Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực hiện pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.2 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
KHOA LUẬT

TIỀU LUẬN
MÔN: LUẬT KINH TẾ

Lớp Tín chỉ:
HỌC KỲ ……. NĂM HỌC………

TÊN CHỦ ĐỀ:

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH DOANH NGHIỆP
Họ và Tên sinh viên: ……………………Ngày/tháng/năm sinh:…………..
Lớp niên chế: ……………………

Tên giáo viên giảng dậy: …………………………

Hà Nội, tháng ….. năm …….


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM........................................................2
1.1. Thực hiện pháp luật.........................................................................2
1.2. Tranh chấp kinh doanh doanh nghiệp...........................................2
1.2.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại...........................2
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại......................3
1.2.3. Yêu cầu của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.......4


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.....................4
2.1. Thương lượng...................................................................................5
2.1.1.

Khái niệm:................................................................................5

2.1.2.

Đặc điểm:.................................................................................5

2.1.3.

Ưu điểm....................................................................................5

2.1.4.

Nhược điểm..............................................................................5

2.1.5.

Kết luận....................................................................................6

2.2.

Hịa giải..........................................................................................6

2.2.1.

Khái niệm.................................................................................6


2.2.2.

Phân loại...................................................................................6

2.2.1.

Hịa giải ngồi thủ tục tố tụng..................................................6

2.2.2.

Hòa giải trong tố tụng..............................................................7

2.2.3.

Ưu điểm:...................................................................................7

2.2.4.

Nhược điểm:.............................................................................8
i


2.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.............................................8
2.4. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án..................9
2.4.1.

Khái niệm.................................................................................9

2.4.2.


Đặc điểm..................................................................................9

2.4.3.

Ưu điểm:...................................................................................9

2.4.4.

Nhược điểm............................................................................10

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH DOANH NGHIỆP...............10
3.1. Đối với giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài..........10
3.1.1. Về ngun tắc khởi kiện............................................................10
3.1.2. Hồn hiện pháp luật về mơ hình, cơ cấu tổ chức của tịa án.....11
3.2. Đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài...............................11
3.2.1. Về phía Nhà nước......................................................................11
3.2.2. Về phía DN................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................i

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Việc hạn chế và giải quyết tranh chấp thương mại ổn thỏa sẽ giúp
doanh nghiệp (công ty) phát triển bền vững, làm cho hoạt động kinh doanh,
đầu tư có hiệu quả. Đây cũng chính là dịch vụ quan trọng đã và đang được
các luật sư Công ty luật Thái An cung cấp cho nhiều doanh nghiệp tại Việt
Nam, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Kể từ khi nước ta gia nhập WTO và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương TPP quan hệ kinh doanh ngày càng phát triển, kèm theo là những
tranh chấp trong kinh doanh xảy ra ngày càng nhiều. Trong thương khơng ít
các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ quan tâm đến việc sản xuất gì, mua bán
gì, đầu tư cái gì, lợi nhuận ra sao… mà ít chú trọng đến các quy định pháp
luật, tập quán thương mại, nên tranh chấp là điều khó tránh.
Việc hạn chế và giải quyết tranh chấp thương mại ổn thỏa sẽ giúp
doanh nghiệp (công ty) phát triển bền vững, làm cho hoạt động kinh doanh,
đầu tư có hiệu quả. Đây cũng chính là dịch vụ quan trọng đã và đang được
các luật sư Công ty luật Thái An cung cấp cho nhiều doanh nghiệp tại Việt
Nam, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Tranh chấp trong kinh doanh (cịn được gọi là ‘Tranh chấp kinh
doanh’, ‘Tranh chấp thương mại’, mà trước đây thường gọi là ‘Tranh chấp
kinh tế’) được hiểu theo cách đơn giản là những bất đồng giữa các chủ thể
phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ của mình trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Do vậy qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “
Thực hiện pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh doanh nghiệp”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Thực hiện pháp luật
Theo Thư viện pháp luật, thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành
động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu
cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật
đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được
tiến hành bằng một thao tác nhất định nhưng đó cũng có thể là một xử sự có

tính thụ động, tức là khơng tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm. Có bốn
hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật;
2) Thi hành pháp luật;
3) Sử dụng pháp luật;
4) Áp dụng pháp luật.
1.2. Tranh chấp kinh doanh doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng tồn tại những khái niệm khác
nhau để biểu đạt rõ loại tranh chấp này. Khái niệm tranh chấp thương mại lần
đầu tiên được đề cập trong LTM ngày 10/5/1997. Tại Điều 238, Luật này quy
định: tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Quan niệm về
tranh chấp thương mại và hoạt động động thương mại theo LTM năm 1997 đã
loại bỏ nhiều tranh chấp không được coi là tranh chấp thương mại. Pháp lệnh
Trọng tài thương mại ngày 25/2/2003 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về
tranh chấp thương mại song với sự hiện diện của khái niệm "hoạt động
thương mại" theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm về
2


"thương mại" và "tranh chấp thương mại" của pháp luật Việt Nam với chu n
mực chung của pháp luật và thông lệ quốc tế. Theo Pháp lệnh Trọng tài
thương mại, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; phân phối, đại diện; đại lý thương mại; kí gửi; thuê cho
thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li- xăng; đầu tư; tài chính; ngân
hàng; bảo hiểm; thăm d khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng
đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương
mại khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta, có sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế, kéo theo sự đa dạng về đối tượng chủ thể và lợi
ích cần bảo vệ; hoạt động Kinh doanh thương mại ngày càng đa dạng, không
ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh sản xuất, thương mại và
dịch vụ.
Thứ nhất, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được hiểu là trạng
thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp.
Thứ hai, những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phải phát
sinh từ hoạt động thương mại. Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là
hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
Thứ ba, các tranh chấp thương mại chủ yếu là những tranh chấp phát
sinh giữa các thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài
thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những
trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (khơng phải là thương nhân)
cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên
khơng có mục đích sinh lợi lựa chọn áp dụng LTM. Khoa học pháp lý gọi
3


giao dịch này là giao dịch hỗn hợp. Về bản chất, hoạt động khơng nhằm mục
đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt
động thương mại thuần túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã
chọn áp dụng LTM thì quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và
tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh
chấp thương mại.
1.2.3. Yêu cầu của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Trong quan hệ Kinh doanh thương mại vừa có xung đột, vừa có hợp
tác. Vì thế, khi tranh chấp xảy ra, các bên ln tìm cách nhanh chóng giải

quyết và vãn hồi lại tình trạng bình thường. Do đó, việc giải quyết tranh chấp
Kinh doanh thương mại cần đáp ứng được một số yêu cầu như sau:
Giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo lập
lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Đảm bảo về mặt lợi ích giữa các chủ thể trong kinh doanh, giữa các
công nhân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn trật tự kỉ
cương, pháp luật.
Giải quyết nhanh chóng, thuận tiện là điều kiện để tạo dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền tự do của cơng dân.
Ngồi ra thơng qua việc giải quyết tranh chấp cịn đánh giá được việc
áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra những bất cập, tạo định
hướng cho việc hòan thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh, tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Giải quyết tranh chấp được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2004 (còn hiệu lực đến ngày 30/6/2016, kể từ ngày 01/7/2016, Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2004 sẽ có hiệu lực thi hành); và hình thức giải quyết tranh
4


chấp trong kinh doanh thương mại được quy định hình thức giải quyết tranh
chấp tại Điều 317 - Luật Thương mại năm 2005 với nội dung như sau:
2.1. Thương lượng
2.1.1. Khái niệm:
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp khơng cần đến vai trị
tác động của bên thứ ba.
2.1.2.Đặc điểm:
-Các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng
mà khơng có sự can dự của bất cứ bên thứ 3 nào, các bên tự bàn bạc, thoả

hiệp và đi đến chấm dứt xung đột.
- Là hình thức mang tính tự phát khơng bị ràng buộc bởi các thủ tục
pháp lý.
2.1.3. Ưu điểm
-

Tiết kiệm chi phí và thời gian, tiền bạc

-

Giữ bí mật được trong hoạt động kinh doanh

-

Giữ uy tín cho các bên

-

Đáp ứng cơ hội của các hoạt động kinh doanh

-

Không gây phiền hà và không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý

2.1.4. Nhược điểm
-

Kết quả của thương lượng còn phụ thuộc vào mức độ hiểu biết, thái độ,

thiện chí, và hợp tác của các bên tranh chấp;

-

Kết thúc thương lượng không phải cuộc thương lượng nào cũng giải

quyết được xung đột;
-

Kết quả của thương lượng không được đảm bảo bởi các cơ chế pháp lý

bắt buộc mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên;
5


-

Có 1 số chủ thể với sự khơng hợp tác và thiện chí đã trì hỗn q trình

thương lượng để kéo dài thời gian vụ tranh chấp.
2.1.5. Kết luận
Thực tế, thương lượng thường được tiến hành ngay sau khi xảy ra tranh
chấp, các bên cố gắng giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng để duy trì
mối quan hệ lâu dài trong kinh doanh;Pháp luật Việt Nam quy định các bên
cần tiến hành thương lượng sau đó mời thực hiện các hình thức giải quyết
khác; Chỉ áp dụng cho các tranh chấp nhỏ, đơn giản mức xung đột khơng
cao.
2.2.

Hịa giải

2.2.1. Khái niệm

Hịa giải là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ
3 đóng vai trị làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp
tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hịa.
2.2.2. Phân loại
Hịa giải gồm có 2 loại: hịa giải ngồi thủ tục tố tụng và hịa giải trong
thủ tục tố tụng.
2.2.1. Hịa giải ngồi thủ tục tố tụng
Hịa giải ngồi thủ tục tố tụng là việc các bên mời một tổ chức hoặc cá
nhân đứng ra làm trung gian để cùng đàm phán, thương lượng.
Cơ sở: các bên tranh chấp cung cấp thông tin cho nhau và trình bày
quan điểm. Người hịa giải hướng các bên tham gia vào việc tìm kiếm những
giải pháp thích hợp và phải được sự nhất trí của 2 bên.
Sự nhất trí của 2 bên được thế hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên
đứng ra làm trung gian hịa giải và có giá trị ràng buộc đối với các bên tham
gia.
6


2.2.2. Hòa giải trong tố tụng
Hòa giải trong tố tụng là việc hịa giải được tiến hành tại tồ án hoặc
trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên.
Đặc điểm:
Hòa giải trong tố tụng là thủ tục bắt buộc đối với cả toà án với trọng tài.
Người đứng ra làm trung gian: thẩm phán hoặc trọng tài viên. Trong q trình
hịa giải, thẩm phán hoặc trọng tài viên không được ép buộc mà phải tơn trọng
tính tự nguyện, thiện chí giữa các bên.
Cơ sở:
Khi các bên đi đến thoả thuận để giải quyết các xung đột, thẩm phán
hoặc trọng tài lập biên bản hịa giải; Biên bản hịa giải có hiệu lực pháp luật
cao bởi khơng có sự kháng cáo kháng nghị hay bị u cầu tồ án huỷ quyết

định.
Kết quả hịa giải phụ thuộc vào:
+ Thiện chí giữa các bên tham gia tranh chấp
+ Uy tín, kinh nghiệm và kĩ năng của người đứng ra làm trung gian hòa giải.
2.2.3. Ưu điểm:
Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có
quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng
như địa điểm tiến hành hịa giải. Tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan
hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên.
Hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh
chấp kinh doanh, thương mại mang tính chất kỹ thuật (xây dựng, tài chính
… ). Các bên trong vụ việc tranh chấp hịan tồn có quyền chủ động trong
việc tìm kiếm một hịa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh
chấp.
7


Các bên kiểm soát được các tài liệu chứng cứ có liên quan (những bí
mật kinh doanh) trong khi giải quyết tại tịa án thì các u cầu này khơng
được đảm bảo do tòa án thực hiện xét xử theo ngun tắc cơng khai.
2.2.4. Nhược điểm:
Việc hịa giải có được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí
của các bên. Hịa giải viên khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc
hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải
khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tịa án.
Ít được sử dụng nếu các bên khơng có sự tin tưởng với nhau.
2.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là một
bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng cách đưa ra một phán

quyết buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện.
Đây là hình thức giải quyết tranh chấp rất phổ biến, được áp dụng rộng
rãi do những ưu điểm và lợi thế mà các hình thức giải quyết tranh chấp khác
khơng có được như:
-

Các bên được bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương

diện (lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn địa điểm, thủ tục, phương thức giải
quyết tranh chấp…)
-

Thủ tục đơn giản, ngắn gọn và trong trường hợp cần thiết thì bảo đảm

bí mật hơn so với giải quyết bằng Tịa án.
-

Bên cạnh đó, phán quyết của trọng tài là một ràng buộc có hiệu lực thi

hành không bắt buộc phải dựa trên sự thống nhất của đôi bên.

8


2.4. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án
2.4.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng tồ án là hình thức giải
quyết tranh chấp do cơ quan tài phán của Nhà nước thực hiện, gắn liền với
quyền lực nhà nước.
2.4.2. Đặc điểm

Được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng, hịa giải
khơng có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh
chấp ra giải quyết tại trọng tài
Đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tồ án là thơng
qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa
ra phán quyết
Phạm vi và thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh được pháp luật các nước quy định khác nhau.
Thẩm quyền của các cơ quan tài phán nhà nước ở các quốc gia là khác
nhau nhưng tập trung vào các lĩnh vực tranh chấp: Tranh chấp hợp đồng
thương mại; Tranh chấp liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty;
Tranh chấp liên quan đế việc bảo hộ nhãn hiệu thương mại; Tranh chấp
thương mại hàng hải; Tranh chấp phát sinh trong quá trình bảo hộ cạnh tranh
và chống cạnh tranh bất hợp pháp; Tranh chấp liên quan đến hoạt động phát
hành cà kinh doanh chứng khốn.
2.4.3. Ưu điểm:
-

Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và độ tin cậy vào hiệu lực của phán

quyết
-

Có sức mạnh cưỡng chế nên góp phần vào việc nâng cao ý thức tôn

trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh
9


2.4.4. Nhược điểm

-

Khơng giữ được bí mật kinh doanh

-

Thủ tục tại tồ thiếu linh hoạt
Tóm lại, mỗi hình thức giải quyết đều mang những đặc điểm cơ bản

riêng, với những ưu nhược điểm nhất định. Sự đa dạng trong cơ chế giải
quyết tranh chấp xét cho cùng cũng là biểu hiện đặc trưng về tính đa dạng của
các quan hệ kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH DOANH NGHIỆP
3.1. Đối với giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài
3.1.1. Về nguyên tắc khởi kiện.
Tòa án giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại phải tuân thủ theo
các nguyên tắc chung của tố tụng được quy định trong BLTTDS 2015. Việc
thực hiện những nguyên tắc này, góp phần đảm bảo hoạt động điều tra xét xử
tại tòa án chặt chẽ hơn. Tuy nhiên trong thực tiễn, để áp dụng hiệu quả các
nguyên tắc về tố tụng tại tịa án khơng phải lúc nào cũng thực hiện được. Do
đó, cần phải sửa đổi, bổ sung một số quy định để phù hợp hơn với thực tiễn.
Ngồi ra, với ngun tắc hịa giải, pháp luật cũng phải quy định rõ hơn
về trình tự, thủ tục hịa giải. Bởi, hịa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại. Trường hợp, các bên tranh
chấp hịa giải thành sẽ góp phần giúp tòa án giải quyết nhanh vụ án, tiết kiệm
được chi phí, cơng sức cho đương sự, hơn hết là giữ được bí mật kinh doanh
và sự hợp tác làm ăn cho các bên – những yếu tố mà các thương nhân luôn đặt
lên hàng đầu khi tham gia lĩnh vực kinh doanh. Việc hòa giải tại tòa án hoàn
toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của Thẩm phán. Do đó, ngồi quy định rõ về

trình tự, thủ tục hịa giải cần phải ban hành thêm các văn bản hướng dẫn, đào
tạo cho Thẩm phán.
10


3.1.2. Hồn hiện pháp luật về mơ hình, cơ cấu tổ chức của tòa án.
Pháp luật Việt Nam quy định, mơ hình tịa án kinh tế trong hệ thống
Tịa án nhân dân khơng phải là một tịa chun trách thực sự theo đúng nghĩa
của nó. Bởi, mục đích thành lập tòa kinh tế là để phân định thẩm quyền và thủ
tục tố tụng với tòa dân sự nhưng đến nay, mục đích này vẫn khơng thực hiện
được. Hơn nữa, mục đích này trở nên khơng cần thiết vì thủ tục tố tụng tại tòa
kinh tế và tòa dân sự được áp dụng hồn tồn giống nhau, thậm chí tịa án
cũng thừa nhận việc tòa kinh tế giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, lao
động…ngồi mục đích chính là giải quyết các vụ án Kinh doanh thương mại.
Điều này cho thấy, tính chất chun ngành của tịa kinh tế trong thực tiễn
không được phát huy một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc thay đổi mơ hình cơng tác tổ chức của ngành tịa án
nói chung và tịa án kinh tế nói riêng hiện nay cũng đang được Đảng và Nhà
nước xác định là trọng tâm. Ngoài ra, vấn đề này cũng được rất nhiều nhà
nghiên cứu khoa học quan tâm, góp ý kiến. Dó đó, cần phải thành lập một tịa
kinh tế độc lập tại các khu vực, thơng qua thiết lập từ các Thẩm phán hoặc
Trọng tài viên khơng cịn hoạt động tại các trung tâm trọng tài thương mại am
hiểu pháp luật về giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại.
3.2. Đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
3.2.1. Về phía Nhà nước
Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về thể chế trọng tài và việc
triển khai thi hành Luật TTTM để kịp thời tháo gỡ, đề xuất sửa đổi, bổ sung
thể chế.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật TTTM và vai trị, lợi ích của
việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài cho cơ quan, tổ chức,

cá nhân, nhất là cộng đồng DN.

11


- Phát triển thị trường dịch vụ trọng tài, kết hợp vai trò giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài với phương thức giải quyết thơng qua hịa giải thương mại
của tổ chức TTTM.
- Có chính sách, chương trình đào tạo nâng cao năng lực của trọng tài
viên về kỹ năng giải quyết tranh chấp, về trình độ ngoại ngữ; Kiện tồn, nâng
cao năng lực cho đội ngũ cơng chức tư pháp có nhiệm vụ tham mưu quản lý
nhà nước về TTTM.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trọng tài; vi phạm quy tắc đạo đức
nghề nghiệp của các trọng tài viên. Đẩy mạnh sự giám sát đối với việc huỷ
quyết định trọng tài, công nhận và thi hành phán quyết trọng tài.
3.2.2. Về phía DN
Chủ động cập nhật những kiến thức pháp lý cần thiết khi giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong kinh doanh. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
DN cần theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện hợp đồng và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng…
Khi có tranh chấp phát sinh: Thực hiện các phương thức giải quyết
tranh chấp, bất đồng theo đúng quy định trong hợp đồng.
Nếu là nguyên đơn: đơn khởi kiện phải đầy đủ nội dung theo quy định,
các lập luận phải có minh chứng đi kèm, phải nộp đơn trong thời hạn quy
định. Nếu là bị đơn: nên nộp bản tự bảo vệ đúng thời hạn, kèm các tài liệu
minh chứng để chứng minh cho sự xác thực của các lập luận, tham gia đầy đủ
các phiên họp, phiên triệu tập giải quyết tranh chấp để đảm bảo quyền lợi và
khơng bỏ qua cơ hội được trình bày ý kiến, quan điểm. Bên cạnh đó, khi có
tranh chấp, DN cần nỗ lực sử dụng phương thức hòa giải trong q trình giải

quyết tranh chấp vì điều đó giúp các bên vừa giải quyết tranh chấp phát sinh,
vừa có thể duy trì quan hệ đối tác.
12


13


PHẦN III: KẾT LUẬN
Chúng ta không sống trong một thế giới hồn hảo. Bất đồng và tranh
chấp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và trong bất kỳ ngóc ngách, lĩnh vực nào
của đời sống.
Hoạt động kinh doanh, thương mại cũng không phải là ngoại lệ. Tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng như tranh chấp về điều khoản giao hàng, cung cấp
dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán, nghĩa vụ bảo hành; tranh chấp phát sinh liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ; tranh chấp từ các hoạt động quảng cáo, tiếp thị
hoặc các hành vi cạnh tranh, mở rộng thị trường khác.
Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại, doanh
nghiệp Việt Nam cần từ bỏ những thói quen và cách hành xử có thể đưa đến
những rủi ro về pháp lý, danh tiếng hoặc tín nhiệm như đã nêu ở phần đầu.
Thay vào đó, sử dụng những phương thức giải quyết tranh chấp chuẩn mực
hơn và chuyên nghiệp hơn. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hoặc bất kỳ bên
nào trong một tranh chấp, tranh chấp ln là căng thẳng, tốn kém và khó kiểm
sốt. Những vấn đề này còn trở nên trầm trọng hơn bởi sự thiếu kiến thức của
doanh nghiệp về các phương phức và chiến lược để giải quyết tranh chấp,
cũng như tư duy, thói quen và nhận thức của doanh nghiệp đối với tranh chấp.
Ngay từ phần đầu, tác giả đã khẳng định tranh chấp là không thể tránh khỏi
trong quá trình kinh doanh, thương mại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp hồn tồn có thể ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp xảy ra. Việc ngăn
ngừa, hạn chế có thể thực hiện thông qua xây dựng và áp dụng các cơ chế,

quy trình kiểm sốt rủi ro (risk management), quy trình quản lý việc ký kết và
thực hiện hợp đồng (contract management) cũng như xây dựng thói quen sử
dụng những nhà tư vấn chuyên nghiệp như luật sư, kiểm toán, v.v...

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản pháp luật
8.

Quốc hội (2014), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.

9.

Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.

10.

Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.

11.

Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự, Hà Nội.

Các tài liệu tham khảo
19.

Bùi Thị Huyền (2015), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm


2015, Nxb Lao động, Hà Nội.
20.

Bùi Nguyễn Phương Lê (2005), Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh

doanh của Tòa án - những điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi
hành, Luận văn thạc sĩ Luật học.
26.

Phan Thị Thanh Thủy (2014), Đảm bảo quyền tự do lựa chọn phương

thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ở Việt Nam, Đề tài nghiên
cứu khoa học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

i



×