 4.23 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến năng suất lúa trong
2 vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014 ..................................................... 91
xvii


Hình 4.24 Lân hữu dụng trong đất khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ
xen kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2011-2012 ................................ 92
Hình 4.25 Lân hữu dụng trong đất khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ
xen kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2013-2014 ................................ 92
Hình 4.26 Hàm lượng P trong rơm khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khô
xen kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2011-2012 ................................ 93
Hình 4.27 Hàm lượng P trong rơm khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ
xen kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2013-2014 ................................ 94
Hình 4.28 Hàm lượng P trong hạt khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen
kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2011-2012 ....................................... 94
Hình 4.29 Hàm lượng P trong hạt khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen
kẽ và bón giảm phân P trong vụ ĐX 2013-2014 ....................................... 95
Hình 4.30 Sinh khối rơm khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và
bón giảm phân P trong vụ ĐX 2011-2012 ................................................. 96
Hình 4.31 Sinh khối rơm khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và

bón giảm phân P trong vụ ĐX 2013-2014 ................................................. 96
Hình 4.32 Năng suất lúa khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và
bón giảm phân P trong vụ ĐX 2011-2012 ................................................. 97
Hình 4.33 Năng suất lúa khi áp dụng kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và
bón giảm phân P trong vụ ĐX 2013-2014 ................................................. 97
Hình 4.34 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến pH
đất trong vụ ĐX 2013-2014 tại tỉnh Bạc Liêu ........................................... 98
Hình 4.35 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến
EC đất trong vụ ĐX 2013-2014 tại Bạc Liêu ............................................ 99
Hình 4.36 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến Fe
hoạt động trong đất trong vụ ĐX 2013-2014 tại Bạc Liêu ...................... 100
Hình 4.37 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến P
hữu dụng trong đất trong vụ ĐX 2013-2014 tại Bạc Liêu....................... 101
Hình 4.38 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến P
tổng số trong đất trong vụ ĐX 2013-2014 tại Bạc Liêu .......................... 102

xviii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

AW

Autumn-Winter

AWD


Alternate wetting and drying

BĐKH

Nghĩa tiếng Việt

Ngập-khơ xen kẽ
Biến đổi khí hậu

DCP

Dicanxi phosphate

DGT

Diffusive gradient in thin film

Khuếch tán qua màng

DPS

Degree of phosphorus saturation

Độ bão hòa lân

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐX


Đông Xuân

FAO

Food and Agriculture Organization

HAP

Hydroxy apatite phosphate

HT

Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc

Hè Thu

IRRI

International Rice Research Institute

Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế

K

Potassium

Kali


N

Nitrogen

Đạm
Ngày sau khi sạ

NSKS
P

Phosphorus

Lân

Pi

Inorganic phosphorus

Lân vô cơ

Po

Organic phosphorus

Lân hữu cơ

PSI

Phosphorus Saturation Index


Chỉ số bão hòa lân

SA

Summer-Autumn


WS

Thu Đông
Winter-Spring

xix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới, vấn đề anh ninh lương thực đang tạo
áp lực rất lớn lên ngành sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng lúa
nước. Do đó, cải thiện các biện pháp canh tác lúa như tăng vụ, tăng sử dụng
lượng phân bón đã được thực hiện nhằm duy trì và gia tăng sản lượng lúa.
Trong canh tác lúa, lân (P) là nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết bên
cạnh đạm (N) và kali (K) (Tanwar và Shaktawat, 2003; Li et al., 2005; Zhang
et al., 2009; Yu et al., 2013). Hiện nay, sử dụng phân P trong canh tác nơng
nghiệp nói chung và đặc biệt là canh tác lúa nước đang nhận được rất nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học do nguồn tài nguyên P đang ngày càng cạn
kiệt và trở nên không thể phục hồi (Cordell et al., 2009; Gilbert, 2009). Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, hằng năm
cung cấp khoảng 90% sản lượng lúa xuất khẩu của cả nước. Cùng với sản
lượng cao nên phân bón sử dụng trong canh tác lúa ở ĐBSCL mỗi năm rất

cao. Đối với phân P, lượng phân được nơng dân bón trên đất lúa thực tế
thường cao hơn khuyến cáo và cao hơn tổng lượng P được cây lúa hấp thu và
lấy đi khỏi đất qua thu hoạch và rơm rạ do khả năng hữu dụng của P trong đất
canh tác lúa thường thấp do P bị cố định bởi phản ứng với các nguyên tố như
sắt (Fe), nhôm (Al), canxi (Ca) và các keo sét. Theo Vũ Văn Long và ctv.
(2016), nông dân tại tỉnh Bạc Liêu bón phân P với liều lượng phổ biến từ 60
đến 90 kg P2O5/ha trong vụ Đông Xuân 2013-2014 tại tỉnh Bạc Liêu mặc dù
lượng P được cây lúa lấy đi khoảng 40 kg P2O5/ha. Bón phân P cao trong
nhiều năm có thể đã tăng tích lũy P trong đất canh tác lúa, gây lãng phí lượng
phân P và tăng chi phí sản xuất. Kết quả nghiên cứu trên vùng đất phèn trồng
lúa tại huyện Phụng Hiệp của tỉnh Hậu Giang cho thấy đối với nghiệm thức
bón 90 kg P2O5/ha kết hợp với bón 120 kg N/ha ở vụ 1 và khơng bón phân P
sau 2 vụ liên tiếp thì hiệu quả sử dụng phân P vẫn lưu tồn đến vụ thứ 3, năng
suất lúa ở hai vụ sau đối với nghiệm thức khơng bón P khác biệt khơng ý
nghĩa so với nghiệm thức có bón phân P (Võ Thị Gương và ctv., 2004). Kết
quả nghiên cứu về tích lũy P trong đất trồng rau màu ở ĐBSCL cũng ghi nhận
hàm lượng P hữu dụng trong đất ở nhiều vùng trồng rau chuyên canh tại các
tỉnh như huyện Châu Thành (Tiền Giang), huyện Chợ Mới (An Giang), huyện
Bình Tân (Vĩnh Long) và huyện Châu Thành của tỉnh Trà Vinh thường rất cao
(129-234 mg P/kg) do tập quán bón phân P với liều lượng cao (Nguyễn Mỹ
Hoa và ctv., 2006; Phạm Thị Phương Thúy và ctv., 2011). Các kết quả nghiên
cứu trên cho thấy hiện tượng tích lũy P trong đất đã và đang diễn ra ở các
1


vùng sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL (Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2006; Phạm
Thị Phương Thúy và ctv., 2011). Do đó, bón giảm lượng phân P trong canh tác
lúa là một trong những vấn đề cần được nghiên cứu nhằm giảm chi phí phân
bón, tăng hiệu quả sử dụng phân P trong khi vẫn duy trì lượng P trong đất và
năng suất lúa.

Bón giảm phân P trong canh tác lúa có thể sẽ làm thay đổi khả năng cung cấp
P hữu dụng trong đất. Bên cạnh đó, thay đổi biện pháp canh tác để thích hợp
với tình trạng khan hiếm nước ngọt trong tình hình xâm nhập mặn ngày càng
nghiêm trọng ở ĐBSCL cũng có thể ảnh hưởng đến độ hữu dụng của P trong
đất. Trong canh tác lúa truyền thống, nông dân thường xuyên giữ nước trên
mặt ruộng, nhưng để thích ứng với lượng nước ngọt để sản xuất lúa đang giảm
đi trong những năm gần đây thì áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm nước trong
canh tác lúa là cần thiết. Theo Bouman et al. (2007a), một số điểm nóng trồng
lúa nước của nhiều quốc gia trên thế giới sẽ bị thiếu nước tưới bao gồm
Philippines, Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và vùng ĐBSCL của
Việt Nam. Ở ĐBSCL, theo dự đoán của các nhà khoa học, mực nước biển sẽ
gia tăng 30 cm cho đến năm 2050 và diện tích sản xuất lúa của ĐBSCL sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng xâm nhập mặn (Smajgl et al., 2015).
Theo tính tốn, khoảng 2,3 triệu ha diện tích canh tác lúa chịu ảnh hưởng lớn
(= 60% diện tích sản xuất lúa của ĐBSCL), 0,6 triệu ha (= 15% diện tích sản
xuất lúa) chịu ảnh hưởng trung bình và 1 triệu ha (= 25% diện tích sản xuất
lúa) chịu ảnh hưởng một phần của xâm nhập mặn (Wassmann et al., 2004). Do
đó, thay đổi kỹ thuật canh tác lúa bằng cách áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm
nước cho lúa và thay đổi cơ cấu cây trồng từ chuyên canh lúa sang luân canh
lúa-màu nhằm ứng phó với tình trạng thiếu hụt nguồn nước ngọt và xâm nhập
mặn là vấn đề hết sức cấp bách. Trong đó, biện pháp tưới khô-ngập luân phiên
hay còn gọi là biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ (AWD-Alternate wetting and
drying irrigation) được xem là biện pháp có rất nhiều triển vọng. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới cho thấy rằng, so với tưới nước theo phương pháp truyền
thống, biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ có thể giúp tiết kiệm được nguồn nước
tưới trong canh tác mà vẫn duy trì được năng suất lúa. Sau giai đoạn lúa trổ, áp
dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ có thể giúp giảm 40-70% lượng nước
vào ruộng so với kỹ thuật tưới ngập truyền thống (Hatta, 1967; Singh et al.,
1996). Biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đã được áp dụng thành công ở nhiều
quốc gia như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines, Pakistan và Ấn Độ. Ở

Trung Quốc, áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ có thế giúp tiết kiệm
được từ 5-35% lượng nước tưới cho lúa (Li, 2001; Belder et al., 2004;
Cabangon et al., 2004; Li và Barker, 2004; Moya et al., 2004; Yang et al.,
2


2005; Tao et al., 2006; Feng et al., 2007; Cabangon et al., 2011; Tan et al.,
2013). Một số kết quả nghiên cứu khác cho thấy có thể áp dụng biện pháp tưới
ngập-khô xen kẽ ở Bangladesh, Philippines và Pakistan trong canh tác lúa mà
vẫn duy trì được năng suất lúa so với tưới ngập liên tục (Aslam và Prathapar,
2001; Tabbal et al., 2002; Lampayan et al., 2004; Belder et al., 2005; Tuong,
2007; Bouman et al., 2007a; Salim và Shehzad, 2008; Rejesus et al., 2011;
Bouman và Tuong, 2001). Ở ĐBSCL, biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ cũng đã
được thử nghiệm tại một số địa phương trọng điểm sản xuất lúa ba vụ như An
Giang và Bạc Liêu. Kết quả cho thấy biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ giúp tiết
kiệm lượng nước và chi phí tưới, năng suất lúa vẫn ổn định nếu như vẫn đảm
bảo lượng nước tưới tại những giai đoạn sinh trưởng quan trọng của lúa (nhảy
chồi tích cực, trổ hoa). Lượng nước tiết kiệm được khi áp dụng tưới ngập-khơ
xen kẽ có thể đạt được 9% (Nhan et al., 2007), 21% (Dung et al., 2009) và có
thể đạt 50% (Phạm Phước Nhẫn và ctv., 2013).
Bên cạnh áp dụng biện pháp tưới nước tiết kiệm, thay đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng luân canh lúa với các loại cây trồng có nhu cầu tiêu thụ nước ít có
thể ứng phó được với tình trạng thiếu hụt nguồn nước và hạn chế ảnh hưởng
của xâm nhập mặn. Trong các hệ thống luân canh, luân canh cây rau màu trên
nền đất lúa được xem là giải pháp mang lại nhiều triển vọng cho ngành nông
nghiệp. Do thời gian sinh trưởng của cây màu ngắn hơn so với cây lúa, do đó
người dân có thể chủ động canh tác và thu hoạch trước khi tình trạng khơ hạn
và xâm nhập mặn diễn ra. Các nghiên cứu trước đây cho thấy canh tác lúa sau
khi áp dụng biện pháp luân canh còn có thể giúp tăng năng suất lúa so với mơ
hình độc canh lúa (Nguyễn Minh Đông và ctv., 2009; Võ Thị Gương và ctv.,

2010). Sau vụ canh tác rau màu, năng suất lúa vụ tiếp theo có thể gia tăng từ
13-20% (Witt et al., 2000). Áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và
chuyển đổi mơ hình canh tác lúa truyền thống sang mơ hình ln canh lúa với
cây màu sẽ làm thay đổi tình trạng thống khí của đất, từ đó ảnh hưởng đến
các phản ứng hóa học trong đất có liên quan đến tiến trình khử các hợp chất
Fe, Al có khả năng liên kết với P, do đó dẫn đến sự thay đổi về khả năng cung
cấp P hữu dụng trong đất.
P hữu dụng trong đất là một chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất rất quan
trọng bên cạnh N và K. Ngoài ra, P hữu dụng cũng được xem là một trong
những công cụ để đánh giá tác động đối với môi trường của P trong đất (Allen
và Mallarino, 2006). Trên thế giới và tại Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu
ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và biện pháp luân canh cây
màu đối với dinh dưỡng N của cây trồng, chuyển hóa N trong đất và phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính như N2O trong q trình canh tác lúa (Cabangon et
3


al., 2004; Huan et al., 2008; Dong et al., 2012). Tuy nhiên, những nghiên cứu
về ảnh hưởng của bón giảm phân P, áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ,
kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ với bón giảm phân P và áp dụng luân
canh lúa-màu đến khả năng cung cấp P của đất lúa ở ĐBSCL còn rất hạn chế.
Do đó, nghiên cứu về đánh giá khả năng cung cấp P của đất lúa dưới điều kiện
bón giảm phân P, thay đổi biện pháp tưới ngập trong canh tác lúa truyền thống
bằng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và luân canh lúa-màu là rất cần thiết ở
ĐBSCL, đặc biệt trong điều kiện nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm do
phát triển thủy điện ở thượng nguồn sông Cửu Long và xâm nhập mặn trong
mùa khô. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tạo cơ sở lý luận và thực tiễn giúp
quản trị nguồn tài nguyên P một cách hợp lý và hiệu quả trong canh tác lúa
thích ứng với điều kiện thiếu nước tưới và xâm nhập mặn có xu hướng gia
tăng ở ĐBSCL.

1.2 Cở sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Lân (P) là một trong những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Trong đất, khả năng cung cấp của P thường
thấp do P bị cố định bởi các hợp chất Fe, Al, Ca và keo sét tạo thành các dạng
hợp chất khó tan. Do đó, lượng phân P bón dư thừa cho lúa thường bị cố định
và tích lũy trong đất qua nhiều năm canh tác. Bên cạnh đó, độ hữu dụng của P
trong đất cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện yếm khí (ngập nước liên
tục) trong hệ thống canh tác lúa 3 vụ hoặc các giai đoạn yếm khí và thống khí
xen kẽ khi luân canh lúa với các đối tượng cây trồng cạn.
Do đó, giả thuyết nghiên cứu là khi giảm lượng phân P cho cây lúa so với
lượng bón phổ biên của nông dân, thay đổi phương pháp quản lý nước tưới
bằng cách áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và thay đổi cơ cấu luân
canh lúa-màu có thể sẽ thay đổi lượng P tích lũy trong đất và khả năng cung
cấp P hữu dụng từ đất cho cây lúa, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lúa.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án
1.3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng cung cấp P hữu dụng trong đất, sự thay đổi tổng hấp thu P của lúa và
năng suất lúa dựa trên các thí nghiệm đồng ruộng dài hạn trên các nhóm đất
chính ở ĐBSCL. Qua đó có thể khuyến cáo người dân sử dụng các phương
pháp, kỹ thuật trong canh tác lúa để tăng hiệu quả sử dụng phân P, tiết kiệm
được nguồn nước tưới và thích ứng với biến đổi khí hậu.

4


1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá ảnh hưởng của bón giảm phân P dài hạn và áp dụng biện pháp tưới
ngập-khô xen kẽ đến khả năng cung cấp P của đất, tổng hấp thu P của lúa và
năng suất lúa.

Xác định tỷ lệ giảm lượng phân P và thời điểm tưới nước tương ứng với mực
thủy cấp phù hợp cho mỗi nhóm đất.
Đánh giá sự thay đổi về khả năng cung cấp P của đất khi thay đổi cơ cấu cây
trồng từ chun canh lúa sang mơ hình ln canh lúa-màu.
Thơng qua kết quả đạt được của các thí nghiệm, luận án có thể xác định được
các biện pháp thích hợp trong quá trình canh tác lúa giúp tăng hiệu quả sử
dụng phân P, tăng hiệu quả kinh tế cho nơng dân, thích ứng với điều kiện thiếu
hụt nguồn nước tưới và xâm nhập mặn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại
các vùng canh tác lúa ở ĐBSCL.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên vùng đất trồng lúa đại diện cho các nhóm đất chính
ở ĐBSCL, bao gồm: đất phèn hoạt động nặng điển hình tại xã Tà Đảnh, huyện
Tri Tơn, tỉnh An Giang; đất phù sa phát triển tại thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa
Bình, tỉnh Bạc Liêu; và đất phù sa đang phát triển tại quận Ơ Mơn, Thành phố
Cần Thơ. Trong đó các thí nghiệm đồng ruộng tập trung nghiên cứu tại huyện
Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Các thí nghiệm trong nghiên cứu bao gồm:
Thí nghiệm bón giảm phân P, thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khơ
xen kẽ và thí nghiệm kết hợp biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ và bón giảm
phân P được thực hiện trên đất phù sa phát triển trồng lúa ba vụ tại huyện Hòa
Bình, tỉnh Bạc Liêu. Thí nghiệm được thực hiện trong 7 vụ liên tiếp từ vụ ĐX
2011-2012 đến vụ ĐX 2013-2014. Vụ ĐX 2012-2013 chịu ảnh hưởng của
xâm nhập mặn do rò rỉ nước mặn qua cống ngăn mặn, nghiên cứu vẫn tiến
hành duy trì thí nghiệm ngập-khơ xen kẽ và bón giảm phân P nhưng khơng
tiến hành thu thập số liệu. Qua những vụ tiếp theo, số liệu tiếp tục được thu
thập do độ mặn trong nước tưới cho lúa đã giảm đến ngưỡng không ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây lúa.
Các thí nghiệm đồng ruộng tại An Giang và Cần Thơ được thực hiện tương tự
tại Bạc Liêu nhưng tác giả không trực tiếp tham gia quản lý thí nghiệm đồng
ruộng. Vào cuối vụ thứ 7, tác giả tiến hành thu thập mẫu đất để phân tích.
Thí nghiệm luân canh lúa-màu được thực hiện cùng điểm thí nghiệm bón giảm

P tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Trong thí nghiệm này, tác giả khơng trực
tiếp tham gia quản lý thí nghiệm đồng ruộng. Tác giả chỉ tiến hành thu thập
5


mẫu đất vào các giai đoạn trước khi sạ, 45 ngày sau khi sạ và giai đoạn thu
hoạch trong vụ ĐX 2013-2014 để phân tích và đánh giá số liệu.
1.5 Những điểm mới của luận án
Từ kết quả các thí nghiệm đồng ruộng dài hạn, dựa vào tính tốn cân bằng P
thơng qua lượng P cung cấp từ phân bón và lượng P lấy đi từ hạt, nghiên cứu
đã xác định được lượng P cần bón là 40 kg P2O5/ha, thấp hơn so với các
nghiên cứu trước đây khuyến cáo từ 60-90 kg P2O5/ha. So với các nghiên cứu
trước đây thường khuyến cáo bón phân P dựa vào đánh giá lượng P hữu dụng
trong đất, nghiên cứu này phân tích và đánh giá khả năng hấp phụ P và khả
năng đệm P của đất để khuyến cáo bón giảm P trên các nhóm đất khác nhau.
Nghiên cứu cho thấy khơng bón P hoặc bón 20 kg P2O5/ha đất vẫn có thể cung
cấp đủ P cho lúa trong 4 vụ liên tiếp và năng suất lúa vẫn được duy trì, trong
khi các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu đến vụ thứ 3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đất phèn hoạt động tại An Giang, đất phù sa phát
triển tại Bạc Liêu và đất phù sa đang phát triển tại Cần Thơ vẫn duy trì khả
năng hấp phụ lân cao trong điều kiện bón phân P với liều lượng cao trong thời
gian dài. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng đất tại Bạc Liêu và Cần Thơ có nguy
cơ rửa trơi ra mơi trường nếu tiếp tục duy trì bón lượng phân P cao trong canh
tác lúa.
Biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ trước đây chỉ được thực hiện trên đất phù sa
ngọt, nghiên cứu này được thực hiện trên các vùng đất phèn và đất phù sa bị
nhiễm mặn nhẹ đã kết luận rằng biện pháp tưới ngập-khơ xen kẽ có thể được
áp dụng và nước được tưới khi mực nước ruộng giảm -15 cm so với mặt
ruộng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy áp dụng biện pháp tưới ngập-khô
xen kẽ khi mực nước ruộng giảm -30 cm trên đất phù sa nhiễm mặn làm gia

tăng độ mặn trong đất, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất lúa, cụ
thể trên vùng nghiên cứu tại huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trên các nhóm đất, áp dụng biện pháp tưới ngậpkhô xen kẽ khi mực nước ruộng giảm -15 cm có thể kết hợp với bón phân lân
ở mức độ 40 kg P2O5/ha giúp giảm được lượng phân P và lượng nước tưới cho
lúa so với các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố trong
canh tác lúa.
Áp dụng biện pháp luân canh lúa với cây rau màu như đậu nành, mè vẫn duy
trì hàm lượng P hữu dụng trong đất và có thể được áp dụng cho hệ thống
chuyên lúa trong điều kiện thiếu nước tưới và xâm nhập mặn trong mùa khô ở
ĐBSCL.
6


×