Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dược phẩm TW II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.48 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Lời nói đầu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh và tái sản xuất bất kỳ một doanh
nghiệp nào đều phải có một lợng vốn nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề
cần thiết cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh cho một doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng ngày nay các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày
càng cao, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ. Ưu thế luôn thuộc
về các tập đoàn đa quốc gia và các công ty lớn, hơn nữa nhu cầu tiêu dùng
ngày càng đa dạng và luôn đòi hỏi sản phẩm có chất lợng cao. Do vậy nhu cầu
về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng,
nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu t và phát triển
ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết phát huy nội lực,
nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc, đồng thời phải đảm
bảo sử dụng vốn có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t và phát triển,
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và luật pháp của Nhà n-
ớc.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, với chủ trơng phát triển
kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng
XHCN, các doanh nghiệp lúc này đợc tuyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tự chủ trong việc huy động vốn đồng thời có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn của mình. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời
với tình hình mới, hiệu quả sản xuất tăng lên rõ rệt song bên cạnh đó không ít
các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn đợc vốn dẫn
tới phá sản. Sở dĩ đi đến kết quả này là do nhiều nguyên nhân.
Một là, trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn quá


thấp.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và đáp ứng nhu cầu vốn thờng xuyên, tối thiểu cần thiết làm sao
sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây
là vấn đề cốt lõi nóng bỏng không chỉ của nhà quản lý quan tâm mà còn thu
hút sự chú ý của các nhà đầu t vào doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II, em đã thấy
rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của vốn để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp dợc phẩm Trung -
ơng II nói riêng. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí
nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II"
Báo cáo đ ợc kết cấu làm 3 phần:
Chơng 1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chơng 2. Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dợc phẩm
Trung ơng II.
Chơng 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Dợc
phẩm Trung ơng II.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Chơng I
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về vai trò đặc điểm của vốn kinh
doanh
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là số tiền ứng trớc cho kinh doanh và phải đợc thu hồi
để tiếp tục kinh doanh. Vốn kinh doanh là tiền có khả năng sinh lời. Đối với
các công ty xuất nhập khẩu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định

việc ra đời hoạt động, phát triển là giải thể công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thờng nẩy
sinh các nhu cầu vốn ngằn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thờng
xuyên của doanh nghiệp cũng nh cho đầu t phát triển. Vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, nó phải có trớc khi diễn ra hoạt
động kinh doanh và đợc biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà
quản lý cần nhận thức rõ những đặc điểm cơ bản của vốn:
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay nếu tồn tại nguồn vốn vô chủ thì đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn
lực vốn. Nếu đồng vốn gắn với chủ sở hữu nhất định thì sẽ giúp nhời ta quan
tâm tới hiệu quả sử dụng vốn vì đó là lợi ích của chính họ.
-Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới làm cho
nó có đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh. Vốn là một điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì vậy doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
từng thời kỳ và phải lựa chọn các phơng pháp thích hợp để huy động vốn từ
đầu t bên trong và bên ngoài.
- Khi đã có đủ về lơng tiền, đợc vận động nhằm mục đích sinh lời các
vận động của tiền do phơng thức đầu t kinh doanh quyết định
+áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : T-H-SX-H-T.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) sang hình
thái hàng hoá (H) < T liệu sản xuất, sức lao động > khi doanh nghiệp đầu t
mua sắm đầu vào cho hoạt động sản xuất. Qua quá trình sản xuát tạo ra sản
phẩm lao động và dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hoá(H). Cuối cùng khi tiêu
thụ xong sản phẩm vốn lại từ hình thái hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ
(T).

+áp dụng cho hoạt đông thơng mại: T-H-T.
+áp dụng cho hoạt động đầu t tài chính : T-T.
Là phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung
gian (Ngân hàng, tổ chức tín dụng ) và các hoạt động đầu t cổ phiếu, trái
phiếu.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền chỉ ở dang tiềm năng của vốn,
để tiền trở thành vốn, tiền phải đợc sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải
vận động sinh lời. Trong chu trình tuần hoàn vốn, vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn phải
là giá trị (T) là tiền với giá trị lớn hơn (T).
- Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản : Chỉ những tài sản có giá
trị sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đợc coi
là vốn kinh doanh:
+ Tài sản hữu hình nh : máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng, cửa hàng,
quầy hàng...
+ Tài sản vô hình nh : nhãn hiệu sản phẩm, uy tín kinh doanh trên thị
trờng .
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
- Vốn phải đợc quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, đợc mua bán trên
thị trờng tài chính.
Nói vốn là một hàng hoá vì vốn có giá trị và giá trị sử dụng. GIá trị của
vốn chính là giá bản thân nó. Giá trị sử dụng của vốn là khi sử dụng vốn đó sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn trớc. Khác với các hàng hoá thông thờng khác khi đ-
ợc mua bán trên thị trờng thì quyền sở hữu không mất đi mà chỉ mất đi quyền
sử dụng. Quyền sở hữu vốn không mất đi mà chi có quyền sử dụng đợc chuyển
nhợng qua sự vay mợn. Ngỡi vay vốn phải trả một tỷ lê lãi nhất định tỷ lệ này
tuân theo quy luật cung cầu trên thị trỡng.
Nh vậy, để doanh nghiệp quản lý vá sử dụng vốn có hiêu quả hơn thì
doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn nhng đặc điểm của vốn kinh

doanh nhất là trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc
điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vaò đây
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ phận: vốn cố
định và vốn lu động.
2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là 1 bộ phận của vốn đầu t ứng trớc tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng .
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định qui mô của tài sản cố định,
ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, nâng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngơc lại những đặc điểm kinh tế của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hửơng quyết định, chi phối đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát một cách đặc
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc
thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh
sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản
xuất quyết định .
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu
hao)tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển .
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần
giảm xuống khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đựơc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là biểu hiện dới hình thái tài sản cố định, tài sản cố định
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay phải đạt giá trị tối thiểu ở mức
quy định là 5 triệu đồng và phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ
yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các tài sản cố định của doanh
nghiệp cũng đợc coi nh 1 loại hàng hoá nh mọi hàng hoá thông thờng khác. Nó
không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua bán, trao đổi
các tài sản cố định có thể đợc dịch chuyển sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể
này sang chủ thể khác trên thị trờng.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Phân loại tài sản cố định:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất: Là những t liệu lao động chu
yếu đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể nh nhà xửơng, máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn
hiệu thơng mai, giá trị lợi thế thơng mại.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mụa đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các tài sản cố
định sử dụng cho hoat động đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Các tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc. Đó là
những tài sản cố định do doang nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc cho Nhà nớc theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
- Phân loại tài sản cố định theo kinh tế:
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy móc
công tác, thiết bị chuyên dùng.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là nhng tái sản cố định của doanh nghiệp đợc
hình thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà
kho tháp nớc, hàng rào, sân bay, đờng xá.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
+ Phơng tiện vận tải thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện trên vận
tải nh phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ đờng bộ, đờng không, đờng ống và các
thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, hệ thống thông tin...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp nh máy tính, thiết
bị điện tử, dụng cụ đo lờng...
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoăc sản phẩm là các vờn cây lâu
năm nh vờn chè, vờn cà phê...Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi,
đàn bò...
+ Các loại tài sản cố định: Là toàn bộ càc loại tài sản cố định khác cha
liệt kê vào 5 loai trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.

Các cách phân loại này cho thấy công dụng của từng loại tài sản cố
định trong doanh nghiệp và tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại theo tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: Đó là những tài sản cố định của doanh
nghiệp đang sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt
đông khác của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng đợc dự trữ để sử dụng
sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là nhng tài sản cố
định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần đợc thanh lý, nhợng bán dẻ thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban
đầu.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá xem xét kết cấu tài sản
cố định của doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố
định là tỉ trọng giữa nguyên giá của 1loại tài sản cố định nào đó với tổng
nguyên giá các loại tài sản cố định của oanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
2.2.Vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản cố định
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiên đợc th-
ờng xuyên, liên tục.
Phân loại vốn l u động:
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
+ Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quí,...), các khoản vốn đầu t ngắn hạn
(đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn..) các khoản thế chấp, ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình tháibiểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
+ Vốn bừng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vổn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn hạn.
- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hu, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t ngân hàng, Nhà nớc, vốn
do chủ doanh nghiệp bỏ ra...
+ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Các phân loại cho thấy kết cấu vốn lu của doanh nghiệp đợc hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hơp lý hơn.
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất

kinh doanh và doanh nghiệp.
+ Nguồi vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lơị nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu
t.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.Vốn liên
doanh có thể bằng tiền mặt, hoặc bằng hiện vật và vật t hàng hoá.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các nhân hàng thơng mại, vốn vay
bằng phát hành phiếu doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nhiệp dợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên mỗi một loại hình doanh nghiệp có thể khai thác
huy động trên một số nguồn nhất định. Vì thế căn c vào nguồn hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp thuộc loai nào. Chẳng
hạn doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc ngân sách Nhà nớc thì đó
là doanh nghiệp nhà nớc.
Tuy nhiên một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào đi nữa cũng có thể
khai thác và huy động một trong số những nguồn sau:
- Nguồn từ ngân sách Nhà nớc: Nguồn vốn này đợc cấp phát cho các
doanh nghiệp Nhà nớc. Trong kinh tế thị trờng Nhà nớc đang xúc tiến các biện
pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nớc. H-
ớng đổi mới là cổ phần hoá, t nhân hoá, từ đó làm cho nguồn cấp phát vốn
nhân sách giảm đang kể về tỷ trọng và số lợng.

- Nguồn vốn tự do: Là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh
nghiệp bỏ ra để đầu t kinh doanh. Nguồn gốc của vốn này là phần để
dành, tiết kiệm trong ngân sách hộ gia đình hoặc vốn cổ phần bằng
hình thức phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn liên doanh: Là nhng nguồn đóng góp theo
tỷ lệ của các chủ đầu t để cùng kinh doanh và cùng hởng lợi nhuận .
- Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh
nghiệp cò thể vay dài hạn, cũng nh cò thể huy động vốn bằng phát
hành trái phiếu.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng

II- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết năng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị tr ờng .
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu
quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích tối thiểu hoá lợng vốn và thời gian sử dụng
theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Kết quả thu đợc
Hqv=-------------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn phải đợc xem xét trên cả 2 phơng diện
- Kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đa lại phải thoả mãn và đáp ứng đợc
lợi ích của doanh nghiệp, các nhà đầu t đồng thời nâng cao lợi ích kinh tế xã
hội.
- Phải tối thiểu hoá đợc lợng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn.
Nh vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tỷ lệ thuận
với kết quả thu đợc và tỉ lệ nghịch với vốn bỏ ra ban đầu. Vì thế chỉ có thể

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khi nâng cao kết quả thu đợc hoặc hạn chế đến
mức thấp nhất sự sử dụng vốn lãng phí ở đầu vào .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiệu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuận trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng =------------------------------------------
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó, số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp
bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ .
Số vốn định đầu kỳ +Số vốn cố định cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân =-------------------------------------------------------
trong kỳ 2
Số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) đợc tính theo công thức:
Số vốn cố định ở đầu kỳ = Nguyên giá tài sảncố định - Số tiền KH luỹ kế ở
(hoặc cuối kỳ) ở đầu kỳ(hoặc cuối kỳ) đầu kỳ(hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu hao = Số tiền khấu hao + Số tiền khấu hao - Số tiền khấu hao
luỹ kế ở cuối kỳ ở đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
* Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh: Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuận cần bao nhiêu đồng
vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =-------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một

đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế
(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận=------------------------------------------------------
VCĐ Số vốn định bình quân trong kỳ
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
(Mức sinh lời VCĐ)
* Hệ số hao mòn tài sản cố định : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao
mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ=----------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh 1đồng tài sản cố định
trong kỳ tạo ra đơc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=----------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐbình quân trong kỳ
* Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất
phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp
sản xuất.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ=------------------------------------------------
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
* Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp : Phản ánh quan hệ tỉ lệ
giữa giá trị từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản cố định
cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định đợc
trang bị ở doanh nghiệp.


2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất vả tiêu thụ
sản phẩm. Việc sử dụng vốn càng có hiệu quả bao nhiêu thì có thể sản xuất và
tiêu thụ đợc nhiều sản phảm hơn.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
* Số lần luân chuyển vốn lu động: Phản ánh sổ vòng quay vốn lu động
đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong 1năm .
Doanh thu tiêu thụ không thuế
Số lần luân chuyển = ---------------------------------------
(vòng quay)VLĐtrong kỳ Vốn lu động bình quân trong kỳ
* Kỳ luân chuyển vốn lu động: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vồn lu động:
Số ngày trong kỳ (360ngày)
Kỷ luân chuyển bình quân = -----------------------------------
Số vòng quay vốn trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ x 360
=------------------------------------------------
Doanh thu tiêu thụ không thuế
* Số vốn lu động bình quân trong kỳ: Đợc tính theo phơng pháp bình
quân số vốn lu động trong từng quý hoặc tháng.
Vq1+Vq2+Vq3 +Vq4
VLĐ=----------------------------
4
Hay:
Vdq1 Vcq4
------ + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + -----
2 2
VLĐ =-------------------------------------------------
4

Trong đó : VLĐ:vốn lu động bình quân trong kỳ
Vq1,Vq2,Vq3,Vq4:Vốn lu động bình quân các quý1,2,3
Vdq:Vốn lu động đầu quý 1.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Vcq1,Vcq2,V cq3, Vcq4:Vốn lu đông cuối quý 1,2,3,4.
* Mức tiêu thụ vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển .
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn
hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít
hơn.
Vốn tiết kiệm = Vốn lu động Vốn lu động
tuyệt đối năm KH năm BC
Mức tiết kiệm tơng đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lu điộng .
(DTBH-Thuế)-(DTBH-Thuế)bc
Vốn tiết kiệm =------------------------------------------ - Số VLĐtăng thêm
tơng đối Vòng quay VLĐbc

Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
Doanh thu thuận
* Hiệu suất sử dụng VLĐ = ---------------------------
Số d VLĐ bình quân

Cho thấy một đồng vốn lu động sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động (mứu sinh lợi VLĐ). Chỉ tiêu này phản

ánh một đồng vồn lu động làm ra đợc bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận = -------------------------------------------
VLĐ Vốn lu động bình quân
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Điểm xuất phát để phát triển kinh doanh là phải có một lợng vốn nhất
định với nguồn tài trợ tơng ứng song việc sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu
quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của mỗi doanh nghiệp. Quản
lý sử dụng vốn kinh doanh tốt sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm
chi phí sản xuất từ đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nói tóm lại việc tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu
khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ những lý do sau:
- Vốn là điều kiện tiêu quyết quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay
nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy
mô lớn, trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ....Và cũng lả một trong các điều kiện để
sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
hoá, mở rộng và phát triển thị trờng, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tởng
kinh doanh thành hiện thực.
Vốn kinh doanh là 1 nguồn lực quan trọng để phát triển tài năng của
ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện chiến lợc, sách lợc kinh
doanh, là chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế.
Vốn chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu
kỳ kinh doanh. Nếu vốn không đợc bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dần đến
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản tức

là vốn kinh doanh bị sử dụng một cách lãng phí,không có hiệu quả .
Vốn kinh doanh chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng
một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Với các doanh nghiệp mục tiêu cao nhất vẫn là tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác
tổ chức và quản lý sản xuất trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả là cơ sở
để doanh nghiêp tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. Vì nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không mang lại lợi ích trớc mắt cho doanh nghiệp
mà nó có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Trớc đây, trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp Nhà nớc coi nguồn vốn
cấp phát của ngân sách Nhà nớc là việc cho sản phẩm làm ra có tốt hay không
tốt, lỗ hay lãi đã có nhà nớc bù đắp. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nớc không
còn con đờng nào khác là phải bứt phá đi lên nhằm khơi dậy tiềm lừc và phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân mà bớc đi đầu tiên là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự sống còn và tơng lai phát
triển của mỗi doanh nghiệp .
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp .
- Về khách quan: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh h-
ởng của các nhân tố sau:
+ Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nớc : Từ khi nớc ta
chuyển sang cơ chế thị trờng thì nhà nớc nằm vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
đồng thời định hớng hoạt động của doanh nghiệp bằng công cụ quản lý và

chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy chỉ thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý nhà nớc
cũng ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh trên thị trờng và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự
cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và những sản phẩm tơng lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế và có liên quan chặt chẽ đến
khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trởng trong một nền kinh tế
luôn luôn biến đổi. Cũng tơng tự nh vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi
hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật vì sự phát triển từng ngày, từng
giờ của cách mạng khoa học kỹ thuật có tác động mạnh mẽ trực tiếp đến vấn
đề tổ trức và sử dụng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không bắt kịp với tốc
độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần thiết trong kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tợng hao mòn vô hình, do vậy doanh nghiệp
sẽ bị mất vốn kinh doanh .
+ Tính chất ngành kinh doanh: ảnh hởng này thể hiện trong thành phần
và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh cũng nh tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chung, do đó
ảnh hơng tợi tốc độ luân chuyển vốn.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
+ Tính thời vụ,và chu kỳ sản xuất kinh doanh : Tính thời vụ và chu kỳ
sản xuất có ảnh hởng trớc hết đến nhu cầu vốn sử dụng. Nhng doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lu động giữa các thời kỳ trong năm
thờng không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thờng xuyên thu dợc tiền
bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo việc cân đối giữa
thu và chi bằng tiền, cũng nh trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu
cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu
kỳ sản xuất daì, phản ứng ra lợng vốn lu động tơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt
động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lu động trong
các quý trong năm thờng có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không

đợc đều. Cho nên nhiều tổ chức đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp cũng
kho khăn hơn.
+ Tác động của nền kinh tế có lạm phát: Lạm phát là một trong những
căn bệnh kinh niên của nền kinh tế thị trờng. Trong điều kiện có lạm phát
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trợt giá của
tiền tệ.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động của
yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trờng và những rủi ro bất khả kháng
nh: hoả hoạn, lũ lụt.
- Về chủ quan:
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh
nghiệp là nhân tố có ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cuả doanh
nghiệp nếu trình độ quản lý yếu kém thì có thể dẫn đến tình trạnh ứ đọng vốn,
vật t, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài...
+ Việc xác định nhu cầu vốn: Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn , cả hai trờng hợp đều có ảnh
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
hởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
điều đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc tổ chức sử dụng vốn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể khống chế đ-
ợc các cơ hội kinh doanh. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí
chẳng hạn nh mua các loại vật t, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm
chất sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem
xét, thận trọng từng nhân tố để từ đó đa ra các giải pháp thích hợp nhằm phát

huy những nhân tố có ảnh hởng tích cực, hạn chế những nhân tố có ảnh hởng
tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5. Một số biện pháp nhằm nâng coa hiệu quả sử dụng vồn kinh
doanh của doanh nghiệp :
5.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về
tài chính. Thởng phạt về bảo quản, sử dụng tài sản cố định, nghiên cứu phát
minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu t dài hạn
để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định từ đó giảm bớt, tài sản cố
định và nắm vững tài sản cố định hiện có đang sử dụng cha từng dùng, không
cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhợng bán) những tài sản cố đinh ứ đọng.
Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử
dụng tài sản cố định tránh tình trạng mất mát h hỏng và có biện pháp xử lý kịp
thời những thiệt hại về tài sản cố định.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
5.2. Một số biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa quan trọng đến việc
phát triển sản xuất, dùng một số vốn có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm hơn,
hoàn thành nhiều khối lợng hơn, đạt đợc nhiều lợi nhuận hơn.
- Tổ chức hợp lý các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm
đợc rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩn, dự trữ bán hàng
và lợi nhuận đợc thực hiện nhanh chóng, khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để
đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động đợc phân bố ở các khâu cung cấp, sản xuất tiêu thụ. Vì
vậy, muốn tiếp kiệm vốn lu độmg cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp
đối với từng khâu.
- Đối với khâu dự trữ :

+ Lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý, cố định quan hệ hợp tác đối với
đơn vị cung cấp để giảm bớt lợng nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đi
trên đờng, vốn đợc giải phóng có thể sử dụng cho nhu cầu khác cần thiết hơn.
+ Tăng cờng công tác chuản bị nguyên vật liệu trớc khi đua vào sản
xuất.
+ Mua nguyên vật liệu làm nhiều lần với số lọng đủ cho sản xuất, kịp
thời giải quyết vật t ứ đọng, nhợng bán đẻ giải phóng và thu hồi vốn.
- Đối với khâu sản xuất :
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lý bằng cách áp
dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất đẻ
thời gian sản xuất và làm cho khối lợng sản phẩm lam dở dang cũng giảm đi.
+ Tăng cờng kỹ thuật sản xuất tìm mội cách loại bỏ việc phải ngừng
sản xuất bộ phận
+ Phải quy định mức tiêu hao vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm và định
mức này phải thờng xuyên đợc cải tiến.
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
- Đối với khâu lu thông :
+ Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để sản xuất ra
đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó. Do vậy doanh nghiệp cần chú trọng đến
công tác Maketting, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trờng và ớc lợng khả năng tiêu thụ
để đảm bảo sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+Cải tiến công tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm, nhằm
rút ngắn thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng.
+ Tăng cờng công tác xuất hàng và vận chuyển hàng.
+ Khống chế chặt chẽ định mức hàng tồn kho thành phẩm, phát hiện
tình trạng vợt mức hoặc ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
+ Phải thờng xuyên theo dõi khả năng chi trả của ngòi mua, giám sát
việc chi trả không đúng hạn để áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả nhằm

thu đợc tiền hàng kịp thời.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà có thể sử
dụng biện pháp nào.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
chơng 2: Phân tích Thực trạng về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Dợc phẩm
Trung ơng II.
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp d ợc
phẩm trung ơng II
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp:
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II, trụ sở : số 9 Trần Thánh Tông là một
xí nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam trực thuộc Bộ y tế, tên
giao dịch : DOPHARMA.
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II hiện nay tiền thân là một xởng bào
chế dợc phẩm của Cục quân y, có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội.
Theo quyết định ra ngày 7.1.1960, xởng bào chế quân dợc này đợc bàn giao
sang Bộ y tế và chính thức chuyển tên gọi thành xí nghiệp dợc 6-1 do sự kết
hợp của một số đơn vị dợc của liên khu 3 và liên khu 4 hoàn thành.
Sau một năm vừa sản xuất vừa chiến đấu ngày 30/12/1960, xí nghiệp đợc đổi
tên thành xí nghiệp : dợc phẩm số II lúc này đợc sự giúp đỡ máy móc thiết bị
của Liên Xô cùng chuyên gia Liên Xô. Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ
công nhân xí nghiệp. Qui mô sản xuất đợc mở rộng chủng loại sản phẩm đa
dạng hơn, xí nghiệp dợc phẩm số II lúc này trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp
dợc phẩm Việt Nam (nay gọi là Tổng công ty dợc Việt Nam) trực thuộc Bộ y
tế, xí nghiệp đã đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc, nộp ngân sách
đẩy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi, có tích luỹ nội bộ, đời sống công nhân viên
trong xí nghiệp từng bớc đợc cải thiện và nâng cao.
Nguyễn Ngọc ánh K37A2

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Quốc Trờng
II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh h ởng tới sản xuất của xí
nghiệp
1. Chức năng nhiệm vụ vị trí của xí nghiệp
a- Chức năng:
Xí nghiệp Dợc phẩm trung ơng II có một vai trò quan trọng
của Tổng Công ty dợc Việt Nam. Có ý nghĩa to lớn để đáp ứng đợc
nguyện vọng của ngời tiêu dùng Việt Nam khi thuốc ngoại đang tràn
ngập thị trờng Việt Nam
Về mặt xã hội xí nghiệp đã giải quyết phần nào việc làm cho
cán bộ công nhân viên.
Hiện nay trên thị trờng Việt Nam phần lớn là thuốc ngoại.
Chính vì vậy cí nghiệp phải có sự cố gắng năng động khẳng định chỗ
đứng của mình để phát huy nội lực tạo ra nguồn thu cho xí nghiệp và
ngời lao động. sản phẩm của xí nghiệp là thốc điều trị chữa bệnh phụ
vụ cho con ngời nên xí nghiệp phải bảo đảm cả về số và chất lợng
sản phẩm để tránh những vi phạm không đáng có.
b- Nhiệm vụ
Đây là xí nghiệp sản xuất thuốc chữa trị nên hoạt động chủ
yếu là sản xuất các sản phẩm nh: thuốc viên xoa và thuốc tiêu
Nhiệm vụ của xí nghiệp ngoài giải quyết công việc làm cho
cán bộ công nhân viên, phục vụ chữa trị cho ngời còn có nhiệm vụ
không ngừng nâng cao số và chất lợng sản phẩm để ngày càng đa
dạng sản phẩm để có sự cạnh tranh với hàng ngoại để hạn chế nhập
khẩu thuốc tránh thất thoát ngoại tệ cho Nhà nớc
c- Vị trí
Xí nghiệp Dợc phẩm trung ơng II có một vị trí quan trọng
trong Tổng Cy Dợc Việt Nam vì thế nó chịu sự quản lý của Nhà nớc
Nguyễn Ngọc ánh K37A2

×