Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nội dung của triết học mác lênin về ý thức xã hội, liên hệ thực tiễn bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.08 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP: TRUNG CẤP LLCT K.24A-21( HUYỆN MÊ LINH)

BÀI THU HOẠCH
THI, KIỂM TRA HẾT PHẦN HỌC

Tên phần học: Phần AI; AII “Nội dung cơ bản của duy vật biện chứng
và Nội dung cơ bản của duy vật lịch sử ”
Nội dung: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Bích Hồi
Ngày sinh: 20/12/1985
Cơ quan cơng tác: Trường Mầm Non Liên Mạc
Số báo danh: 29
Tổng số trang: trang.
Số phách: (Học viên không ghi phần này)

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC XÃ HỘI THEO QUAN ĐIỂM
CỦA MÁC- LÊNIN.....................................................................................2
1.1. Khái niệm ý thức xã hội và ý thức cá nhân.................................2
1.1.1. Khái niệm ý thức xã hội..............................................................2
1.1.2. Ý thức cá nhân.............................................................................2
1.2. Kết cấu của ý thức xã hội..............................................................3
1.2.1. Tâm lý xã hội...............................................................................3
1.2.2. Lý luận.........................................................................................3
1.3. Tính chất của ý thức xã hội và bản chất của ý thức xã hội........4


1.3.1. Tính chất của ý thức xã hội.........................................................4
1.3.2. Bản chất của ý thức xã hội..........................................................4
1.4. Tính giai cấp của ý thức xã hội.....................................................5
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM MÁC- LÊNIN VỀ Ý THỨC XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC MẦM NON..............................................................8
2.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng quan điểm về ý thức xã hội
.................................................................................................................8
2.2. Vận dụng quan điểm Mác- Lênin về ý thức xã hội trong giáo
dục mầm non.........................................................................................9
2.2.1. Xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc........9
2.2.2. Xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập và
ứng dụng lý luận, tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin.......10
i


2.2.3. Xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt
chẽ giữa “xây” và “chống”.................................................................11
C. KẾT LUẬN...............................................................................................13
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................14

ii


A. MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn
đề bức thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”. Xây
dựng ý thức xã hội mới, chúng ta cần phải đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời

sống kinh tế mới, văn hố mới, con người mới; khơng ngừng hồn thiện ý
thức xã hội theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ; đồng thời tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.
Trong sự phát triển của mỗi cá nhân, ngoài các yếu tố thuận về chủ thể,
họ còn bị chi phối bởi quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống
của cộng đồng, tức là bị chi phối bởi ý thức xã hội. Vì vậy, khi ý thức xã hội
tiến bộ, lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và
ngược lại. Bởi thế, muốn xây dựng xã hội mới, tất yếu phải xây dựng ý thức
xã hội mới và việc xây dựng ý thức xã hội mới trở thành một nhiệm vụ của
công cuộc xây dựng xã hội mới.
Có thể hiểu ý thức xã hội mới mà chúng ta đang xây dựng là toàn bộ
quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng... của xã hội mới mà hạt nhân là chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước phản ánh lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ công cuộc
xây dựng xã hội mới. Trên thực tế, ý thức xã hội mới đó biểu hiện rất phong
phú, đa dạng. Ngồi hệ tư tưởng, nó cịn được biểu hiện ra ở tâm trạng, tình
cảm, nhu cầu và cả thói quen, phong tục, tập quán của cộng đồng xã hội. Do
đó, qua q trình nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nội dung của triết
học Mác- Lênin về ý thức xã hội, liên hệ thực tiễn bản thân” để có cái nhìn
sâu sắc hơn về vấn đề.
1


2


B. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC XÃ HỘI THEO QUAN ĐIỂM
CỦA MÁC- LÊNIN
1.1. Khái niệm ý thức xã hội và ý thức cá nhân

1.1.1. Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức xã hội là một tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
Khi nghiên cứu về khái niệm ý thức xã hội cũng cần thấy rõ sự khác
nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân là thế
giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức cá nhân đều
phản ánh tồn tại xã hội ở những mức độ khác nhau, do đó nó khơng thể khơng
mang tính xã hội. Song. ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện
quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng , một tập thể, một
xã hội, một thời đại nhất định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân cùng phản ánh tồn tại xã hội, chúng tồn
tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng, xâm nhập vào nhau và làm phong
phú cho nhau.
1.1.2. Ý thức cá nhân
Ý thức cá nhân là ý thức của từng con người cụ thể phản ánh tồn tại xã
hội thông qua quan điểm, lập trường, lợi ích… của người đó. Ý thức xã hội
chỉ tồn tại và biểu hiện sự tồn tại của nó thơng qua ý thức của từng cá nhân, là
sự tổng hợp ý thức của từng cá nhân; luôn mang dấu ấn của ý thức xã hội
chung nhưng cũng ln mang tính phong phú, đa dạng. Trong một số trường
hợp, ý thức cá nhân có thể vượt lên trở thành ý thức xã hội chung và ý thức xã
hội có thể tác động trở lại, chi phối tới ý thức cá nhân.
3


1.2. Kết cấu của ý thức xã hội
1.2.1. Tâm lý xã hội
Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ những tình cảm, tâm trạng, thói quen,
tập qn, truyền thống... của cộng đồng xã hội được hình thành một cách tự

phát dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hàng ngày, chưa được hệ thống
hoá, khái quát hoá. Ý thức xã hội thơng thường tuy ở trình độ thấp nhưng có
vai trị quan trọng vì nhờ nó mà tri thức kinh nghiệm được hình thành. Đây là
tiền đề quan trọng để hình thành các lý thuyết khoa học.
Tâm lý xã hội có đặc điểm:
Có sức ỳ, nhất là đối với các phong tục, tập quán lạc hậu, lệ làng...
Do bản thân cuộc sống hàng ngày là đa dạng và phức tạp và sự phức
tạp của tâm lý con người nên tâm lý xã hội có tính phức tạp và đa dạng.
Chịu ảnh hưởng của một số quy luật tâm lý chung.
Phản ánh bề ngoài.
1.2.2. Lý luận
Lý luận hay hệ tư tưởng là những quan điểm, tư tưởng đã được khái
quát hóa, hệ thống hóa dưới dạng các học thuyết về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và khoa học. Lý luận có khả năng phản
ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra
các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng; mang tính tự giác.
Tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sự xâm
nhập và phát huy ảnh hưởng của lý luận và ngược lại, hệ tư tưởng gia tăng
tính trí tuệ, định hướng cho sự hình thành của tâm lý xã hội. Lý luận cũng bị
biến đổi tùy theo tâm lý xã hội ở nơi tiếp nhận nó.

4


1.3. Tính chất của ý thức xã hội và bản chất của ý thức xã hội
1.3.1. Tính chất của ý thức xã hội
Tính giai cấp: trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang tính giai
cấp. Các giai cấp khác nhau có điều kiện sống, cơ sở kinh tế khác nhau nên
thường có tư tưởng, quan điểm khác nhau. Tuy nhiên các giai cấp khác nhau
cũng chia sẻ những quan điểm chung được toàn xã hội thừa nhận. Tính giai

cấp của tư tưởng chỉ là một cách tiếp cận của Marx và khơng nên bị lạm
dụng.
Tính dân tộc: các giai cấp trong cùng một dân tộc luôn chịu sự tác động
của một số yếu tố chung (điều kiện tự nhiên, lịch sử…) và được thể hiện tập
trung ở tâm lý xã hội.
Tính nhân loại: những giá trị mang tính phổ biến tồn nhân loại và
những nội dung, những vấn đề đòi hỏi mối quan tâm chung của cả nhân loại.
1.3.2. Bản chất của ý thức xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định.
Nguồn gốc, nội dung, tính chất của ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định;
và khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là khi phương thức sản xuất thay đổi sẽ dẫn
đến sự thay đổi các yếu tố của ý thức xã hội với mức độ, nhịp điệu khác nhau.
Khi trong tồn tại xã hội có sự phân chia giai cấp, ý thức xã hội cũng mang
tính giai cấp. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội một cách đa dạng, phức
tạp, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trung gian (lợi ích, tình cảm…). Khi những
điều kiện tồn tại xã hội thay đổi thì một số yếu tố cụ thể trong ý thức xã hội sẽ
thay đổi theo. Tuy nhiên cũng có những yếu tố khơng thay đổi trong hàng
ngàn năm dù cho các điều kiện tồn tại xã hội liên tục thay đổi.
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại
xã hội. Do sức ỳ của ý thức xã hội, những tác động qua lại về lợi ích trong xã
hội và do bản chất là sự phản ánh của tồn tại xã hội nên một số yếu tố của ý
5


thức xã hội cụ vẫn tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong tồn tại xã hội mới.
Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định, một số yếu tố của ý thức xã hội
có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong quá trình phát triển của ý thức xã hội,
các tư tưởng, quan điểm… thường có sự kế thừa lẫn nhau, nó là sự thống nhất
giữa giữ gìn và loại bỏ, do đó cần phải chống khuynh hướng "bảo thủ" và
"phủ định sạch trơn".

Giữa các hình thái ý thức xã hội ln có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác
động qua lại lẫn nhau. Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định thường có một hình
thái ý thức xã hội nổi lên đóng vai trị chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức
xã hội khác. Do đó, việc tìm hiểu sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý
thức xã hội có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội; nó có thể
thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động
của tồn tại xã hội; thậm chí kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản
ánh không đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội.
1.4. Tính giai cấp của ý thức xã hội
Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật
chất khác nhau, có những lợi ích khác nhau, địa vị xã hội khác nhau, nên ý
thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức khác nhau. Ý thức xã
hội mang tính giai cấp.
Tính giai cấp của ý thức xã hội được biểu hiện ở tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng về tâm lý xã hội: mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hay tập đồn xã hội
khác. Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội được biểu hiện
rất sâu sắc. Trong xã hội có đối kháng giai cấp bao giờ cũng xuất hiện những
quan điểm, tư tưởng hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: đó là tư tưởng của giai
cấp thống trị và giai cấp bị trị, bao giờ bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Những tư
6


tưởng thống trị thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh
tế và thống trị về chính trị ở thời đại đó. Sự đối lập đó thể hiện: nếu hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị, bóc lột ra sức bảo vệ địa vị của giai cấp đó thì hệ
tư tưởng của giai cấp bị trị, bị bóc lột thể hiện nguyện vọng, lợi ích của quần
chúng lao động chống lại xã hội người bóc lột người để xây dựng xã hội cơng
bằng, bình đẳng.

Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai
cấp công nhân, ngọn cờ giải phóng của quần chúng bị áp bức, bóc lột, phản
ánh tiến trình khách quan của sự phát triển. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác
Lênin ngay từ khi hình thành đã đối lập với hệ tư tưởng tư sản -hệ tư tưởng
bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, bảo vệ chế độ người bóc lột người. Cuộc
đấu tranh giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản diễn ra hàng thế kỷ nay và sẽ
còn kéo dài trên tất cả các lĩnh vực trong đó có hệ tư tưởng. Cuộc đấu tranh
giai cấp trên lĩnh vực ý thức hệ vẫn đang tiếp tục diễn ra trong điều kiện xã
hội hiện nay. Trước sự biến động phức tạp của tình hình thế giới, các thế lực
thù địch đang ra sức tiến công vào chủ nghĩa Mác Lênin, muốn phủ nhận chủ
nghĩa Mác Lênin, phủ nhận chủ nghĩa xã hội.
Do vậy bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin trong điều kiện hiện
nay là một nhiệm vụ quan trọng của cuộc đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta và nhân dân tiến bộ nói
chung trên thế giới.
Trong xã hội có giai cấp, thì ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự
tác động qua lại lẫn nhau. Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp bị trị do bị
tước đoạt tư liệu sản xuất, bị áp bức về vật chất nên không thể tránh khỏi bị
áp bức về tinh thần. Do vậy, giai cấp bị thống trị không tránh khỏi chịu ảnh
hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị, bóc lột. Các Mác và Ăng ghen đã viết
“Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn
cả những tư liệu sản xuất tinh thần, thành thử nói chung tư tưởng của những
7


người khơng có tư liệu sản xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp thống trị
đó chi phối.”1. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị cịn tuỳ thuộc vào trình độ phát triển ý thức cách mạng của giai cấp
bị thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, bản thân giai cấp thống trị cũng chịu ảnh

hưởng tư tưởng của giai cấp bị thống trị. Ở thời kỳ đấu tranh cách mạng phát
triển mạnh, thường thấy một số người trong giai cấp thống trị, nhất là những
tri thức tiến bộ từ bỏ giai cấp xuất thân của mình chuyển sang hàng ngũ các
giai cấp cách mạng và chịu ảnh hưởng của giai cấp đó về tư tưởng. Đặc biệt
trong số đó, có những người còn trở thành nhà tư tưởng của giai cấp cách
mạng.
Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa Mác Lênin
không phủ nhận ý thức cá nhân và tâm lý dân tộc.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội không chỉ mang dấu ấn của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp, mà còn phản ánh những điều
kiện sinh hoạt chung của dân tộc: những điều kiện lịch sử, kinh tế chính trị,
văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên hình thành trong quá trình hình thành và
phát triển lâu dài của dân tộc. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội,
ngoài tâm lý xã hội và hệ tư tưởng của giai cấp, còn bao gồm tâm lý dân tộc,
tình cảm, ước muốn, thói quen, tập qn, tính cách…của dân tộc. Những yếu
tố đó phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của cả dân tộc, thấm sâu vào
mọi lĩnh vực đời sống tinh thần của dân tộc, truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác tạo thành truyền thống dân tộc.
Mặc dù phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của dân tộc và mang
tính tồn dân tộc nhưng tâm lý dân tộc có mối liên hệ hữu cơ với ý thức giai
cấp. Giai cấp tiến bộ, cách mạng phát huy những giá trị tinh thần của dân tộc,

8


ngược lại, những tư tưởng của giai cấp phản động mâu thuẫn sâu sắc với
những giá trị đó.
Giai cấp cơng nhân với chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng
luôn quan tâm sâu sắc đến việc bảo vệ và phát triển những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc.


II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM MÁC- LÊNIN VỀ Ý THỨC XÃ
HỘI TRONG GIÁO DỤC MẦM NON
2.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng quan điểm về ý thức xã hội
Về nội dung “ý thức xã hội”, Văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta tiếp tục
xác định một trong bốn trụ cột của mục tiêu phát triển, trong đó có mục tiêu
xây dựng văn hoá – là nền tảng tinh thần của xã hội, tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khoá VIII về xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, cụ thể văn kiện XIII khẳng định: “…; phát triển văn
hoá là nền tảng tinh thần…”, qua đó, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “xây dựng
và phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam: Tập trung nghiên
cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và
chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam
trong thời kỳ mới. Quan tâm chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ
trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các
tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên. Thực hiện những giải pháp đột phá
nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu
cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền
vững trong truyền thống văn hoá Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao
nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ mơi trường, giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng
bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng con
9


người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền
thống và giá trị hiện đại; Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các
tơn giáo, tín ngưỡng. Phê phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị
đoan”. Vận dụng đưa vào bài giảng, cần phân tích cho học viên thấy rõ quan

điểm trên là những giải pháp góp phần thúc đẩy xây dựng ý thức xã hội mới
cho con người Việt Nam, đó là: ngày càng nâng cao ý thức chính trị, đạo đức,
tơn giáo, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại những ý thức phản tiến bộ trong xã
hội.
“Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ
và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường cơng khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật
trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục
đẩy mạnh đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm
và tệ nạn xã hội”. Cũng trong văn kiện đã bổ sung mối quan hệ giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội, nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định mức và
lực lượng kinh tế nhà nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh tế
thị trường. Mục tiêu, bản chất của Nhà nước ta vẫn là: “tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới
hệ thống chính trị”.

10


2.2. Vận dụng quan điểm Mác- Lênin về ý thức xã hội trong giáo dục
mầm non
2.2.1. Xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Sự phát triển xã hội không chỉ có đời sống vật chất, mà cịn có đời sống
tinh thần. Đó là hai mặt khơng thể thiếu và giữa chúng có sự gắn bó, tác động
tương hỗ có thể làm giàu, phong phú cho nhau và cũng có thể kìm hãm nhau

trong quá trình phát triển. Bên cạnh kinh tế, giáo dục văn hóa ln đóng vai
trị quyết định trong quá trình phát triển và sự trường tồn của mỗi quốc gia,
dân tộc. Quan điểm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc đã được Đảng ta đề cập đến từ rất sớm, được phản ánh trong Đề
cương văn hóa Việt Nam (năm 1943), trong các văn kiện sau đó của Đảng.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội VII (1991), Đảng ta chỉ rõ, xã hội mà chúng ta
xây dựng là xã hội có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Mốc
đánh giá sự đổi mới toàn diện trong tư duy về văn hóa của Đảng thể hiện ở
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong Văn kiện này, Đảng ta đã
khẳng định: trong q trình xây dựng nền văn hóa mới, chúng ta khơng chỉ
chú ý giữ gìn, kế thừa những giá trị và bản sắc văn hóa dân tộc, mà cịn phải
chú trọng tiếp thu, kế thừa tinh hoa văn hóa của nhân loại để hướng đến một
giáo dục ý thức xã hội được trọn vẹn
2.2.2. Xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập và ứng
dụng lý luận, tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin
Bài học đầu tiên từ 5 bài học mà Đảng ta đã rút ra sau 35 năm đổi mới
là: “Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Đây không phải là mới, bởi tinh thần này đã được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
11


Minh đặt ra ngay từ những ngày đầu cách mạng. Năm 1939, khi đưa ra quan
điểm của mình về đường lối của Đảng trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ (19361939), Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Phải tổ chức học tập để có hệ thống chủ nghĩa
Mác - Lênin để nâng cao trình độ văn hóa và chính trị cho các đảng viên”.
Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đi vào giai đoạn quyết định, trong
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, Người đã khẳng định:
“Học tập chủ nghĩa, dùi mài tư tưởng, nâng cao lý luận, tổ chức - là những

việc cần thiết của Đảng”. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, trong Diễn
văn khai mạc, một lần nữa, Người khẳng định: “Chúng ta phải ra sức học tập
chủ nghĩa Mác - Lênin, tăng cường giáo dục tư tưởng trong Đảng”. Vấn đề
này tiếp tục được Đảng ta khẳng định qua các thời kỳ cách mạng. Đặc biệt,
trong giai đoạn hiện nay, nó được coi là một nội dung quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng. Bởi lẽ, để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh yêu cầu về năng lực, trình độ chun
mơn, đạo đức cách mạng, người đảng viên, giáo viên cịn phải có phẩm chất
chính trị tốt, kiên định lập trường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội... Do
vậy, xây dựng ý thức xã hội mới cần tiếp tục tăng cường hoạt động lý luận,
nghiên cứu sâu rộng và có những bổ sung về lý luận để làm phong phú kho
tàng tri thức của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tình hình mới.
2.2.3. Xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ
giữa “xây” và “chống”.
Ý thức xã hội mới là cốt lõi trong đời sống tinh thần xã hội mới; nó
khơng hình thành một cách tự phát mà trong lịng xã hội cũ; nó u cầu người
giáo viên cần được chủ động nhận thức, xây dựng, truyền bá thành ý thức
chung của con người trong xã hội mới, thành động lực tinh thần của con
người trong quá trình xây dựng xã hội mới. Vì vậy, cần xây dựng ý thức xã
hội mới đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập. Cùng với việc xây dựng, bồi dưỡng ý thức xã hội mới, cần chống những
12


biểu hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó. Về hệ tư tưởng, đó là việc tập trung
khắc phục tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ chính khóa IX,
Đảng ta đã nhấn mạnh: “Thường xuyên chỉ đạo uốn nắn những nhận thức lệch
lạc, mơ hồ, những biểu hiện dao động về tư tưởng, suy giảm niềm tin vào chủ
nghĩa xã hội và sự lãnh đạo của Đảng, đấu tranh không khoan nhượng chống

chủ nghĩa cá nhân, những biểu hiện cơ hội, thực dụng, bè phái, cục bộ, phê
phán bác bỏ các quan điểm sai trái thù địch, chủ động đối phó với các âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc và nhân
quyền chống phá cách mạng nước ta”. Không dừng ở gốc độ hệ tư tưởng
trong tâm lý xã hội cũng cần có những biểu hiện phải khắc phục. Hiện nay,
chúng ta cần khắc phục những biểu hiện tâm lý vốn được coi là hậu quả của
nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp - tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại,
xin cho, đối phó; khắc phục tâm lý của nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ lâu
dài của lịch sử và hiện nay vẫn còn tồn tại tâm lý lạc hậu, kinh nghiệm chủ
nghĩa, tùy tiện, đố kỵ, coi thường pháp luật và cả những tâm lý vốn khá phổ
biến ở những nước chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo, như tâm lý trọng nam
khinh nữ, tâm lý gia trưởng... Đặc biệt, trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, những tâm lý này cịn có nhiều biểu hiện, biến tướng và gây hậu quả nặng
nề, biến họ thành những kẻ cơ hội, cá nhân chủ nghĩa... Xây dựng ý thức xã
hội mới là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả, chúng ta phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hóa
mới, con người mới trong giáo dục mầm non.
Hai là, không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa
học, cách mạng, tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, nhà trường
mới, con người mới.

13


Ba là, tăng cường công tác tư tưởng phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, phát huy vai trò của các phương tiện thơng tin đại chúng trong q trình
tun truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.
Bốn là, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy
tính chủ động, tự giác của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.


14


C. KẾT LUẬN
Trên thực tế, ý thức xã hội mới đó biểu hiện rất phong phú, đa dạng.
Ngồi hệ tư tưởng, nó cịn được biểu hiện ra ở tâm trạng, tình cảm, nhu cầu và
cả thói quen, phong tục, tập quán của cộng đồng xã hội. Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định: "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao,
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”.
Xây dựng ý thức xã hội mới là quá trình đấu tranh gay go, phức tạp
nhằm khắc phục những tư tưởng, tập quán lạc hậu, làm thất bại cuộc tấn công
về tư tưởng của các thế lực phản động, kế thừa những giá trị tích cực trong
truyền thống và hình thành ý thức xã hội mới. Đây là quá trình lâu dài, phức
tạp, địi hỏi tính tự giác cao. Vì vậy, thơng qua chủ trương, chính sách, Đảng
cần phải khắc phục những biểu hiện của khuynh hướng coi nhẹ vai trị của
nhân tố tư tưởng, chính trị, đạo đức. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức trong các cơ quan báo chí, khắc phục những
biểu hiện lệch lạc trong hoạt động báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, nhất
là những biểu hiện xa rời tơn chỉ, mục đích, chạy theo thị hiếu thấp kém...
Cùng với sự lãnh đạo của Đảng, cần mở rộng các hình thức dân chủ để nhân

dân có thể tham gia vào quá trình xây dựng ý thức xã hội mới một cách chủ
động và trực tiếp.
15


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Trung cấp lý
luận chính trị - Hành chính, mơn Những vấn đề cơ bản về đảng cộng sản và
lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, H.2017.
2. Học viện Chính trị Khu vực II: Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị Hành chính, mơn Xây dựng Đảng, Nxb Lý luận Chính trị, H.2017.
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
5. Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối Đảng,
đồn thể năm 2016 do Hội đồng thi nâng ngạch Ban Tổ chức Trung ương
phát hành.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.

16



×