Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Cty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.06 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Lời nói đầu
Mỗi con ngời đều có giá trị riêng của họ và đợc biểu hiƯn b»ng vÞ trÝ
uy tÝn cđa hä trong x· héi. Để khẳng định điều đó ngời ta phải lao động, sức
lao động đà trở thành một thứ hàng hoá đặc biệt giúp cho mỗi ngời tồn tại và
phát triển, giá trị sức lao động đợc biểu hiện rõ trong tiền công, tiền lơng của
ngời lao động.
Trong phạm vi một đất nớc, tiền công, tiền lơng là yếu tố biểu thị nền
kinh tế xà hội phát triển hay không phát triển. Nếu tiền lơng bình quân
dầu ngời thấp khẳng định dất nớc có nền kinh tế kém phát triển, trình độ dân
trí thấp, tệ nạn xà hội cao.
Đối với doanh nghiệp quản lý tiền lơng là một bộ phận đặt biệt quan
trọng. Muốn lÃnh đạo nhân viên đợc tốt thì ngời lÃnh đạo không những phải
tạo môi trờng làm việc tốt mà còn phải tạo chế độ lơng bổng sao cho hợp lý,
phản ánh đúng kết quả làm việc của ngời lao động.
Vì vậy vấn đề đặt ra đối với một đất nớc cũng nh doanh nghiệp cụ thể
là đề ra mục tiêu, chính sách về lơng bổng đÃi ngộ sao cho đánh giá đúng
thành tích công tác của ngời lao động.
Có thể nói tiền lơng là vấn đề đợc mọi ngời lao động quan tâm và việc
quản lý sử dụng quỹ lơng có hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên,
em chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền
lơng tại công ty cơ khí Hà Nội làm khoá luận tốt nghiệp của mình . Ngoài
phần mở bài và kết luận, luận văn bao gồm các mục chính sau:
Phần I

: Giới thiệu chung về công ty

Phần II


: Phân tích thực trạng công tác lơng sản phẩm

Phần III

: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền
lơng sản phẩm

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tuy đà có nhiều cố
gắng nhng do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên
không khỏi sai sót. Em rất mong sự đóng góp phê bình của các thầy cô giáo .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Kế Tuấn, cùng các
cô chú cán bộ, nhân viên trong phòng Tổ chức nhân sự của công ty cơ khí Hà
Nội đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội ngày . . tháng . . Năm 2004
Sinh viên : Đỗ Quyết Thắng

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp


Nội dung
Phần I : Tổng Quan về công ty cơ khí Hà Nội
1.Giới thiệu chung.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp, Đảng và nhà
nớc u tiên phát triển việc xây dựng và hình thành một nền công nghiệp mới
nền công nghiệp chủ nghĩa xà hội, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
nớc nhà lúc bấy giờ. Một yêu cầu khách quan là phải xây dựng đợc những
nhà máy có quy mô lớn để làm đầu tầu cho nghành công nghiệp còn rất non
trẻ của nớc nhà.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu đó Nhà máy cơ khí Hà Nội tiền thân của
công ty cơ khí Hà Nội ngày nay đà ra đời. Nhà máy đợc khởi công xây dựng
từ ngày 26 11 1955 theo nghị định của chính phủ, trên cơ sở sự hợp tác
giữa Việt Nam với các nớc Đông Âu và Liên Xô (cũ) và chính thức đi vào
hoạt động sản xuất ngày 12 04 1958. Nhà máy có nhiệm vụ chính
trong thời ký mới thành lập là sản xuất, chế tạo các loại máy cắt gọt kim loại
nh : máy tiện, máy bào, máy khoan . . . Sau này, do yêu cầu của các nghành
kinh tế và quốc phòng nhà máy đà mở rộng sản xuất thêm một số lọai máy
móc, thiết bị công nghiệp và phụ tùng để cung cấp cho các nghành theo kế
hoạch Nhà nớc giao.
Công ty cơ khí Hà Nội có đợc vị trí nh ngày hôm nay là nhờ sự nỗ lực to lớn
của ban lÃnh đạo và tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên trong công ty
đoàn kết vợt lên mọi sóng gió, gian lao để công ty luôn đứng vững và ngày
càng phát triển. Mỗi một thời kì trải qua là một lần công ty vợt qua đợc các
thử thách, cũng là một lần công ty có thêm đợc những kinh nghiệm trong
quản lý cũng nh trong sản xt kinh doanh vµ lµm phong phó them kho tµng
kinh nghiệm của mình. Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của
công ty cơ khí Hà Nội thành các thời ký sau:

SV.Đỗ Quyết Thắng


Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Giai đoạn 1958 1960 :
Trong giai đoạn này nhiệm vụ chính của nhà máy là các loại máy công cụ có
độ chính xác cấp II nh : Máy tiện T646, máy bào B726, máy khoan
A125. . .Với số lợng lhoảng 400 500 chiếc. Máy bơm phục vụ nông
nghiệp đáp ứng nhu cầu khôi phuch và phát triển kinh tế.
Giai đoạn 1960 1965
Đây là giai đoạn mà nhà máy cơ khí Hà Nội bớc vào thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất và đà có một bớc tiến trong nghiên cứu và chế tạo ra những
laọi máy công cụ mới nh: máy tiện T180, T6301, T6300, T620, máy khoan
K525 vì vậy có thể nói đây là giai đoạn khai thác công xuất của thiết bị, đào
tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh
doanh. Kế hoạch 5 năm đà phát huy đợc 1065 sáng kiến hợp lý hoá sản xuất ,
áp dụng 140 biện pháp kỹ thuật mới, tăng năng xuất lao động từ 50% - 180%
riêng máy công cụ tăng 122% so với kế hoạch ban đầu.
Giai đoạn1966 1975
Cùng cả nớc, nhà máy vừa sản xuất vừa chiến đấu chống lại sự phá hoại của
giặc Mỹ. Cho nên các chỉ tiêu đều bị giảm sút do thiếu nguyên vật liệu, hàng
hoá bị ứ động thiếu tiền lơng, bậc thợ bình quân thấp. Đợc sự giúp đỡ quan
tâm hỗ trợ và động viên của Đảng cũng nh sự giúp đỡ của các cơ quan đơn vị,
nhà máy cơ khí Hà Nội đà dần vợt qua những khó khăn và đạt nhiều kết quả
khả quan, sản xuất đợc ống phóng hoả tiễn C36 dùng để bắn đạn Rốckét
A12, máy bơm xăng. . .Nhà máy đà đợc Nhà nớc trao tặng huân chơng lao
động hạng hai, nhận cờ lu niệm của Chính phủ.
Giai đoạn 1975 1985.

Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đà khép lại một thời kỳ đấu
tranh lâu dài gian khổ thống nhất Đất nớc cuÃng chính là thời ký nhà máy
sản xuất ổn định đem lại những cơ hội và thách thức mới trên con đờng hội
nhập với nền công nghiệp thế giới.
Bằng những cố gắng của mình ngày 31 08 1975 Nhà máy đà vinh dự
nhận huân chơng lao động hạng nhất do nhà nớc trao tặng vào các năm
SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

1975 , 1976, 1977. Là những năm hoạt động rất có hiệu quả, năng suất chất lợng luôn đạt ở mức cao. Đặc biệt trong 3 năm ( 1982 1985) năng suất lao
động tăng 8,26%. Giá trị tổng sản lợng bình quân tăng 14,08%. Nhà máy đÃ
mở rộng có 13 phân xởng và 24 phòng ban, mặt bằng sản xuất và số cán bộ
nhân viên đều tăng.
Giai đoạn 1989 1994
Là giai đoạn nàh máy cơ khí Hà Nội thực hiện công cuộc đổi mới từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thi trêng cã sù qu¶n lý
của Nhà nớc nên gặp nhiều khó khăn thử thách, tình trạng thua lỗ kéo dài.
Đây là tình trạng chung trong thêi ký bÊy giê, song ý thøc tù lùc tự cờng của
nhà máy đà từng bớc khức phục đợc khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, đổi mới
mẫu mà sản phẩm, ngày 22/05/1993 Bộ công nghiệp đà đổi tên nhàn máy cơ
khí Hà Nội thành nhà máy chế tạo công cụ số 1.
Giai đoạn 1994 đến nay.
Năm 1994 là năm đầu tiên của kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng nhà
máy đà hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh có lÃi, thành công này có ý
nghĩa to lớn đến cán bộ công nhân viên nhà máy. Cũng từ đây với sự giúp đỡ
của nhà nớc, sự cố gắng của ban lÃnh đạo, lòng quyết tâm của CBCNV đà đa

nhà máy đi lên ngày một vững mạnh.
Ngày 30/10/1995 Bộ công nghiệp lại đổi tên nhà máy chế tạo máy công cụ
số 1 thành nhà máy cơ khí Hà Nội nh hiện nay, với tên giao dịch quốc tế là
HAMECO.
Năm 1995 HAMECO đà liên doanh với công ty Shioky Nhật Bản chuyên chế
tạo khuôn mẫu để thành lập ra liên doanh Vina Shioky.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cơ khí Hà Nội
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc
lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển cảu
ngành cơ khí, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Trong những năm đầu thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là chuyên
sản xuất và cung cấp cho đất nớc những sản phẩm máy công cụ nh máy
khoan, máy tiện, bào. Công ty sản xuất theo sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản
đến từng mặt hàng, từng chỉ tiêu kinh doanh, vì khi đó nhà nớc cung cấp vật
t và bao tiêu toàn bộ sản phẩm.
Trong những năm gần đây để bắt kịp nền kinh tế thị trờng có cạnh tranh
để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhân, công ty đà chủ
động tìm kiếm thị trờng, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài
nớc, trhực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hàng năm đi sâu nghiên cứu thị trờng để có những chiến lựơc chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc.
Công ty đà đề ra các nhiệm vụ sau:
+ Bảo tồn và phát triển vồn đợc giao

+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cho
CBCNV, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật chuyên môn
nghiệp vụ cho CNV.
+ Bảo vệ việc sản xuất của công ty, bảo vệ môi trờng giữu giìn an toàn
của công ty, giữ giìn an ninh chính trị, làm tròn nghgià vụ quốc phòng với đất
nớc.
+ Đẩy mạnh đầu t mở rộng công suất đổi mới thiết bị áp dụng nền khoa
học kỹ thuật tiền tiến. Công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả.
Hiện nay công ty đang kinh doanh các nghành nghề chủ yếu sau:
+ Công nghiệp sản xuất máy cắt gọt kim loại
+ Chế tạo thiết bị công nghiệp và các phụ tùng thay thế cho các nghành
kinh tế.
+ Thiết kế chế tạo lắp đặt các máy và thiết bị lẻ.
+ Dây chuyền thiết bị đồng bộ và áp dụng kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghiệp.
SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

+ Chế tạo các thiết bị nâng hạ các sản phẩm, rèn thép cán.
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị.
II.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác quản lý
Quỹ tiền lơng
1.Đặc điểm về bộ máy tổ chức.
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những
năm gần đây, nhà nớc xoá bỏ bao cấp, công ty cũng nh các doanh nghiệp

hoạt động kinh tế trong cả nớc đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Bớc đầu khó khăn do cơ cấu bộ máy
cồng kềnh công ty làm ăn không hiệu quả. Nhận thấy điều này, ban giám đốc
công ty đà tiến hành thanh lọc tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, dễ quản lý
vừa làm việc có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng, đứng đầu là giám đốc, cơ cấu bộ máy chuyên môn hoá
xống từng phòng ban, phân xởng.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Sơ đồ tổ chức của công ty HAMECO
Giám đốc

Phó giám đốc

PGĐ
phụ
trách
MCC

PGĐ
phụ
trách sản
xuất


PGĐ kỹ
thuật

Diện L.D
chất lượng

Xưởng MCC

PGĐ KH
KDTM

QHQT

PGĐ nội
chính

Trợ lý
giám
đốc giúp
việc

VPCT
P.KTTKTC

T.T ĐHSX
VP.GDTM

XNSX và KDVTCTM
XNLĐĐT và BDTBCN


P.TCNS

Thị trườngĐH

Ban dự án

Xưởng bánh răng

TR.THCNCTM

TTXD và BDHT
CSCN
Phòng bảo vệ

Xưởng cơ khí lớn

P.QTĐS

Xưởng GC áp lực nhiệt
luyện.

Phòng K.T

P.Y tế

Xưởng đúc

P.QLCLSP và MT

P.VHXH


X­ëng kÕt cÊu thÐp

Th­ viƯn

Ghi chó :
(®êng nÐt ®Ëm) : Hệ thống quản lý hành chính
(đờng nét đứt): Hệ thống bảo đảm chất lợng ISO 9002
+ Chức năng và nhiệm vụ chính của một số đơn vị chính trong công ty

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

-Ban giám đốc : là ngời có quyền cao nhất, ngoài công tác phụ trách
chung, các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, giám đốc công ty còn
trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị.
-Phó giám đốc quản lý chung các phòng nh : PGĐ phụ trách sản xuất,
kỹ thuật kế hoạch kinh doanh TM và QHQT, Phó giám đốc nội chính
-Phó giám đốc phụ trách máy công cụ : trực tiếp điều hành xởng máy
công cụ.
-Phó giám đốc phụ trách sản xuất : có chức năng điều hành tổ chức sản
xuất, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch theo mục tiêu đà định. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất và phục vụ cho sản xuất
của các đơn vị xởng ®óc, xëng kÕt cÊu thÐp.
-Phã gi¸m ®èc kü tht chØ đạo và điều hành các phòng ban: Phòng kỹ
thuật phòng quản lý chất lợng sản phẩm.

-Phó giám đốc kinh doanh thơng mại và dịch vụ : chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về việc chỉ đạo giám sát giải quyết các công việc hàng ngày của
các đơn vị : văn phòng giao dịch thơng mại.
-Phó giám đốc nội chính: quản lý điều hành các mặt hoạt động nội
chính đời sống. Chịu trách nhiệm về việc điều hành giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị : phòng bảo vệ, phòng y tế, phòng văn hoá xà hội.
-Ngoài ra còn một số phòng ban với các nhiệm vụ và chức năng khác
nhau nhng đều đợc liên kết và phối hợp với nhau một cách chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cơ khí Hà Nội cho phép ngời lÃnh
đạo ra quyết định, đồng thời đợc các bộ phận chức năng giúp việc chuẩn ra
quyết định và tổ chức thực hiện ra quyết định. Với cơ cấu nh vËy cho thÊy
r»ng sù ph©n chia nhiƯm vơ rÊt râ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá
nhân đợc đào tạo. Với cơ cấu này công việc dễ giải thích. Phần lớn các nhân
viên có thể hiểu vai trò của từng đơn vị. Cung cấp một nền đào tạo tốt cho
các nhà phụ trách mới chuyển dịch từ cái họ học vào hành động của tổ chức.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

2.Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Với đặc điểm của cơ khí nói chung thì máy móc chủ yếu trong sản xuất
là những máy chuyên dùng có giá trị lớn,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn. Nằm trong tình trạng chung của các công ty Việt Nam hiện nay, phần
lớn trang thiết bị máy móc của công ty đợc nhập từ các nớc Đông Âu đa số
do Liên Xô để lại từ những năm 1950- 1960 và một số khác nhập của Tiệp,
CHDC Đức, Ba Lan Các máy móc này đều đà cũ, lạc hậu do dùng lâu năm

và không đồng bộ nên mất đi độ chính xác. Đây là một trong những nguyên
nhân làm ảnh hởng đến chất lợng của sản phẩm và năng suất lao động làm
tăng chi phí sản xuất gây ảnh hởng đến sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm ty
trên thị trờng.
3.Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
-Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng lao động chính của quá
trình sản xuất. Nội dung cơ bản của đối tợng lao động chính là nguyên vật
liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và nó
chiếm tỷ trọng lớn trong gía thành sản phẩm.
Với đặc điểm của ngành cơ khí, nguyên vật liệu chính của công ty là
thép hợp kim, gồm 60% phải nhập từ nớc ngoài theo tiêu chuẩn Anh, úc,
Nga, Nhật, ấn. Để sản xuất máy công cụ, thì các loại thép trong nớc không
đáp ứng đủ các yêu cầu về kỹ thuật, do vậy công ty phải nhập nguyên vật liệu
của nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Dới đây là một số loại nguyên vật liệu mà công ty thờng sử dụng.
Chủng loại

Số lợng

Gang
Thép 145
Thép 135

Thép
Thép tròn
Thép tấm
Thép P18
Thép >7, > 8
Thép địa hình
Tôn CT3
Que hàn

520
100
100
1
600

Giá
(đ/kg)
8.000
4.500
4.500
8.000
5.000

300
4.500
1
4.600
2
7.000
200

5.000
12
5.000
74
5.000
4.Đặc điểm về sản phẩm.

Thị trờng cung ứng
Tự cung
Tự cung
Tự cung
Nga
Nga, ấn Độ
Nga, Việt Nam
Nga, Triều Tiên
Nga
Nga, Việt Nam
Việt Nam, SND
Nga, Trung Quốc

Sản phẩm của công ty cơ khí rất đa dạng về chủng loại và mẫu mÃ:
công ty nhận sản xuất từ các sản phẩm đúc, rÌn, thÐp c¸n, c¸c phơ tïng thay
thÕ tíi c¸c m¸y cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, bên cạnh đó công ty
cũng nhận sản xuất các thiết bị và lắp đặt dây chuyền sản xuất thiết bị mía đờng ở Tây Ninh và Nghệ An.
Cùng một loại máy, chẳng hạn nh máy tiện, cũng có rất nhiều dòng
máy, đời m¸y kh¸c nhau. M¸y tiƯn T141, m¸y tiƯn T18 CNC (là máy ra đời
sau và đợc áp dụng công nghệ hiện đại), hay máy tiện vạn năng T18A- hiện
nay đang tiêu thụ nhiều nhất trên thị trờng đợc sản xuất thay thế

cho đời


máy T6P16.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Các sản phẩm mà công ty cơ khí đang thực hiện gồm :
T

Tên sản phẩm và năng lực sản xuất

1

Chế tạo các loại máy gọt kim loại: các máy tiện vạn năng (T16A,

T
T242, T630A*1500, T630* 3000 , T184ACNC, máy khoan, máy bào, máy
phay ) với năng lực sản xuất 1000 máy/năm.
2
-Các chi tiết phụ tùng, thép đúc với sản lợng 4000 tấn/năm.
-Đúc sản phẩm gang nặng tới 10 tấn/một chi tiết
-Đúc sản phẩm thép nặng tới 6 tấn/một chi tiết
3

-Đúc chính xác các sản phẩm bằng các hợp kim phức tạp
-Chế tạo kết cấu với sản lợng 2400 tấn/năm


4

-Sản xuất cán xây dựng với sản lợng 5000 tấn/năm
Tiện, mài các chi tiết có chiều dài 12000 mm, đờng kính 6300 mm d-

ới 40 tấn
5
Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thớc siêu trờng,
siêu trọng, đờng kính 24000 mm, nặng tới 160 tấn.
6
-Chế tạo các loại bánh răng đờng kính 5500 mm, mô đen tới 50.
-Sản xuất các loại bánh răng siêu chính xác dùng cho máy phát điện
GN- 210 của Mỹ.
7
Các loại máy bơm có công suất từ 2500- 36000 m3/giờ. Bơm nớc dân
dụng BN125. Năng lực sản xuất khoảng 300 cái/năm
8
Sản xuất các loại thiết bị năng lợng, các thiết bị cho nhà máy đờng có
công suất 8000 tấn mía/ngày, thiết bị cho ngành xây dựng (thiết bị sản
xuất xi măng lò đứng có công suất từ 4- 12 vạn tấn/năm, thiết bị sản xuất
gạch ngói). Sản xuất các thiết bị cho các ngành giao thông vận tải, thuỷ lợi,
chế biến cao su dầu khí..
Với đặc điểm của sản xuất nh vậy, yêu cầu đặt ra cho lực lợng lao động
của công ty là phải có đủ năng lực trình độ giỏi một nghề, biết nhiều nghề
để đáp ứng đợc yêu cầu của công ty.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A



Chuyên đề thực tập tót nghiệp

5.Đặc điểm về tài sản – ngn vèn.
5.1Ngn vèn:
Tỉng sè vèn hiƯn nay cđa c«ng ty là 140 tỷ đồng, trong đó vốn cố định
là 51 tỷ đồng chiếm 36,4%, vốn lu động là 89 tỷ đồng, chiếm 63,6%. Số vốn
trên đợc lu động từ c¸c nguån: nguån vèn cÊp ph¸t, vèn tù cã, vèn ®i vay.
Trong ®ã, nguån vèn tù cã vµ vèn ®i vay cha chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng
30%. Điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp với sản phẩm có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn,
chủ yếu để làm tài sản cố định, cho nên nguồn vốn của công ty phải có tính
lâu dài.
Tình hình về vốn của công ty thể hiện qua bảng sau :
TT Chỉ tiêu
Giá trị TSL
Tổng doanh thu
-Vốn đầu t XDCB
Trong đó xây lắp
-Thiết bị
a.Ngân sách
b.Tín dụng thuê KH NN
c.Vay thơng mại
-Vốn khÊu hao
-Gãp vèn liªn doanh
-Vèn tù cã cđa doanh nghiƯp
Tỉng chi phí sản phẩm tiêu thụ
Trong đó, trả lÃi ngân hàng
Lợi nhuận

Nộp ngân sách
Trong đó thuế VAT
Thuế tiêu thụ đặc biƯt
Th thu nhËp doanh nghiƯp
Thu sư dơng vèn
Th ®Êt
Th thu nhập cá nhân

SV.Đỗ Quyết Thắng

Đ.vị
Tr.đ
Tr.đ
-

Tr.đ
-

2000
38.825
48.048
12.892
1.600
10.491
10.491
12.518
374
2.022
100
4.310

48.044,3
3.368
3,7
941
1.341,0
-

2001
47.423
63.413

KH2002
63.755
76.250

1.888
12.366
12.366
14.483
550
2.022

22.736
76.352
76.352
109.665
950

80


256
631,5

4.449
58.940
3.125
5
925
-293
-

76.243
3.700
7
1.451
1.521
-

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Tổng nguyên giá TSCĐ
Tổng giá trị còn lại TSCĐ
Vốn cố định
Vốn lu động
D nợ cuối năm vay trung hạn
ngân hàng
-Nợ quá hạn

-Vay khác
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả

Tr.đ
-

56.324
25.477
29.336
10.053
3.757,6

3.757,6
23.044
45.214
5.2.Nhà xởng, máy móc thiết bị.

57.759
23.477
24.711
10.753
0

142.419
106.272
34.006
11.253
10.000


0
0
28.714
9.458

20.000
45.000

Nhà xởng của công ty rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại
với số lợng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên, có một thực tế là
hầu nh toàn bộ nhà xởng đều đà đợc xây dựng lâu ngày, máy móc đều đà cũ
kỹ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc cũ.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiÖp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Tình hình máy móc thiết bị của công ty thể hiện qua bảng sau:
Công suất
Tên máy móc

1.Máy tiện các loại
2.Máy phay các loại
3.Máy bào các loại
4.Máy mài 5.Máy khoan 6.Máy doa 7.Máy ca 8.Máy chuốt ép
9.Máy búa các loại
10.Máy cắt cột

11.Máy lốc tôn
12.Máy hàn tiện
13.Máy hàn hơi
14.Máy nén khí
15.Cần trục các loại
16.Lò luyện thép
17.Lò luyện gang

Chi phí

Thời

Số l-

Công

Giá trị 1

sản xuất

bảo d-

gian sản

ợng

suất (kw)

máy ($)


thực tế so

ỡng 1

xuất sản

7.000
5.400
4.000
4.100
2.000
5.500
1.500
5.000
4.500
4.000
1500.00
800
400
6.000
8.000
110.000
50.000

với kế hoạch
65
60
55
55
60

60
70
60
60
60
40
55
55
60
55
55
65

năm
85
80
80
80
80
80
85
70
85
80
70
85
85
65
70
70

70

phẩm
70
450
410
410
200
550
150
500
450
400
1500
80
40
40
800
110.000
300

147
92
24
137
64
15
16
8
5

11
3
26
9
14
65
4
2

4-60
4-16
2-40
2-40
4-10
4-10
2-10
2-8
2-8
10-40
5-10
10-75
700-1000
20

Năm
chế
tạo
1956
1956
-


Xét tổng thể thì hầu hết máy móc thiết bị của công ty đà cũ nên qua
từng năm hoạt động, công ty đều chú trọng đến công tác đầu t và sửa chữa
bảo dỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy.
6.Đặc điểm dây chuyền công nghệ.
Sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội sản xuất ra đa số có giá trị cao (hàng
chục, hàng trăm triệu đồng/một sản phẩm). Vì vậy, chất lợng sản phẩm đợc
công ty đặc biệt chú trọng đến từng chi tiết, công ty luôn coi chất lợng sản
phẩm là trên hết, chất lợng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát
triển công ty mỗi loại sản phẩm đều có một quy trình công nghệ riêng, có thể
biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất một số loại sản phẩm chủ yếu của
công ty theo sơ đồ sau :
Quy trình công nghệ chế tạo máy

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Phôi mẫu

Làm
khuôn

Làm
ruột

Mẫu gỗ


Nấu
thép

Rót
thép

Làm
sạch

Cắt
gọt

Đúc

Gia công cơ khí chi
tiết

Tiêu thụ

Nhập kho bán
thành phẩm

Lắp ráp

7.Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ và hợp đồng sản xuất.
Trong thời kỳ bao cấp với một thị trờng tơng đối khép kín. Công ty đÃ
cung cấp máy công cụ cho hầu hết các xí nghiệp cơ khí quốc doanh trên toàn
quốc. Hiện nay do yêu cầu của cơ chế mới, sản phẩm của công ty hầu nh
không có thị trờng cố định mà phải luôn thay đổi theo yêu cầu của các

ngành kinh tế ở mỗi thời kỳ và tuỳ thuộc vào địa bàn hoạt động của bên đối
tác. Tuy nhiên trong thời kỳ này sản phẩm của công ty đà có mặt tại nhà
máy đờng Quảng NgÃi, Tây Ninh và điều đáng mừng hơn nữa là công ty
đà tạo đợc vị thế trên thị trờng quốc tế nh ở Đan Mạch, Italia.
Và phơng châm đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trờng, sản phẩm
sản xuất của công ty đà bớc đầu chiếm lĩnh thị trờng thông qua việc sản xuất
theo yêu cầu hợp đồng, từng khách hàng cụ thể mà chỉ đạo sản xuất, chất lợng sản phẩm, chất lợng quản lý đà đợc nâng cao rõ rệt. Hợp đồng sản xuất
SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

có đặc điểm là tơng đối dài, khoảng từ 4- 6 tháng đối với các hợp đồng có
giá trị lớn. Thời hạn hợp đồng nh vậy cũng có ảnh hởng đến phơng thức tính
lơng và trả lơng cho ngời lao động.
8.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phơng hớng trong
những năm tới.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác ra đời trong chế độ cũ, đợc trang bị
những thiết bị và lao động để sản xuất máy công cụ. Song từ khi đất nớc ta
chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, công ty đà gặp rất nhiều khó khăn .
Nguyên nhân là do các thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu, sản phẩm mang tính
đơn chiếc, chất lợng cha cao. Công tác quản lý còn cha phù hợp. Nhận thức
đợc vấn đề trên công ty đà thực hiện đổi mới, cải thiện một phần thiết bị máy
móc, sắp xếp lại công tác quản lý sản xuất dựa trên những nguồn lực hiện có.
Cơ sở đánh giá hiệu quả những quyết định trên là kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty một vài năm gần đây, tốc độ tăng trởng của công ty
tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện (thu nhập ổn định và
ngày càng đợc nâng lên). Qua bảng so sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu nộp

ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2001
KH

TT

%HTKH

Năm 2002
KH

TT

%HTKH

Năm 2003
KH

1.Giá trị TSL

30

30,825

102,75

32,45


38,825

119,65

46,494

47,423

102,00

2.Tổng doanh thu

38,020

39,565

104,06

38,020

40,600

106,78

55,600

63,413

114,056


3.Lợi nhuận

3

1,66

83

3,28

3,7

112,8

4,5

5

111,1

4.Nộp ngân sách

1,655

1,836

110,94

2,377


2,756

115,9

2,881

4,664

161,89

5.Thu nhập bình quân

852.000

758.000

88,97

1170.000

925.000

79,06

808.000

940.500

116,40


Thị

tr-

%HTKH

ờng

đ (ngời/tháng)

Qua số liệu ở trên ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cơ
khí Hà Nội và cho ta đánh giá một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty trong một vài năm gần đây.
Trong những năm qua có thể nói tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty đang dần ổn định và gia tăng về mọi mặt. Đặc biệt năm 2001 là năm
mở đầu cho kế hoạch 5 năm 2001- 2005, trong bối cảnh tình hình trong nớc
và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức nhng nền kinh tế đất và cơ cấu
kinh tế đà có những bớc chuyển biến tích cực. Vị trí của ngành cơ khí trong
SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

nớc đà đợc đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định, với chủ trơng nội
địa hoá trang bị cho đầu t phát triển, các nguồn lực trong nớc đựơc huy
động trong đó có ngành cơ khí chế tạo. Tuy nhiên, chất lợng tăng trởng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

còn chậm, khai thác các nguồn lực trong nớc cha tơng xứng với khả năng và
yêu cầu.
Đối với công ty cơ khí năm 2002 là năm có nhiều thay đổi về tổ chức,
về quản lý. Các chỉ tiêu về giá trị hợp đồng đợc ký kết, doanh thu, giá trị tổng
số lợng, thu nhập và các khoản nộp ngân sách đều vợt mức kế hoạch. Dơí sự
chỉ đạo kịp thời sáng suốt của đảng uỷ và giám đốc, cùng với sự đóng góp
của toàn thể CB CNV, sự tham gia của các đoàn thể nh công đoàn, đoàn
thanh niên, phụ nữ đà tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ mà nghị
quyết đại hội công nhân viên chức đầu năm đà đề ra.
9. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực.
Trong điều kiệnn hiện nay, đất nớc phát triển trong nền kinh tế thị trờng với sự tham gia cùng phát triển của nhiều thành phần kinh tế, tính cạnh
tranh trở nên gay gắt, vì vậy việc nâng cao trình độ đội ngũ nguồn nhân lực
và chất lợng sản phẩm đặ biệt đợc chú trọng quan tâm, ở mọi thành phần
kinh tế, mọi doanh nghiệp trong cả nớc.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

9.1 Tuyển chọn , bố trÝ xư lý lao ®éng.
a. Tun chän, tun dơng
Tun chän ngời lao động là quá trình thu hút ngời lao động có khả
năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí nộp đơn tìm việc làm. Để tuyển
đợc số nhân viên làm việc đúng chức nămh công việc cần tuyển lao động làm
việc có khoa học, có sáng kiến đòi hỏi công tác tuyển chọn lao động đợc tiến
hành một cách có trình tự với phơng pháp hữu hiệu và khoa học.
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng với kế

hoạch hoá sản xuất của công ty với yêu cầu vị trí từng công việc cụ thể để
tìm kiếm đợc những ngời có khả năng, phù hợp với yêu cầu công việc thì
công ty phải tuyển chọn lao động.
Việc tuyển chọn lao động trong công tác do Giám đốc có quyền quyết
định cuối cùng về số lợng lao động cần tuyển, trình độ chuyên môn kỹ thuật
về công việc cần tuyển Giám đốc cũng là ngời đứng ra kí hợp đồng lao động
sau khi có quyết định vào hợp đồng lao động đợc duyệt, ngời lao động sẽ
chính thức làm việc tại công ty.
C«ng ty thùc hiƯn qun tun chän tun dơng ngêi lao động chủ
yếu dựa trên sự phối hợp của hai phơng pháp lịch sử và phơng pháp quan sát
trong đó công ty đặc biệt quan tâm đến phơng pháp quan sát nhằm tìm ra đợc những ngời có phẩm chất đạo dắc, khả năng năng lực đảm đơng công việc
mà công ty giao cho.
Các thủ tục thực hiện trong quá trình tuyển dụng đợc tiến hành đầy đủ
và đúng theo quy định của pháp luật. Ngời lao động muốn vào làm việc tại
công ty trớc hết phải có đơn xin dự tuyển có đầy đủ các văn bản, chứng chỉ
cần thiết: có bằng Đại học, coa đẳng, trung học chuyên nghiệp ( Đối với nhân
viên làm công tác quản lý , văn phong) có bằng tốt nghiệp trờng công nhân
ky thuật ( đối với công nhân cơ khí, cán thép, lái cần trục, sửa chữa cơ. . . )
Bên cạnh việc tuển dụng có u tiên cho gian đình chính sách, bộ đội xuất ngũ,
gia đình có công, những ngời có con em trong nghành.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Bằng phơng pháp lịch sử cán bộ tuyể dụng lao động biết đợc kỹ kết
qảu học tập của ngời đợc tuyển dụng xem môn đào tạo của họ đạt đợc yêu

cầu tuyển dụng hay không, thành tích học tập rèn luyện của hộ trong suốt
quá trình học tập từ nhỏ đến khi trởng thành. Xem xét lý lịch bản thân và
hoàn cảnh xuất thân của ngời đợc tuyển dụng. Đồng thời phải thông qua ban
chấp hành Công Doàn công ty và đợc sự nhất trí của toàn thể cán bộ công ty
mà dặc biệt là sự nhất trí của Giám đốc công ty.
Công tác tuyển chọn lao động trong công ty đợc giao cho phòng tổ
chức nhân sự đảm nhận Đây là nơi tập trung các nu cầu về nhân sự của các
đơn vị khác nhau. Nếu các phòng phân xởng cần thêm nhu cầu lao động thì
báo cáo với phòng tổ chức nhân sự để phòng có kế hoạch tuyển dụng và phân
phối lao động về nơi có nhu cầu. Khi có các chỉ tiêu tuyển dụng thì phòng tổ
chức nhân sự sẽ thành lËp mét héi ®ång tun dơng gåm mét ngêi trong ban
giám đốc, đại diện cho ngời lao động ( Công đoàn ) và một số thành viên có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sẽ đứng ra chịu trách nhiệm tuyển chọn
những ngời phù hợp yêu cầu.
Sau khi nộp hồ sơ và xem xét hồ sơ công ty tiến hành bớc thử việc với
ngời đợc tuyển chọn thông qua việc kí hợp đồng thời vụ. Sau hai tháng thử
việc nếu ngời lao động làm tốt công việc đợc giao thì sẽ chuyển sang kí hợp
đồng lao động chính thức có thời hạn từ 1-3 năm, sau khi hoàn thành tốt hợp
đồng. Nếu hai bên ( công ty và ngời lao động) có nhu cầu và đảm bảo đầy đủ
tiêu chuẩn nh sức khoẻ, trình độ văn hoá, tay nghề .. thì sẽ đợc công ty u tiên
kí tiếp hợp đồng về phần việc khoán mà họ đà hợp đồng trớc đó.
Trong những năm gần đây do yêu cầu của sản xuất kinh doanh hàng
năm công ty có tuyển dụng mới một số cán bộ công nhân viên phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể:

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A



Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Chỉ tiêu
Năm
2002

76

32

39

5

2003

78

34

40

4

b. Bố trí và sử dụng lao động.
Theo số liệu của phòng tổ chức nhân sự và qua thực tế đợc biết toàn
công ty có khoảng 3/4 trong tổng số cán bộ công nhân viên đợc bố trí phù
hợp với chuyên mon, trình độ đào tạo. Số còn lại không làm việc đúng với
trình độ chuyên môn của mình. Những cán bộ công nhân viên mới đợc tuyển
đều đợc công ty bố trí phù hợp với chuyên môn, trình độ đào tạo sở trờng của

họ, thực tế ở một số phòng ban phân xởng sản xuất của công ty đà đợc bố trí
trên 90% cán bộ công nhân viên làm đúng chuyên môn nh phòng tổ chức
nhân sự, phòng KCS, phòng kỹ thuật, ban dự án trung tâm tự động hoá . . .
Thông qua việc tuyển chọn và bố trí lao động của công ty Cơ khí Hà
Nội ta thấy vấn đề tuyển chọn của công ty tơng đối phù hợp với cơ chế u tiên
con em trong nghành, điều này khuyến khích đợc ngời lao động nâng cao
trình độ và mặt khác công ty đà có chính sách tuyển chọn đợc nhiều cán bộ
công nhân có trình độ cao phù hợp để nâng cao chất lợng sản phẩm. Bên
cạnh đó công ty vẫn tồn tại một số bất cập nh cần có sự điều chỉnh nh còn
một số ít cha phù hợp với chuyên môn. Nhìn chung qua công tác tuyển dụng
bố trí, sử dụng lao động đà và đang đợc nâng cao cả về trình độ lẫn tính hợp
lý, tình trạng bất cập trong lao động dần đợc khắc phục, hiệu quả ngày một
cao hơn.
9.2. Về số lợng lao động
Trong các doanh nghiệp thì tuỳ thuộc vào số lợng công nhân trình độ và tính
chất công việc mà ngời ta chia lao động thành các loại lao động chính, lao
động phụ, lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Bảng số lợng lao động của công ty Cơ khí Hà Nội Q1/2004
Stt
1
2
3


Nội dung
Tổng số lao động trong Cty
Nam
Nữ
Lao động trực tiếp sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất
Cán bộ quản lý
Nhân viên gían tiếp

Đơn vị tính
Ngời


Ngời
Ngời



Số lợng
958
714
234
763
195
6
119

Tỷ lệ %
100

74,61
25,39
79,73
20,27
39,18
60,82

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy đặc điểm nghành nghề là cơ khí chế
tạo các sản phẩm máy công cụ lao động trực tiếp sản xuát phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, độc hại nên thực trạng lao động của công ty Cơ khí Hà
Nội có sự chênh lệch rất lớn giữa lao động nam và lao động nữ. Tỷ trọng nam
giới chiếm tới 71,64% trong khi nữ giới chiếm 25,39%.
Mức độ cân đối giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là điều
kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Nừu so
sánh số liệu này với số liệu của năm 2003 thì cơ cấu lao động tính hết quý 1
năm 2004 có biến ®éng t¬ng ®èi lín. Cơ thĨ, tû träng lao ®éng gián tiếp giảm
41,75% so với năm 2003. Lao động trực tiếp lại tăng từ 678 ngời vào năm
2002 lên 754 ngời vào năm 2003 chiếm 12,54%. Cho thấy công ty có sự điều
chỉnh ngày càng phù hợp giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Cơ cấu lao động theo trình độ
T


Năm 2002
Số lợng Tỷ lệ

Nội dung

T
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

2
Tổng lao động
Số lao động trên ĐH
Số lao động trình độ ĐH
Số lao động có trình đọ CĐ
Số LĐ trình độ THCN
Số lao động trình độ sơ cấp
Số CNKT bậc 3 trở lên
Số CNKT bặc 4
Số CNKT bặc 5
Số CNKT bặc 6 trở lên

Lao động phổ thông

Năm 2003
Số lợng Tỷ lệ

Q1/2004
Số lợng Tỷ lệ

(Ngời)
3
953
3
162
11
81
40
132
55
111
260
99

(Ngời)
5
957
3
168
12
88
17

143
53
108
254
111

(Ngời)
7
958
3
170
9
85
19
126
2
95
241
126

%
4
100
0,31
17
1,05
8,5
4,2
12,85
5,77

11,65
27,28
10,39

%
6
100
0,31
17,5
1,25
9,19
1,77
14,9
5,53
11,28
26,5
11,59

%
8
100
0.30
17,02
0,92
8,7
1,54
12,9
7,37
9,73
2,86

12,9

Qua hai năm 2002 và 2003, Quý 1 năm 2004 về cơ cấu lao động hầu
hết các chỉ tiêu đều tăng hơn không đáng kể. Nhìn chung công ty đà dần ổn
định và đi vào sản xuất. Cụ thể do tập trung vào sản xuất và chất lợng sản
phẩm nên lao động có trình độ đang ngày có xu hớng tăng so với những năm
trớc. Năm 2003 cấp bậc công nhân có trình độ > bậc 6 có tăng 27 28%
còn lao động bậc 3 lại giảm từ 14 xuống còn 13%.
Nếu nh căn cứ vào lí lẽ hợp lý chung thì cơ cấu lao động của công ty
cơ khí Hà Nội cha thật hợp lý, đang cần có sự điều chỉnh thêm, đang có hớng
điều chỉnh cho phù hợp với một công ty cơ khí cần có nhiều thợ giỏi để đa
công ty và nghành cơ khí phát triển trong tơng lai.
9.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Với độ tuổi trung bình của công ty cơ khí hiện nay là 40 tuổi. Là một lợi thế
của công ty cơ khí Hà Nội khi mà nền sản xuất mang tính chất công nghiệp
nặng với qua mô lớn.
Tổng hợp cơ cấu lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Stt Nam
1

Chỉ tiêu
Chỉ tiêu chung

SV.Đỗ Quyết Thắng

2000

2001

2002


2003

929

953

957

959

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp

Trong đó nữ

238

238

243

243

Tuổi bình quân

40.79


40.67

41.08

41.05

Tuổi bình quân nam

40.43

40.26

40.69

40.04

Tuổi bình quân nữ

41.84

41.92

42.22

42.06

<= 20 tuổi

5


4

1

3

Từ 21 - 25 tuæi

72

96

95

97

Tõ 26 - 30 tuæi

86

91

100

100

Tõ 31 - 40 tuæi

233


191

175

175

Tõ 41 - 50 tuổi

400

417

423

423

Từ 51 - 55 tuổi

114

134

135

135

Trên 55 tuổi

19


20

28

28

Độ tuổi trung bình của ngời lao động trong công ty hiện nay tơng đối cao chủ
yếu tập trung từ 40 50 tuổi, chiếm 43,44%. Đây cũng có thể xem là thuận
lợi nhng cũng là khó khăn của công ty.
- Về thuận lợi: Số ngời ở độ tuổi 40 50 tuổi chiếm tỷ lệ lớn, đay là độ
tuổi con ngời phát huy hết khả năng, năng lực kinh nghiệm củamình suy nghĩ
và hành động của họ chín chắn, tay nghề vẵng vàng hơn.
- Về khó khăn: Đối với hiện tại thì vấn đề này không có ảnh hởng gì
mấy đến sản xuất kinh doanh của công ty, nhng nên duy trì tình trạng tuyển
dụng lực lợng lao động trẻ nh hiện nay thì khoảng 10 năm nữa, về lực lợng
lao động sẽ khó khăn cho công ty cơ khí khi mức độ làm việc đợc không phù
hợp với độ tuổi của họ, ngoài ra một số lợngu lớn công nhân viên sẽ đến tuổi
nghỉ hu. Nh vậy phòng chhwcs năng cán bộ quản lý công ty cần có sự điều
chỉnh dần để ngày một phù hợp về số lợng và chất lợng lao động.
9.4. Tổ chức hiệp tác lao động.
Toàn công ty cơ khí có 29 đơn vị bao gồm 19 phòng ban, 7 phân xởng
sản xuất chính và 8 phân xởng sản xuất phụ. Các phòng ban phân xởng của
công ty tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụ đợc
giao, tuỳ mỗi phòng ban. Phân xởng thực hiện nhiệm vụ chức năng riêng nhSV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


Chuyên đề thực tập tót nghiệp


ng giữa các phòng ban phân xởng có sự kết hợp một cách hài hoà, nhằm đảm
bảo kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty.
Ví dụ: Phòng tổ chức nhân sự hàng năm có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng, chi phí lao động bình quân, lợi nhuận . . của cả năm kế
hoạch. Nhng để xây dựng đợc kế hoạch một cách hoàn thiện chính xác thì
không chỉ có phòng tổ chức nhân sự mà phải có sự phối kết hợp của phòng
vật t để có kế hoạch tìm kiếm thị trờng, phòng giao dịch thơng mai, phòng kỹ
thuật ®Ĩ tiªu thơ, ®iỊu chØnh . ..
Nh vËy sù phèi kết hợp giữa các phòng ban phân xởng sản xuất không
thể không kể đến sự lÃnh đạo, chỉ đạo của ban Giám đốc. Sự đóng góp của
công đoàn, đoàn thanh niên trong công ty. Mỗi kế hoạch đặt ra đều phải đợc
ban giám đốc thông qua và nhất trí cho tiến hành, lúc đó kế hoạch đợc triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch ban giám đốc luôn tiến
hành kiểm tra tiến trình công việc. Sau khi kết thúc có tổng kết đánh giá việc
thực hiện tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
9.5. Cải thiện điều kiện lao động.
Nơi làm việc đợc tổ chức càng hợp lý, thuận tiện những tiện nghi cần
thiết đợc trang bị càng đầy đủ thì lao động đõ mệt mỏi tạo ra đợc hứng thú
trong lao động, khả năng lao động, làm việc và năng suất lao động của ngời
lao động càng đợc nâng cao. Chính vì vậy mà công ty Cơ khí Hà Nội luôn
quan tâm chú trọng tổ chức tốt nơi làm việc. Mặc dù nơi làm việc có nhiều
đặc điểm, tính chất khác nhau, nhng khi tổ chức nơi làm việc công ty đều chú
ý thực hiện tốt theo 4 vấn đề cụ thể, thiết kế nơi làm việc trang bị nơi làmn
việc , phục vụ nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc : Công ty thờng xuyên thiết kế và cải tiến thiết
kế nơi làm việc cho phù hợp với nền sản xuất ngày càng phát triển trình độ
khoa học kỹ thuật công nghệ càng cao.
- Trang bị nơi làm việc : Tuỳ theo từng nội dung khác nhau của quá
trình sản xuất, quá trình lao động mà nơi làm việc đợc trang bị khác nhau.


SV.Đỗ Quyết Thắng

Lớp:Công nghiệp 41A


×