Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Hạch toán chi phí môi trường trong tính giá thành sản phẩm tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.17 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LI NểI U
1. Lý do chn tài.
Kể từ hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 ở Rio de Janeiro,
cộng đồng doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao nhận thức về sự cần
thiết phải đạt tới hoạt động kinh doanh bền vững. Các doanh nghiệp quan
tâm đến các vấn đề môi trường không chỉ là vấn đề đạo đức mà những thiệt
hại môi trường do doanh nghiệp gây ra sẽ trở thành những thiệt hại kinh tế
cho chính bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên cách quan tâm đến môi trường
của doanh nghiệp không nên chỉ đơn giản là tăng chi phí cho mục đích mơi
trường mà tốt hơn hết các doanh nghiệp phải xem xét vấn đề mơi trường
một cách có hệ thống và có phương pháp để đảm bảo duy trì mục đích cao
nhất của kinh doanh là lợi nhuận. Với hệ thống hạch tốn hiện hành chưa
có khoản mục nào dành riêng cho chi phí mơi trường, các chi phí này
thường bị gộp lẫn lộn giữa các tài khoản dưới dạng các chi phí th ngồi
hay chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hạch tốn môi trường ra đời như là một giải pháp hữu hiệu để giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình: vừa bảo vệ mơi trường vừa
đạt được lợi ích kinh tế . Hạch tốn mơi trường xuất hiện nhằm hồn thiện
hệ thống hạch tốn hiện thời, nếu như chi phí mơi trường bị ẩn đi trong
hạch tốn truyền thống thì trong hạch tốn mơi trường các chi phí này đã
được nhận dạng và tách riêng thành một yếu tố chi phí sản xuất độc
lập.Việc áp dụng hạch tốn mơi trường vào hạch toán giá thành sản phẩm
cho phép phân bổ lại chi phí sản xuất trong từng cơng đoạn một cách chính
xác khắc phục hiện trạng phân bổ bình qn, đồng thời cho phép tích hợp
các chi phí mơi trường vào giá thành sản phẩm, góp phần phản ánh đầy đủ

1


Luận văn tốt nghiệp


hn chi phớ giỏ thnh ca sn phẩm và là cơ sở để các cấp lãnh đạo có đầy
đủ thơng tin hơn trong việc ra quyết định.
Trong thời gian thực tập tại Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Ninh
Bình và cơng ty Phân Lân Nung Chảy Ninh Bình, với mong muốn áp dụng
kiến thức kinh tế quản lý mơi trường nói chung và kiến thức hạch tốn chi
phí mơi trường nói riêng vào nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề của
thực tế nên em quyết định chọn đề tài “ Bước đầu áp dụng hạch tốn chi
phí mơi trường trong tính giá thành sản phẩm tại cơng ty Phân Lân
Nung Chảy Ninh Bình” cho chun đề và luận văn của mình.
2. Mục tiêu của đề tài.
Việc áp dụng hạch tốn mơi trường trong hạch tốn giá thành của
sản phẩm tại công ty Phân Lân Nung Chảy Ninh Bình với mục đích là:
- Xác định được chi phí và doanh thu liên quan đến mơi trường của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích và xem xét lại sơ đồ hạch toán giá thành của doanh
nghiệp trên cơ sở hạch toán chi phí mơi trường.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống hạch toán hiện hành

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng hạch tốn mơi trường
trong việc tính lại giá thành sản phẩm tại công ty Phân Lân Nung Chảy
Ninh Bình trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty năm 2005
cho hai loại sản phẩm chính là Phân Lân Nung Chảy và Xi Măng PC30.
Việc hạch tốn mơi trường chỉ là bước đầu tách chi phí mơi trường
(những chi phí lượng hố được bằng tiền) thành khoản mục riêng trong
tổng chi phí sản xuất chung và phân bổ lại chi phí cho hai sản phẩn phân
lân nung chảy và xi măng.

2



Luận văn tốt nghiệp
4. Ni dung ca ti.
Ngoi phn mở đầu và kết luận nội dung của đề tài luận văn bao gồm
ba chương:
Chương I: Lý luận chung về giá thành sản phẩm, hạch tốn mơi
trường và phân bổ chi phí.
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh, hiện trạng mơi trường
và hoạch tốn giá thành sản phẩm tại cơng ty Phân Lân Nung Chảy Ninh
Bình.
Chương III: Ứng dụng hạch tốn chi phí mơi trường để tính lại giá
thành sản phẩm tại công ty Phân Lân Nung Chảy Ninh Bình.

3


Luận văn tốt nghiệp
CHNG I
C S Lí LUN V THC TIỄN CỦA HẠCH TỐN
MƠI TRƯỜNG
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc kết quả kinh doanh nhất định.
Cịn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được định nghĩa: là biểu
hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động vật hóa và chi phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Theo truyền thống thì chi phí sản xuất có thể được phân loại loại theo
khoản mục chi phí như sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thưc tế của các nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
2. Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm các khoản tiền lương phải trả và
các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
3. Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phát sinh ở phân xưởng bộ
phận sản xuất gồm ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các
khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu để sửa chữa bảo dưỡng
tài sản cố định, cá chi phí cơng cụ, dụng cụ ở phân xưởng.
4


Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phớ dch v mua ngoi như: chi phí điện nước, điện thoại sử
dụng trong sản xuất và quản lý ở phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Định nghĩa giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm: là tồn bộ chi phí chi ra để sản xuất một đơn vị
hoặc thực hiện một công việc, dịch vụ.
Giá thành sản xuất sản phẩm được tính tốn xác định theo từng loại
sản phẩm, dịch vụ cụ thể hồn thành (theo từng đối tượng tính giá) và chỉ
tính cho những sản phẩm đã hồn thành tồn bộ quy trình sản xuất, tức là
thành phẩm hoặc hồn thành một số giai đoạn cơng nghệ sản xuất nhất định
tức là nửa thành phẩm.
Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ

những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn thành trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể được phân chia theo nhiều cách khác
nhau, theo phạm vi chi phí phát sinh thì giá thành sản phẩm có thể được
chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ, cụ thể:
1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ hao phí của các giá trị dùng tạo ra
sản phẩm, dịch vụ . Giá thành sản xuất được tính:
Giá thành sản
xuất thực tế
của sản phẩm

=

Chi phí sản

Chi phí sản
phẩm dở dang

+

xuất trong
kỳ

đầu kỳ

_

Chi phí
sản phẩm

dở dang
cuối kỳ

5


Luận văn tốt nghiệp
2. Giỏ thnh sn phm dch v tiêu thụ hay cịn gọi là giá thành tồn
bộ, là chi phí thực tế của số sản phẩm đã tiêu thụ của doanh nghiệp. Giá
thành tiêu thụ được tính

Giá thành
của sản
phẩm, dịch
vụ tiêu thụ

Chi phí

Giá trị sản

=

xuất thực tế

+

bán hàng

Chi phí


_

quản lý

phân bổ

doanh

dịch vụ đã

cho sản

nghiệp phân

tiêu thụ

phẩm, dịch

bổ cho sản

vụ đã tiêu

phẩm tiêu

thụ

thụ

của sản phẩm,


2.3. Vai trò của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường
hiệu quả kinh doanh, đồng thời chỉ tiêu này cịn giữ chức năng thơng tin và
kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để ra quyết định đúng
đắn, kịp thời. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết được
nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động và ảnh hưởng tới giá
thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác
nhau của một q trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh việc hao phí
cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả. Tuy chúng có quan hệ mật
thiết với nhau nhưng chúng cũng có điểm khác nhau đó là:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
nhất định khơng tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hồn
thành hay chưa. Cịn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên
quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hồn thành.
- Chi phí sản xuất tính trong một kỳ, cịn giá thành sản phẩm liên
quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ
này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
6


Luận văn tốt nghiệp
- Chi phớ sn xut khụng gn liền với khối lượng, chủng loại sản
phẩm hoàn thành, trong đó giá thành sản phẩm liên quan đến khối lượng,
chủng loại sản phẩn hoàn thành.
4. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
u cầu của cơng tác quản lý nói chung và của cơng tác quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm nói riêng, địi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức

cơng tác hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Khi quản
lý chi phí sản xuất, chỉ tiêu giá thành rất cần thiết, do đó phải tổ chức tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Muốn vậy khi tính
tốn phải, xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành, phân định rõ các loại
chi phí, và tính đủ khơng bỏ sót chi phí, trong đó chi phí môi trường cũng
phải được coi là một thành phần của chi phí sản xuất trực tiếp.
Từ u cầu trên địi hỏi hệ thống hạch tốn hiện hành phải có sự bổ
xung, vì thực tế hiện nay hệ thống hạch tốn này chưa tính tốn đầy đủ tất
cả các chi phí, chi phí mơi trường chưa được coi là một loại của chi phí sản
xuất, nó thường bị ẩn đi dưới nhiều khoản mục khác nhau. Do vậy hạch
tốn mơi trường ra đời là một bước ngoặt quan trọng nhằm hoàn thiện hệ
thống hạch tốn hiện hành.
II. HẠCH TỐN MƠI TRƯỜNG VÀ HẠCH TỐN QUẢN LÝ MƠI
TRƯỜNG
1. Khái niệm và bản chất của hạch tốn mơi trường
Hạch tốn mơi trường được đề cập tới như một vấn đề hàng đầu
trong chương trình quản trị kinh doanh ở đầu thập kỷ 1990, được thể hiện
trong các nghiên cứu của Gray (1983), Rubinstein (1994), Datz et al
(1995), Epstein (1996), Schaltegger (1996), Tuppen (1996), trong đó phải
kể đến các dự án nghiên cứu hạch tốn mơi trường có quy mơ quốc gia của
Cục mơi trường Mỹ, Anh, Canada, Nhật Bản, Thụy Điển, pháp, Hà Lan.
Ngay ở các nước đang phát triển thì hạch tốn môi trường cũng được áp
7


Luận văn tốt nghiệp
dng trong cỏc d ỏn v qun lý tài ngun, chính sách mơi trường và phát
triển bền vững. Tuy được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây,
nhưng hạch tốn mơi trường vẫn là một khái niệm mới và chưa có một định
nghĩa chung.

Hạch tốn mơi trường được hiểu là thuật ngữ chỉ sự bổ xung các
thơng tin về chi phí mơi trường vào các q trình hạch tốn chi phí hiện tại
hoặc xác định các chi phí mơi trường và phân bổ chúng vào các q trình
và sản phẩm phù hợp.
Hệ thống hạch tốn mơi trường có thể được phân loại theo các cấp
độ như sau:
Hạch tốn mơi trường

Vùng/quốc gia
(Kinh tế vĩ mơ)

( kinh tế vĩ
mơ)

Doanh nghiệp
mơ)

(kinh tế vi

Hạch tốn quản lý

Hạch tốn chi phí
mơi trường (HTMT
tiền tệ)

Hạch tốn ngun
vật liệu ( HTMT
vật chất)

Hình 1: Hệ thống phân loại hạch tốn mơi trường.

Hạch tốn mơi trường được chia làm hai cấp độ chính đó là: hoạch
tốn mơi trường áp dụng cho vùng (quốc gia) và hoạch tốn mơi trường áp
dụng cho doanh nghiệp.Ở cấp độ doanh nghiệp hoạch tốn quản lý mơi
trường được chia thành hai loại: hoạch toán nguyên vật liệu và hoạch toán
chi phí mơi trường.
8


Luận văn tốt nghiệp
Vy bn cht ca hch toỏn mụi trường là: sự hồ nhập các yếu tố
chi phí và thông tin môi trường vào những nội dung khác của hệ thống
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Liên quan đến khái niệm hạch tốn mơi trường cịn có một số khái
niệm khác như: hạch tốn quản lý mơi trường ( EMA).
Theo Hiệp hội kế tốn thế giới năm 2004, thì hạch tốn quản lý mơi
trường được định nghĩa: EMA là hoạt động nhằm liên kết các hoạt động
môi trường và hoạt động kinh tế và đưa ra một phương thức thực hiện các
chi phí liên quan đến mơi trường.
Theo cơ quan phát triển bền của liên hợp quốc (UNDSD), thì EMA
là “ nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng loại thông tin cho việc ra
quyết định nôi bộ:
- thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng,
nước và vật liệu
- thông tin tiền tệ về chi phí liên quan đến mơi trường, lợi nhuận và
tiết kiệm.”
2. Nội dung các công cụ của hạch tốn mơi trường
Hạch tốn mơi trường được chia thành hai loại là hạch tốn vĩ mơ
(quốc gia) và hạch tốn vi mô (doanh nghiệp), nôi dung cụ thể là:
* Hạch toán thu nhập quốc dân: Đây là một biện pháp kinh tế vĩ
mơ trong đó chỉ tiêu cơ bản là tổng sản phẩm quốc nội GDP, đo lường tổng

sản lượng của một nền kinh tế. Chỉ số GDP thường được dùng để đánh giá
tiềm lực kinh tế của một quốc gia. ở đây thuật ngữ hạch tốn mơi trường có
thể diễn tả mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Ví dụ hạch tốn mơi
trường có thể sử dụng các đơn vị vật chất hoặc tiến độ để xác định mức tiêu
thụ tài nguyên thiên nhiên. Trong trường hợp này hạch tốn mơi trường
được gọi là “ hạch toán tài nguyên thiên nhiên”.
9


Luận văn tốt nghiệp
* Hch toỏn qun lý mụi trng: là q trình xác định, thu thập và
phân tích các thơng tin cho các mục đích kinh doanh của cơng ty theo các
ngun tắc đó định. Với mục đích chính của hạch tốn quản lý là giúp cho
q trình ra quyết định về quản lý kinh doanh, nên nó cũng được xem xét
kỹ càng. Hạch toán quản lý cụ thể bao gồm các dữ liệu về chi phí, mức độ
sản xuất, tồn kho, ứ đọng và các khía cạnh quan trọng khác của kinh doanh.
Hạch toán nguyên vật liệu: là việc theo mơ tả dịng vật liệu đi vào
và đi ra trong quá trình sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả các nguồn lực và
các cơ hội cải tiến môi trường.
Hạch tốn chi phí mơi trường: là việc tập hợp các chi phí mơi trường
được nhận diện và được phân bổ vào luồng nguyên vật liệu trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, ở cấp độ này, hạch toán mơi trường vừa mang tính dự báo
vừa mang tính cơng khai báo cáo các trách nhiệm môi trường và các khoản
chi phí mơi trường.
3. Các cơng cụ hạch tốn mơi trường
Tuỳ thuộc vào phạm vi ứng dụng mà hạch toán mơi trường được chia
thành 6 loại gồm: Hạch tốn chi phí mơi trường (ECA); Hạch tốn chi phí
tồn bộ (FCA); Hạch tốn chi phí mơi trường đầy đủ (FCEA); Hạch tốn
chi phí mơi trường tồn bộ (TCA); Đánh giá chi phí tồn bộ (TCA); Hạch

tốn chi phí thực (TCA).
Trong đó Hạch tốn chi phí mơi trường được sử dụng để đề cập tới sự
gia tăng của thơng tin chi phí mơi trường trong quy trình hạch tốn hiện
hành và/hoặc nhận diện các chi phí mơi trường đi kèm và q trình phân bổ
chúng vào các sản phẩm hoặc dây chuyền sản xuất. Hạch tốn chi phí mơi
trường là một loại cơng cụ của hạch tốn quản lý mơi trường và thuộc loại

1
0


Luận văn tốt nghiệp
hch toỏn bng tin (tt c cỏc chi phí mơi trường định giá được bằng tiền
dù là trực tiếp hay gián tiếp, chính xác hay ước lượng).
Trong phạm vi luận văn này hạch tốn chi phí mơi trường bước đầu
được áp dụng trong việc tách chi phí mơi trường ra khỏi các chi phí ẩn
trước kia, phân bổ vào giá thành sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa hạch tốn mơi trường và hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được là lợi nhuận
cao, nhưng để đạt được mục tiêu này thì mỗi doanh nghiệp có một cách
thức riêng và sử dụng các cụng cụ khác nhau. Với tình hình hiện nay hạch
tốn mơi trường đang dần trở thành cơng cụ hữu ích giúp doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu. Mối quan hệ này được thể hiện trong hình sau:

Tập hợp thơng
tin.

*Quan trắc mơi
trường

*Kiểm tốn mơi
trường
*Đánh giá tác
động mơi trường
*Đánh giá rủi ro
mơi trường
*Phân tích chu
kỳ sống của sản
phẩm

Hạch tốn quản lý
doanh nghiệp
Tính tốn chi phí
các hoạt động kinh
doanh

Hạch tốn quản lý
mơi trường
phân tích giá trị
hiệu quả

Chiếm lược kinh
doanh
*Kế hoạch mơi trường
*Thị trường xanh
*Thay đổi q trình
kinh doanh
*Chiếm lược mơi
trường


Hoạt động kinh
doanh
*Quản lý dựa trên các
hoạt động
*Quản lý chất lượng
đồng bộ
*Ngăn ngừa ơ nhiễm
*Quảnlý sản phẩm

Hình 2: Quan hệ giữa hạch tốn mơi trường và hoạt động kinh doanh
1
1


Luận văn tốt nghiệp
Qua mụ hỡnh trờn ta thy hch tốn mơi trường là một bộ phận quan
trọng trong quản lý môi trường, quản lý chất lượng và quản lý giá thành
của doanh nghiệp. Khơng giống như hạch tốn tài chính, hệ thống hạch
tốn quản lý thay đổi theo nhu cầu môi trường kinh doanh, theo biến động
của thị trường và đối tác kinh doanh. Khi hạch toán quản lý thể hiện việc sử
dụng tập hợp các dữ liệu về chi phí và hoạt động bởi người quản lý trong
việc ra quyết định về kinh doanh, hạch tốn mơi trường sẽ diễn tả việc sử
dụng dữ liệu về chi phí và hoạt động môi trường trong các quyết định kinh
doanh. Sau khi đã tích hợp thơng tin mơi trường vào q trình sản xuất
kinh doanh, tính tốn được chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh và
phân tích giá trị hiệu quả thì hạch tốn mơi trường góp phần quan trọng
trong việc cung cấp thông tin đầy đủ cho hạch tốn quản lý để từ đó giúp
các nhà hoạch định đưa ra các chiếm lược và các hoạt động kinh doanh, các
kết quả là:
- Doanh nghiệp có thể đưa ra chiến lược kinh doanh bao gồm: lập kế

hoạch môi trường, thực hiện các chiến lược mơi trường có lợi cho công ty
(sản xuất sạch hơn, nhãn sinh thái, sản phẩm xanh…) và thay đổi quá trình
kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại và nhu cầu của thị trường.
- Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động kinh doanh: quản lý
chất lượng được đồng bộ, ngăn ngừa ô nhiễm, quản lý dựa trên các hoạt
động.
5. Các mơ hình ứng dụng của hạch tốn mơi trường.
Hạch tốn mơi trường có ba mơ hình ứng dụng phổ biến nhất đó là:
ứng dụng hạch tốn mơi trường vào việc phân bổ chi phí, vào lập kế hoạch
đầu tư và vào thiết kế quy trình sản xuất hoặc sản phẩm và tư vấn đầu tư.
Cụ thể:
Ứng dụng hạch tốn mơi trường vào việc phân bổ chi phí. Trong
mơ hình này hạch tốn mơi trường sẽ tách các chi phí mơi trường nằm
1
2


Luận văn tốt nghiệp
ngoi ti khon truyn thng (thng l ẩn) và phân bổ một cách phù hợp
vào sản phẩm, quá trình sản xuất, hệ thống hoặc thiết bị sẽ giúp người quản
lý, các nhà phân tích giá thành, kỹ sư và các nhà thiết kế hiểu rõ về các phí
này. Điều này khơng chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp để có được
những dự đốn chính xác về các chi phí sản xuất cho sản phẩm và q trình
sản xuất khác nhau, mà còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc giảm chi
phí và thơng qua đó tăng chất lượng của các hoạt động bảo vệ môi trường.
Ứng dụng hạch tốn mơi trường vào lập kế hoạch đầu tư.
Lập kế hoạch đầu tư chính là q trình phát triển việc đầu tư vốn của doanh
nghiệp. Khi đánh giá vốn đầu tiềm năng, điều quan trọng là cần xem xét
các chi phí mơi trường, tiết kiệm chi phí, và doanh thu thay thế đầu tư giảm
thiểu ô nhiễm vào các lĩnh phù hợp với lựa chọn đầu tư khác. Để làm được

điều đó, hãy xác định chi phí có thể giúp vạch ra các khả năng tài chính của
việc đầu tư cho cơng nghệ sạch. Phân tích các dữ liệu khơng thể dễ dàng
lượng hố như những lợi ích hữu hình của việc giảm thiểu ơ nhiễm. Hạch
tốn mơi trường sẽ cung cấp thông tin đầy đủ cho việc lập kế hoạch một
cách chính xác và hiệu quả.
Ứng dụng hạch tốn mơi trường vào thiết kế quy trình sản xuất
hoặc sản phẩm và tư vấn đầu tư.
Thiết kế một quy trình hay thiết kế một sản phẩm có ảnh hưởng rất
lớn đến chi phí và hoạt động mơi trường. Q trình thiết kế bao gồm chi
phí cân bằng, hoạt động, văn hố, luật pháp và các chỉ tiêu mơi trường.
Nhiều cơng ty đã thơng qua các chương trình “ thiết kế cho môi trường”
hay “ thiết kế chu kỳ sống” để đưa được chi phí mơi trường vào tài khoản ở
giai đoạn đầu tiên. Để làm được điều đó, các nhà thiết kế cần phải có các
thơng tin về chi phí và hoạt động mơi trường liên quan đến thiết kế quy
trình/ sản phẩm. Những thơng tin như vậy cũng cần trong quá trình ra quyết
định lập kế hoạch đầu tư vốn. Như vậy, các thông tin về chi phí và hoạt
1
3


Luận văn tốt nghiệp
ng mụi trng sn cú cho ngi thiết kế sẽ trợ giúp cho việc thiết kế các
quá trình và sản phẩm có xét đến yếu tố mơi trường.
6. Điểm giống và khác nhau giữa hạch toán truyền thống và hạch tốn
chi phí mơi trường.
Hạch tốn truyền thống và hạch tốn mơi trường đều là các cơng cụ
mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Việc áp dụng từng phương pháp hạch tốn một phần nào đấy thể hiện tầm
nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề mơi trường, vì giữa hai phương pháp
này có những điểm khác nhau nhất định được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 1: Điểm giống và khác nhau giữa hạch tốn truyền thống và hạch
tốn mơi trường.
Đặc
điểm

Hạch tốn truyền thống

Hạch tốn mơi trường

- Là cơng cụ giúp doanh nghiệp thống kê các chi phí liên quan đến
Giống hoạt động sản xuất, kinh doanh từ đó hình thành lên giá thành sản
nhau phẩm.
- Hạch tốn mơi trường ra đời dựa trên hạch tốn truyền thống, bổ
xung hồn thiện hệ thống hạch tốn truyền thống. Do đó về nội
dung cơ bản là như nhau.
- Các khoản chi phí mơi trường
không được thừa nhận và thường
bị gộp vào các tài khoản khác
hoặc bị tính là chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Khác
nhau

- Doanh nghiệp coi chi phí mơi
trường là một khoản chi phí buộc
phải chịu đựng và khơng có ý
nghĩa dự báo.

- Chi phí mơi trường được
xem xét, thừa nhận và được

tách riêng thành khoản mục
riêng trong tổng chi phí sản
xuất

- Chi phí mơi trường được
xem là một phần của chi phí
sản xuất tạo nên giá thành sản
phẩm, nên có ý nghĩa và được
- Phân bổ chi phí đều dựa trên quan tâm.
việc đơn giản hóa cách tính, hầu - Tách được các chi phí mơi
1
4


Luận văn tốt nghiệp
ht doanh nghip u ỏp dng
phõn b bình qn chi phí sản
xuất đều cho các sản phẩm. Một
số trường hợp tách chi phí mơi
trường ra khỏi chi phí chung
nhưng khơng phân bổ lại chi phí

trường và phân bổ chính xác
vào từng sản phẩm hoặc từng
cơng đoạn sản xuất. Tránh
được tình trạng phân bổ bình
qn, giúp tính giá thành một
cách chính xác.

Nhận xét: qua bảng so sánh hạch tốn chi phí mơi trường thể hiện là

một phương pháp ưu điểm hơn so với phương pháp truyền thống hiện nay.
Hạch tốn chi phí mơi trường cung cấp thơng tin giúp cho q trình ra
quyết định của doanh nghiệp chính xác hơn, vừa đạt được mục đích bảo vệ
mơi trường vừa đạt được hiệu quả kinh doanh.
Ví dụ, hạch tốn mơi trường coi chất thải cũng là sản phẩm, vì chất
thải cũng tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công… và nó ảnh hưởng đến chi
phí đầu vào của doanh nghiệp. Trong tính tốn của hạch tốn mơi trường
chi phí ẩn này được tính trong chi phí mơi trường ẩn. Chi phí này trong
hạch tốn truyền thống doanh nghiệp chi tính vào tiêu hao nguyên liệu ban
đầu mà chưa phân định rõ ràng.
III. MƠ HÌNH ÁP DỤNG HẠCH TỐN CHI PHÍ MƠI TRƯỜNG
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Chi phí mơi trường .
Chi phí mơi trường là một khái niệm rộng nên cũng chưa có một
định nghĩa chính xác nào, mỗi cách tiếp cận khác nhau thì đưa ra cách nhìn
khác nhau. Có nhiều cách hiểu và phân loại chi phí mơi trường khác nhau
(nói cách khác có thể nhìn nhận chi phí mơi trường từ nhiều giác độ khác
nhau (chi phí mơi trường bên trong, chi phí mơi trường bên ngồi; Chi phí
mơi trường theo sản phẩm, theo cơng đoạn; Chi phí mơi trường trực tiếp,
gián tiếp; Chi phí mơi trường hữu hình, chi phí mơi trường ẩn…)
1
5


Luận văn tốt nghiệp
Theo quan nim truyn thng thỡ chi phí mơi trường là chi phí cho
bảo vệ mơi trường.
Xét từ góc độ các dịng vật chất và năng lượng thì: chi phí mơi
trường là các chi phí liên quan đến các dòng nguyên liệu và năng lượng gây
nên những tác động mơi trường. Như vậy chi phí bảo vệ mơi trường là các

chi phí phải tốn kém để giảm chi phí mơi trường.
Theo giáo trình Cơ sở hạch tốn môi trường doanh nghiệp của nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2002 thì: Chi phí mơi trường là các
tập con của chi phí bên ngồi hoặc có thể sử dụng đồng nghĩa với chi phí
mơi trường bên ngồi, chi phí xã hội, chi phí cá nhân hoặc cả hai chi phí:
chi phí cá nhân và chi phí xã hội.
Thuật ngữ chi phí mơi trường được hiểu thành hai phần: chi phí
doanh nghiệp và chi phí xã hội. Chi phí mơi trường nội bộ doanh nghiệp là
chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí quản lý chất thải, chi phí giấy phép thải, đào tạo
mơi trường, chi phí ngun vật liệu và hoạt động có liên quan đến chất
thải… Cịn chi phí xã hội là bao gồm các chi phí cho cá nhân, xã hội, mơi
trường mà doanh nghiệp khơng trực tiếp chịu trách nhiệm.
Chi phí mơi trường là một khái niệm rộng, do vậy trong một doanh
nghiệp định nghĩa chi phí mơi trường như thế nào tuỳ thuộc vào doanh
nghiệp đó sử dụng các thơng tin và phạm vi áp dụng ra sao.
2. Sự cần thiết phải hạch tốn chi phí mơi trường.
Hạch tốn chi phí mơi trường thực chất là việc tách các chi phí mơi
trường bị ẩn trước đây trong phương pháp hạch tốn truyền thống để phân
bổ lại vào sản phẩm hoặc vào các cơng đoạn sản xuất để từ đó đưa ra các
giải pháp hiệu quả. Vậy tại sao chúng ta phải hạch tốn chi phí mơi trường?

1
6


Luận văn tốt nghiệp
Chi phớ mụi trng l mt trong nhiều loại chi phí mà doanh nghiệp
phải trả khi cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. Hoạt động môi
trường là một trong nhiều yếu tố quan trọng để dẫn đến thành cơng trong

kinh doanh. Chi phí và hoạt động môi trường xứng đáng được quan tâm
trong hệ thống quản trị doanh nghiệp với những lý do sau:
- Khi có các quyết định về sự thay đổi quy mô hoạt động trong kinh
doanh hoặc đầu tư vào các cơng nghệ “xanh”, hoặc thiết kế lại q trình
sản xuất, sản phẩm thì nhiều khoản chi phí mơi trường sẽ được giảm đi
đáng kể.
- Chi phí mơi trường có thể được đưa vào tài khoản chi phí quản lý
hoặc bị bỏ qua.
- Nhiều công ty đã nhận ra rằng, chi phí mơi trường có thể được bù
đắp lại từ các khoản thu được từ việc bán sản phẩm phụ, phế phẩm, phần
thưởng từ việc chống ô nhiễm hoặc qua việc cấp giấy phép cho cơng nghệ
sạch.
- Quản lý có hiệu quả các chi phí mơi trường, có thể cải thiện môi
trường làm việc, bảo vệ tốt hơn sức khoẻ cho người lao động, do đó gúp
phần tạo nên sự thành cơng trong kinh doanh.
- Hiểu rõ chi phí và hoạt động bảo vệ mơi trường có thể làm cho việc
tính tốn giá thành và giá bán sản phẩm được chính xác hơn, có thể giúp
doanh nghiệp thiết kế lại các dây chuyền sản xuất, sản phẩm và dịch vụ
không gây ô nhiễm môi trường trong tương lai.
- Các dây truyền sản xuất sản phẩm và dịch vụ không tác động đến
môi trường sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Hạch tốn chi phí và các hoạt động bảo vệ mơi trường có thể hỗ trợ
cho hoạt động phát triển của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý môi
trường chung.
1
7


Luận văn tốt nghiệp
Cỏc thụng tin trong hch toỏn mụi trường được các bộ phận phòng

ban trong doanh nghiệp sử dụng gồm:
+ Phịng tài chính kế tốn
- xác định và thực hiện các tiềm năng tiết kiệm chi phí
- Làm rõ tác động của các hoạt động (liên quan đến môi
trường) đến báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế tốn
- Giảm các rủi ro liên quan đến mơi trường
+ Quản lý các phòng ban
Tăng khả năng sinh lợi của các bộ phận liên quan khi giảm chi
phí mơi trường
+ Phòng mua bán
Thực hiện hiệu quả việc mua các yếu tố đầu vào cho hoạt
động nhằm giảm các tác động tài chính liên quan đến mơi trường của
doanh nghiệp
+ Phòng tiếp thị và bán hàng (và các nhà quản lý sản phẩm)
Cải tiến các quyết định về định giá và hình ảnh của doanh
nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp
3. Lợi ích thu được từ việc áp dụng hạch tốn chi phí mơi trường trong
các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp khi áp dụng hạch tốn mơi trường có thể nhận
được các lợi ích nhất định. Chúng ta có thể đưa ra một số ví dụ cụ thể về
lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong q trình hoạt động khi áp dụng
hạch tốn mơi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
những lợi ích này thể hiện cụ thể trong bảng sau:

1
8


Luận văn tốt nghiệp
Bng 1: Mt s li ớch khi áp dụng hạch tốn mơi trường.

Các quyết định
Phát triển hồn

Các ví dụ
Hạch tốn mơi trường có thể dẫn đến các quyết định tốt hơn trong

thiện dây truyền việc đưa ra những điều chỉnh dây truyền công nghệ hay thiết kế các
cơng nghệ

dây truyền sản xuất mới
Hạch tốn mơi trường có thể được sinh lợi với các sản phẩm tiêu

Định giá sản

dùng, những sản phẩm có giá tuân theo quy luật thị trường. doanh

phẩm

nghiệp có thể lựa chọn để điều chỉnh q trình đa dạng hóa sản phẩm
của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận tổng thể.

Các quyết định
quản lý
Các lựa chọn về
ngăn ngừa ô
nhiễm
Lựa chọn
nguyên vật liệu/
Nhà cung ứng


Hiểu biết tốt hơn về cấu trúc chi phí mơi trường sẽ làm cho các kỹ sư
và các nhà quản lý đưa ra các lựa chọn có hiệu quả chi phí cao hơn
trong q trình xử lý và bố trí thải bỏ các chất thải.
Một hiểu biết tốt hơn về chi phí môi trường hiện tại cũng như những
sự lựa chọn tương lai sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn tốt hơn.
Các doanh nghiệp đã cam kết về trách nhiệm môi trường trong quá
trình sản xuất hiểu rằng một trạng thái đồng đều là cần thiết. Thông
qua định nguồn tốt hơn cho các nguyên vật liệu, các doanh nghiệp có
thể đẩy trách nhiệm mơi trường cho phía các nhà cung cấp
Các quyết định về lựa chọn địa điểm thuận lợi thu được lợi ích từ

Thuận lợi về

hạch tốn

mơi trường, đặc biệt nếu một địa điểm được xác định

địa điển/ cách

trong một khu vực không đạt được các mục tiêu tiêu chuẩn quốc gia

bố trí

về chất lượng khơng khí xung quanh hay nếu khu vực đó làm tăng
các chi phí của q trình phân phối và vận chuyển sản phẩm.

Quyết định cho

Những vấn đề này gắn liền với sản phẩm cuối cùng, sản phẩm phụ,


vấn đề quản lý

phế phẩm, và chất thải, bao bì có quan hệ mơi trường mật thiết và rất

đổ thải ngoài

đáng quan tâm nếu chúng buộc phải bị phá hủy để sử dụng sản phẩm.
Chi phí tăng thêm cho thiết kế và có nguyên vật liệu có đáng để đầu
tư khơng nếu trách nhiệm mơi trường có thể giảm được. Đối với các
sản phẩm phụ, phế phẩm và chất thải, đổ thải ngoài sẽ làm tăng rủi ro

1
9


Luận văn tốt nghiệp
v cỏc trỏch nhim phỏp lý tng lai.
Những lựa chọn
môi trường dựa
trên thị trường

Một thị trường động có sự cho phép đối với SO 2 và các ô nhiễm khác
đang ngày càng phát triển. Hiểu biết về chi phí của việc giảm thiểu
những chất gây ơ nhiễm này là chìa khóa để thiết lập các giá trị cho
những sự cho phép này

Các tiêu chuẩn

Hạch tốn mơi trường có thể được sử dụng như một thành phần của


mơi trường

hệ thống quản lý môi trường để tuân theo ISO 1400. có thể buộc phải

quốc tế

có chứng nhận của khách hàng để duy trì cá căn cứ

Các quan hệ

Hiểu biết về chi phí của hoạt động này và các chi phí của việc khơng

cộng đồng/hoạt

tham gia các hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp xác định hợp lý

động bên ngoài

mức độ đầu tư cần có

Giáo dục đào
tạo

Mức độ tốt nhất của các quá trình đào tạo giáo dục trên quan điểm
chi phí- lợi ích sẽ dễ được xác định hơn nếu có thể định lượng được
các lợi ích bảo vệ mơi trường

4. Phân loại chi phí mơi trường.
Chi phí mơi trường có thể được phân thành 5 loại cơ bản sau: chi
phí trực tiếp cho sản xuất, chi phí ẩn tiềm năng tổng hợp và tổng chi phí

gián tiếp cho sản xuất; chi phí ngẫu nhiên; chi phí vơ hình nội tại; chi phí
vơ hình ngoại ứng. Cụ thể là:
4.1. Chi phí trực tiếp cho sản xuất.
Chi phí mơi trường trực tiếp cho sản xuất thường nằm trong chi phí
chung, được phát sinh ngay từ chi phí đầu vào. Chi phí trực tiếp của vốn
đầu tư, lao động, nguyên vật liệu và đổ thải. Có thể bao gồm cả các chi phí
định kỳ và khơng định kỳ, bao gồm cả chi phí vốn, chi phí vận hành và chi
phí bão dưỡng thiết bị cơng trình.
Ví dụ: chi phí ngun vật liệu (vôi, điện..) cho xử lý nước thải

2
0



×