Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội và liên hệ với ý thức pháp luật của người việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.67 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỒN TẠI XÃ HỘI, Ý
THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC
XÃ HỘI........................................................................................................2
1.1. Lý luận về tồn tại xã hội, ý thức xã hội và ý thức pháp luật......2
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội..............................................................2
1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội..............................................................3
1.1.3. Khái niệm Ý thức pháp luật........................................................4
1.2. Quan điểm duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội......................................................................................................4
1.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.....................4
1.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.............................5
1.2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển........................5
1.2.4. Sự tác động qua lại......................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI
NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN...........7
2.1. Thực tiễn và giải pháp vận dụng tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội nâng cao ý thức pháp luật của người dân Việt Nam......7
2.1.1. Một số ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật
của người dân Việt Nam........................................................................7
2.1.2. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của người dân Việt
Nam.....................................................................................................10
i


2.2. Vai trò và giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của bản thân. 12
2.2.1. Nhận thức bản thân về vai trò của ý thức pháp luật..................12
2.2.2. Đánh giá mặt tích cực và tiêu cực trong vấn đề ý thức pháp luật


đối với sinh viên..................................................................................13
2.2.3. Biện pháp rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật của bản thân. .14
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17

ii


MỞ ĐẦU
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp luật được coi là phương tiện hữu
hiệu để công dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Với vai trị là công cụ
đặc biệt trong việc thiết lập trật tự xã hội, hệ thống pháp luật đã khơng ngừng
được hồn thiện, đã và đang góp phần quan trọng vào cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Nhưng chúng ta đã biết, để thiết lập trật tự xã hội thì hồn
thiện hệ thống pháp luật còn chưa đủ mà còn phải làm cho nó đi vào cuộc
sống của người dân, phát huy hiệu lực của nó với các quan hệ xã hội. Mà
muốn vậy thì cơng tác tun truyền giáo dục pháp luật đóng vai trị chủ yếu
để giúp mọi thành viên trong xã hội hiểu biết pháp luật, tự giác tuân theo quy
định của pháp luật. Giáo dục pháp luật là nội dung quan trọng, có ý nghĩa đặc
biệt trong việc nâng cao ý thức pháp luật của công dân.
Đặc biệt, sinh viên là những người trong lứa tuổi đang hình thành và
hồn thiện về trí thức cũng như nhân cách, với tâm lý lứa tuổi là thích khẳng
định mình, nhanh chóng tiếp cận với những cái mới, dễ bị lơi kéo và suy nghĩ
chưa chín chắn cịn nơng nổi, bồng bột… do vậy nếu ý thức pháp luật không
cao thì dễ dẫn đến vi phạm pháp luật. Thực tế thì tỷ lệ đối tượng vi phạm
pháp luật của sinh viên ở đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đang có chiều
hướng gia tăng, tình trạng đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội
và kỷ cương phép nước. Muốn giảm tình trạng này, có thể tác động bằng
nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng nhất là phải nâng cao ý thức
pháp luật cho sinh viên. Hiểu những quy tắc xử sự theo chuẩn mực của pháp

luật để từ đó sinh viên sẽ hạn chế được những hành vi vi phạm pháp luật, góp
phần ổn định kỷ cương, ổn định trật tự xã hội và góp phần vào sự phát triển
bền vững của đất nước. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội và liên hệ với ý thức pháp luật của người Việt Nam
hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỒN TẠI XÃ
HỘI, Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA
Ý THỨC XÃ HỘI
1.1. Lý luận về tồn tại xã hội, ý thức xã hội và ý thức pháp luật
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội
Khái niệm:
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều
kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch
sử xác định.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội gồm:
Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ,
phương thức kỹ thuật canh nơng lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều
kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hồn cảnh địa lý, như:
các điều kiện khí hậu, đất đai, sơng hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không
gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất
lưu dân cư, mơ hình tổ chức dân cư,...
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác
động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó

phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ví dụ, trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sơng
ngịi,... tất yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp
nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua.

2


Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ
chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững,...
1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội
Khái niệm:
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội.
Có thể phân tích từ những góc độ khác nhau:
Một là, theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã
hội bao gồm các hình thái khác nhau, đó là ý thức chính trị, ý thức pháp
quvền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,...
Hai là, theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Ý thức xã hội
thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm... của những con
người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực
tiếp từ hoạt dộng thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành lý luận. Ý thức lý luận là những tư tương, quan điểm đã được hệ thống
hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng
những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận khoa học có khả năng
phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch
ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý luận đạt

trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
Ba là, cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai
phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội. Đó là tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng xã hội. Tâm lý xã hội là tồn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát
vọng, ý chí.... của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp
3


và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các
hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo,...; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.
1.1.3. Khái niệm Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm,
quan niệm, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện
tượng pháp lí khác, thể hiện mối quan hệ giữa con người đối với pháp luật
(pháp luật đã qua, pháp luật hiện hành và pháp luật cần phải có) và sự đánh
giả về mức độ cơng bằng, bình đẳng; tính hợp pháp hay khơng hợp pháp... đổi
với các hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn đời sống pháp lí và xã hội.
Ý thức pháp luật luôn chịu sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như
nền tảng kinh tế, kết cấu xã hội, tương quan so sánh lực lượng, quan điểm, tư
tưởng của lực lượng cầm quyền, xu thế thời đại... Trong đời sống pháp lí, ý
thức pháp luật là nhân tố đóng vai trị quyết định chi phối trực tiếp đến tính
chất, hiệu quả thực tế của các hoạt động pháp lí.
1.2. Quan điểm duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội
Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội khơng chỉ khẳng định tính
quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội mà còn làm sáng tỏ những
nội dung của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Nội dung tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội được phân tích trên các phương diện chính sau
đây:

1.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Theo nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thì khi tồn tại xã
hội biến đổi sẽ tất yếu dẫn tới những sự biến đổi của ý thức xã hội. Tuy nhiên,
không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập
tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội; trái lại, nhiều yếu tố của ý thức xã
4


hội (trong đời sống tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội) có thể cịn tồn tại rất
lâu dài ngay cả khi cơ sở tồn tại xã hội sản sinh ra nó đã được thay đổi căn
bản, sở dĩ như vậy là vì:
Một là, do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã
hội cho nên nói chung ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biên đổi
của tồn tại xã hội. Mặt khác, sự biến đổi của tồn tại xã hội do sự tác động
mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc
độ nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thơng, tập qn cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập
đồn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng
cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền
bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
1.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại
xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều
kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai
và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng
hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tuy nhiên, suy đến cùng, khả

năng phản ánh vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
1.2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những
quan điểm lý luận của mỗi thịi đại khơng xuất hiện trên mảnh đất trống

5


không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời
đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khơng thể giải thích
được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có,
khơng chú ý đến các nai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển
của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết
học, văn học, nghệ thuật, v.v. nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thúc xã hội gắn với
tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những
di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
1.2.4. Sự tác động qua lại
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân
làm cho trong mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất khơng thể
giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm
(tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội) mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm
thường hay “chủ nghĩa duy vật kinh tế” (tức quan điểm phủ nhận tác dụng

tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội). Theo Ph. Ăngghen: “Sự
phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tơn giáo, văn học, nghệ thuật,
v.v. đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng
đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào
tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh, vai trò
6


lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào chế độ phản ánh đúng đắn
của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội, vào mức độ mở rộng của
tư tưởng trong quần chúng, V.V.. Cũng do đó, ở đây cần phân biệt vai trị của
ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển
của xã hội.

7


CHƯƠNG II: THỰC TIỄN Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI
NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN
2.1. Thực tiễn và giải pháp vận dụng tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội nâng cao ý thức pháp luật của người dân Việt Nam
2.1.1. Một số ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật của
người dân Việt Nam
Một số ưu điểm
Những năm gần đây, công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng nhiều hơn. Những hoạt động của
các cấp các ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của người dân, hầu hết người dân đã nắm rõ được

tầm quan trong của pháp luật trong đời sống từ đó mà nhìn nhận đúng và tự
giác hơn trong việc chấp hành pháp luật mà nhà nước đề ra.
Hiện nay trong các hoạt động của pháp luật, ý thức của người dân Việt
Nam đã nâng lên. Sự hiểu biết về pháp luật của nhân dân đã biểu hiện rõ nét,
nhân dân ý thức được trách nhiệm, quyền hạn của mình đối với nhà nước
thông qua pháp luật do đó họ tích cực tham gia vào các hoạt động quản lí nhà
nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lợi
hợp pháp của mình.
Trong những năm qua, người dân đã tích cực tham gia đóng góp các ý
kiến cho các văn bản pháp luật, những ý kiến đó được đánh giá cao và có tính
thực tiễn. Có những ý kiến cũng đã được các cơ quan có thẩm quyền ghi nhận
để xem xét, nghiên cứu và bổ sung thêm. Như vậy, do nhận thức đúng trách
nhiệm của mình trong các vấn đề quan trọng của đất nước cho nên người dân
ngày càng quan tâm đến pháp luật; tự giác học hỏi và nghiên cứu nhằm hoàn
hiện nhận thức đúng đắn nhất đưa ra những quan điểm sáng suốt và có giá trị.
8


Trong hoạt động thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật hiện nay
cũng có nhiều bước chuyển biến tích cực, người dân Việt Nam đã chủ động
tích cực, đã tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức, số cán bộ vi phạm pháp luật trong
khi thi hành công vụ đã giảm, thực trạng tham nhũng, sách nhiễu trong công
việc đang được đẩy lùi, các cán bộ công chức đã ngày càng chứng tỏ sự minh
bạch công khai trong công việc của mình.
Ý thức trong thực hiện pháp luật của các tầng lớp nhân dân cũng được
cải thiện rõ rệt. Người dân đã ngày càng nêu cao tinh thần “ sống và làm việc
theo pháp Hiến pháp và pháp luật”. Người dân trở nên có nhận thức tốt về các
vấn đề của đời sống xã hội coi trọng tính mạng, nhân phẩm và tài sản của
nhau. Nhân dân đã nghiêm chỉnh, tự giác trong việc chấp hành pháp luật. Các

tranh chấp trong xã hội nay đã giảm bớt đi sự căng thẳng vì mọi người có ý
thức điều hòa những mâu thuẫn không đáng có.
Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ pháp luật hiện nay cũng đã được quan tâm.
Xuất hiện trong cuộc sống của chúng ta nhiều tấm gương về người tốt, việc
tốt trong thực hiện pháp luật, họ đã nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình
trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, trợ thành những tấm gương sáng
trong việc giúp cho các cơ quan chức năng thi hành công vụ, trong việc bắt
giữ tội phạm, tố giác những hành vi của những người người thực hiện hành vi
trái pháp luật. Như vậy có thể nói rằng đã có nhiều bước chuyển biến đáng
mừng trong tư tưởng tình cảm của người dân đối với việc chấp hành pháp
luật.
Một số hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực về ý thức pháp luật của người dân hiện
nay thì vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của toàn xã hội. Có thể nhận thấy những sự hạn chế như sau:
9


Hiện nay, ý thức pháp luật của một bộ phận người dân vẫn còn thấp.
Họ chưa tôn trọng pháp luật, thái độ thờ ơ và lẩn tránh các quy định của pháp
luật vẫn còn xảy ra nhiều, sự tùy tiện trong việc chấp hành kỉ luật lao động,
sinh hoạt và làm việc. Nguyên nhân của vấn đề trên chính là do nhân dân Việt
Nam vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn trong các ngành nông nghiệp, quanh năm chú
trọng đến sản xuất, chăn nuôi, người dân sống và thực hiện trách nhiệm của
mình bằng các phong tục, tập quán từ lâu đời do đó ý thức vẫn còn thấp trong
hiểu biết và chấp hành pháp luật
Những cuộc chiến tranh liên miên, khốc liệt trong lịch sử Việt Nam đã
làm ý thức ý bị gắn kết, người dân dẫu rằng thể hiện ý thức, trách nhiệm của
mình tuy nhiên vẫn dẫn đến thói quen là cấp trên thì ra lệnh, thiếu dân chủ,
cấp dưới thì đợi mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên nên người dân thiếu sự chủ

động và sáng tạo. Có đôi khi, ý thức của cá nhân còn bị hòa nhập vào ý thức
tập thể, cộng đồng nên người dân không bộc lộ được rõ ràng nhân cách, lối
sống của mình.
Ý thức pháp luật trong mỗi người dân vẫn còn chậm được nâng cao do
những thói quen truyền thống. Những thói quen như “ bất tuân pháp luật”,
nhiêu người cố tìm mọi cách để lách luật, tìm ra những kẽ hở và hạn chế của
pháp luật để thực hiện hành vi vi phạm nhằm đạt được mục đích.
Tình trạng phổ biến của người dân hiện nay là chưa có thói quen giải
quyết các tranh chấp mâu thuẫn bằng con đương tư pháp, tâm lí e ngại ra tòa,
thái độ thiếu thiện cảm, bất cần với người đại diện chính quyền vẫn thường
xuyên xảy ra. Dẫn đến các mâu thuẫn trong đời sống của người dân không
những không được giải quyết mà ngày càng nghiêm trọng hơn.
Thái độ coi thường pháp luật trong nhân dân ngày càng phản ánh rõ nét
dẫn đến những hành vi trái với quy định của pháp luật. Hiện nay diễn biến về

10


tội phạm hình sự ngày càng gia tăng, nhiều vụ án giết người cướp tài sản do
người dân gây ra với mức độ nghiêm trọng thường xuyên xảy ra.
Đặc biệt đáng lưu ý là ý thức pháp luật của tầng lớp thanh thiếu niên
luôn chiếm tỉ lệ lớn. Theo số liệu thống kê trong báo tiền phong onlie, số đối
tượng vi phạm pháp luật trong lứa tuổi thanh thiếu niên luôn chiếm trên 70%
tổng số mà không ít là học sinh, sinh viên.tình trạng thanh niên giết người
cướp tài sản, sử dụng các chất kinh thích như ma túy đang trở thành vấn nạn
trong đời sống hiện nay.
Ý thức của người dân ở vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số còn
thực sự thấp. Tình hình tội phạm ở khu vực này ngày càng diễn bến phức tạp,
xuất hiện nhiều dưới dạng xuyên quốc gia mà người dân cũng bị lôi vào vòng
xoáy ở đó. Những vụ án xảy ra vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi là

hiện tượng buôn bán ma túy, gỗ lậu. Một vụ án xuyên biên giới được biết đến
gần đây là đầu tháng 3/ 2013, Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh Điện Biên và lực
lượng an ninh nước bạn Lào đã chặt đứt một trong những mắt xích quan trọng
trong đường dây vận chuyển ma túy xuyên quốc gia do một số đối tượng
người Việt Nam và Lào cầm đầu, thu giữ được lượng lớn bánh hêroin tang
vật.
Như vậy có thể thấy rằng, trong đời sống hiện nay, ý thức pháp luật đã
được người dân quan tâm và nghiêm chỉnh chấp hành tuy nhiên sự tồn tại của
những mặt tiêu cực nêu trên đã gây không ít những khó khăn cho việc đưa
pháp luật thực sự đi vào đời sống. Để nâng cao hơn nữa ý thức pháp luật của
người dân thì các cơ quan có chức năng thẩm quyền cần co những giải pháp
cụ thể để giải quyết những mặt tiêu cực nêu trên
2.1.2. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của người dân Việt Nam
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Bảo đảm tính hoàn thiện và đồng bộ của hệ thống pháp luật để đáp ứng
tối đa nhu cầu điều chỉnh pháp luật ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
11


Ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
trong những trường hợp cần thiết để kịp thời thực hiện các văn bản pháp luật
khi nhưng văn bản này có hiệu lực.
Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật quốc gia trong cả hệ
thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống ở các cấp độ khác
nhau. Hạn chế sự trùng lặp chồng chéo của các quy phạm pháp luật trong mỗi
bộ phận và trong các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật.
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho công dân
Cần chú ý đến khả năng nhận thức, lĩnh hội những kiến thức, hiểu biết
về pháp luật của các tầng lớp dân cư, các loại đối tượng từ đó lựa chọn những
phương pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp.

Kích thích và phát triển tính tích cực pháp lí của công dân, hình thành
thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi sai lệch vi phạm pháp
luật.
Mở rộng công khai dân chủ các hoạt động của bộ máy nhà nước, thu
hút nhân dân tham gia đông đảo vào các dự án xây dựng luật.
Đưa giảng dạy pháp luật vào các trường THPT trên cả nước với nội
dung phù hợp
Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật
Thường xuyên rà soát, tổng kết và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp
luật để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đặc biệt là hoạt
động áp dụng pháp luật để kịp thời phát hiện và khắc phục những khiếm
khuyết, yếu kém của hoạt động này, xử lí những chủ thể cố ý áp dụng pháp
luật không đúng, không phù hợp với mục đích đặt ra.
12


Tăng cường tính gương mẫu của Đảng viên và tổ chức của Đảng trong
việc thi hành pháp luật để mọi tầng lớp quần chúng noi theo.
Một số biện pháp khác
Ngoài ra, cần phải nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ công chức nhà nước. Tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và xử lí
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật đồng thời phát huy vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác phổ biến tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho tầng lớp nhân dân.
2.2. Vai trò và giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của bản thân
2.2.1. Nhận thức bản thân về vai trò của ý thức pháp luật
Nâng cao ý thức pháp luật cho bản thân tức là cũng góp phần hình
thành tính hướng thiện trong hành vi. Hoạt động nâng cao ý thức pháp luật

làm cho bản thân hiểu rõ hơn ý nghĩa của các giá trị đạo đức, bổn phận đạo
đức và nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng các giá trị đạo đức và có
bổn phận thực hiện những giá trị đạo đức ấy. Bên cạnh đó làm cho hiểu pháp
luật là cơng cụ để duy trì, bảo vệ các giá trị đạo đức, các hành vi vi phạm
chuẩn mực đạo đức mà pháp luật thừa nhận đều bị xử lý nghiêm khắc theo
quy định của pháp luật. Sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật sẽ giúp bản thân
luôn bảo đảm tính hợp pháp trong hành động. Đồng thời hình thành nhân cách
ý thức pháp luật và ý thức đó sẽ theo suốt trong quá trình sống của bản thân –
những người chủ tương lai của đất nước.
Việc nâng cao ý thức pháp luật giúp bản thân hình thành lối sống tuân
thủ pháp luật một cách chủ động nhất từ các cơng dân ngược lại ý thức pháp
luật thấp thì việc thực thi cũng như chấp hành pháp luật sẽ có hạn chế.
Khi bản thân đã có những hiểu biết về pháp luật nâng cao ý thức về
pháp luật tốt sẽ giúp cho người dân bảo vệ quyền lợi của chính bản thân khi bị
những xâm hại phát sinh
13


Ý thức pháp luật tốt góp phần vào việc duy trì những trật tự xã hội từ
đó hạn chế các mặt tiêu cực, tăng khả năng phát triển kinh tế, đời sống ấm lo,
bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân.
Ý thức pháp luật được nâng cao đồng nghĩa với việc góp phần nâng cao
dân trí, từ đó việc quản lý nhà nước cũng được củng cố hướng tới một xã hội
phát triển toàn diện
Như vậy ý thức pháp luật phụ thuộc vào chính bản thân mỗi con người,
ngồi ra cịn có sự tác động của những yếu tố xung quanh như môi trường
sống, con người xung quanh,… Ý thức pháp luật tác động qua lại đối với sự
quản lý, xây dựng pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mỗi chúng ta.
2.2.2. Đánh giá mặt tích cực và tiêu cực trong vấn đề ý thức pháp luật đối với
sinh viên

Mặt tích cực
Một là, cơng tác giáo dục pháp luật thời gian qua nhận được sự quan
tâm sâu sát của Sở GD-ĐT, của các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu nhà trường.
Nhà trường cũng tăng cường cơng tác quản lí sinh viên, chú trọng cơng tác
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để nâng cao chất lượng quản lí,
giáo dục pháp luật cho các em. Nhà trường đã có nhiều chủ trương, chính
sách, chế độ ưu tiên, ưu đãi cho người đi học nhằm khuyến khích tinh thần
học tập, rèn luyện của sinh viên như: chính sách miễn, giảm học phí, chính
sách cho vay tiền học tập với lãi suất thấp, học bổng khuyến khích học tập,
…, qua đó giúp các em yên tâm, cố gắng phấn đấu, tu dưỡng, học tập và rèn
luyện tốt hơn
Hai là, chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục pháp luật
cho sinh viên ngày càng được nâng cao. Hiện nay, các giảng viên đều có học
vị tiến sĩ, thạc sĩ và có kinh nghiệm giảng dạy mơn pháp luật nhiều năm. Các
thầy cô nhận thức rất rõ vai trò và ý nghĩa to lớn của nhiệm vụ này; ln tâm
huyết, u nghề, nhiệt tình, tận tụy với cơng việc và là những tấm gương
14


sáng trong việc thực hiện, tuân thủ pháp luật. Ba là, đa phần sinh viên khi vào
học tại trường đều đã ý thức được về ngành học và sự định hướng tương lai
cho mình sau khi ra trường. Sinh viên xác định rõ động cơ, mục đích học tập
của mình và chăm chỉ, say mê học tập và rèn luyện.
Mặt hạn chế
Một là, đơi lúc nhà trường cịn thiếu sự phối hợp, đồng bộ, xuyên suốt
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và thực hiện nhiệm vụ giáo dục
pháp luật cho sinh viên. Hơn nữa, có một số ngành nghề được đào tạo tại
trường chưa theo kịp đòi hỏi của thị trường lao động trong khu vực. Công tác
liên hệ việc làm cho sinh viên sau khi ra trường chưa thường xuyên nên
nhiều em khi ra trường còn làm trái ngành hoặc chưa xin được việc làm.

Chính điều này cũng làm ảnh hưởng tới tâm lí của sinh viên, làm cho các em
nhiều lúc cảm thấy không hứng thú với ngành mình đang theo học.
Hai là, một số sinh viên ý thức tổ chức kỉ luật chưa cao, bố trí thời gian
khơng hợp lí, nhiều lúc cịn ỷ lại thầy cô, bạn bè, làm ảnh hưởng xấu đến kết
quả học tập và rèn luyện của bản thân. Các em cịn thiếu ý chí quyết tâm,
thiếu tính chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện, còn lười biếng, cịn
có tư tưởng học đối phó, gian lận trong thi cử, đi muộn, bỏ giờ, vi phạm về
đầu tóc, trang phục, vi phạm luật giao thông,… Một số sinh viên khác cịn có
biểu hiện ăn chơi, đua địi, tiêm nhiễm những thơng tin sai lệch, các loại văn
hóa thiếu lành mạnh, làm lãng phí tiền bạc của gia đình. Những nguyên nhân
này đã và đang hàng ngày, hàng giờ tác động, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả
của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường.
2.2.3. Biện pháp rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật của bản thân
Tự giáo dục là một bộ phận hữu cơ của q trình giáo dục, là hoạt động
có ý thức, có mục đích, có tính độc lập của cá nhân. Tiền đề quan trọng của
quá trình tự giáo dục là sự hình thành tự ý thức. Tự học giúp người học chủ
động, độc lập tự giác trong việc tìm kiếm các tri thức, từ đó hiểu sâu, nhớ lâu
15


và mở rộng, ghi nhớ các tri thức một cách vững chắc. Tự học giúp cho bản
thân phát huy được khả năng tự phân tích, tự đánh giá và tổng hợp nội dung
nghiên cứu, khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập mới. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển các phẩm
chất nhân cách và nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
Vì vậy, để phát huy tốt khả năng tự học, tự giáo dục, bản thân cần rèn
luyện thói quen tự học, tự nghiên cứu; tích cực tham gia các hoạt động tuyên
truyền phổ biến pháp luật, các hoạt động cộng đồng, tham gia tự giác các hoạt
động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp.


16


KẾT LUẬN
Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức xã hội, chịu sự quy định
của tồn tại xã hội trong đó có đời sống pháp luật. Như mọi hình thái ý thức xã
hội khác, ý thức pháp luật có sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và có
vai trị to lớn đối với đời sống pháp luật của xã hội. Nâng cao ý thức pháp luật
cho sinh viên là một vấn đề quan trọng quyết định đến việc thực hiện thành
công nhiệm vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt sinh viên là người
chủ tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực chính trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, địi hỏi bản thân phải có ý thức
pháp luật cao, là động lực chính, góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương của đất
nước và góp phần vào việc xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Để nâng cao ý thức pháp luật của sinh viên đòi hỏi phải thực hiện đồng
bộ các biện pháp ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chủ trương, đường lối chính
sách đến các biện pháp cụ thể. Đặc biệt, sinh viên là người chủ tương lai của
đất nước, là nguồn nhân lực chính trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Bởi vậy đòi hỏi các em phải là những người có trí tuệ, thơng
minh, có trình độ chun mơn, có thói quen và ý thức sống, học tập, làm việc,
lao động theo pháp luật, có ý thức pháp luật đồng thời phải có tâm lý pháp
luật đúng đắn, hết lịng, hết sức phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc, vì một xã
hội cơng bằng, dân chủ, văn minh và hạnh phúc.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhà nước và Pháp luật, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

2. Quốc hội (2019). Luật Giáo dục. NXB Lao động - Xã hội.
3. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
4. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình lý luận chung về Nhà
nước và Pháp luật,
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lí luận nhà nước
và pháp luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hồi (2010): Hướng dẫn ôn tập môn học lí luận nhà
nước và pháp luật, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18



×