Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương công ty cổ phần phân lân ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.84 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa ……, trường đại học ….. đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy …… đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè
trong quá trình thực hiện khóa đề tài. Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận
trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của q
thầy cơ và các bạn.

, tháng 10 năm 2020

i


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..........................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Nội dung của đề tài.........................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ QUỸ LƯƠNG.................................................................................................3
1.1. Lý luận về tiền lương...................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về tiền lương.........................................................................3
1.1.2. Các chức năng của tiền lương...............................................................5
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương..................................................6
1.1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp........................................8
1.1.4.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm.................................................8


1.1.4.2. Hình thức trả lương theo thời gian.................................................9
1.2. Lý luận về quỹ tiền lương..........................................................................11
1.2.1. Khái niệm quỹ lương và nguồn hình thành quỹ lương.......................11
1.2.2. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương..........................................12
1.3. Lý luân về quản lý quỹ tiền lường.............................................................15
1.3.1. Khái niệm quản lý quỹ tiền lương.......................................................15
1.3.2. Vai trò của quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.....................17
1.3.3. Mục tiêu của quản lý quỹ tiền lương..................................................18
1.3.4. Nội dung của quản lý quỹ tiền lương..................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CP PHÂN LÂN NINH BÌNH.........................................................21
ii


2.1. Giới thiệu chung về công ty.......................................................................21
2.1.1.Thông tin chung...................................................................................21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................22
2.1.3. Năng lực sản xuất và sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay..........23
2.1.4. Danh hiệu giải thưởng.........................................................................24
2.1.5. Thị trường, kết quả kinh doanh và định hướng phát triển của công ty
.......................................................................................................................25
2.1.5.1. Thị trường....................................................................................25
2.1.5.2. Kết quả kinh doanh......................................................................27
2.1.5.3. Định hướng phát triển..................................................................28
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.............................................................................30
2.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty.........................................................................30
2.2.2. Chi tiết từng phịng ban.......................................................................30
2.3. Cơng tác quản lý chi phí tại cơng ty..........................................................31
2.4. Thực trạng quỹ tiền lương tại cơng ty CP PLNB.......................................34
2.3.1. Các khoản trích theo lương.................................................................34

2.3.2. Hình thức trả lương tại công ty...........................................................35
2.3.3. Quỹ lương và nguồn hình thành.........................................................36
2.3.4. Cơng tác quản lý sử dụng quỹ lương tại cơng ty................................37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUỸ TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP PHÂN LÂN NINH BÌNH.................................40
3.1. Ưu điểm và nhược điểm của cơng tác quản lý quỹ lương.........................40
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................40
3.1.2. Nhược điểm.........................................................................................41
3.2. Mục tiêu.....................................................................................................41
3.2.1. Mục tiêu chiến lược của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình..........41
iii


3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình........42
3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại
Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình................................................................43
3.3.1. Hồn thiện việc xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương. 43
3.3.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện quỹ tiền lương.......................45
3.3.3. Giải pháp thu nhập cho người lao động..............................................46
3.3.5. Các giải pháp mang tính chất hỗ trợ...................................................46
PHẦN III: KẾT LUẬN..........................................................................................49

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8

Từ viết tắt
CP
PLNB
PX
Tbtt
hsl
TP
PP
NV

Ý nghĩa
Cổ Phần
Phân Lân Ninh Bình
Phân xưởng
Trung bình thanh tốn
Hệ số lương
Trưởng phịng
Phó phịng
Nhân Viên

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2. 1: Kết quả sản xuất của công ty 2017-2019................................................27
Bảng 2. 2: Quỹ lương từ 2017-2019.........................................................................38
Bảng 2. 3: Mẫu chi tiền lương tại công ty.................................................................39
Đồ thị 2. 1: So sánh lợi nhuận các năm 2017-2019..................................................28
Đồ thị 2. 2: So sánh quỹ lương từ 2017-2019...........................................................38
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ bộ máy công ty.............................................................................30

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều này
địi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết kiệm
chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm đến là chi phí về nhân cơng - là phần trị giá sức lao động của công nhân viên
tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương và các khoản trích theo
lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho cơng nhân viên của mình.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trị quan trọng trong
q trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh
nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với người lao động. Việc quản lý chính xác
chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân cơng
của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương cho
người lao động. Tuỳ theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh
khác nhau mà các doanh nghiệp có phương thức hạch tốn khác nhau. Song các
doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện
pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động.

Do vậy, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình, em
đã được tiếp cận với thực tế quản lý tiền lương của Công ty. Em đã cố gắng kết hợp
giữa những kiến thức được học ở trường với kiến thức thực tế để hoàn thành đề tài:
" Nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương cơng ty cổ phần lân Ninh Bình".

2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài được viết với những mục đích chính như sau:
- Đưa ra lý luận, khái niệm về tiền lương và công tác quản lý tiền lương
1


- Thực tế công tác quản lý tiền lương tại công ty
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công
ty Cổ phần Phân Lân Ninh Bình, các sơ liệu và thơng tin được cập nhật trước năm
2017.
4. Nội dung của đề tài.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận nội dung của đề tài luận văn bao gồm ba
chương:
Chương I: Những Lý Luận Cơ Bản Về Tiền Lương Và Quản Lý Quỹ Lương
Chương II: Thực Tế Và Công Tác Quản Lý Quỹ Lương Tại Cơng Ty Cp Phân Lân
Ninh Bình
Chương III: Một Số Giải Pháp Nhằm Hồn Thiện Quỹ Tiền Lương Tại Cơng Ty Cp
Phân Lân Ninh Bình

2


PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG
1.1. Lý luận về tiền lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương.
Trong mọi quá trình sản xuất, ln có sự kết hợp đồng thời các yếu tố cơ bản
là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, sức lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Theo Mác :"Sức lao động có đặc điểm là khi được tiêu dùng sẽ tạo ra một giá
trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư là sức
lao động."
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tìm kiếm lợi nhuận chủ
yếu thơng qua giá trị thặng dư. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình
thường và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao động, nếu thiếu nó thì q
trình sản xuất khơng thể diễn ra.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, sức lao
động mang tính chất là một loại hàng hố đặc biệt. Người lao động có quyền tự do
làm chủ sức lao động của mình, có quyền địi hỏi được trả cơng xứng đáng với sức
lao động mình bỏ ra. Với ý nghĩa đó, tiền lương (tiền cơng) là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, được thoả thuận hợp lý giữa người mua và người bán sức
lao động. Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một bộ phận cơ bản trong thu
nhập của người lao động,đảm bảo nhu cầu sống và giải trí của họ.
Như bất kỳ một loại hàng hoá nào trên thị trường, tiền lương cũng phải tuân
theo quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị trường và theo quy định của Nhà
nước. Để mọi người hiểu rõ được bản chất của tiền lương thì các doanh nghiệp sử
dụng lao động phải có mức trả lương hợp lý, đảm bảo tiền lương ngang giá với sức
lao động mà người lao động bỏ ra. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
3



tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động vì thế nó khơng tạo
được động lực phát triển sản xuất. Chỉ từ khi đổi mới cơ chế nền kinh tế, nó mới
thực sự đóng vai trị thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Có thể tổng hợp lại một cách đầy đủ khái niệm về tiền lương như sau:"Tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao
động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động , tuân
theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà
nước." Tiền lương vừa là một phạm trù về phân phối vừa là một phạm trù của trao
đổi và tiêu dùng.
Trên thực tế, tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng được nhu cầu
của người lao động.Xã hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của người
lao động ngày càng cao, tiền lương không chỉ đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt vật
chất mà cao hơn nữa tiền lương còn phải đáp ứng được nhu cầu tinh thần của người
lao động. Người lao động không quan tâm đến khối lượng tiền nhận được mà thực
chất là họ quan tâm đến khối lượng hàng hố dịch vụ mà họ có thể mua được bằng
tiền lương của mình. Do vậy, đã tồn tại hai khái niệm là tiền lương thực tế và tiền
lương danh nghĩa.
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh
nghiệm làm việc của họ. Còn tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hoá và
dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương
danh nghĩa của họ.
Giữa hai loại tiền lương này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua
công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
4



Như vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc nhiều cả vào tiền lương danh nghĩa và
chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ. Nếu tiền lương danh nghĩa cao và chỉ số giá cả hàng
hố cũng cao thì có thể tiền lương thực tế lại thấp. Chỉ khi nào tiền lương danh
nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của người
lao động mới tăng. Và tiền lương thực tế là yếu tố quyết định khả năng tái sản xuất
sức lao động.
1.1.2. Các chức năng của tiền lương
Điều 55 của Bộ luật lao động có ghi rõ:"Tiền lương của người lao động do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động,chất
lượng lao động và hiệu quả công việc."
Để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định này,tiền lương bao gồm các chức
năng sau:
a. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động được duy trì và phát triển là nhờ có tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương phải đảm bảo được chức năng này tức là phải thực hiện được cả quá
trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa là
tiền lương khơng chỉ đảm bảo mức sống cho người lao động mà còn đủ để họ nâng
cao trình độ, năng lực cho bản thân, gia đình, thậm chí cịn một phần để tích luỹ.
b. Chức năng thước đo giá trị.
Chức năng này biểu hiện giá cả của sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh giá
cả cho phù hợp mỗi khi có sự biến động. Nhờ vậy mà người lao động có thể hài
lòng với các mức lương nhận được tương ứng với sức lao động bỏ ra.
c. Chức năng kích thích sức lao động.
Với người lao động, tiền lương là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống cho
họ.Vì thế, tiền lương được trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút, kích
thích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ lương được coi
là hợp lý khi nó gắn được trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp. Đây là


5


yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động.
d. Là công cụ quản lý của Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mục
tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ doanh nghiệp luôn muốn tận dụng tối
đa sức lao động của cơng nhân viên nhằm giảm đỡ phần nào chi phí sản xuất. Để
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước đã ban hành một số chính sách, chế
độ về tiền lương phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, buộc cả người sử dụng lao
động và người cung cấp lao động phải tuân theo .
e. Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bảng lương và các chế độ phụ cấp xác định cho từng
ngành,vùng với mức lương hợp lý, người lao động sẽ sẵn sàng đón nhận cơng việc
được giao. Như vậy, tiền lương đã tạo động lực thu hút lao động đến làm việc tại
những vùng ngành kinh tế khác nhau, trở thành công cụ điều tiết lao động góp phần
tạo cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, ngành
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương.
Xuất phát từ những ý nghĩa đặc biệt của tiền lương :giúp người lao động ổn
định cuộc sống nhờ đó họ hăng say lao động,có điều kiện phát huy khả năng sáng
tạo của mình;Tiền lương là một trong những nhân tố tích cực nhất góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển.Yêu cầu của tổ chức tiền lương cho người lao động là phải
đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động,không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người lao động,làm cho năng suất lao động tăng.Đồng thời cũng
phải bảo đảm tính đơn giản, dễ hiểu trong cơng tác hạch tốn.
Tiền lương ln là mối quan tâm hàng đầu của người lao động , vì vậy khi
trả lương cho người lao động, Nhà nước và các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc 1. Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau.


6


Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Thước đo lao
động được sử dụng trong trường hợp này nhằm đánh giá, so sánh và thực hiện trả
lương một cách chính xác. Tất cả những người lao động mặc dù khac nhau về tuổi
tác, giới tính, trình độ nhưng có mức hao phí sức lao động như nhau thì phải được
trả lương ngang nhau. Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, trong
từng doanh nghiệp cũng như từng khu vực hoạt động. Tuy nhiên, việc áp dụng
nguyên tắc này còn nhiều hạn chế. Nó phụ thuộc vào sự phát triển và tổ chức quản
lý kinh tế xã hội của từng nước,trong từng thời kỳ khác nhau.
Nhà nước ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội cơng bằng, văn minh, tiến bộ
trong đó có cơng bằng trong tiền lương. Nhà nước hướng các doanh nghiệp thực
hiện tổ chức trả lương theo chính sách tiền lương đã được quy định và có những
điều chỉnh mới cho phù hợp với cơ chế hiện hành. Điều này có sức khuyến khích rất
lớn đối với người lao động.
b. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân.
Tiền lương cũng là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Nếu năng suất lao động tăng chậm hơn tiền lương bình qn thì
đương nhiên chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng và thu nhập mang lại khơng
đủ bù đắp các khoản chi, sản xuất bị đình trệ.
Thực tế trong các doanh nghiệp cho thấy, nếu tăng tiền lương sẽ dẫn đến
tăng chi phí sản xuất (cụ thể là chi phí về nhân cơng) và ngược laị tăng năng suất
lao động sẽ làm giảm chi phí sản xuất trong từng đơn vị sản phẩm. Các doanh
nghiệp nên quan tâm để thực hiện đúng nguyên tắc này, tránh để doanh nghiệp lâm
vào tình trạng đình trệ, làm ăn khơng có lãi.
c. Ngun tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao
động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.

Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng đều có các ngành nghề, các khu vực sản
xuất kinh doanh khác nhau với điều kiện hoàn cảnh lao động khác nhau. Cần đảm
bảo nguyên tắc công bằng hợp lý trong trả lương cho những lao động thuộc các
7


ngành nghề khác nhau nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động.
Đồng thời qua đó điều tiết lao động giữa các ngành vùng.
Nguyên tắc này dựa trên các cơ sở là: trình độ lành nghề bình quân của
người lao động ở mỗi ngành; điều kiện lao động của từng ngành, vùng; ý nghĩa
kimh tế của mỗi ngành và sự phân cấp theo khu vực sản xuất.
1.1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các doanh
nghiệp áp dụng các hình thức trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp
Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm
và trả lương theo thời gian.
1.1.4.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Đây là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, cơng
việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm, cơng việc đó. Hình thức này phù hợp với ngun tắc phân phối theo
lao động, gắn chặt số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách
hợp lý. Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề đặt ra là phải xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn gía tiền lương đối với
từng loại sản phẩm,từng cơng việc một cách phù hợp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số chế độ trả lương hiện
hành sau:
a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp

theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm đã qui định. Hình thức này được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để
tính trả lương cho lao động trực tiếp sản xuất.
b. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
8


Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao
động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, hành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết
bị...Tuy lao động của họ khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả
của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động
gián tiếp.
c. Trả lương theo hình thức khốn quỹ lương.
Đây là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, được áp dụng
được áp dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phịng ban mà doanh nghiệp tiến
hành khóan quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hồn thành cơng
việc được giao cho từng phịng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài
việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phịng ban mình cịn phụ thuộc vào số
lượng nhân viên của phịng ban đó.
Cơng thức xác định quỹ lương khoán:
Mức lương quy
Quỹ lương khoán cơng việc = định cho từng
cơng việc

Khối lượng
x

cơng việc đã

hồn thành

Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động.Tuy nhiên để hình thức này phát huy được tối đa tác dụng,
các doanh nghiệp cần phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc,từng
cấp bậc thợ. Phải giáo dục ý thức tự giác cho người lao động, nâng cao năng suất
tiết, kiệm vật tư. Đồng thời các cán bộ nghiệm thu sản phẩm cũng phải làm tốt
công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sự chính xác, cơng bằng trong lao
động.
1.1.4.2. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Tuỳ theo tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương
9


lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia làm nhiều
bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền
lương thời gian là lương tháng, lương ngày và lương giờ.
Lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm cơng tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành khơng mang
tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (trước đây là 26
ngày nhưng từ 1-10-1999 Nhà nước ban hành chế độ làm việc mới : tuần làm việc 5
ngày nên số ngày công chế độ trong tháng rút xuống còn 22 ngày). Lương ngày
thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian,tính
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, đi học hoặc làm công việc

khác.
*Tiền lương phải

=

trả trong tháng

Mức

ngày

cấp bậc(chức vụ)

ngày

giờ

x

Mức lương tháng theo

* lương =

*Mức lương

Mức lương một

x

Số ngày làm việc thực

tế trong tháng

Hệ số các loại phụ cấp
(nếu có)

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

=

Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ(8h)

10


Tiền lương trả theo thời gian làm việc được chia thành tiền lương tính theo
thời gian giản đơn và tiền lương tính theo thời gian có thưởng.
Tiền lương tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc thực
tế nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Loại tiền lương này không
phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa gắn kết được
với số lượng và chất lượng thực tế công việc của công nhân viên chức.
Tiền lương tính theo thời gian có thưởng là tiền lương tính theo thời gian
giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Loại tiền lương này có tác
dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian cịn có hạn chế là tiền lương
cịn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực
tế của người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện
chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng chế độ trả lương theo thời gian và
nên kết hợp với chế độ thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.

1.2. Lý luận về quỹ tiền lương
Việc xác định quỹ tiền lương là một nội dung không thể thiếu trong các doanh
nghiệp để tiến hành trả lương cho công nhân viên của mình.
1.2.1. Khái niệm quỹ lương và nguồn hình thành quỹ lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian và theo
sản phẩm); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan,trong thời gian được điều động làm công tác nghĩa vụ theo
chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học; các khoản phụ cấp làm đêm,
làm thêm giờ; các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
*Nguồn hình thành quỹ lương.
11


Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn
hình thành quỹ lương bao gồm:
-

Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.

-

Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ qui định .

-

Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.


-

Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.

Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tốn, tiền lương có thể
được chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động làm nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất...được hưởng lương theo chế độ.
Việc phân loại quỹ lương trong doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn và phân bổ tiền lương theo
đúng đối tượng và cơng tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương.
Khi xây dựng được quỹ tiền lương trong doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng quỹ lương có hiệu quả. Để đảm bảo quỹ tiền lương thực tế
không vượt chi so với quỹ lương được hưởng các doanh nghiệp Nhà nước tuân theo
những quy định phân chia tổng quỹ lương như sau:
- Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khốn,lương sản
phẩm,lương thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương.
- Quỹ dự phịng cho năm sau khơng vượt quá 2% tổng quỹ lương.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đơi với người lao động có năng suất cao,
thành tích tốt khơng q 10% tổng quỹ lương.
12


- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay

nghề giỏi không quá 2% tổng quỹ lương.
Như vậy, Nhà nước đã qui định khá rõ ràng trong việc phân chia quỹ tiền
lương của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quỹ lương trong
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp, do có những đặc điểm riêng về hoạt động và quy mô
sản xuất kinh doanh nên tự xây dựng cho mình một phương pháp tính đơn giá tiền
lương thích hợp, trên cơ sở đó xác định được tổng quỹ lương thực hiện một cách
chính xác hợp lý.
Theo thơng tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 2-6-1993 của liên bộ Lao động bộ
Tài chính, có các cách xác định đơn giá tiền lương như sau:
*Đơn giá tiền lương tính theo đơn vị sản phẩm.
ĐGsp = TLcb x Tsp
Trong đó:
ĐGsp : đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
TLcb : tiền lương cấp bậc.
Tsp : mức thời gian hao phí trên một đơn vị sản phẩm.
Quỹ tiền lương

=

(Đơn giá

thực hiện

tiền lương

Tổng sản phẩm
x
hàng hoá )


Quỹ tiền lương
+
thực hiện bổ sung

Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,kinh doanh được
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật(kể cả sản phẩm quy đổi),thường được áp dụng
đối với doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại sản phẩm
có thể quy đổi được.
*Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu - tổng chi phí
Vkh
ĐGdt-cp =
13


DTkh - CPkh
Trong đó:
ĐGdt-cp :đơn giá tiền lương tính trên Tổng DT -Tổng CP.
Vkh: quỹ tiền lương năm kế hoạch
DTkh: tổng doanh thu kế hoạch
CP kh: tổng chi phí kế hoạch(gồm tồn bộ các khoản chi phí hợp lệ
trong giá thành sản phẩm).
Quỹ tiền lương
thực hiện

Đơn giá

=

tiền lương


Tổng doanh thu
x
thực hiện

Tổng
chi phí

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh nhiều loại
sản phẩm và có định mức lao động cho từng loại sản phẩm.
*Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Vkh
ĐGln =
Pkh
Trong đó:
ĐGln : đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Vkh : quỹ tiền lương năm kế hoạch
Pkh : lợi nhuận năm kế hoạch.
Quỹ tiền lương
thực hiện

Đơn giá
= tiền lương x

Lợi nhuận
thực hiện

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm,kinh doanh ổn định,dự đoán được tổng thu,tổng chi và lợi nhuận.
*Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
14




×